1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
LÊ XUÂN THÀNH
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐIỆN NĂNG MẠNG 6KV
MỎ LỘ THIÊN VÙNG QUẢNG NINH
Ngành:
Mã số:
Kỹ thuật điện.
62.52.02.02
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN
Hà Nội- Năm 2015
2
Cơng trình được hồn thành tại: Bộ mơn Điện khí hóa,
Khoa Cơ-Điện, trường Đại học Mỏ-Địa chất.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Anh Nghĩa
Phản biện 1: TSKH Trần Kỳ Phúc
…………………………………………………………….
Phản biện 2: PGS.TS Trần Bách
…………………………………………………………..
Phản biện 3: PGS. TS Lê Tòng
……………………………………………………………..
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Trường họp tại Trường đại học Mỏ - Địa chất vào hồi…..giờ…
ngày … tháng … năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường đại học Mỏ - Địa chất
1
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất lượng điện năng đã được quan tâm và nghiên cứu từ đầu
những năm 1980. Những vi phạm về chất lượng điện năng có thể gây ra
những hậu quả nghiêm trọng đối với lưới điện các xí nghiệp cơng
nghiệp và có thể gây thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế Quốc dân. Các
thiệt hại chủ yếu là do: hư hại thiết bị, gây gián đoạn cung cấp điện do
sụt áp, dao động điện áp vượt quá giới hạn cho phép, gián đoạn cung
cấp điện thời gian ngắn và thời gian dài, sóng hài, chớp điện. Ở Việt
Nam trong những năm gần đây, chất lượng điện năng đã được quan tâm
ở tầm Quốc gia (Nghị định 45, nghị định 137) [15], [16]. Với tầm quan
trọng như thế việc nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng
điện năng lưới 6kV các mỏ lộ thiên Quảng Ninh mang tính cấp thiết và
thời sự.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Luận án có mục đích nghiên cứu cụ thể như sau: Nghiên cứu,
đánh giá hiện trạng lưới điện trung áp 6kV theo một số chỉ tiêu chính về
chất lượng điện năng để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
điện năng lưới 6kV các mỏ lộ thiên Quảng Ninh.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận án
* Đối tượng nghiên cứu: Mạng 6kV các mỏ lộ thiên vùng Quảng Ninh.
* Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng điện áp của lưới 6kV và ảnh hưởng
của chất lượng điện áp tới các thiết bị nhạy cảm với sóng hài.
4. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về các nghiên cứu chất lượng điện năng ở Việt Nam và thế
giới;
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng lưới điện trung áp 6kV các mỏ lộ thiên
Quảng Ninh theo một số chỉ tiêu chính về chất lượng điện năng.
- Xây dựng cơng cụ giám sát độ lệch điện áp và đề xuất giải pháp cải
thiện chất lượng điện áp ở chế độ tĩnh.
4
- Nghiên cứu một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của sóng hài tới
các phần tử cơ bản của lưới điện.
- Kết luận và kiến nghị
5. Phương pháp nghiên cứu
- Dùng phương pháp phân tích, tổng hợp và công cụ tin học
hiện đại để đánh giá lưới điện trung áp 6kV mỏ lộ thiên Quảng Ninh
theo một số chỉ tiêu chính về chất lượng điện năng.
- Áp dụng phương pháp cấu trúc hệ thống, mơ hình tốn học, sử
dụng các công cụ tin học để mô phỏng hệ thống, nghiên cứu đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng điện năng.mạng 6kV các mỏ lộ thiên
Quảng Ninh.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:
- Xây dựng được công thức hiệu chỉnh khi xét đến ảnh hưởng
của các máy xúc điện trên các khởi hành 6kV giúp quá trình đánh giá
chất lượng điện áp lưới điện ở chế độ tĩnh phù hợp với đặc điểm công
nghệ khai thác;
- Xây dựng được thuật tốn điều khiển fuzzy áp dụng cho bộ lọc tích
cực để hạn chế ảnh hưởng của sóng hài, giảm độ méo sóng hài xuống
mức an tồn theo các tiêu chuẩn của Việt Nam và thế giới.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận án đã nghiên cứu, đánh giá những tác động của sóng hài dịng
điện tới các bộ tụ bù cơng suất phản kháng trong các trường hợp có kể
tới trạm biến áp chính và khơng kể tới trạm biến áp chính, là cơ sở để
xây dựng được giới hạn vùng vận hành an toàn của các bộ tụ bù giúp
tránh được hiện tượng phá hủy do cộng hưởng song song;
- Nghiên cứu thuật toán lựa chọn tự động đầu phân áp đảm bảo độ lệch
điện áp ở chế độ cực đại, tránh quá áp ở chế độ cực tiểu phục vụ công
tác vận hành hiệu quả trong các trạm biến áp chính 35/6kV của các mỏ
lộ thiên;
35
-Họ đường cong tránh cộng hưởng song song cũng sẽ giúp các nhà quản
lý lưới lựa chọn chế độ vận hành phù hợp nhất nhằm hạn chế tối đa tác
động tiêu cực của sóng hài dịng điện tới các bộ tụ bù công suất phản
kháng.
