Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Định lượng đồng thời paracetamol và acid mefenamic trong viên nén pamasic bằng đo quang phổ MCA và thử độ hòa tan của paracetamol trong chế phẩm bằng đo quang phổ UV VIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.79 MB, 53 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
LÊ THỊ THANH HIỂNÍ ‘ 1 \
'I ‘ ì/ỊT ìt '} W'-
ĐỊNH LƯỢNG ĐỔNG THỜI PARACETAMOL VÀ ACID
MEPENAMIC TRONG VIÊN NÉN PAMESIC BẰNG ĐO
QUANG PHỔ MCA VÀ THỬ ĐỘ HÒA TAN CỦA
PARACETAMOL TRONG CHẾ PHẨM BẰNG ĐO
QUANG PHỔ u v - VIS
(KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Dược SỸ KHÓA 2 00 0 - 2005)
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Tường Vy
NCS. Trần Việt Hùng
Nơi thực hiện: Phòng Hóa lý I - Viện Kiểm nghiệin
Bộ môn Hóa dược
Phòng Vật lý - Viện Kiểm nghiệm
Thời gian thực hiện: 10/2004 - 5/2005
Hà Nội 05/2005
LỜI CẢM ƠN
Sau năm năm dưới mái trường Đại học Dược Hà Nội, được sự quan tâm
của các thầy cô trong Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo, các phòng
ban, cùng sự nhiệt tình giảng dạy của thầy cô ở các bộ môn trong trường đã
truyền đạt cho em kiến thức chuyên môn phục vụ công việc, cho em nhiều điều
quý giá trước khi ra trường, em xin chân thành cảm ơn.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy cô trong Bộ môn
Hoá dược, các cô, các chú cán bộ Phòng Hoá lý I và Phòng Vật lý — Viện Kiểm
nghiệm đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khoá luận.
Cho em bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới:
ThS. Nguyễn Tường Vy - Bộ môn Hoá dược,
NCS. Trần Việt Hùng - Viện Kiểm nghiệm
đã dẫn dắt và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực nghiệm và hoàn
thành khoá luận.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5/2005
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hiền
CÁC KÝ T ự VIẾT TẮT
BP Dược điển Anh (British Phamacopoeia)
BYT Bộ y tế
DĐVNIII Dược điển Việt Nam xuất bản lần thứ ba.
FSQ Định lượng toàn phổ (Full spectrum Quantitation)
HPLC sắc ký lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid
Chromatography)
KN Kiểm nghiệm
MCA Phân tích đa cấu tử (Multi component Analysis)
ME Acid Mefenamic
PA Paracetamol
PL Phụ lục
PTTT Phương trình tuyến tính
SKD Sinh khả dụng
TB Trung bình
TC Tiêu chuẩn
USP 27 Dược điển Mỹ 27 (The United States Phamacopoeia XXVII)
UV- Vis Tử ngoại - khả kiến (Ultraviolet - Visible)
VKN Viện kiểm nghiệm
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Đại cương về PA và ME 3
1.1.1. Paracetamol 3
1.1.2. Acid Me/enamic 4
1.1.3. Các phương pháp định lượng PA và ME 5
1.2. Phương pháp phân tích đa cấu tử MCA

6
1.2.1. Sơ lược về MCA 6
ỉ.2.2. Cơ sở lý thuyết của phương pháp phân tích đa cấu tử MCA
7
/ .2.3. Một số ứng dụng của phương pháp phân tích đa cấu tử gần đây ở Việt Nam

8
1.3. Độ hoà tan 9
1.3.1. Vài nét về độ hoà tan của thuốc viên 9
1.3.2. Thiết bị và môi trường thử độ hoà tan 10
1.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá 11
1.3.4. Ý nghĩa của thử độ hoà tan 13
PHẦN 2. THựC NGHIỆM VÀ KÊT QƯẢ 14
2.1. Nguyên vật liệu và phương pháp thực nghiệm 14
2.1.1. Nguyên vật liệu 14
2.1.2. Phương pháp thực nghiệm 15
2.2. Kết quả thực nghỉệm và nhận xét 29
2.2.1. Kết quả định lượng đồng thời PA và ME bằng phương pháp MCA 29
2.2.2. Kết quả thử độ hoà tan 38
PHẦN 3. KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
PHU LU C 45
Đ Ậ T V Ấ N Đ Ề
PA là một dược chất được sử dụng rất phổ biến, không chỉ ở dạng đơn chất mà
còn ở dạng hợp chất. Các chất thường được kết hợp với PA là: clorpheniramin maleat,
dextromethorphan hydrobromid, quinin sunfat, acid mefenamic, cafein, codein tạo ra
nhiều tên biệt dược khác nhau do các nhà sản xuất trong và ngoài nước cung cấp. Trong
số các thuốc chứa PA có viên nén bao phim Pamesic, thành phần gồm 500mg PA và
250mg ME do Công ty Dược phẩm & Vật tư Y tế Tiền Giang (Tiphaco) sản xuất.
Các thuốc có chứa nhiều thành phần ngày càng được sử dụng rộng rãi với hiệu

