Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu mật độ và tổ hợp phân bón đối với giống cỏ VA06 tại phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.18 KB, 102 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN QUÝ
NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ VÀ TỔ HỢP PHÂN BÓN
ĐỐI VỚI GIỐNG CỎ VA06
TẠI PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Thái nguyên - 2014
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN QUÝ
NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ VÀ TỔ HỢP PHÂN
BÓN ĐỐI VỚI GIỐNG CỎ VA06
TẠI PHÚ THỌ
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Sỹ Lợi
2. TS. Nguyễn Văn Toàn
Thái nguyên - 2014
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn văn Quý


iv
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Phòng quản lý đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp, cơ quan và gia đình.
Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê
Sỹ Lợi và TS. Nguyễn Văn Toàn - người hướng dẫn khoa học đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo trong
Phòng quản đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên
ngành, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ hoàn thiện bản luận
văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả bạn bè,
đồng nghiệp, cơ quan, gia đình và người thân đã
quan tâm động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Quý
v
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 3
2.1. Mục tiêu 3
2.2. Yêu cầu của đề tài 3
3. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
3.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3

Chương 1…TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ sở khoa học của để tài 5
1.2. Phân loại và một số đặc điểm nông sinh học của cây họ hòa thảo. 5
1.2.1. Phân loại cỏ họ hòa thảo 5
1.2.2. Yêu cầu về điều kiện sinh thái 7
1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của cỏ họ hòa thảo 9
1.2.4. Thành phần dinh dưỡng trong cây cỏ họ hòa thảo 17
1.3. Tình hình nghiên cứu về cỏ trên thế giới và trong nước 18
1.3.1. Tình hình nghiên cứu cỏ trên thế giới 18
1.3.2. Tình hình nghiên cứu cỏ trong nước 20
Chương 2 24
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 27
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 27
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 27
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 27
vi
2.3.1. Nội dung nghiên cứu 27
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 28
2.3.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi 30
2.4. Xử lý số liệu 31
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của
giống cỏ VA06 33
3.1.1. Ảnh hưởng mật độ đến khả năng sinh trưởng của giống cỏ VA06 33
3.1.1.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều cao cây của giống có
VA06 33
3.1.1.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng đẻ nhánh của giống có

VA06 38
3.1.1.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng tái sinh của giống có
VA06 40
3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và chất lượng của giống cỏ
VA06 42
3.1.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của giống cỏ VA06 42
3.1.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng của giống cỏ VA06 45
3.2. Ảnh hưởng một số tổ hợp phân bón đến sinh trưởng phát triển, năng suất và
chất lượng của giống cỏ VA06 47
3.2.1. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến khả năng sinh trưởng của
giống cỏ VA06 47
3.2.1.1. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến chiều cao cây của giống cỏ
VA06 47
3.2.1.2. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến khả năng đẻ nhánh của
giống cỏ VA06 50
vii
3.2.1.3. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến khả năng tái sinh của giống
cỏ VA06 52
3.2.2. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến năng suất và chất lượng của
giống cỏ VA06 54
3.2.2.1. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến năng suất của giống cỏ
VA06 54
3.2.2.2. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến chất lượng của giống cỏ
VA06 57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 59
1. Kết luận 59
1.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng, năng suất và hàm lượng
dinh dưỡng đối với giống cỏ VA06 59
1.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất và hàm lượng dinh
dưỡng đối với giống cỏ VA06 59

2. Đề nghị 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VCK : Vật chất khô
DXKN :Dẫn xuất không chứa nitơ
NS :Năng suất
CT :Công thức
CTV :Cộng tác viên
CS :Cộng sự
FAO : Tổ chức Nông lâm liên hợp quốc
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây
của giống cỏ VA06 34
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều cao cây ở thời điểm thu hoạch
của giống cỏ VA06 356
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số nhánh ở thời điểm thu hoạch của
giống cỏ VA06 37
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian nảy mầm sau khi thu hoạch
của giống cỏ VA06 40
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất vật chất xanh của giống cỏ
VA06 42
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất chất khô của giống cỏ
VA06 44
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hàm lượng dinh dưỡng của giống cỏ
VA06 45
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống cỏ VA06 47