7. Những kết quả mới
- Thành lập được công cụ hiện đại phản ánh đặc thù lưới dùng để tính
tốn và giám sát độ lệch điện áp ở chế độ tĩnh, đề xuất giải pháp cải
thiện độ lệch điện áp không cần can thiệp vào cấu trúc lưới;
- Thành lập được công thức thực nghiệm phản ánh ảnh hưởng của các
máy xúc điện tới các chỉ tiêu chất lượng điện áp trên lưới 6kV;
- Xây dựng được giới hạn vùng vận hành an toàn của các bộ tụ bù công
suất phản kháng trên thanh cái 6kV tránh hiện tượng phá hủy do cộng
hưởng song song khi khơng kể và có kể đến ảnh hưởng của các máy
biến áp;
- Xây dựng thuật toán điều khiển fuzzy áp dụng cho bộ lọc tích cực
giảm độ méo của sóng hài tới mức an toàn theo tiêu chuẩn của Việt
Nam và thế giới.
8. Những luận điểm bảo vệ
- Vùng vận hành an toàn của các bộ tụ bù được xây dựng căn cứ vào
giới hạn điện áp, dòng điện, dung lượng công suất khả phát của các bộ
tụ, đảm bảo các bộ tụ không bị phá hủy khi trên lưới xuất hiện sóng hài
dịng điện do tránh được hiện tượng cộng hưởng song song khi kể tới
tổng trở của trạm biến áp chính 35/6kV;
-Sử dụng cơng thức hiệu chỉnh l xt = (0,0301n + 0,033) ± 0,00321 để
kể tới đặc điểm khi xúc và xả tải máy xúc điện 6kV khi tính tốn đánh
giá chất lượng điện áp ở chế độ tĩnh sẽ cho ra kết quả phù hợp với cơng
nghệ khai thác mỏ lộ thiên;
- Thuật tốn lựa chọn đầu phân áp tối ưu cho cả chế độ tải cực đại và tải
cực tiểu phù hợp với đặc điểm của lưới, và cải thiện hiệu quả độ lệch
điện áp ở chế độ tĩnh mà không cần can thiệp vào cấu trúc lưới;
4
6
- Thuật toán điều khiển fuzzy áp dụng cho bộ lọc tích cực có nhiều
thuộc tính ưu việt, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đặt ra, kết quả đạt được
đảm bảo tiêu chuẩn Quốc gia và Quốc tế.
9. Kết cấu luận án
Luận án được trình bày trong 141 trang thuyết minh trong đó có 126
hình vẽ, 36 bảng biểu. Bao gồm: 04 chương, kết luận, kiến nghị và phụ
lục.
Chương 1: Tổng quan về chất lượng điện năng.
Chương 2: Khảo sát chất lượng điện năng lưới 6kV các mỏ lộ thiên
Quảng Ninh
Chương 3: Nghiên cứu xây dựng cơng cụ tính toán độ lệch điện áp và đề
xuất giải pháp cải thiện chất lượng điện áp ở chế độ tĩnh.
Chương 4: Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của
sóng hài.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐIỆN NĂNG
1.1 Khái quát chung về chất lượng điện năng
1.1.1Những tiêu chuẩn và yêu cầu về chất lượng điện năng
•
Những chỉ tiêu chất lượng điện năng được phân thành hai nhóm
chính: Những chỉ tiêu thuộc về tần số và những chỉ tiêu thuộc
về điện áp. Với lưới trung áp của Việt Nam, Điều 15 Nghị định
137/2013/NĐ-CP [16] của Chính phủ quy định Trong điều kiện
bình thường, độ lệch điện áp cho phép trong khoảng ± 5% so
với điện áp danh định của lưới điện và được xác định tại vị trí
đặt thiết bị đo đếm điện hoặc tại vị trí khác do hai bên thỏa
thuận. Đối với lưới điện chưa ổn định sau sự cố, độ lệch điện áp
cho phép từ +5% đến -10%;”. Về sóng hài Theo IEC 61000
[72], với lưới trung áp biến dạng riêng rẽ của từng thành phần
hài khơng được vượt q 3% và tổng méo sóng hài không được
vượt quá 5%.