quả điều trị cao. Nếu xác định hàm lượng các hoạt chất trong viên này bằng phương
pháp cổ điển dựa vào các kỹ thuật chiết, tách riêng từng thành phần sẽ rất khó khăn. Vì
vậy, các phương pháp định lượng đồng thời nhiều hoạt chất của thuốc ngày càng phổ
biến (VD; MCA, HPLC, quang phổ đạo hàm ).
Kiểm nghiệm chất lượng thuốc ngày nay không đơn giản chỉ quan tâm tói định
tính, định lượng mà còn cần phải quan tâm đến sinh khả dụng của thuốc, cho nên
chuyên luận “Thử độ hòa tan” của thuốc đã được đưa vào DĐVN III (2002).
Theo tiêu chuẩn cơ sở của viên nén bao phim Pamesic (phụ lục), HPLC được sử
dụng định lưcmg hai thành phần PA, ME và để xác định lượng PA hoà tan. Tuy nhiên,
HPLC chưa thật phổ biến ở các cơ sở kiểm nghiệm thuốc, trong khi đó máy đo quang
phổ lại rất phổ biến. Kỹ thuật MCA trên máy quang phổ u v - Vis có một số ưu điểm
như: phân tích nhanh, không phải sử dụng dung môi hữu cơ tinh khiết chất lượng cao và
rất tốn kém. Hơn nữa, máy quang phổ có thể kết nối vói thiết bị thử độ hoà tan một
cách dễ dàng.
Để nghiên cứu xây dựng phương pháp phân tích bổ sung và thay thế cho phương
pháp HPLC trong tiêu chuẩn viên nén bao phim Pamesic, áp dụng cho các cơ sở không
có thiết bị HPLC, em chọn đề tài: “Định lượng đồng thời Paracetamol và acid
Mefenamic trong viên nén Pamesic bằng đo quang phổ MCA và thử độ hòa tan của
Paracetamol trong chế phẩm bằng đo quang phổ u v - Vis”, vói mục tiêu cụ thể như
sau:
- ỵây dựng quy trình định lượng đồng thời PA và ME trong viên nén bao phim Pamesic
bằng phương pháp đo quang phổ MCA trên máy GBC Cintra 40.
-Thử độ hòa tan của PA trong chế phẩm bằng đo quang phổ ư v - Vis.
PH Ầ N l. TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ PARACETAMOL VÀ ACID MEFENAMIC
1.1.1. Paracetamol
• Công thức cấu tạo [3], [10]:
NHCOCH3
o
OH

Q H 9NO2 (M= 156,16)
*Tên khoa học: N - acetyl- para- amino phenol
hoặc: para- hydroxy - acetanilid [3]
* Tên khác: Acetaminophen [23].
* Tính chất [3], [10], [21]:
- Tinh thể hoặc bột kết tinh trắng, không mùi, vị đắng nhẹ.
- Nhiệt độ nóng chảy: 168 - 172”c.
- Độ tan: ít tan trong nước lạnh (1/70), tan nhiều hơn trong nước nóng, tan trong
ethanol từ 1/7 đến 1/10. Rất ít tan trong cloroíorm, hoàn toàn không tan trong
ether. Dễ tan trong dung dịch kiểm do tạo muối phenolat [3], [10].
- Có khả năng hấp thụ ánh sáng trong vùng tử ngoại, cực đại hấp thụ trong môi
trường acid là 245nm, trong môi trường kiềm là 257nm [21].
* Tác dụng dược lý [2], [10]:
- PA ức chế prostaglandin synthetase làm giảm tổng hợp prostaglandin, có tác
dụng hạ sốt do làm tăng thải nhiệt (giãn mạch ngoại biên, ra mồ hôi), lập lại cân
bằng cho trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đổi, không tác dụng đến nguyên nhân
gây sốt.
- PA tác dụng giảm đau do giảm tổng hợp prostaglandin p2 nên giảm tính cảm thụ
của ngọn dây cảm giác với các chất gây đau.
- PA không có tác dụng chống viêm và chống ngưng kết tiểu cầu.
* Chỉ định: Hạ sốt do mọi nguyên nhân gây sốt (sốt do virus, sốt xuất huyết )- Giảm
đau, sử dụng cho đau nhẹ, đau ngoại vi [3].
* Liều dùng: Người lớn: 300 đến 500 mg/lần X 3 - 4 lần/ngày.
Trẻ em: 60 - 325 mg/lần x3 - 4 lần/ngày [3].
* Các dạng bào chế: Viên nén, viên nén phân tán, viên nén hoà tan, viên nang, viên
đạn, dung dịch uống, hỗn dịch uống, dạng phối hợp [10]
1.1.2. Acid Mefenamic
*Công thức cấu tạo [3], [23] :
CHs CH 3
QsH.sNOj (M = 241,29)

