Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của các dòng tự phối ở cây bưởi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.94 KB, 72 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






VŨ THỊ NHU




NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA CÁC DÒNG TỰ PHỐI Ở CÂY BƯỞI



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG








Thái Nguyên - 2014



i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





VŨ THỊ NHU



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA CÁC DÒNG TỰ PHỐI Ở CÂY BƯỞI



Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG



Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Trần Ngọc Ngoạn
2. PGS.TS. Ngô Xuân Bình



Thái Nguyên - 2014


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học
của các dòng tự phối ở cây bưởi”, là công trình nghiên cứu của riêng tôi và
chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bản luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Vũ Thị Nhu


















iii

LỜI CẢM ƠN

Thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của các
dòng tự phối ở cây bưởi.” tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng quản lý đào tạo khoa Sau Đại học,
các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ và các giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy
lớp cao học K20 - Khoa học cây trồng đã quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành khoá học.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS Trần Ngọc Ngoạn,
PGS.TS. Ngô Xuân Bình, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi
trong việc định hướng đề tài cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn anh chị em công nhân ở trang trại đặt
thí nghiệm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp tôi có những tư liệu để hoàn
thành luận văn này.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu cóhạn, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả luận văn kính mong nhận được sự chỉ dẫn
và góp ý thêm của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn




Vũ Thị Nhu


iv

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài. 1

1.4. Yêu cầu của đề tài. 2

1.5. Ý nghĩa của đề tài 2
1.1. Cơ sở khoa học, lý luận của đề tài 3

1.2. Nguồn gốc, lịch sử và các vùng trồng cam quýt chủ yếu trên thế giới 3

1.2.1. Nguồn gốc và lịch sử 3

1.2.2. Các vùng trồng bưởi chủ yếu trên thế giới 4

1.2.3 Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới 5

1.3. Tình hình sản xuất cây bưởi ở Việt Nam 7

1.3.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cây bưởi ở Việt Nam 7


1.3.2. Các vùng trồng bưởi chủ yếu ở Việt Nam 9

1.3.3. Những khó khăn trong việc trồng bưởi ở nước ta 12

1.4. Một số hiểu biết cơ bản về cây cam quýt 13

1.5. Yêu cầu sinh thái của bưởi 16

1.6. Những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến một số
đặc điểm sinh học chủ yếu của cây bưởi 18

1.6.1. Những vấn đề về sinh trưởng và ra hoa của bưởi 18

1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về quá trình tự giao phối ở cây ăn quả
có múi của nước ta 20

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25

2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu. 25

2.1.1 Vật liệu nghiên cứu 25

2.1.2. Địa diểm và thời gian nghiên cứu. 25

2.2. Nội dung nghiên cứu 25

2.3. Chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu 26




2.3.1. Chỉ tiêu theo dõi nội dung 1: 26

2.4. Chỉ tiêu theo dõi nội dung 2 29

2.5. Chỉ tiêu theo dõi nội dung 3 29

2.5. Phương pháp xử lý số liệu 31

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh trưởng, ra hoa đậu
quả và năng suất của các dòng thí nghiệm 32

3.1.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái của các dòng bưởi thí
nghiệm 32

3.1.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các dòng bưởi thí
nghiệm 37

3.1.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm ra hoa, đậu quả và năng suất 51
3.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý hạt phấn. 54

3.3. Kết quả đánh giá sơ bộ tình hình sâu bệnh hại trên các dòng thí nghiệm
54

3.3.1. Kết quả đánh giá tình hình sâu hại trên các dòng bưởi thí nghiệm 54

3.3.2. Kết quả theo dõi một số đối tượng bệnh hại chính trên các dòng
bưởi thí nghiệm 57

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 59


5.1. Kết luận: 59

5.2. Đề nghị 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO 61



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- CV : Hệ số biến động
- FAO : (Food and Agriculture Organization of the United Nations)
Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc
- KTKT : Khoa học kỹ thuật
- TN : Thái Nguyên
- PC : Phân cành
- P : Trọng lượng
- ĐK : Đường kính

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới 5

Bảng 1.2: Sản lượng bưởi của một số nước trên thế giới 6


Bảng 1.3: Tình hình sản xuất bưởi của nước ta 8

Bảng 1.4a. Các loài cam quýt thực sự có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 14

Bảng 1.4b: Tên gọi của các nhóm con lai(hybrids) 14

Bảng 3.1: Đặc điểm hình thái thân cành của các dòng bưởi 32

Bảng 3.2: Đặc điểm hình thái bộ lá của các dòng bưởi nghiên cứu 34

Bảng 3.3: Đặc điểm hoa của các dòng bưởi 36

Bảng 3.4: Các giai đoạn sinh trưởng của các dòng thí nghiệm 37

Bảng 3.5: Một số đặc điểm thân cành của các dòng bưởi thí nghiệm 38

Bảng 3.6: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng bưởi thí nghiệm 40
Bảng 3.7: Đặc điểm sinh trưởng của lộc hè 41

Bảng 3.8: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc hè 42

Bảng 3.9: Đặc điểm sinh trưởng của lộc thu 43

Bảng 3.10: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc thu 44

Bảng 3.11: Đặc điểm sinh trưởng của lộc Đông 46

Bảng 3.12: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc đông 47

Bảng 3.13: Đặc điểm sinh trưởng của lộc xuân 48


Bảng 3.14: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc xuân 50

Bảng 3.15: Tỷ lệ đậu quả và năng suất của các dòng bưởi 51

Bảng 3.16: Đặc điểm quả và khả năng tạo hạt của các dòng bưởi thí nghiệm 52

Bảng 3.17: Một số chỉ tiêu về thành phần sinh hóa của các dòng bưởi 53

Bảng 3.18: Một số đặc điểm sinh lý hạt phấn 54

Bảng 3.19: Tình hình sâu hại trong năm của các dòng bưởi 55

Bảng 3.20: Một số loại sâu hại chính trên các dòng buởi 56

Bảng 3.21. Tình hình bệnh hại trong năm của các dòng bưởi 57

Bảng 3.22: Một số loại bệnh hại chính trên các dòng bưởi 58

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng thí nghiệm 40

Hình 3.2: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều dài lộc hè. 42

Hình 3.3: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều dài lộc thu 45


Hình 3.4: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều dài lộc đông. 47