5
47
1.1.2. Những giải pháp cơ bản để đánh giá và cải thiện chất lượng
điện năng
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về chất lượng điện năng.
1.2.1 Những nghiên cứu về độ lệch điện áp và độ dao động điện áp.
Độ lệch điện áp, độ dao động điện áp là những tham số phụ
thuộc cơ bản vào: cấu trúc lưới, thơng số các phần tử chính trong khâu
truyền tải (đường dây, máy biến áp), phụ thuộc điện áp nguồn, đặc điểm
của phụ tải [63], [105], [115]. Những thiết bị được xem là quan trọng và
cần ổn định điện áp đầu vào, có điện áp được cải thiện bằng cách bù
song song hoặc nối tiếp.
1.2.2 Những nghiên cứu về sóng hài
Những nghiên cứu về sóng hài dịng điện tập trung chủ yếu ở
cấp điện áp trung và hạ áp và tập trung vào:
+ Nguồn phát sinh sóng hài trên lưới điện;
+ Ảnh hưởng của sóng hài tới sự vận hành bình thường của lưới điện
cũng như các phần tử trên lưới;
+ Biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của sóng hài tới hệ thống điện.
Những tác động tới hệ thống bảo vệ rơle
Đối với hệ thống rơle kỹ thuật số, những tổng hợp của nhóm
chuyên gia Steven A.Kunsman [47] đã chỉ ra rằng: Sự biến dạng của
dạng sóng điện áp và dịng điện trên lưới điện trung áp sẽ có ảnh hưởng
khác nhau tới hệ thống bảo vệ rơle. Với các rơle kỹ thuật số áp dụng các
giải pháp kỹ thuật trong lọc sóng hài, chúng có thể làm việc tin cậy ngay
cả khi trong lưới điện có sóng hài. Các rơle kỹ thuật số sử dụng phương
pháp lọc số sẽ miễn nhiễm với các thành phần sóng hài bậc cao.
Những ảnh hưởng tới máy biến áp
Tác động chủ yếu của các sóng hài bậc cao tới các máy biến áp là hiệu
ứng phát nóng phụ trên cách điện và trong lõi thép của máy biến áp và
sinh ra nhiệt lượng làm giảm tuổi thọ của máy biến áp.
68
Hình 1.20: Hệ số suy giảm tương ứng với độ méo của sóng hài [56]
a) Theo O.E. Gouda [64]
b) Theo Mohammad Yazdani-Asrami [94]
Hình 1.18: Sơ đồ mơ phỏng tính tốn độ tăng nhiệt độ của lớp dầu trên
bề mặt máy biến áp khi mang tải là không sin
Những ảnh hưởng của sóng hài tới các bộ tụ bù tĩnh
IEEE standard 18-1992 [71] đã quy định nghiêm ngặt khi vận
hành các tụ bù tĩnh trên các trạm biến áp trung gian, cụ thể:
- Đối với các đại lượng định mức của các bộ tụ bù:
+ Chỉ cho phép vận hành với điện áp cực đại 1,1Uđm;
+ Chỉ cho phép vận hành với điện áp cực đại 1,2 U đỉnh
+ Chỉ cho phép vận hành với dòng điện cực đại 180% Iđm;
+ Công suất phản kháng tối đa được phát là 135% Qđm;
- Đối với các giới hạn thời gian:
+ Điện áp cực đại chịu được 2,2 lần Uđm trong 0,1s;
+ Điện áp cực đại chịu được 2,0 lần Uđm trong 0,25s;
+ Điện áp cực đại chịu được 1,7 lần Uđm trong 1s;
7
9
+ Điện áp cực đại chịu được 1,4 lần Uđm trong 15s;
+ Điện áp cực đại chịu được 1,3 lần Uđm trong 1 phút;
+ Điện áp cực đại chịu được 1,25 lần Uđm trong 30 phút;
1.3 Tình nghiên cứu trong nước về chất lượng điện năng
1.4 Tổng kết chương 1
Từ chương 1 có một số nhận xét sau:
- Các cơng trình nghiên cứu về chất lượng điện năng chủ yếu tập trung
nghiên cứu các chỉ tiêu thuộc độ lệch điện áp, độ dao động điện áp và
dạng không sin của đường cong điện áp.