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến chiều cao cây ở thời điểm
thu hoạch của giống cỏ VA06 49
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến số nhánh ở thời điểm
thu hoạch của giống cỏ VA06 50
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến thời gian nảy mầm sau
khi thu hoạch của giống cỏ VA06 52
x
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến năng suất chất xanh của
giống cỏ VA06 54
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến năng suất vật chất khô
của giống cỏ VA06 56
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến hàm lượng dinh dưỡng
của giống cỏ VA06 57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay đàn gia súc nhai lại, đặc biệt là trâu, bò của các tỉnh trung du miền
núi phía Bắc đang tăng trưởng nhanh, ngày một khan hiếm thức ăn. Cỏ tự nhiên
có năng suất thấp và ngày một suy thoái do số lượng đàn gia súc chăn thả tự nhiên
tăng lên, làm cho khả năng tăng đàn gia súc bị giới hạn. Trong khi đó thiếu thức
ăn thô xanh là yếu tố hạn chế lớn nhất đối với chăn nuôi trâu, bò vào những tháng
mùa khô ở Miền nam và những tháng mùa Đông ở miền Bắc, tình trạng thiếu hụt
thức ăn kéo dài trong mùa Đông đã làm cho trâu, bò bị chết vì đói và rét, điển hình
trận rét kỷ lục cuối năm 2008 đầu năm 2009.
Tuy nhiên, các chuyên gia về cỏ trên thế giới đã nhận thấy khả năng
của một số giống cỏ hoà thảo nhiệt đới có năng suất cao, chất lượng dinh
dưỡng tốt, phù hợp với hệ thống canh tác thuộc đất khó trồng trọt, có đặc
điểm dinh dưỡng thấp và khô hạn. Thực tế, không chỉ các đồng cỏ tự nhiên
trên thế giới đang bị suy thoái nghiêm trọng về số lượng và chất lượng, mà
còn giảm về diện tích đất dành cho chăn thả do dân số toàn cầu đang tăng

nhanh và tốc độ đô thị hoá ngày càng mạnh. Dân số tăng và điều kiện kinh tế
tăng đã dẫn đến nhu cầu thức ăn (thịt và sữa) ngày càng tăng lên. Tuy nhiên,
diện tích đất ngày càng thu hẹp bắt buộc con người phải nghĩ đến trồng những
cây thức ăn gia súc có năng suất cao, chất lượng tốt để làm tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Các nước ở Châu Mỹ La Tinh đã nghiên cứu
và phát triển các giống cỏ có năng suất cao như B. decumbens, B. brizantha,
Goatemala. Việc giới thiệu các giống cỏ này vào đồng cỏ ở các nước đã có
tác động làm tăng sản lượng cỏ và làm tăng sản phẩm gia súc ở khu vực. Tuy
nhiên, ở Việt Nam việc đưa các giống cỏ có năng suất chất lượng cao phù hợp
với điều kiện khí hậu đất đai của từng vùng vào sản xuất còn khá mới mẻ với
2
người dân. Đối với các nhà nghiên cứu thì chưa có nhiều công trình công bố
về các biện pháp kỹ thuật cũng như chất lượng của cây thức ăn (đặc biệt là ở
các tỉnh trung du miền núi phía Bắc). Để đáp ứng nhu cầu, cần đa dạng hoá cơ
cấu cây thức ăn, đồng thời, chọn lọc và đưa vào sản xuất những giống thích
nghi có năng suất cao, phẩm chất tốt, đặc biệt là những giống có khả chống
chịu cao vào mùa đông, thích nghi tốt với các điều kiện đất nghèo dinh dưỡng
và khô hạn, nghiên cứu các biện pháp thâm canh cao trên một diện tích đất
trồng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và chất lượng thức ăn để có thể
chuyển giao khoa học công nghệ đến người dân.
Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam,
đất đồi núi chiếm 3/4 trong tổng số 351.858 ha đất tự nhiên. Đây là nơi có
tiềm năng rất lớn để phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia súc nói
riêng. Để phát triển mạnh chăn nuôi đại gia súc, khai thác tốt thế mạnh của
vùng trung du miền núi phía Bắc, là có đàn gia súc ăn cỏ như trâu, bò, ngựa,
dê với số lượng lớn, diện tích đất nương rẫy được hình thành trên đất rốc, đất
đồi núi bỏ hoang còn nhiều. Nhưng do giống gia súc chưa được cải tiến, tập
quán chăn thả tự nhiên, tận dụng phụ phẩm nông nghiệp một cách thô sơ dẫn
đến năng suất chất lượng chăn nuôi thấp.
Để khắc phục những tồn tại trên đây, phát huy thế mạnh của vùng và

phát triển nền kinh tế của các tỉnh một cách ổn định, đạt được năng suất và
chất lượng cao trong chăn nuôi trâu bò thì yếu tố quyết định vẫn là giải quyết
tốt đầy đủ thức ăn, nhất là thức ăn thô xanh (cỏ trồng, phế phụ phẩm nông
nghiệp) và có hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn cao.
Hiện nay việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng cỏ VA06 tỉnh
Phú Thọ còn nhiều hạn chế, kỹ thuật trồng cỏ theo lối truyền thống, chưa có
sự đầu tư nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng cỏ VA06 đạt năng suất và
có chất lượng đáp ứng nhu cầu cho việc chăn nuôi hiện nay.
3
Xuất phát từ yêu cầu đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
mật độ và tổ hợp phân bón đối với giống cỏ VA06 tại Phú Thọ ” .
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Xác định được tổ hợp phân bón và mật độ trồng thích hợp nhằm nâng
cao năng suất và chất lượng giống cỏ VA06
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng, năng
suất và chất lượng giống cỏ VA06
- Đánh giá ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến khả năng sinh
trưởng, năng suất và chất lượng giống cỏ VA06
3. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài
3.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần xác định cơ sở lý luận và thực
tiễn để phát triển, nhân rộng giống cỏ VA06 và tạo nguồn thức ăn ổn định, có
chất lượng trong công tác chăn nuôi;
Là cơ sở khoa học cho việc định hướng cải tạo, bảo vệ và khai thác
hiệu quả tiềm năng đất dốc, đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc.
3.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài lựa chọn được công thức phân bón,
mật độ trồng đối với giống cỏ VA06, đem lại năng suất và có chất lượng