Hình 3.5: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều dài lộc xuân. 50


1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cây bưởi có tên khoa học là Citrus grandis(L.) Osbeck là một trong
những cây trồng thuộc họ cam quýt (Citrus). Ở Việt Nam, những cây trồng
thuộc họ cam quýt nói chung và cây bưởi nói riêng đã được trồng tư lâu đời
và được mọi người biết đến như một loại cây trồng rất thân thiện và quen
thuộc. Trái bưởi không chỉ là món ăn có giá trị dinh dưỡng cao mà còn là một
loại quả mang giá trị tinh thần rất lớn, chúng không thể thiếu trong các dịp lễ
tết của người dân Việt Nam. Trong sản xuất nông nghiệp, bưởi là một loại cây
ăn quả đem lại hiệu quả kinh tế cao trong phát triển kinh tế hộ gia đình và
trang trại. Ngày nay, trái bưởi không chỉ dừng lại ở thị trường tiêu thụ trong
nước mà còn có mặt ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Một số giống bưởi
nước ta đã trở thành thương hiệu uy tín trên trường quốc tế như bưởi Năm
Roi, bưởi Phúc Trạch, bưởi Đoan Hùng, bưởi Diễn…
Cây bưởi (C. grandis) có nhiều ưu điểm nổi bật như: giá trị về dinh
dưỡng cao trong quả, dễ trồng và chăm sóc, có sức đề kháng tốt hơn với một
số loại sâu bệnh hại nguy hiểm trên cây cam quýt, quả có thể trên cây một
thời gian dài sau khi chín, quả dễ thu hoạch và bảo quản, tương đối thuận lợi
trong vận chuyển. Chính vì thế, phát triển cây bưởi trong sản xuất phải có tính
bền vững. Trong những năm gần đây do hiệu quả kinh tế của cây bưởi mang
lại khá cao nên cây bưởi mới thực sự được quan tâm nghiên cứu trên nhiều
lĩnh vực như tuyển chọn giống, biện pháp canh tác. Qua quá trình chọn tạo
giống cây trồng, các nhà khoa học đã chọn tạo giống theo nhiều phương pháp
khác nhau, nhằm đa dạng bộ giống cho tương lai. Với mong muốn tạo ra dòng

thuần để từ đó tạo tổ hợp con lai. Khoa Công Nghệ Sinh Học Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đang tạo dòng thuần bằng phương pháp tự thụ phấn.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trên các loại cây trồng khác, tuy
nhiên rất ít được sử dụng trên cây ăn quả có múi vì cây tự thụ thường sinh

2
trưởng kém, cho năng suấtt thấp. Tuy nhiên gần đây các các nhà khoa học của
trường đại học Kyushu- Nhật Bản nghiên cứu và kết luận thì dòng tự thụ có
khả năng sinh trưởng khỏe và chất lượng quả tốt hơn dòng mẹ. Với những
yêu cầu trên đặt vấn đề nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học
của các dòng tự phối ở cây bưởi.”
1.2. Mục tiêu của đề tài.
- Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số dòng bưởi tự
phối tại Thái Nguyên, để từ đó đề xuất được những dòng – giống bưởi có khả
năng thích ứng, cho năng suất cao và chất lượng quả tốt phục vụ cho lai tạo
giống và sản xuất bưởi hàng hóa ở tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận.
1.3. Mục đích của đề tài
Chọn được dòng bưởi tụ thụ có khả năng sinh trưởng và năng suất chất
lượng tốt hơn dòng đối chứng tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên từ tháng
6/2013 đến tháng 6/2014.
1.4. Yêu cầu của đề tài.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của các dòng – giống bưởi tham gia
nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất và chất lượng quả của
các dòng – giống bưởi tham gia nghiên cứu.
- Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại của các dòng – giống bưỏi tham gia
nghiên cứu
1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, nâng cao năng lực trong

thực tế sản xuất.
- Kết quả của nghiên cứu là cơ sở cho công tác chọn tạo giống.
1.5.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất.
Góp phần tìm ra những dòng bưởi ưu tú phục vụ cho sản xuất.

3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học, lý luận của đề tài
Cây bưởi được xếp vào loại cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh trưởng,
ra hoa kết quả chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố nội tại (di truyền) và các
yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, đất đai… biểu hiện qua sinh trưởng,
ra hoa kết quả, năng suất và phẩm chất quả.
Theo Menden thì sau khi thu được con lai ở đời F1 cho tự thụ hoặc
hoặc giao phối với nhau và nghiên cứu con cái của chúng ở đời F2 ngoài
những cá thể mang tính trạng lặn còn có những cá thể mang tính trạng trội.
Tùy vào tuổi cây và điều kiện sinh thái nơi trồng trọt, mỗi giống có sự
thích nghi khác nhau. Vì thế việc đánh giá sự sinh trưởng, phát triển và chất
lượng rất cần thiết trong công tác chọn giống, nhất là những loại cây mới
được chọn tạo ra.
1.2. Nguồn gốc, lịch sử và các vùng trồng cam quýt chủ yếu trên thế giới
1.2.1. Nguồn gốc và lịch sử
Cây bưởi là loài thuộc họ cam quýt, theo nhiều báo cáo nói về nguồn
gốc của cây bưởi, phần lớn đều nhất trí rằng cây bưởi có nguồn gốc ở miền
Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ qua Hymalaya Trung Quốc xuống vùng quần
đảo Philippin, Malaysia, miền Nam Inđonesia hoặc kéo đến lục địa Úc [10],
[23]. Song từ rất sớm cây bưởi đã được phát triển ra các châu lục khác.
Các giống bưởi (Citrus grandis) được báo cáo có nguồn gốc ở
Malaysia, Ấn Độ, một thuyền trưởng người Ấn Độ có tên là Shaddock đã
mang giống bưởi này tới trồng ở vùng biển Caribe, sau đó theo gót các thuỷ