* Tên khoa học: Acid 2 [(2,3 - dimethyl phenyl) amino] benzoic
Hoặc: Acid N - (2,3 - xylyl) anthranilic [3], [23].
* Tính chất [3], [21], [23]:
- Bột kết tinh trắng đến trắng ngà, không mùi, có vị đắng nhẹ.
- Nhiệt độ nóng chảy: 2 3 0 -2 3 l‘*C
- Độ tan: Rất khó tan trong nước, ít tan trong cloroform (1/25), ít tan trong ether
(1/80). Tan hoàn toàn trong dung dịch kiềm và trong ethanol 96*’ [3], [23].
- Có khả năng hấp thụ ánh sáng trong vùng tử ngoại, cực đại hấp thụ ở môi trường
acid/ethanol là 279nm, ở môi trường kiềm là 285nm [21].
'^Tác dụng dược lý [2]:
- Tác dụng giảm đau hạ sốt tương tự PA.
- Tác dụng chống viêm do ức chế cyclooxygenase, làm giảm prostaglandin E2 và
Fịo< là những chất trung gian hóa học của phản ứng viêm.
* Chỉ định: Chống viêm, giảm đau trong các bệnh xương khớp, đau sau phẫu thuật,
chấn thương, các chứng đau nửa đầu, đau răng, đau khi thấy kinh
* Liều dùng: Người lớn: 250 - 500 mg/lần, 2 - 3 lần/ngày, uống sau khi ăn no, tối đa
không quá 1,5 g/ngày. Hoặc đặt một viên đạn (250mg) vào buổi tối.
Trẻ em trên 6 tháng tuổi: 6,5 mg/kg/ngày, chia 3 lần.
* Các dạng bào chế: Viên nang, viên nén, viên đạn
1.1.3. Các phương pháp định lượng PA và ME
1.1.3.1. Các phương pháp đã được áp dụng để định lượng PA
- Phương pháp đo quang [3], [4], [5], [10], [16];
Nguyên tắc: PA có khả năng hấp thụ ánh sáng trong vùng tử ngoại, cực đại hấp
thụ của PA trong môi trường acid là 245nm, trong môi trưòỉng kiềm là 257nm. Kết quả
được tính toán dựa vào giá trị mật độ quang đo được và độ hấp thụ riêng hoặc so sánh
vói chuẩn.
- Phương pháp chuẩn độ nitrit [3], [4], [5], [10]:
Nguyên tắc: Thuỷ phân PA trong môi trường acid (HCl 10%) và nhiệt độ tạo
thành amin thơm bậc một. Chuẩn độ bằng dung dịch natri nitrit (NaNOj) trong môi
trưòìig acid tạo hợp chất diazoni (phản ứng diazo hoá), nhận biết điểm kết thúc bằng chỉ

thị tropeolin hoặc điện thế kế.
- Phương pháp chuẩn độ bằng ceri IV [4], [5], [10]:
Nguyên tắc: Trong dung dịch acid, PA sau khi tbuỷ phân là một chất khử, ceri IV
là một chất oxy hoá sẽ bị khử (nhận thêm 1 electron) chuyển thành ceri III, phát hiện
điểm kết thúc bằng feưoin - 00 (phức chất sắt của o-phenatrolin). sắt ở trong phức này
có thể là sắt n hoặc sắt III, phức chất sắt II có màu đỏ, phức chất sắt III có màu xanh.
Tại điểm tương đương khi bắt đầu thừa ceri IV, phức chất sắt II chuyển thành sắt III,
làm dung dịch đổi màu từ đỏ sang xanh.
'ỊC „H,N,\FeỴ' - e -> [(C p /Í.A íi),* ]’*
- Phương pháp Kjeldahl [3], [10]:
Nguyên tắc: Phân huỷ các hợp chất chứa nitơ bàng cách đun vói H2SO4 (đặc) vói
sự có mặt của kali hay natri sulphat. Khi đó nitơ bị vô cơ hoá kết hợp với H2SO4 thành
(NỈỈ4)2S0 4 . Thêm NaOH vào hỗn hợp phản ứng rồi cất kéo NH3 giải phóng vào dung
dịch chuẩn H2SO4 0,1N dư. Chuẩn độ H2SO4 dư bằng NaOH 0,1N.
- Phương pháp HPLC [5], [10], [23]:
Nguyên tắc: Dựa vào sự phân bố của PA trên pha tĩnh chứa trong cột nhờ dòng di
chuyển của pha động lỏng dưới áp suất cao. Khi PA ra khỏi cột được detector đo và ghi
lại dưới dạng pic.
1.13.2. Các phương pháp đã được áp dụng để định lượng ME
- Phương pháp acỉd - base [4], [5], [10], [22]:
Nguyên tắc: ME được hoà tan trong dung môi ethanol (đã được trung tính hoá), sau
đó chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1M với chỉ thị phenolphtalein.
- Phương pháp HPLC [5], [10], [23]:
Nguyên tắc: Dựa vào sự phân bố của ME trên pha tĩnh chứa trong cột nhờ dòng di
chuyển của pha động lỏng dưới áp suất cao. Khi ME ra khỏi cột được detector đo và ghi
lại dưới dạng pic.
1.1.33. Các phương pháp định lượng đồng thời PA và ME
- Phương pháp HPLC [5], [10], [23]:
Nguyên tắc: Dựa vào sự phân tách của PA và ME trên pha tĩnh chứa trong cột
nhờ dòng di chuyển của pha động lỏng dưới áp suất cao. Khi các chất ra khỏi cột được