dinh dưỡng cao, thích ứng với điều kiện đất đai, khí hậu tỉnh Phú Thọ phục
vụ công tác chăn nuôi.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của để tài
Hiện nay việc chăn nuôi ngày càng tăng. Đặc biệt là chăn nuôi gia súc
chăn thả, cỏ là nguồn thức ăn hàng ngày chủ yếu của chúng. Do vậy việc
nghiên cứu trồng loại cỏ cho năng suất cao và chất lượng tốt là rất cần thiết
cho nhu cầu thị yếu hiện nay cho. Hiện nay các loại cỏ tự nhiên đang ngày
một giảm sút, do việc chăn thả đàn gia súc ngày một tăng, việc đưa các giống
cỏ vào sản xuất chưa được chú trọng. Một số địa phương đã đưa các giống cỏ
hòa thảo vào trồng cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, nhưng do chưa áp dụng
các biện pháp kỹ thuật và trồng trọt, do đó năng suất và chất lượng chưa cao.
Vì vậy việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trong trồng cỏ là việc rất cần
thiết, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng đáp ứng nhu cầu thiết thực cho
cho chăn nuôi.
1.2. Phân loại và một số đặc điểm nông sinh học của cây họ hòa thảo.
1.2.1. Phân loại cỏ họ hòa thảo
Cỏ Hoà thảo thuộc họ Hòa thảo có một lá mầm cũng giống như những
cây một lá mầm khác. Thân của chúng có hình tròn hay bầu dục, lá mọc thành
hai dãy, đa số không có cuống nhưng có bẹ, có thìa lìa, phiến lá dài, gân lá
song song, thân thuộc dạng thân rạ rỗng, có chia đốt. Cũng có một số loài
thân đặc như cỏ Voi, cỏ Goatemala. Rễ thuộc loại rễ chùm, hoa phần lớn là
hoa lưỡng tính thụ phấn nhờ gió.
Cỏ hoà thảo chỉ có một họ duy nhất là hoà thảo (Graminea) và có 28 họ
phụ, 563 giống, 6802 loài. Cỏ hoà thảo chiếm vị trí quan trọng vì nó chiếm 95
- 98% trong thảm cỏ (Từ Quang Hiển và cộng sự, 2002) [10].
5
Căn cứ vào hình dáng thân và đặc điểm sinh trưởng của chúng, người

ta chia cỏ hoà thảo thành các loại sau:
Loại thân rễ
Đối với loại này có đặc điểm đặc trưng là thân luôn nằm dưới mặt đất
và chia nhánh ở dưới mặt đất, đại diện là cỏ tranh. Loài này yêu cầu đất tơi
xốp. Mật độ cỏ thưa, độ che phủ thấp, thích hợp chăn thả nhẹ, không chăn thả
gia súc quá đông và lâu vì cỏ này thường không chịu được giẫm đạp và vùng
đất dí chặt.
Loại thân bụi
Loại này từ gốc đẻ ra nhiều nhánh tạo thành bụi như khóm lúa. Nhánh
có thể được sinh ra dưới mặt đất hoặc trên mặt đất. Cỏ này thường có năng
suất cao nhưng đòi hỏi đất phải tơi xốp và thoáng khí. Do tốc độ đẻ nhánh cao
nên đòi hỏi phải trồng thưa. Có thể trồng để thu cắt hoặc chăn thả. Đại diện là
các cỏ như: cỏ Mộc Châu, Paspalum atratum, Ghinê TD58, Tây Nghệ An…
Loại thân bò
Cỏ này thân thường nhỏ và mềm nên thường nằm ngả trên mặt đất, từ
các đốt có khả năng đâm rễ xuống mặt đất. Do thân bò và nằm ngả trên mặt
đất nên tạo thành thảm cỏ dày che phủ kín mặt đất. Cỏ này có khả năng chịu
giẫm đạp tốt nên dùng được trong chăn thả, hay thu cắt làm cỏ khô. Tuy
nhiên, do đặc tính bò nên khó thu cắt và năng suất thường thấp hơn so với các
cỏ khác. Đại diện của chúng là cỏ Pangola (Digitaria decumbens), cỏ Lông
Para (Brachiaria multica), cỏ lông đồi Hoà Bình (Ischaenum indicum).
Loại thân đứng
Đây là những loại cỏ mọc mầm từ phần gốc ở dưới đất hoặc hom trồng,
mầm vươn thẳng, thân cao, to nên cho năng suất cao. Đại diện như cỏ voi
6
(Penicetum), Purpurium, Kinggras, VA06 Yêu cầu đất tơi xốp, khoáng khí,
giầu dinh dưỡng, không thích hợp dùng cho chăn thả.
1.2.2. Yêu cầu về điều kiện sinh thái
Cỏ hoà thảo chiếm vị trí quan trọng trong thảm cỏ do tính thích ứng
rộng và chúng có mặt ở tất cả các vùng khí hậu cũng như các vùng đất đai