thủ bưởi được giới thiệu ở Palestin vào năm 900 sau công nguyên và ở châu
Âu sau thời gian đó [15]. Bưởi chùm (Citrus paradisis) được xác định là dạng
đột biến hay dạng con lai tự nhiên của bưởi, nó xuất hiện sớm nhất ở vùng

4
Barbadas miền Tây Ấn Độ và được trồng lần đầu tiên ở Florida Mỹ năm 1809
và trở thành một trong những sản phẩm quả chất lượng cao ở châu Mỹ…
Như vậy, cây bưởi có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, sự lan trải của
cây bưởi trên thế giới gắn liền với lịch sử buôn bán đường biển và các cuộc
chiến tranh trước đây. Cây bưởi được di chuyển đến châu Phi từ Ấn Độ bởi
các đoàn thuyền buồm, di chuyển đến châu Mỹ bởi các nhà thám hiểm và
thuyền buôn người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
1.2.2. Các vùng trồng bưởi chủ yếu trên thế giới
Trong nhiều năm qua năng suất, diện tích và sản lượng của bưởi không
ngừng tăng. Vành đai trồng bưởi trải dài từ 40
0
vĩ Bắc xuống 40
0
vĩ Nam, có
nghĩa là bưởi chỉ được trồng ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Hiện nay vùng
cây ăn quả nhiệt đới như: Việt Nam, Cu Ba, Thái Lan, Malayia và miền Nam
Trung Quốc giáp Việt Nam đang gặp những khó khăn lớn về phát triển bưởi
do một số bệnh hại trên bưởi của vùng nhiệt đới như bệnh greening gây nên.
Sức tàn phá của các loại dịch bệnh này khiến cho diện bưởi của một số nước
nằm trong vùng nhiệt đới bị thu hẹp hoặc không tăng lên được. Trái lại, khí hậu
vùng á nhiệt đới không cho phép các loại bệnh hại bưởi điển hình là bệnh
greening phát triển mạnh, chính vì thế vùng bưởi Á nhiệt đới có xu hướng ngày
càng phát triển mạnh về diện tích, năng suất, sản lượng, chất lượng quả cũng như
đầu tư các biện pháp kỹ thuật về giống, canh tác [14].
Các vùng trồng bưởi nổi tiếng thế giới hiện nay chủ yếu nằm ở những

vùng khí hậu khá ôn hoà thuộc vùng á nhiệt đới hoặc vùng khí hậu ôn hoà ven
biển chịu ảnh hưởng nhiều của khí hậu đại dương. Những nước trồng bưởi nổi
tiếng hiện nay phải kể đến là: các nước vùng Địa Trung Hải và châu Âu như:
Tây Ban Nha, Italia, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Morocco, Ai Cập, Israel, Tunisia,
Algeria; vùng bắc Mỹ như: Hoa Kỳ, Mexico; các hòn đảo châu Mỹ như:
Cuba, Jamaica… vùng cam châu Á chủ yếu là Trung Quốc và Nhật Bản;
ngoài ra còn có vùng trồng cam bắc Phi, Úc…

5
1.2.3 Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới
Trên thế giới, tính đến năm 2008 diện tích trồng bưởi đạt 119.697 triệu ha,
năng suất bình quân đạt 105,558 tạ/ha và sản lượng đạt 88.187.80 tấn. Trong
vòng từ 5 năm từ 2008 – 2012 diện tích trồng bưởi tăng khoảng 16.391ha, sản
lượng tăng thêm 14.178.51 tấn, năng suất tăng khoảng 25.8 tạ/ha.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
2012
Diện tích (triệu ha)

119,70 126,38 127,86 130,09
135,38
Năng suất (tạ/ha)
105,5 118,9 119,6 131,3
948,5
Sản lượng (Tấn)
8.818.780 9.414.131 9.360.331 10.036.631
12.840.318

(Nguồn: FAO, tháng 8 năm 2014)
Trên thế giới hiện nay có 3 vùng trồng bưởi chủ yếu là vùng Địa Trung

Hải, Châu Mỹ, Châu Á. Trong đó khu vực Bắc Mỹ là vùng trồng lớn nhất sau đó
đến Châu Á và vùng Địa Trung Hải. Một số quốc gia trồng bưởi chủ yếu trên thế
giới gồm Châu Mỹ (Mỹ, Mêxico…) Châu Á gồm: Trung Quốc, Ấn Độ,
Malayia, Philippin, Thái Lan…(bảng 1.2)
Qua bảng 1.1 ta thấy diện tích trồng bưởi liên tục tăng qua các năm năm
2008 diện tích trồng bưởi là 119,70 ha đến năm 2012 là 135,38 ha tăng 15,68 ha.
Năng suất bưởi đều tăng qua các năm từ năm 2008 đến 2011 tăng từ 105,5 tấn
/ha lên 131,5 tấn/ ha. Tuy nhiên đến năm 2012 năng suất bưởi lại giảm xuống
còn 948,5 tấn/ ha. Sản lượng bưởi tăng qua các năm từ 2008 đến 2012 tăng hơn
4 nghìn tấn. Năm 2012 tuy năng suất bưởi giảm nhưng do diện tích tăng nên sản
lượng bưởi không giảm.