detector đo và ghi lại dưới dạng pic.
Điều kiện sắc ký đã được sử dụng xem tiêu chuẩn cơ sở viên nén bao phim
Pamesic phần phụ lục.
1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA CẤU TỬ MCA
1.2.1. Sơ lược về MCA
Phương pháp phân tích đa cấu tử (MCA) đã có từ lâu. Tuy nhiên, do hạn chế độ
chính xác của các thiết bị phân tích cũng như hạn chế về thiết bị xử lý số liệu nên trước
đây nó chưa được ứng dụng rộng rãi [11], [16].
Gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của các thiết bị phân tích và máy tính điện tử, các
thiết bị đo quang phổ thế hệ mói kết nối vói máy tính điện tử có cải tiến trong cả phần
cứng (cải tiến về cấu hình thiết bị quang học của máy quang phổ) lẫn phần mềm xử lý
số liệu đã giúp giải quyết những hạn chế của phương pháp MCA và làm cho nó ngày
càng phổ biến hofn [11], [16].
1.2.2. Cơ sở lý thuyết của phương pháp phân tích đa cấu tử MCA
* Nguyên tắc:
Cơ sở lý thuyết của phương pháp dựa trên nguyên lý “Độ hấp thụ quang A của một
hỗn hợp trong dung dịch tại một bước sóng Ằ bất kỳ bằng tổng độ hấp thụ quang của
mối thành phần tại bước sóng đó ” [4]
Trong dung dịch, độ hấp thụ quang và nồng độ dung dịch có mối quan hệ vói nhau
theo định luật Lambert - Beer [11], [13], [16]:
A: độ hấp thụ quang tại bước sóng X,
A = £.c.d (1) £; độ hấp thụ riêng tại bước sóng X,
C: nồng độ dung dịch (%), d: bề dày cốc đo (cm)
Ta có thể viết gọn lại: A = K.c (với K = £.d được gọi là hệ số tỷ lệ)
Nếu ta giả sử hỗn họfp cần đo có n thành phần thì theo nguyên lý trên ta có;
Tại bước sóng thứ nhất; A| = Ki jCi + K12C2+ + Ki„c„ (2)
Khi độ hấp thụ quang được đo tại ỉ bước sóng, ta sẽ thu được hệ gồm i phương trình,
vói n ẩn số về nồng độ (C„) và n./ ẩn số về hệ số tỷ lệ (Kj,,)
Ai = Ki.ịCi + K1.2C2+ + Kj„c„
A2= K 2,C, + K2. A + - . + K2, A (3)

Hệ trên có thể viết gọn lại dưới dạng ma trận đại số tuyến tính như sau:
K u K ,2 K ,„
c ,
A2
=
K2 K2.2 K2,,
X
C2
Ai
Q
(4) hay [A] = [K] X [C] (5)
Trong đó: [A] là ma trận độ hấp thụ quang, được đo trên máy.
[K] là ma trận hệ số tỷ lệ, được xác định trước bằng cách đo phổ
của các dung dịch chuẩn hỗn hợp đã biết trước nồng độ.
[C] là ma trận nồng độ của các thành phần trong hỗn hợp.
Trong thực tế của bài toán, c là nồng độ chưa biết cần tìm của mẫu thử, vậy ma trận
tính nồng độ c được viết dưói dạng:
[C] = [K-‘] X [A] (6)
Trong đó [K '] là ma trận nghịch đảo của ma trận [K].
Muốn xác định nồng độ chưa biết của mẫu thử, phải xác định hệ số tỷ lệ K. Để tìm
được K chúng ta phải sử dụng các dung dịch hỗn hcfp chuẩn đã biết trước nồng độ đem
đo độ hấp thụ quang, khi đó từ hệ (5) ta có thể tìm được [K] vì [A] và [C] đã biết. Đồng
thòi để xác định được ma trận hệ số K của hỗn hợp n chất ta phải sử dụng tối thiểu n
dung dịch hỗn hợp chuẩn và đo tại tối thiểu n bước sóng. Trên thực tế, để giảm sai số
trong phân tích chuẩn ta tăng số bước sóng phân tích và sử dụng số lượng các dung dịch
hỗn hợp chuẩn nhiều hơn số cấu tử.
1.2.3. Một số ứng dụng của phương pháp phân tích đa cấu tử gần đây ở Việt Nam
- Định lượng đồng thời PA và ibuprofen trong viên nén hỗn hợp bằng phương
pháp phân tích toàn phổ [8], [13], [17].
- Định lượng đồng thời clorpheniramin maleat và phenylpropanolamin