khác nhau.
Một số loài có thể sinh trưởng được ở các vùng rất khô hạn, độ ẩm
trung bình 20 - 30%, mùa đông nhiệt độ thấp nhưng chúng vẫn sinh trưởng và
phát dục tốt như: cỏ xương cá, cỏ lông đồi (Eulalia), cỏ Decumbens.
Một số loài lại sinh trưởng được ở những vùng đất ẩm thấp, độ ẩm lớn
từ 60 - 80%, mùa khô độ ẩm thấp hơn nhưng chúng vẫn sinh trưởng và phát
dục bình thường như: cỏ Paspalum atratum, cỏ đuôi bò (Festucarubra), cỏ
đuôi mèo (Pleuin pratense)…
Có loài sống được cả ở những nơi đất ngập nước, đất lầy thụt như: cỏ
môi (Leersia hexandra), cỏ bấc (Juncus effusus), cỏ lồng vực (Echinochloa
crus - galli)…
Trên cơ sở những hiểu biết về đặc tính sinh thái của các loài cỏ mà ta
có thể chọn và trồng thích nghi với những điều kiện có khí hậu và địa chất
tương tự như vùng gốc của chúng.
* Nhu cầu về nước
Cỏ hoà thảo yêu cầu nước cao, hệ số toả hơi nước lớn hơn cỏ họ đậu.
Hệ số toả hơi nước vào khoảng 400-500. Độ ẩm yêu cầu theo giai đoạn:
- Từ nẩy mầm đến chia nhánh: 25-30%
- Giai đoạn phát triển nhánh: 75%
- Cuối thời kỳ sinh trưởng nhu cầu nước giảm dần
7
Đối với cỏ hoà thảo dùng để chăn thả thì yêu cầu về độ ẩm thấp hơn cỏ
cắt vì thảm cỏ thấp hơn và cành lá phát triển kém hơn. Tuy nhiên, vẫn cần
đảm bảo tưới đủ nước và đòi hỏi phải giữ độ ẩm đất từ 50-60%.
* Nhu cầu về dinh dưỡng
Để có được năng suất cao, cỏ hoà thảo đòi hỏi đất tốt, giàu mùn và đạm
(N), lân (P), kali (K). Nhu cầu về N, P, K phụ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng
của cỏ.
- Giai đoạn I: Từ nảy mầm đến phân nhánh đòi hỏi nhiều N, P, K
- Giai đoạn II: Phân nhánh đồi hỏi cần nhiều N, P

- Giai đoạn III: Ra hoa, hình thành hạt cần nhiều P, K
Cỏ càng cho năng suất cao thì yêu cầu lượng phân bón càng lớn, đồng
thời cần chống rét cho cỏ bằng cách bón phân cho cỏ vào cuối Thu - đầu Đông.
* Nhu cầu về không khí
Các loại cỏ thuộc họ thân đứng, thân bụi, thân rễ chia nhánh dưới mặt
đất thì đòi hỏi đất phải tơi xốp, thoáng khí.
Các loại cỏ thuộc họ thân bụi chia nhánh trên mặt đất và thân bò thì có
thể chịu được đất kém thoáng khí và độ ẩm thấp hơn.
Tính chịu đựng sương giá và kháng xuân
Loại cỏ chịu sương giá tốt thì trong giai đoạn cuối Thu, đầu Đông
chúng vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường, còn loại chịu sương giá yếu
kém thì ngừng sinh trưởng hoặc bị chết vào mùa Đông.
Tính kháng xuân hay còn gọi là khả năng chịu đựng của cỏ qua mùa
đông. Nó thể hiện khả năng của cỏ chịu đựng được sự chênh lệch giữa nhiệt
độ không khí và nhiệt độ đất, sự chênh lệch này làm cho quá trình vận chuyển
8
chất dinh dưỡng trong thân cây cỏ và quá trình đồng hoá, dị hoá của cỏ mất
điều hoà nên cỏ có tính kháng xuân kém sẽ bị chết. Tuy nhiên, tính kháng
xuân của cỏ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Cỏ địa phương kháng xuân
tốt hơn cỏ nhập nội, cỏ mọc riêng rẽ thấp bé kháng xuân mạnh, cỏ thân rễ, cỏ
sinh trưởng phát triển chậm kháng xuân tốt. Loại cỏ mà mùa xuân phục hồi
nhanh thì kháng xuân kém hơn loại phục hồi chậm. Cỏ có hàm lượng vật chất
khô cao thì kháng xuân tốt và ngược lại. Loại có bộ phận trên mặt đất bị chết
trong vụ thu đông thì kháng xuân mạnh và ngược lại.
1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của cỏ họ hòa thảo
Theo David W.Pratt 1993 [27], tính hiệu quả của cỏ là làm biến đổi
năng lượng mặt trời thành lá xanh để động vật có khả năng thu nhận chúng,
tuy nhiên sử dụng năng lượng từ lá lại phụ thuộc vào những chu kỳ phát triển
của cây. Các giống cỏ nói chung và cỏ hoà thảo nói riêng, sinh trưởng và tái
sinh trải qua ba giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có đặc điểm riêng và đường mô tả