- Một số cơng trình đã nghiên cứu và thành lập các hệ số tải để đưa vào
các tính tốn độ lệch điện áp.
- Những ảnh hưởng của sóng hài tới hệ thống điện được nghiên cứu khá
đầy đủ và phong phú. Sóng hài dịng điện sẽ gây phát nóng và giảm tuổi
thọ vận hành của các máy biến áp. Những ảnh hưởng này mang tính dài
hạn Thứ ba, hiện tượng cộng hưởng khi có mặt các bộ tụ bù cơng suất
phản kháng trên lưới có thể phá hủy tức khắc các thiết bị này trong thời
gian rất ngắn. Do vậy cần có giải pháp để hạn chế và triệt tiêu những
ảnh hưởng này.
Chương 2
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐIỆN NĂNG LƯỚI 6KV CÁC MỎ
LỘ THIÊN QUẢNG NINH
2.1 Tổng quan về lưới điện 6kV các mỏ lộ thiên Quảng Ninh
- Điện năng tiêu thụ ở các mỏ lộ thiên chiếm tỷ trọng ở mức cao.
- Suất tiêu hao điện năng ở các mỏ trong những năm gần đây có sự thay
đổi khơng lớn, một phần do sản lượng của các mỏ khá ổn định.
- Phụ tải tiêu thụ đáng kể điện năng ở các mỏ là hệ thống bơm thoát
nước, các máy xúc điện, máy khoan.
- Ở các mỏ sử dụng phổ biến các thiết bị biến đổi điện tử công suất làm
ảnh hưởng tới chất lượng điện năng trong toàn bộ lưới điện.
8
10
2.2 Mơ hình hóa các phần tử của lưới để phục vụ công tác khảo sát
đánh giá chất lượng điện năng
2.2.1 Mơ hình hóa đường dây truyền tải điện năng
Qua so sánh đáp ứng điện áp bằng sơ đồ mô phỏng trên hình 2.5
và kết quả thu được trên hình 2.6, 2.7 lựa chọn sơ đồ thay thế hình π do
có đáp ứng tổng trở ổn định nhanh hơn.
a) Khi khơng tải
b) Khi có tải
Hình 2.6: Đáp ứng điện áp pha của hai loại sơ đồ thay thế ĐDK
2.2.2 Các máy biến áp ba pha
2.2.3 Mơ hình hóa các động cơ khơng đồng bộ 6kV
2.2.4 Mơ hình hóa động cơ đồng bộ 6kV: Sơ đồ mô phỏng động cơ
cho ở hình 2.18 và 2.20
Hình 2.18:
Sơ đồ mơ
phỏng khối
rotor và
stator trong
hệ trục dq0
2.2.5 Mô phỏng biến tần và khởi động mềm
2.2.5.1 Mô phỏng biến tần
9
11
a) Dịng điện stator
b) Từ thơng tổng
c)Điện áp
Hình 2.20: Các kết quả mơ phỏng
Hình 2.23: Các trạng thái đầu ra Qi Hình 2.24: Sơ đồ mơ phỏng hệ
của bộ phát PWM dùng cho biến tần
biến tần-động cơ
2.2.5.2 Mô phỏng các bộ khởi động mềm
Trong q trình khởi động, dịng điện ba pha phía stator của động
cơ được đưa vào mạch phản hồi dòng điện, dòng điện này sẽ được sử dụng
10
để điều khiển góc mở của bộ SCR [104], [115], [135]. Nguyên lý này giúp
làm giảm ảnh hưởng của dòng điện khởi động tới động cơ.
Hình 2.25: Mơ phỏng khởi
động mềm
10
12
2.3.1 Khảo sát độ lệch điện áp
Qua các kết quả tính tốn nhận thấy rằng:
- Ở một số khởi hành có chiều dài lớn, phụ tải phân nhánh độ lệch điện
áp vượt quá giới hạn 5% cho phép.
- Giờ trung điểm và thấp điểm, về cơ bản chất lượng điện áp của lưới
6kV là đảm bảo.