hydroclorid bằng phương pháp toàn phổ FSQ [15].
- Nghiên cứu áp dụng phương pháp FSQ trên máy quang phổ u v - Vis thế hệ cũ
để định lượng đổng thời vitamin BI và vitamin B6 trong các thuốc Trivit B [13].
- Định lượng đồng thời PA và quinin Sulfat trong viên nén Antigrip F bằng
phương pháp phân tích đa cấu tử (MCA) [16].
1.3. ĐỘ HÒA TAN
1.3.1. Vài nét về độ hoà tan của thuốc viên
1.3.1.1. Khái niệm về độ hoà tan
“Độ hoà tan là quá trình chất rắn tan ra trong dung môi để tạo thành dung dịch” [18]:
13.1.2. Quá trình giải phóng thuốc từ các dạng thuốc phân liều
Quá trình hòa tan thuốc từ các dạng thuốc phân liều được Wagner [14] nêu lên
theo sơ đồ hình 1.1. Theo sơ đồ, có thể nhận thấy thuốc muốn được hấp thu vào máu để
đến các cơ quan gây tác dụng thì phải được hòa tan trong hệ tiêu hoá, nếu thuốc chỉ
dừng lại ở giai đoạn tạo thành các hạt kết tụ, dạng chất rắn thì hoàn toàn không được
hấp thu. Vì vậy, để kiểm nghiệm chất lượng thuốc tốt cần phải quan tâm đến SKD của
thuốc. Để đánh giá SKD của thuốc đơn giản và hiệu quả, người ta có thể thông qua
phép thử độ hòa tan của thuốc.
Dạng
thuốc ran
Sự tan rã
( Hạt hay ^
Sự tan rã
V kết tu )
Sự hoà tan
(thứ yếu)
T
Các t i ể u ^
phân )
Sự hoà tan
(chủ yếu)

" 1
Thuốc (in vitro
hay in vivo)
Sự hoà tan
(chủ yếu)
Hấp thu
(invitro)
Thuốc trong máu, thể dịch
hoặc trong các tổ chức cơ thể
Hình 1.1. Sơ đồ giải phóng thuốc từ các dạng thuốc phân liều
1.3.2. Thiết bị và môi trường thử độ hoà tan
132.1. Thiết bị thử
- Yêu cầu [1], [9]:
+ Thiết bị làm bằng thép không gỉ hoặc phủ một lớp chất liệu phù hợp.
+ Thiết bị phải trơ về mặt hoá học, không hấp thụ, không phản ứng hay gây cản
trở cho phép thử.
+ Thiết bị phải đặt cố định, đảm bảo yêu cầu không ảnh hưcmg đến chuyển động
của máy.
- Các loại thiết bị áp dụng: Thiết bị kiểu giỏ quay, kiểu cánh khuấy, kiểu dòng
chảy [1],[9].
1.3.22. Môi trường hoà tan
ĐỀ XUẤT:
Do thời gian làm thực nghiệm và khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên em còn
rất nhiều điều quan tâm mà vẫn chưa thực hiện được. Theo tài liệu em tham khảo được
có chuyên luận “Thử độ hòa tan” của viên nang ME. Ta có ME được thử độ hoà tan
trong dung dịch đệm Tris 0,05M có pH 9,00 ± 0,05 [23] và xác định độ hòa tan bằng
phương pháp HPLC. Vì vậy em xin được đề xuất một số vấn đề sau để những khoá luận
tiếp sau có thể tiếp tục nghiên cứu bổ sung thêm vào đề tài này:
+ Tiếp tục nghiên cứu thử độ hoà tan của ME trong viên nén bao phim Pamesic
+ Có những nghiên cứu tiếp theo đối vói các chế phẩm khác chứa đổng thòi PA