sinh trưởng của nó có cấu tạo theo đường cong chữ S như sau:
Giai đoạn I (sinh trưởng chậm): xảy ra sau khi cây cỏ mới bị chăn thả,
thu cắt hay mới gieo trồng. Sau khi thu cắt, là mất đi, cây không có khả năng
chắn ánh sáng mặt trời trong khi đó cây đòi hỏi nhiều năng lượng để phát
triển. Vì vậy, để bù lại sự thiếu hụt đó, năng lượng được huy động từ rễ. Rễ
trở nên nhỏ đi và yếu hơn vì năng lượng được sử dụng để phát triển lá.
Chính vì vậy khi cây bị ngập úng vào giai đoạn này sẽ rất dễ bị chết do
không có lá để thoát hơi nước, còn rễ thì yếu nên dễ bị tổn thương dẫn đến
thối rễ và cây chết.
Cây cỏ ở trong giai đoạn I sinh trưởng rất chậm, nhưng lá vô cùng ngon
và có giá trị dinh dưỡng cao nhưng số lượng ít.
9
Giai đoạn II (sinh trưởng nhanh): Sau khi gieo trồng hoặc sau khi thu
cắt hay sau chăn thả từ 10-15 ngày tới 35 - 40 ngày. Lúc này tốc độ tái sinh
của cây đạt tới 1/4 hay tới 1/3 kích thước của cây trưởng thành, năng lượng
được hấp thu đủ qua quá trình quang hợp để cung cấp cho sự phát triển và bắt
đầu bổ sung cho rễ. Đây là thời gian phát triển nhanh nhất. Trong giai đoạn
này lá chứa đủ protein và năng lượng thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cho gia
súc. Cỏ có chất lượng dinh dưỡng cao và số lượng lớn.
Giai đoạn III (sinh trưởng chậm hoặc ngừng hẳn): Sau khi gieo trồng
hoặc sau khi chăn thả, sau khi cắt cỏ khoảng 40-70 ngày. Cây tiếp tục phát
triển màu lá ngày càng trở nên nhạt dần, lá thấp chết đi và bị phân huỷ. Lá sử
dụng nhiều năng lượng để hô hấp hơn là chúng có thể tạo ra từ quang hợp. Ở
giai đoạn 3, cỏ có phần thân chiếm đa số và nhiều xơ. Hàm lượng dinh dưỡng
cao, ngon, số lượng nhiều, tuy nhiên khả năng tiêu hoá của gia súc đối với lá
và thân cây giai đoạn này thấp dần.
Vì vậy, cần chăn thả hay thu cắt khi kết thúc giai đoạn II và thời gian
nghỉ hợp lý để duy trì cây cỏ lâu dài.
Thời gian thu cắt của một số giống cỏ như sau:
Cỏ thân bò vào khoảng 45-50 ngày sau khi trồng hoặc 35-45 ngày sau