6
Bảng 1.2: Sản lượng bưởi của một số nước trên thế giới
(ĐV: tấn)
Sản lượng TT Nước
2009 2010 2011
1 Thế giới 9.414.131 9.360.331 10.036.631
2 Trung Quốc 4.694.471 4.888.588 6.171.716
3 Ấn độ 634.200 781.800 589.000
4 Malaysia 205.860 210.090 211.140
5 Thái Lan 89.290 88.640 113.890
6 Philippin 192.187 188.340 182.550
7 Mỹ 47.174 37.198 47.170
11 Mexico 107.603 104.067 109.139
(Theo FAO, tháng 5 năm 2014)
Trung Quốc là nước luôn dẫn đầu cả về diện tích và sản lượng cây có
múi. Ở đây bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ
Xuyên, Hồ Nam, Triết Giang… Sản lượng bưởi năm 2011 của Trung Quốc
đạt 6.171.716 tấn, một số giống bưởi nổi tiếng như: Sa Điền, Văn Đán,

Quân Khê… Trung Quốc là quốc gia có nhiều chính sách khuyến khích
tăng sản xuất nông nghiệp nhằm đảm bảo tiêu dùng trong nước và một
phần cho xuất khẩu.
Thái Lan: Bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, một phần
Miền Bắc và một phần miền Đông. Năm 2011 Thái Lan có 113.890 tấn. Nơi
đây nổi tiếng với những giống bưởi như: Cao phuang, Cao fan…
Ấn Độ: là nước phát triển mạnh về bưởi, năm 2008 Ấn Độ có 8.500 ha
bưởi, đạt sản lượng 589.000 tấn. Nhìn chung diện tích bưởi không cao bằng
cam và chanh lai. Diện tích bưởi trên toàn thế giới còn thấp hơn nhiều so với
cam, quýt.
Trung Quốc cũng là nước có sản lượng và tốc độ tăng trưởng cao nhất.
Với sản lượng năm 2011 đạt 617.171 tấn, tốc độ tăng trưởng đạt tấn cao hơn
so với tốc độ tăng trưởng chung của toàn thế giới là 14.725 tấn. Đứng thứ 2 là

7
Ấn Độ với sản lượng là 589.000 tấn và tốc độ tăng trưỏng là 48.200 tấn.
Ngoài ra một số nước đạt tốc độ tăng trưởng nhẹ như Malaysia, Thailan…
Một số nước có sản lượng bưởi giảm như Philippin, Mỹ…Trong đó Philippin
giảm nhiều nhất từ 192.184 tấn năm 2009 xuống còn 182.550 tấn năm 2011.
Nguyên nhân chủ yếu do giảm diện tích giảm.
1.3. Tình hình sản xuất cây bưởi ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cây bưởi ở Việt Nam
Nước ta là một trong những nơi khởi nguyên của nhiều loại cây trồng,
do điều kiện khí hậu và địa hình bị chia cắt phức tạp, là một trong những nước
có thể trồng được nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây ăn quả. Theo kết quả
điều tra của tác giả Võ Hùng (1994) cho thấy ở nước ta có hàng ngàn giống
cây ăn quả thuộc 130 loài của hơn 30 họ thực vật. Nhiều loại cây ăn quả thích
ứng với các vùng khác nhau trong nước như: chuối, dứa, cam quýt. Nhiều loại
cây ăn quả được trồng theo vùng sinh thái tạo thành các vùng đặc sản nổi
tiếng như nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều Thanh Hà, Lục Ngạn, các cây ăn

quả đặc sản như sầu riêng, măng cụt, chôm chôm ở miền Nam [8]
Cây bưởi đã có lịch sử trồng trọt lâu đời ở nước ta. Các báo cáo của
tác giả Tanaka (1954-Nhật Bản) trong chuyến đi khảo sát châu Á đã nhắc
đến loài cam quýt đựơc trồng ở Việt Nam từ đầu thế kỷ 20. Hiện nay ở
Nhật Bản có một số giống bưởi khá nổi tiếng, những giống bưởi này được
Tanaka thu nhập từ vườn thực vật Sài Gòn mang về trồng thử nghiệm ở
Nhật Bản [7], [22].
Tuy nhiên nghề trồng Bưởi mới chỉ thực sự phát triển mạnh trong thời
kỳ sau 1954, thời kỳ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đặc biệt sau những năm 60
của thế kỷ 20 nhờ chính sách phát triển nông nghiệp của chính phủ, diện tích
và sản lượng bưởi tăng nhanh, nhiều nông trường trồng bưởi được hình thành
ở miền Bắc như nông trường Sông Lô, Cao Phong, Sông Bôi, Thanh Hà, Vân
Du, Đông Hiếu, Sông Con, Phủ Quỳ, Bố Hạ với diện tích hàng ngàn ha

8
bưởi ở các nông trường quốc doanh này, cùng với các vùng trồng bưởi truyền
thống như: bưởi Đoan Hùng, bưởi Phúc Trạch, cam Bố Hạ, quýt vàng Bắc
Sơn, cam sành Hà Giang… nghề trồng bưởi được coi là một nghề sản xuất
mang lại hiệu quả cao và được nhiều người quan tâm.
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất bưởi của nước ta.
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 2009 2010
2011 2012
Diện tích Ha 2000 2037 2056 2129 2224
2221 2300
Năng suất Tạ/Ha 115,0 111,9 104,7 110,7 114,8 117,6 119,6
Sản lượng Tấn 23000 22811 21532 23576 25538
26115 27500