và ME.
I
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Bào chế (2003), Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc,
Trường Đại học Dược Hà Nội, tập II, trang 156 - 168.
2. Bộ môn Dược lý (2002), Dược lý học, Nhà xuất bản Y học, trang 176, 184,
185.
3. Bộ môn Hoá Dược (2004), Hoá Dược, Trường Đại học Dược Hà Nội, tập I,
trang 115-117, 124 - 126.
4. Bộ môn Hoá phân tích (1998), Hoá phân tích II, Trường Đại học Dược Hà
Nội, trang 4 - 24.
5. Bộ môn Hoá phân tích (2003), Kiểm nghiệm thuốc, Trường Đại học Dược Hà
Nội, trang 66 - 76.
6 . Bộ Y tế (2002), Dược điển Việt Nam xuất bản lần thứ ba, Nhà xuất bản y
học Hà Nội.
7. Công ty Dược phẩm và vật tư y tế Tiền Giang, "Tiêu chuẩn cơ sỏ viên bao
phim Pamesic
8 . Nguyễn Thành Đạt (2002), Nghiên cứu định lượng đồng thời PA và
ibuprofen trong thuốc đa thành phần, Khóa luận tốt nghiệp dược sỹ.
9. Bùi Thị Hoà (2004), Thiết bị trong phép thử độ hoà tan và phương pháp hiệu
chuẩn, Viện kiểm nghiệm, Bộ Y tế.
10. Bùi Thu Huê (2004), Định tính và định lượng đồng thời PA và ME trong viên
nén bao phim Pamesic bằng phương pháp HPLC, Khoá luận tốt nghiệp dược
sỹ.
11. Trần Việt Hùng, Trịnh Văn Quỳ (1997), Phương pháp định lượng toàn phổ
FSQ (Full spectrum Quantitation) phân tích đa cấu tử trên máy quang phổ
u v - Vis BECKMAN DU'^ - SERIES - 6501, Thông báo kiểm nghiệm số 2.
12. Nguyễn Tiến Khanh (1995), Thống kê ứng dụng trong công tác dược, Tủ
sách sau đại học, Trưòỉng Đại học Dược Hà Nội.
13. Trịnh Văn Quỳ (2000), ứng dụng các phương tiện phân tích HPMC và

UVỈVis hiện đại nghiên cứu xây dựng phương pháp kiểm nghiệm thuốc đa
thành phần, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ.
14. Trịnh Văn Quỳ (2004), Gien thiệu tổng quát phép thử độ hoà tan của thuốc
viên, Viện kiểm nghiệm, Bộ Y tế.
15. Đoàn Cao Sơn, Trần Việt Hùng, Trịnh Văn Quỳ (1998), Định lượng đồng
thời Clophenylamin maleat và Phenylpropanolamin hydroclorua bằng
phương pháp định lượng toàn phổ FSQ, Tạp chí phân tích hoá lý và sinh học,
tập III, số 3.
16. Lê Quang Thảo, Thái Duy Thìn, Trần Việt Hùng, Phùng Ngọc Quang
(2004), Định lượng đồng thời Pa và Quinin Sulfat trong viên Antỉgrỉp F bằng
phương pháp phân tích đa cấu tử MCA, Tạp chí Kiểm nghiệm , số 2, trang
11 -14.
17. Thái Duy Thìn (2003), Định lượng đồng thời PA và ibuprofen trong viên nén
hỗn hợp bằng phương pháp phân tích toàn phổ, Tạp chí Dược học, số 10,
trang 26.
18. Phùng Thị Vinh (2004), Độ hoà tan và sinh khả dụng của thuốc. Khái niệm
và sự tương quan, Viện kiểm nghiệp, Bộ Y tế.
19. Nguyễn Tưòttg Vy (1998), Áp dụng phương pháp quang phổ đạo hàm để
định lượng đồng thời Sulfamethoxazole và Trimethoprim trong thuốc viên
Trimazol, Công trình thạc sỹ dược học, trang 27, 34, 40, 43.
20. Nguyễn Thị Kim Xuân (2004), Giới thiệu phép thử độ hoà tan trong một số
Dược điển, Viện kiểm nghiệm, Bộ Y tế.
21. A.C. Moffat (1986), Clarle’s Isolation and Identification of drug. The
Phamaceutical Press, London, page 727, 849.
22. British Phamacopoeia (2001).
23. The United States Phamacopoeia XXVII.
PHỤ LỤC
TIÊU CHUẨN Cơ SỞ
1 Sở Y tế Tiền giang
1.1 V iên bao phim