khi thu cắt; cỏ thân bụi vào khoảng 60 ngày sau khi trồng hoặc 45-50 ngày
sau khi thu cắt hoặc chăn thả lứa trước; cỏ thân đứng thì sau khi trồng hoặc
sau khi cắt vào khoảng trên dưới 60 ngày.
Tuy nhiên động thái sinh trưởng của thân lá và rễ không hoàn toàn
giống nhau và được trình bày rõ trong mục sau.
* Động thái sinh trưởng của thân lá
Theo dõi sinh trưởng của thực vật, người ta thấy rằng: sau khi nảy
mầm khối lượng VCK sẽ giảm dần do chất dự trữ ở hạt được sử dụng trong
10
quá trình nảy mầm. Sinh trưởng lúc này chậm, cho tới khi những lá xanh đầu
tiên xuất hiện, cây non bắt đầu hoạt động quang hợp, sự sinh trưởng bắt đầu
tăng dần đến mức đáng kể. Đến gần giai đoạn trưởng thành thì sinh trưởng
giảm dần và ngừng hẳn, cũng có khi giai đoạn này khối lượng VCK của cây
giảm đi.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của thân lá
+ Sức nảy mầm của giống:
Sự sinh trưởng của cỏ phụ thuộc vào sức nẩy mầm của hạt, hạt có sức
nảy mầm cao sẽ tạo điều kiện cho sinh trưởng sau này. Sức nảy mầm của
giống không những phụ thuộc vào bản thân hạt, mà còn vào sự chuẩn bị
giống, điều kiện đất đai và khí hậu. Đối với những giống cỏ dùng hom cũng
vậy. Người ta thấy rằng, những đoạn hom đầu có tỷ lệ nảy mầm cao nhất và
khi tăng số đốt của hom sẽ tăng tỷ lệ nảy mầm, tuy nhiên từ đốt thứ 3 trở đi
thì tỷ lệ nảy mầm sẽ giảm xuống đột ngột.
+ Nhiệt độ:
Nhiệt độ là nhân tố sinh thái có ảnh hưởng rất lớn đối với sinh vật nói
chung và thực vật nói riêng. Nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng
của cây, nhiệt độ tăng (nằm trong nhiệt độ giới hạn, thường là trong khoảng từ
0 - 35
0
C) thì sinh trưởng tăng và cũng tương tự nhiệt độ giảm thì sinh trưởng

chậm lại. Nếu tăng nhiệt độ tới giới hạn nhất định có tác động thúc đẩy quá
trình hấp thu chất khoáng của rễ (Trịnh Xuân Vũ và CS, 1976) [24] .
Bogdan 25 cho rằng nhiệt độ thấp nhất để cỏ nhiệt đới nảy mầm là 15
- 20
o
C và tối ưu 25 - 35
o
C. Sự hình thành diệp lục bắt đầu khi nhiệt độ > 10-
15
o
C nên nhiệt độ tối ưu cho cỏ ôn đới quang hợp là 15-20
o
C và cỏ nhiệt đới
là 30-40
o
C. Trong giới hạn nhiệt độ cho cây sinh trưởng, ở nhiệt độ tối thích
thì cây sinh trưởng mạnh nhất. Trên hoặc dưới nhiệt độ tốt thích thì cây sinh
11
trưởng chậm dần. Ở nhiệt độ tối thấp và tối cao cây ngừng sinh trưởng nhưng
chưa chết, còn ở giữa nhiệt độ tối thấp đến điểm chết rét và giữa nhiệt độ tối
cao đến điểm chết nóng cây ngừng sinh trưởng và rơi vào trạng thái đình trệ
các hoạt động. Nếu thời gian này kéo dài thì cây dẫn đến chết.
Cỏ hòa thảo nhiệt đới và cỏ á nhiệt đới có nhiệt độ sinh trưởng thích
hợp cao hơn so với cỏ ôn đới. Những cỏ như Sudan, Paspalum dilatatum
sinh trưởng rất chậm hoặc không sinh trưởng trong khoảng nhiệt độ 10-15
o
C
và ở nhiệt độ 30 - 35
o
C thì tốc độ sinh trưởng cao nhất. Cây thức ăn gia súc

sinh trưởng tốt nhất trong nhiệt độ ban ngày hẹp từ 7,2 - 35
o
C. Nhiệt độ tích
hợp cho đẻ nhánh của cỏ nhiệt đới thường nhỏ hơn nhiệt độ thích hợp cho
nhánh sinh trưởng (Cooper và Tainton, 1974 [6]. Ở nhiệt độ thấp dưới 10
o
C
cây cỏ nhiệt đới có hiện tượng úa vàng, sau đó chết do hiện tượng bị phá hủy.
Sự chênh lệch về nhiệt độ giữa ngày và đêm có ảnh hưởng rất lớn tới
sinh trưởng của cây, ban ngày nhiệt độ cao và có ánh sáng thích hợp thuận lợi
cho cây quang hợp và tích luỹ năng lượng và các chất dinh dưỡng, ban đêm
nhiệt độ thấp sẽ hạn chế sự tiêu phí hữu cơ nên sinh trưởng của cây nhanh
hơn (đối với cây cỏ ôn đới) (Trịnh Xuân Vũ và cộng sự,. 1976 24. Trái lại
đối với cây cỏ hoà thảo nhiệt đới nó có đặc trưng riêng, nhiệt độ ban đêm
giảm xuống thì sinh trưởng của cây giảm xuống.
Nhiệt độ đất có tác dụng đối với nhiệt độ bên trong thực vật lớn hơn nhiệt
độ không khí, do vỏ và cây dẫn nhiệt kém, còn nhiệt độ đất thông qua nước hấp
thụ từ đất mà chuyển vào cây dễ dàng (Phan Nguyên Hồng, 1971) [11].
Chính các lý do về nhiệt độ mà ở các vĩ độ khác nhau, độ cao khác
nhau thì nhiệt độ ở khu vực đó là khác nhau. Do đó tuỳ theo nhiệt độ ở đó mà
ta chọn các loại cỏ chịu hoặc kém chịu nóng sao cho phù hợp.
12
+ Ẩm độ:
Ẩm độ là một nhân tố cần thiết cho sinh trưởng của cây. Cây sinh
trưởng mạnh nhất khi tế bào bão hòa nước. Giảm mức độ bão hòa thì tốc độ
sinh trưởng chậm lại. Đối với các tế bào đầu rễ vì không có mô che trở như
các tế bào trên mặt đất nên phải đủ ẩm thì rễ mới sinh trưởng được. Về mùa
xuân khi nước trong đất nhiều, độ ẩm không khí cao, cây ít mất nước và chất
nguyên sinh được bão hòa nên sinh trưởng mạnh, còn mùa đông thì ngược lại.
Trong mùa Đông có nhiều yếu tố thay đổi làm ảnh hưởng tới sinh trưởng