(Theo Fao tháng 5 năm 2014)
Trong những năm gần đây, măc dù năng suất và diện tích cây bưởi

không tăng nhiều, người tiêu dung có xu hướng sử dụng bưởi quả làm thực
phẩm thay cho các loại quả có múi khác. Theo tác giả Trần Thế Tục quả bưởi
dễ bảo quản, vận chuyển, có thể để trên cây trong thời gian dài sau khi chín,
được xác định là loại quả tương đối an toàn, vì thế giá bưởi quả luôn cao hơn
các loại quả có múi khác [12]. Trong vòng 3 năm từ 2007 đến 2009, sản
lượng bưởi quả ở Việt Nam tương đối ổn định, diện tích giữ ở mức 2037 -
2129 ha, năng suất khoảng từ 10 tới 12 tấn/ha và sản lượng đạt ở mức 23.576
tấn. So với các loại cây ăn quả khác sản lượng bưởi đứng sau: chuối, dừa,
cam, dứa, xoài, nho Tuy nhiên giai đoạn 2010 - 2015, nhiều địa phương có
xu hướng phát triển trồng bưởi tạo sản phẩm hàng hóa cho tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu [12].
Theo tác giả Nguyễn Văn Dũng nước ta có bộ giống cam quýt khá
phong phú các giống bưởi hiện trồng ở Việt Nam chủ yếu được chọn lọc tự
phát của người dân từ những vùng trồng bưởi truyền thống [3]. Nhiều giống
bưởi gắn liền với tên một địa phương như là nơi xuất xứ của các giống này

9
như: Bưởi Năm Roi (Nam Bộ), bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh), bưởi Đoan Hùng
(Phú Thọ), Theo kết quả điều tra của đoàn chuyên gia Nhật Bản và chọn
lọc trong thực tiễn sản xuất ở các vùng trồng bưởi từ những năm 60 với chính
sách phát triển cây ăn quả của nhà nước, có nhiều giống bưởi nhập nội từ
nhiều nguồn khác nhau của nhiều dự án khác nhau…
1.3.2. Các vùng trồng bưởi chủ yếu ở Việt Nam
-Vùng trồng bưởi miền núi và trung du phía Bắc
Theo kết quả điều tra của các nghiên cứu khoa học cho thấy hơn 70%
các giống bưởi được trồng ở Việt Nam hiện nay cũng được trồng ở vùng núi
phía Bắc, trong đó có nhiều giống quý như: bưởi Đoan Hùng, bưởi Diễn… Do
điều kiện sinh thái phù hợp nên vườn bưởi trồng ở miền núi phía bắc có tuổi
thọ rất cao, nhiều cây trên 100 tuổi vẫn đang ở trong thời kỳ cho năng suất cao
và chất lượng khá ổn định.[11]

Vùng miền núi phía Bắc Việt Nam có tiềm năng lớn về đất đai, với
nhiều lợi thế về điều kiện tự để có thể phát triển mạnh nghề trồng bưởi. Khí
hậu vùng miền núi phía Bắc ngoài việc phù hợp với sinh trưởng, ra hoa bình
thường ở bưởi còn có ưu thế hơn so với vùng đồng bằng sông Cửu Long là có
mùa đông lạnh, biên độ nhiệt độ giữa các tháng trong năm cũng khá lớn giúp
nâng cao khả năng tổng hợp đường và các sắc tố mang đúng đặc trưng của
giống, vì vậy mà quả bưởi phía Bắc bao giờ cũng đẹp hơn vùng đồng bằng
sông Cửu Long, quả nhiều nước, tỷ lệ phần ăn được cao hơn.
Tuy vậy, vùng trồng bưởi miền núi phía Bắc còn có những hạn chế cơ
bản như: Địa hình đất dốc, lượng mưa phân bố không đều làm đất trồng trọt
nhanh bị nghèo kiệt dinh dưỡng do rửa trôi, xói mòn. Việc áp dụng những
tiến bộ kỹ thuật còn ít do hạn chế về trình độ học vấn và nhận thức của người
dân chủ yếu vẫn là độc canh một giống, canh tác theo các phương pháp truyền
thống, do vậy chưa đi vào thâm canh, tăng năng suất cây ăn quả. Việc tuyển
chọn những giống tốt còn chưa được qua tâm, các giống hiện tại đã bị thoái

10
hoá nhiều do sử dụng các phương pháp nhân giống truyền thống mà chủ yếu
là phương pháp gieo hạt. Địa bàn rất phân tán, giao thông đi lại khó khăn, hạ
tầng cơ sở nghèo nàn, rất khó khăn trong việc tiếp thị để tiêu thụ cũng như
chế biến sản phẩm. Nếu khắc phục được các yếu tố hạn chế nêu trên thì vùng
sản xuất cam quýt miền núi phía Bắc sẽ trở thành vùng sản xuất quả bưởi
hàng hoá với sản lượng lớn, có sức cạnh tranh cao. Trong đó bưởi là mặt hàng
chủ lực.
- Vùng sản xuất bưởi ven biển miền Trung
Là vùng có khí hậu khá khắc nghiệt, trải dài từ 18 – 20
0
30’ vĩ độ bắc
gồm các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình Tổng diện tích
trồng bưởi của vùng năm 2005 là 10,4 nghìn ha, do hạn chế về khí hậu và đất