PAMESIC
Ký hiệu: 073-A- 028 -03
CÔNG TY DƯỢC &VẬT Tư Y TẾ
Có hiệu lực từ:
Quyết định ban hành số: ngày tháng năm 2003
I. YÊU CẦU KỸ THUẬT:
1.1. Công thức điều chế: Cho một đơn vị thành phẩm:
- Paracetamol Năm trăm miligam 500mg
- Acid mefenamic Hai trăm năm mươi miligam 250mg
- Tá dược: Tinh bột mì, Titan dioxyd, Talc, PEG,
magnesi stearat, HPMC, Ethanol 96° vừa đủ một viên.
1.2. Nguyên liệu:
- Paracetamol
- Acid mefenamic
- Tinh bột mì
-T alc
- Magnesi stearat
-H PM C
- Titan dioxyd
- Ethanol 96°
-PE G
Đạt tiêu chuẩn D Đ V N III
Đạt tiêu chuẩn BP 98
Đạt tiêu chuẩn D Đ V N III
Đạt tiêu chuẩn D Đ V N III
Đạt tiêu chuẩn D Đ V N III
Đạt tiêu chuẩn BP 98
Đạt tiêu chuẩn BP 98
Đạt tiêu chuẩn DĐ VN III
Đạt tiêu chuẩn USP 24

1.3. Chất lượng thành phẩm:
1.3.1. Hình thức: Viên nén dài bao phim hình oval, màu vàng, một mặt trơn, một
mặt có vạch giữa chữ PM, cạnh và thành viên lành lặn.
1.3.2. Độ tan rã: Không quá 30 phút.
1.3.3. Độ đồng đều khối lượng: ± 5% so với khối lượng trung bình viên.
1.3.4. Đ ịnh tính: Chế phẩm phải thể hiện phép thử định tính của Paracetamol và
acid mefenamic.
1.3.5. Độ hoà tan: Lượng Paracetamol giải phóng sau 45 phút không được dưới
75% so vói lượng ghi trên nhãn.
1.3.6. Định lượng: Viên Pamesic phải chứa:
* Paracetamol (C8H9NO2) : 95,0 -105,0%
* Acid mefenamic (CisHịsNOị) : 95,0 - 105,0%
so với hàm lượng ghi trên nhãn.
II. PHƯƠNG PHÁP THỬ:
2.1. Hình thức : Thử bằng cảm quan chế phẩm phải đạt các yêu cầu đã nêu.
2.2. Độ tan rã: Thử theo DĐVN in, phụ lục 8.6
2.3. Độ đồng đều khối lượng: Thử theo DĐVN in, phụ lục 8.3
2.4. Định tính:
Trên sắc ký đồ phần định lượng, dung dịch thử phải cho pic có thời gian lưu
giống thòi gian lưu của pic paracetamol và pic acid mefenamic thu được từ dung
dịch chuẩn.
2.5. Độ hoà tan:
2.5.1. Thuốc th ử : Theo Dược Điển Việt Nam III
- Dung dịch đệm phosphat pH 5,8.
2.5.2. Tiến hành :
- Thiết bị: cánh khuấy
- Môi trường hoà tan; 900ml dung dịch đệm phosphat pH 5,8.
- Tốc độ quay: 50 vòng/phút.
- Thời gian; 45 phút.
-N h iệtđộ; 3 7 °c ± 0 ,5 °c .

*. Dung dịch thử: Sau 45 phút, lấy chính xác 5ml dung dịch thử đã lọc vào bình
định mức 25ml, thêm pha động vừa đủ, lắc đều.
*. Dung dịch chuẩn: Pha dung dịch chuẩn paracetamol trong pha động có nồng
độ tương đương dung dịch thử.
Đo HPLC dung dịch thử và dung dịch chuẩn ( Điều kiện sắc ký như phần
định lượng).
Dựa vào diện tích hoặc chiều cao pic dung dịch thử và dung dịch chuẩn,
nồng độ dung dịch chuẩn, tính được lượng paracetamol đã hoà tan.
2.6. Định lượng:
2.6.1. Thuốc th ử : Theo D Đ V N III
- Acetonitril
- Acid phosphoric
- Tetra hydrofutan
2.6.2. Điều kiện sắc kỷ: (HPLC)
+ Cột Lichrosorb RP 18 (250 X 4mm; 5|j.m).
+ Pha động: Tetra hydrofuran - nước cất - acetonitril (9:8:3), điều
chỉnh pH tới 2,2 bằng acid phosphoric.
+ Detector UV: 279nm
+ Thể tích tiêm: 20|al
+ Tốc độ dòng: Iml/phút
*. Dung dịch thử:
Cân 20 viên đã loại bỏ lớp bao, xác định khối lượng trung bình viên,
nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương đương với lOOmg
paracetamol cho vào bình định mức 50ml, thêm 5ml tetra hydrofuran , lắc kỹ ,
thêm khoảng 35ml pha động, lắc siêu âm khoảng 10 phút, thêm pha động vừa đủ,
lắc đều, lọc. Lấy chính xác Iml dịch lọc cho vào bình định mức 25ml, thêm pha
động đến vạch, lắc đều.
*. Dung dịch chuẩn:
Cân chính xác lượng các chất đối chiếu paracetamol, acid mefenamic và tiến
hành hoà tan như dung dịch thử để có nồng độ các chất trên tương đương với