nhưng thực tế trong mùa đông nhiệt độ và ẩm độ là 2 yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng đến sinh trưởng, trong đó nhiều nhà nghiên cứu nhận định rằng ẩm độ
là nhân tố hạn chế nhất. Cho nên tưới nước cho cỏ trong mùa Đông là cần
thiết để tăng năng suất cây trồng.
Ẩm độ không khí cũng là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng
của cỏ, vì ẩm độ giảm thì cường độ thoát hơi nước tăng và ngược lại. Nếu
thừa nước thì cây bị ngập úng không lấy được ô xy. Vì vậy, tưới và tiêu nước
cũng rất cần thiết trong quá trình phát triển đồng cỏ.
+ Ánh sáng
Ánh sáng là nhân tố rất cần thiết tới điều kiện sinh trưởng của cây, vì
nó cần thiết cho quang hợp. Mối quan hệ giữa ánh sáng và sinh trưởng của
cây là rất phức tạp. Ánh sáng cung cấp năng lượng cho cây quang hợp, thoát
hơi nước. Hình thành chất diệp lục. Có ánh sáng cây mới phát triển thân,
cành, lá, rễ và ra hoa kết quả một cách bình thường, ánh sáng ảnh hưởng tới
sinh trưởng bởi hai hình thức khác nhau là cường độ sáng và quang chu kỳ. Ở
điều kiện 500 - 1.000 lux thì cường độ quang hợp tăng nhanh cùng cường độ
sáng, nhưng những cường độ sáng mạnh thì mức tăng giảm và bất ngờ đạt
bão hoà (Cooper và Tainton, 1968) 6.
13
+ Điều kiện dinh dưỡng trong đất.
Điều kiện thổ nhưỡng có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của cỏ
trồng trong đó các chất dinh dưỡng là các yếu tố cơ bản tác động đến sinh
trưởng của cỏ. Đất có N.P.K và pH thích hợp thì có sinh trưởng và phát triển
tốt, sản lượng và chất lượng cỏ cao. Nếu pH đất thấp thì làm quá trình phân
giải các chất dinh dưỡng trong đất bị giãn đoạn do vi sinh vật bị ức chế gây
ảnh hưởng tới sinh lý bộ rễ thực vật. Ngoài ra pH còn ảnh hưởng tới sự hấp
thụ các muối vô cơ của thực vật như: Bo, clo, co ban, đồng, iốt, sắt,
mangan… Nếu đất có hàm lượng dinh dưỡng tốt thì cung cấp đầy đủ các chất
khoáng cho cây trồng.
+ Điều kiện kết cấu đất.