đai nên năng suất bình quân đạt khá thấp. Khu IV cũng có 2 vùng khá nổi
tiếng về bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh). Bưởi Phúc Trạch là một đặc sản nổi
tiếng giống như: bưởi Đoan Hùng của Phú Thọ đã có lịch sử trồng bưởi từ lâu
đời, bưởi Phúc Trạch có vị chua nhẹ rất dễ ăn và rất hợp khẩu vị người nước
ngoài. Theo tác giả Đỗ Đình Ca (2000) ở Phúc Trạch - Hương Khê phần lớn
trong các vườn hộ đều trồng bưởi, tuy nhiên diện tích trồng ở đây khá phân
tán, nhỏ lẻ bởi vậy hiện tại chưa thể trở thành mặt hàng có khả năng xuất
khẩu lớn nên hiệu quả chưa cao [2]. Trọng điểm trồng cam quýt vùng này là
vùng Phủ Quỳ Nghệ An, vùng này gồm một cụm các nông trường chuyên
cam quýt có diện tích hàng ngàn ha. Đây là khu vực trồng bưởi có ưu thế về
tiềm năng đất đai, được nhà nước đầu tư xây dựng các nông trường, vì vậy
nơi đây có đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân có kinh nghiệm về cây có
múi [18]. Đồng thời cũng là nơi được thử nghiệm trồng nhiều giống nhập nội
nhất ở nước ta. Vùng Phủ Quỳ ở phía tây bắc tỉnh Nghệ An từ 19,09 - 19,30
độ vĩ bắc, thuộc địa phận huyện Nghĩa Đàn và một phần huyện Quì Hợp với
tổng diện tích tự nhiên là 73.000 ha. Trong đó có đến 40% là đất đỏ Bazan,
ngoài ra còn một số đất đá vôi, phù sa cổ đất có độ dốc thoai thoải từ 3 – 6
0


11
rất thuận lợi để phát triển cam quýt [18]. Khí hậu vùng Phủ Quỳ phân chia
thành 4 mùa rất rõ: Xuân - hè - thu - đông, nhiệt độ bình quân trong các tháng
mùa đông vùng Phủ Quỳ từ 15 – 17
0
C, tháng lạnh nhất là tháng giêng có thể
xuống đến 20
0
C, số ngày có nhiệt độ dưới 10
0

C khá lớn, yếu tố này cũng ít
nhiều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cam quýt. Nhiệt độ
trung bình các tháng mùa nóng từ 27 – 30
0
C, có khi nhiệt độ lên đến 33 – 36
0
C
hoặc cá biệt lên đến 42
0
C. Mưa ở vùng Phủ Quỳ khoảng 1600 mm/năm phân bố
không đồng đều và tập trung chủ yếu vào mùa nóng gây nên hiện tượng xói mòn
đất vào mùa mưa và khô hạn vào mùa đông. Vùng trồng bưởi Phủ Quỳ được
hình thành cùng với việc xây dựng hàng loạt các nông trường chuyên bưởi, ở
đây có nhiều giống nhập nội từ nước ngoài được trồng với mục đích xuất khẩu.
Tuy vậy vùng trồng bưởi miền Trung còn có những mặt hạn chế như: thời
tiết khí hậu khá khắc nghiệt, mưa nhiều về mùa nóng, khô về mùa đông phần
nào hạn chế sự sinh trưởng của bưởi. Sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật không ổn
định và không đồng đều giữa các địa phương trong vùng. Ở đây cần xác định lại
cơ cấu giống hợp lý nhằm sản xuất phục vụ cho xuất khẩu.
- Vùng bưởi đồng bằng sông Cửu Long
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có vị trí từ 9
0
15 đến 10
0
30 vĩ độ Bắc,
đây là vùng được tạo nên bởi sông Mekong chảy qua địa phận Việt Nam
trước khi đổ ra biển. Địa hình vùng này khá bằng phẳng, cao hơn mực nước
biển 3 - 6m, hầu như không có mùa đông, nhiệt độ khá cao và ôn hoà, nhiệt
độ trung bình năm là 24,5 - 29,8
0

C, nhiệt độ tháng nóng nhất là 28 – 29
0
C
không chênh lệch nhiều so với tháng lạnh nhất (21 – 22
0
C). Lượng mưa trung
bình từ 1300 - 2000 mm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
11 (90%), mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 lượng mưa chỉ vào khoảng 10%
lượng mưa cả năm.
Bao gồm các tỉnh như Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà
Vinh vùng đồng bằng sông Cửu Long có lịch sử trồng bưởi khá lâu đời gắn

12
liền với việc khai phá vùng đất này. Nông dân ở đây có trình độ trồng bưởi khá
cao, đặc biệt trong kỹ thuật chăm sóc như khắc phục hiện tượng ra quả cách
năm, điều khiển ra hoa sớm, muộn, tỉa cành, tạo tán cân đối, hạn chế chiều cao
của cây, trồng dày hợp lý để tận dụng tối đa ánh sáng mặt trời, dinh dưỡng
khoáng, nước và khoảng không gian, tạo hình thành một sự cân bằng khá hoàn
chỉnh giữa cây và môi trường sinh thái vùng đồng bằng.
1.3.3. Những khó khăn trong việc trồng bưởi ở nước ta
Thực tiễn sản xuất bưởi ở nước ta cho thấy nổi lên một số khó khăn chủ
yếu sau:
- Diện tích trồng bưởi kinh doanh thường manh mún, phân tán, ở miền
núi phía bắc Việt Nam có một số vườn rộng vài chục ha, đại bộ phận các
vườn ở đồng bằng sông Mekong rất nhỏ, thường rất ít vườn có diện tích từ 1
ha trở lên. Điều này vừa có mặt lợi nhưng gây nhiều khó khăn trong việc cơ
giới hoá, thu hái và vận chuyển tiêu thụ sản phẩm.
- Sản xuất bưởi gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật và phòng trừ dịch hại,
lũ lụt ở vùng đồng bằng, xói mòn, rửa trôi ở vùng đất dốc. Việt Nam thuộc
vùng trồng cam quýt nhiệt đới, có thời tiết nóng, mưa nhiều, nhiều loại bệnh