2.3.2 Khảo sát sóng hài trên lưới 6kV các mỏ lộ thiên
Một số kết quả đo thực nghiệm về dạng sóng hài dịng điện do
biến tần trực tiếp và gián tiếp trên lưới 6kV được cho ở hình 2.36
a)Điện áp ba pha
b) Dạng sóng dịng điện
Hình 2.36: Dạng sóng dịng áp ba pha đo sau biến tần hạ áp Cọc Sáu
2.4 Kết luận chương 2
* Về sử dụng mơ hình mơ phỏng trong khảo sát đánh giá chất lượng
điện năng lưới 6kV
- Việc tiến hành mô phỏng trên môi trường Matlab cho phép khảo sát,
đánh giá được đầy đủ và toàn bộ các chỉ tiêu chất lượng điện áp của lưới
6kV. Những mô phỏng, đánh giá đã được so sánh với các kết quả đo
thực nghiệm một lần nữa minh chứng tính đúng đắn của phương pháp
lựa chọn trình bày trong chương này.
* Về chất lượng điện áp ở chế độ tĩnh: Một số khởi hành trên lưới 6kV
hiện đang có sự vi phạm về độ lệch điện áp cũng như tổn hao điện áp.
* Về sóng hài dịng điện:
- Hầu hết các kết quả mô phỏng đều cho thấy THD trên các điểm nút
PCC của lưới đều vượt quá giới hạn tổng méo sóng hài cho phép 5%.
11
13
Các biến tần hạ áp, mặc dù đã được bố trí các bộ lọc và được lấy điện
gián tiếp qua máy biến áp có cuộn hạ áp đấu tam giác nhưng vẫn sinh ra
sóng hài có phổ hài bậc 5, 7, 9, 11
a) Phổ dòng điện hài
b) Phổ điện áp hài
Hình 2.39: Phổ sóng hài của máy biến áp biến tần hạ áp mỏ Cao Sơn
-Các kết quả đo thực nghiệm trên các hình 2.36 tới 2.39 vào
các thời điểm khác nhau trên lưới (từ 9h03 tới 9h35-hình 2.39) cho thấy
có vi phạm về sóng hài, địi hỏi cần đánh giá đầy đủ về nguy hại và ảnh
hưởng của chúng đối với sự vận hành bình thường của các trang bị điện
quan trọng
Chương 3
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠNG CỤ TÍNH TOÁN ĐỘ
LỆCH ĐIỆN ÁP VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT
LƯỢNG ĐIỆN ÁP Ở CHẾ ĐỘ TĨNH
3.1 Khái quát chung
3.2 Nghiên cứu xây dựng cơng cụ tính tốn độ lệch điện áp
3.2.1 Ứng dụng ma trận Jacobian xây dựng cơng cụ tính tốn độ
lệch điện áp lưới trung áp 6kV các mỏ lộ thiên
Phương trình dạng ma trận để tính điện áp tại một nút bất kỳ
trong hệ thống điện 6kV gồm 4 nút như phương trình (3.12). Nghiệm
của phương trình dạng ma trận (3.12) sẽ được giải nhờ q trình lặp như
vịng lặp trong lưu đồ thuật tốn hình 3.4.
Ở dạng tổng qt, cơng thức tổng qt ở bước thứ k+1 dùng
tính biên độ điện áp và góc pha của một nút bất kỳ trong lưới 6kV là:
12
14
δ i( k +1) = δ i( k ) + Δδ i( k )
Δ | Vi |( k ) ⎞
( k +1)
(k )
(k )
(k ) ⎛
⎜1 +
⎟
| Vi | =| Vi | + Δ | Vi | =| Vi | ⎜
| Vi |( k ) ⎟
⎝
⎠
(3.15)
(3.16)
(3.12)
3.2.2 Ứng dụng thuật toán biến đổi ma trận Jacobian để tính tốn
lựa chọn đầu phân áp trong các trạm biến áp chính 35/6kV của mỏ
nhằm cải thiện độ lệch điện áp
Sơ đồ tổng quát của lưới điện 6kV từ nguồn cho tới các phụ tải
ở xa nhất được cho trên hình 3.3.