Đất có tỷ lệ mùn, cát, sét, sỏi đá khác nhau thì sẽ tạo ra đất có kết cấu
khác nhau. Đất nhiều mùn mà tỷ lệ cát, sét, sỏi đá thấp thì tơi xốp và vi sinh
vật phát triển mạnh thuận lợi cho cây phát triển còn đất có hàm lượng sét quá
nhiều thì đất dí chặt, không tơi xốp nên rễ cây kém phát triển dẫn đến cây
phát triển kém. Nếu tỷ lệ sét ít mà cát cao thì đất không giữ được nước nên
bất lợi cho cây phát triển.
* Ảnh hưởng của mùa vụ và điều kiện hàng năm
Ảnh hưởng của mùa vụ là ảnh hưởng của tổng hợp các nhân tố như ánh
sáng, nhiệt độ, ẩm độ. Mùa mưa thời gian chiếu sáng dài, cường độ chiếu
sáng lớn, nhiệt độ, ẩm độ và không khí cao, cây sinh trưởng nhanh. Sản lượng
cỏ trong mùa mưa (tháng 5 - 10) có thể đạt 75% tổng sản lượng cả năm.
Ngược lại mùa khô mọi nhân tố đều bất lợi nên sản lượng chỉ đạt 25%.
Điều kiện hàng năm: các năm có khí hậu thời tiết khác nhau cây cỏ sẽ
sinh trưởng và phát triển khác nhau. Nếu mùa mưa đến muộn thì cây tái sinh
muộn, sinh trưởng chậm và ngược lại. Nếu khí hậu khô hanh và ít mưa thì có
14
thể dẫn tới giảm sản lượng 2- 3 lần nhưng nếu điều kiện thuận lợi thì có thể
tăng 2- 4 lần.
* Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc
Bón đầy đủ các chất dinh dưỡng và khoáng vi lượng theo yêu cầu của
cây sẽ làm tăng năng suất cây trồng, tăng lượng vật chất khô trong cây, đặc
biệt là các nguyên tố khoáng, điều đó gián tiếp làm tăng năng suất chăn nuôi.
Khi sử dụng phân bón N, P và N, P, K làm tăng năng suất lên tương ứng 33
và 70%. Phân bón P, K rải 1 lần trong năm có tác dụng trong cả năm làm tăng
năng suất cỏ so với không bón. Ngược lại, sự tăng năng suất do ni tơ chỉ xẩy
ra ngay sau khi bón phân một thời gian ngắn. Chính vì vây, người ta sử dụng
đạm một cách hợp lý bằng cách bón rải ra sau các lứa cắt, chu kỳ chăn thả để
làm cân bằng năng suất cỏ trong cả năm để khắc phục tình trạng mùa do điều
kiện thời tiết gây nên.
Ngoài các điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp với cây trồng thì yêu cầu

phải trồng đúng thời vụ và đúng mật độ và kỹ thuật trồng là yếu tố cần thiết
và đảm bảo cho cây sinh trưởng và phát triển một cách bình thường, cây có tỷ
lệ sống cao và năng suất chất xanh cao.
+ Thời kỳ thu hoạch và kỹ thuật thu hoạch
Khi thu hoạch cây non có ưu điểm là gia súc thích ăn và tiêu hoá tốt
thức ăn nhưng vật chất khô của thức ăn thấp và năng suất chất xanh thấp. Nếu
thu cắt khi cỏ quá non cỏ sẽ bị chết do chất dinh dưỡng chưa kịp tích luỹ vào
bộ rễ và cung cấp cho lần tái sinh sau. Trong khi đó rễ lại bị giảm đi nhiều về
dinh dưỡng để phục vụ để phục vụ cho tái sinh lần trước nên khi cắt sớm cây
mất lá để dự trữ năng lượng đồng thời dinh dưỡng ở rễ không đủ cung cấp
cho tái sinh thì cây cỏ có thể dẫn đến chết. Nếu cắt quá cao năng suất chất
xanh giảm còn cắt quá thấp sẽ ảnh hưởng đến tái sinh của lứa sau.
15
- Khả năng tái sinh và các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tái sinh của
thân và lá
Cây cỏ đã được thu hoạch bằng dạng này hay dạng khác chỉ có khả
năng tái sinh khi trong rễ và thân còn lại có chứa đầy đủ chất dinh dưỡng cần
thiết cho quá trình tái sinh. Vì vậy khả năng tái sinh phụ thuộc vào các nhân
tố như tuổi thiết lập, tuổi thu hoạch, độ cao cắt vì nó ảnh hưởng tới lượng
dinh dưỡng dự trữ để tái sinh.
+ Tuổi thu hoạch:
Kể từ lứa cắt lần thứ nhất trở đi, thời gian giữa các lần thu hoạch gọi là
tuổi thu hoạch. Khi cây dự trữ đủ dinh dưỡng thì ta bắt đầu thu hoạch. Voisin
1963 [29] khẳng định: Một cây cỏ nếu bị cắt trước khi rễ và những phần còn
lại của lứa cắt trước dự trữ đủ dinh dưỡng thì sự tái sinh sẽ gặp khó khăn và
có thể không tái sinh được. Nếu tuổi thu hoạch chỉ bằng 1/2 tuổi thu hoạch
thích hợp thì năng suất chỉ còn 1/3. Nếu tăng hơn tuổi thích hợp nhất 50% thì
chỉ tăng năng suất 20%, nhưng chất lượng giảm, tỷ lệ chất xơ tăng.
+ Chiều cao cỏ còn lại sau khi cắt:
Chỉ tiêu này là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới việc tăng sản

lượng và chất lượng của các giống cỏ.
Khi cắt cỏ quá cao sẽ làm giảm sản lượng cỏ vì còn phần để lại, khi cắt
cỏ quá thấp sẽ ảnh hưởng tới các lần tái sinh sau đó, làm mất đi phần thân gần
gốc là cơ quan dự trữ chất dinh dưỡng cơ bản để nuôi rễ và toàn bộ lá, không
tạo ra các chất hữu cơ khác được. Tuỳ từng loại cỏ khác nhau mà chiều cao
khi cắt để lại là khác nhau.
Đối với thân đứng cắt cách mặt đất 4-5 cm.
Đối với thân bụi cắt cách mặt đất 3-5 cm

×