hại bưởi điển hình của vùng nhiệt đới phá hại như: Bệnh greening đã phá huỷ
hàng ngàn ha cam quýt ở miền núi phía Bắc và vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Bệnh greening phá hại nghiêm trọng ở Tuyên Quang, Hà Giang, Yên
Bái, trong nhiều năm trước đã phải huỷ bỏ bưởi để trồng các loại cây trồng
khác do bị bệnh greening. Theo đánh giá của Đại học Cần Thơ, trong tổng số
hơn 10.000 vườn bưởi ở đồng bằng sông Cửu Long có hơn 3.000 vườn đã bị
nhiễm bệnh greening [7]. Trong những năm gần đây bệnh greening càng phát
triển mạnh do nhập nội giống từ nước ngoài như Trung Quốc, Thái Lan và
một số nước khác thuộc châu Á Thái Bình Dương bằng nhiều con đường khác
nhau, rất khó kiểm soát. Tuy nhiên, đối với cây bưởi thì bệnh greening gây
hại ở mức thấp do bưởi có khả năng chống chịu khá tốt.

13
- Việc tiêu thụ sản phẩm đang gặp nhiều khó khăn. Thị trường bưởi
trong nước và xuất khẩu không ổn định, giá cả bấp bênh, nhất là sau sự sụp đổ
của các nước Đông Âu, thị trường xuất khẩu bưởi của Việt Nam bị thay đổi
theo hướng bất lợi. Do sự nhập lậu bưởi từ Trung Quốc với giá rất thấp làm
cho giá bưởi trong nước giảm mạnh. Những yếu tố trên đã ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất bưởi ở nước ta.
- Chưa có một kế hoạch đầu tư, quy hoạch phát triển vùng trồng bưởi một
cách thống nhất, đồng bộ, có khá nhiều vùng bưởi được hình thành tự phát trong
sản xuất.
1.4. Một số hiểu biết cơ bản về cây cam quýt
Trong nhóm cam quýt nói chung và nhóm cây trong họ hoa hồng
(Rutaceae) đều có chung những đặc điểm phân loại như: Cây có mang tuyến
dầu chủ yếu phân bố ở lá, bầu mọc nối trên đài hoa, lá phần lớn có đỉnh viền
răng cưa, quả gồm hai hay nhiều noãn bên trong.
Họ hoa hồng được phân chia thành 130 giống (genus) với những đặc
điểm chung như trên, 130 giống này nằm trong 7 họ phụ khác nhau, trong đó
họ phụ hoa hồng (Aurantirideae) có ý nghĩa nhất. Sự phân loại chi tiết hơn

dưới họ phụ Aurantirideae có tộc Citreae (28 giống) và tộc phụ Citrinae (13
giống), 3 nhóm “tiền cam quýt” và nhóm “cam quýt thực sự” được phân
nhóm từ Citreae và tộc phụ Citrinae. Sự phân loại cam quýt khá phức tạp vì
có rất nhiều giống (cultivars) trong sản xuất và các dạng con lai của các giống
này (hybrids), hiện tượng hạt đa phôi, đột biến và hiện tượng đa bội thể cũng
là những nhân tố gây khó khăn cho việc phân loại cam quýt. Hiện nay tồn tại
hai hệ thống phân loại cam quýt được nhiều người áp dụng. Theo Tanaka
Nhật Bản cam quýt gồm 160 - 162 loài (specials), ông quan sát thực tiễn sản
xuất và cho rằng các giống cam quýt qua trồng trọt đã có nhiều biến dị trở
thành giống mới, Tanaka quan sát và ghi chép tỉ mỉ đặc điểm hình thái của
các giống đã biến dị và phân chúng thành một loài mới hoặc giống mới với

14
tên khoa học được bắt đầu bằng tên của giống hoặc loài đã sinh ra chúng và
kết thúc bằng chữ Horticulture Tanaka [21]. Swingle đã phân chia cam quýt
ra thành 16 loài [21], bảng phân loại của Swingle đơn giản hơn nên được sử
dụng nhiều hơn, tuy nhiên các nhà khoa học vẫn phải dùng bảng phân loại của
Tanaka để gọi tên các giống cam quýt vì bảng phân loại này chi tiết đến từng
giống. Có 10 loài quan trọng nhất trong nhóm “true citrus group” và nhóm
con lai được liệt kê ở bảng sau và tên của một số nhóm con lai phổ biến, đây
là những loài được trồng phổ biến và có ý nghĩa với con người, cụ thể được
mô tả như sau:
Bảng 1.4a. Các loài cam quýt thực sự có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Tên loài Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
C. sisnensis
C. aurantium
C. reticulata
C. paradisi
C. grandis
C. limon

C.medica
C.aurantifolia
C. trifoliate
C. F. Margarita
Sweets orange
Sour orange
Mandarin
Pomelo(grape fruit)
Shadock(pummelo)
Lemon
Citron
Lime
Tritoliete (poncirus)
Kumquat
Cam ngọt
Cam chua
Quýt
Bưởi chùm
Bưởi
Chanh ta
Chanh có núm
Chanh vỏ mỏng
Chanhđắng (chanh3 lá)
Quất
Bảng 1.4b: Tên gọi của các nhóm con lai(hybrids)
Tangar = C. reticulata x C. sisnensis
Tangelo = C. reticulata x C. paradisi
Lemonlime = C. Limon x C.aurantifolia
Citrange = C. Trifoliate x C. sisnensis
Citrumelo = C. Trifoliate x C. paradisi