nồng độ trong dung dịch thử.
Đo HPLC.
Từ diện tích hoặc chiều cao các pic trong dung dịch thử và dung dịch chuẩn,
nồng độ các chất trong dung dịch chuẩn, tính được hàm lượng các hoạt chất trong
viên.
III. ĐÓNG GÓI - GHI NHÃN - BẢO QUẢN:
- Đóng lọ hoặc ép vỉ nhôm - PVC
- Nhãn đúng quy chế.
- Bảo quản : nơi khô mát, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng : 36 tháng.
b. Xử lý kết quả trên máy ta được các bảng sau:
* Kết quả dung dịch kiểm tra
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra đánh giá chất lượng đưòfng chuẩn
Dung dịch
kiểm tra
TP
Nồng độ thực - T
(ụg/ml)
Nồng độ đo được
-D (|jg/m l)
Sai sô' phương pháp:
|D-T|/T*100%
PA 12,20
12,14
0,49%
KTl
ME
7,28 7,24
0,55%
PA 14,23

14,19 0,28%
KT2
ME
6,24 6,23
0,16%
Từ kết quả phân tích trên bảng 2.6, có sai số của phương pháp rất nhỏ, không
đáng kể. Vì vậy đường chuẩn khá tốt và đáng tin cậy.
* Kết quả dung dịch thử
Bảng 2.7. Kết quả phân tích mẫu Pamesic:
Khối lượng
bột viên đã
cân (g)
PA
S"ri'
Nồng độ
đo được
(ụg/ml)
Hàm lượng
tính được
(mg/viên)
Hàm lượng
ghi trên
nhãn (mg)
Tỷ lê đat đươc
■(%)
1
11,37
494,01
500
98,80

2 10,55
505,48 101,10
3 12,16 514,40
102,88
1
0,9853 4 11,88
492,81
98,56
2
0,8935 5
11,39
497,66
99,53
3
1,0120 6
11,41 494,60
98,92
4 1,0320
ME
5
0,9798 1
5,89 255,91
250
102,37
6 0,9876
2 5,11 244,83
97,93
3 5,82 246,20
98,48
4 5,96 247,24

98,89
5 5,72 249,92
99,97
6 5,72 248,70 99,48
Từ bảng 2.7 ta thấy hàm lượng của PA và ME trong viên mẫu Pamesic hoàn toàn
đạt chỉ tiêu chất lượng (PA từ 98,80 đến 102,88%, ME từ 97,93 đến 102,37%).
2.2.1.3. Kết quả đánh giá phương pháp
a. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp
Bảng 2.8. Độ lặp lại của phương pháp
PA
ME
Dung
dịch
thử
Hàm lượng
tính
được trên
viên (mg/viên)
Xử lý thống kê
Hàm lượng
tính
được trên
viên
(mg/viên)
Xử lý thống kê
TI
494,01
Giá trị trung bình
499,83
255,91

Giá trị trung bình
248,80
T2
505,48
Độ lệch chuẩn
8,4785
244,83
Độ lệch chuẩn
3,9184
T3
514,40
Sai số chuẩn
3,4613
246,20
Sai số chuẩn
1,5997
T4
492,81
Khoảng tin cậy
21,79
247,24
Khoảng tin cậy
10,07
T5
497,66
Sai số tương đối
1,7801
249,92
Sai số tương đối
1,6528

T6
494,60
248,70
a. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp
Bảng 2.9. Độ đúng của phương pháp
PA
ME
Mẫu
Nồng độ Nồng độ Nồng độ
Tỷ lệ
Nồng độ
Nồng độ Nồng độ
Tỷ lệ
đo
đo được thêm vào
thu hồi
thu hồi
đo được
thêm vào thu hồi
thu hồi
(ng/ml)
(Hg/ml) (ng/ml)
(%)
(ng/ml)
(|xg/ml) (ng/ml)
(%)
TCl
11,71 6,04 6,03
99,83 6,01 3,06 3,07
100,33

TC2
11,32
6,04 6,05 100,17
5,63 3,06 3,05 99,67
TC3
12,09 6,04
6,04
100,33
5,98
3,06 3,07 100,33
Xử lý thống ]kê
STT Các đại lượng
PA
ME
1 Giá trị trung bình
100,11 100,11
2 Độ lệch chuẩn
0,2529
0,3774
3
Sai số chuẩn
0,1460
0,2179
4 Khoảng tin cậy
1,0881 1,6236
5
Sai số tương đối
0,6276 0,9364
b. Nhận xét: Từ kết quả của bảng 2.8 và bảng 2.9 ta thấy phương pháp MCA được
sử dụng trên phần mềm sẵn có của máy quang phổ GBC Cintra 40 cho kết quả

khá chính xác và đáng tin cậy.

×