Limequat = C.aurantifolia x C. F. Margarita

15
Bưởi (Citrus. grandis): Quả to nhất trong các loài cam quýt, có vị chua
hoặc ngọt, bầu có từ 13 - 15 noãn, eo lá khá lớn, hạt nhiều. Hiện nay các
giống bưởi phần lớn thuộc dạng hạt đơn phôi, và được trồng chủ yếu ở các
nước nhiệt đới như Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc Việt Nam có rất nhiều
giống bưởi ngon nổi tiếng như: bưởi Năm Roi, bưởi Da xanh, bưởi Thanh
Trà, bưởi Phúc Trạch, Phú Diễn, bưởi Đoan Hùng…
Bưởi chùm (Citrus. Paradisi): Được đánh giá là dạng con lai tự nhiên
của bưởi (Citrus. grandis) vì vậy hình thái bưởi chùm khá giống bưởi nhưng
lá nhỏ hơn, eo lá cũng nhỏ hơn, quả nhỏ, cùi mỏng, vỏ mỏng, vị chua nhẹ.
Bưởi chùm cho những giống ít hạt như: Duncan, phần lớn các giống bưởi
chùm có hạt đa phôi nên cũng có thể sử dụng làm gốc ghép. Quả bưởi chùm
là món ăn tráng miệng rất được ưa chuộng ở châu Âu, người ta gọt nhẹ lớp vỏ
mỏng bên ngoài rồi để cả cùi cắt thành các lát nhỏ dùng sau bữa ăn. Bưởi
chùm được trồng nhiều ở Mỹ, Brazil, riêng ở bang Florida Mỹ chiếm 70% sản
lượng bưởi chùm của cả thế giới. Ở Việt Nam vào những năm 60 đã nhập nội
một số giống bưởi chùm như: Duncan, Marsh, Forterpinke… cho năng suất
khá, tuy nhiên bưởi chùm chưa được ưa chuộng thực sự ở Việt Nam.
Cam ngọt (C. sinensis): Quả to hơn các loài cam khác, mùi vị tinh dầu
ở lá các loài cam quýt là một đặc điểm để phân loại, lá quýt có mùi cay đậm
hơn các loại lá khác. Đặc điểm cam ngọt có vị rất ngọt, quả có từ 9 - 13
múi, vỏ mỏng và mịn. Cam ngọt chiếm tới 2/3 sản lượng cam quýt trên thế
giới, là sản phẩm được ưa chuộng nhất trong các loại quả có múi. Cam ngọt
được chia làm rất nhiều nhóm giống như cam Valencia, cam vàng, Navel
Quýt (C. Reticulata): Tuyến dầu của quýt có mùi đặc trưng giúp có thể
phân biệt được với các loài khác, quả quýt nhỏ, vỏ nhẵn, rất dễ bóc vỏ, lá có
răng cưa khá điển hình, ở một số giống ở mặt dưới lá có mầu xanh nhạt, hoa
mọc đơn hoặc chùm nhưng không bao giờ mọc thành chùm có nhánh, màu

sắc vỏ quả rất hấp dẫn từ vàng đến vàng đỏ, đỏ. Quýt cũng được chia thành

16
các nhóm khác nhau như: quýt Sasuma trồng phổ biến ở Nhật Bản còn được
gọi là quýt Unshiu hay quýt Ôn Châu, quýt kinh hay còn gọi theo tiếng Nhật
Bản là quýt Kunebo, quýt vàng, nhóm quýt không hạt trong đó có quýt
Dancy, Clemntine…
Các loại chanh: Gồm chanh núm (C. medica), chanh núm vỏ mỏng (C.
aurantifolia), chanh ta (C. limon). Các giống chanh được chia chủ yếu thành 2
nhóm: chanh chua và chanh ngọt. Hạt chanh đa số là hạt đa phôi, mùi tinh dầu
của lá cũng đặc trưng cho từng loài, chanh chua độ axít có thể lên đến 7 - 8%.
Hoa của chanh núm và chanh vỏ mỏng có màu tím trước khi nở rất đặc trưng,
gân lá của 3 loại chanh kể trên cũng rất khác nhau, dựa vào đó có thể phân
biệt được từng loại khi không có quả trên cây. Ở Việt Nam cho thấy có cả 3
loại bao gồm chanh yên, phật thủ (C. medica) chanh giấy, chanh vỏ mỏng có
núm (C.aurantifolia) chanh ta (C. Limon) [35, 23].
1.5. Yêu cầu sinh thái của bưởi
- Nhiệt độ
Nhiệt độ phù hợp cho bưởi phát triển là từ 27 – 32
0
C, một báo cáo khác
[22] lại cho rằng nhiệt độ thích hợp nhất với cây bưởi là từ 26 – 30
0
C. Nhiệt
độ và biên độ nhiệt ngày đêm có ảnh hưởng khá lớn đến phẩm chất bưởi,
thông thường cam quýt vùng á nhiệt đới lạnh có chất lượng, mà quả tốt hơn so
với bưởi vùng nhiệt đới. Nhiệt độ hạ thấp vào thời kỳ chín giúp quả có màu
tươi đậm. Khi nhiệt độ ban ngày và đêm là 20 – 15
0
C thì tỷ lệ chồi hoa nhiều

hơn so với nhiệt độ ngày đêm là 20 – 18
0
C hoặc 21 – 17
0
C. Khi nhiệt độ
xuống dưới -3 hoặc -4
0
C thì lá bắt đầu bị chết do rét, nếu xuống dưới -7
0
C thì
cây bị chết hoàn toàn, tuy nhiên nhiệt độ cao lại thuận lợi cho việc ra lộc.
Cam ngọt Valencia ở nhiệt độ trung bình 30 – 32
0
C chỉ cần 20 - 30 ngày là ra
xong một đợt lộc mới, trong khi đó nếu ở nhiệt độ 20
0
C thì cần 40 - 50 ngày
[10], [15].

×