Hình 3.3: Sơ đồ tổng qt tính tốn lựa chọn đầu phân áp lưới 6kV
Để đảm bảo chất lượng điện áp, độ lệch điện áp tại C và D (ΔVC và ΔVD)
ở cả chế độ tải cực đại và chế độ tải cực tiểu phải thỏa mãn hệ bất
phương trình (3.33):
+
⎧ −
⎪δVstd ≤ ΔVC ≤ δVstd
⎨ −
+
⎪δVstd ≤ ΔVD ≤ δVstd
⎩
(3.33)
Thay ΔVC và ΔVD ở (3.33) bằng các giá trị ở (3.32) và thực hiện
biến đổi toán học tương đương, điều kiện để lựa chọn đầu phân áp tại
13
15
các trạm biến áp 35/6kV của mỏ nhằm đáp ứng chất lượng điện áp ở cả
hai chế độ cực đại, và cực tiểu là:
−
+
δVstd + ΔV35 kV + ΔV6 kV − δVITT ≤ δVM .S ≤ δVstd + ΔV35 kV − δV ITT
Kết hợp phương trình trên và các phương trình (3.23) đến (3.26)
thu được lưu đồ thuật tốn tính toán lựa chọn đầu phân áp tại các trạm
biến áp 35/6kV như trên hình 3.4 Minh họa chi tiết thư viện cơng cụ,
tính độ lệch điện áp, cũng như kết quả lựa chọn đầu phân áp được thể
hiện trên các hình 3.6, 3.7.
Hình 3.6: Thư viện đường Hình 3.7: Kết quả tính tốn lựa chọn đầu
dây, và kết quả tính toán phân áp dựa vào độ lệch điện áp đã tính
tổn ΔU khởi hành 9 mỏ
Cọc Sáu
3.3 Một số kết quả tính tốn
3.4 Nghiên cứu ảnh hưởng một số phụ tải đặc thù tới độ lệch điện
áp lưới 6kV
Dưới đây sẽ tiến hành mô phỏng và so sánh kết quả mơ phỏng
với các kết quả đo thực nghiệm để có thể phản ánh ảnh hưởng của chế
độ làm việc ở các máy xúc điện tới q trình tính tốn độ lệch điện áp
trên các khởi hành 6kV.
3.4.1 Đặt vấn đề
3.4.2 Nghiên cứu xác định hệ số thực nghiệm phản ánh quan hệ phụ
thuộc giữa số lượng máy xúc và độ lệch điện áp trên lưới 6kV
1416
Gọi n là số máy xúc đấu vào khởi hành, thấy rằng hệ số suy giảm khi kể
tới ảnh hưởng của các máy xúc có thể được tuyến tính hóa dưới dạng
hàm theo phương pháp bình phương cực tiểu được cho như biểu thức
3.35.
l xt = (0,0301 × n + 0,033) ± 0,00321
(3.35)
Tính các giá trị:
* Pi(k)calcvà Qi(k)calc theo (3.2) và (3.3)
* Các hiệu chỉnh ∆Pi(k) và ∆Qi(k) theo các
biểu thức (3.10), (3.11) và (3.4), (3.5)
Giải các phương trình (3.13)
và (3.14) để tính các hiệu
chỉnh ∆δi(k) và ∆|Ui|(k)/|Ui|(k)
δ i( k +1) := δ i( k ) + Δδ i( k )
⎛
ΔU i( k ) ⎞
⎟
| U i | ( k +1) :=| U i | ( k ) ⎜1 +
⎜ | U |(k ) ⎟
⎝
⎠
i
Tính δM.S = k×a%
N≤M
15
17
Hình 3.4: Lưu đồ thuật tốn tính tốn lựa chọn đầu phân áp tối ưu cho
lưới điện 6kV các mỏ lộ thiên, nhằm cải thiện chất lượng điện áp
Các đại lượng kiểm chứng tính phù hợp và chính xác tốn học
của phương trình 3.35 được cho ở phụ lục 12. Hệ số hiệu chỉnh được
tính tốn ở trên được đưa vào công cụ phần mềm đã xây dựng ở trên, kết
quả chi tiết được thể hiện trên hình 3.17 và 3.18
Hình 3.18: Kết quả tính tốn độ lệch điện áp khi chưa kể (a) và có kể tới
hệ số lxt(b)
Hình 3.10: Kết quả mơ phỏng P Hình 3.11: Kết quả mô phỏng
một pha máy xúc mỏ Cao Sơn
P ba pha máy xúc mỏ Cọc Sáu
Active power metter real-tiem measument of PCC nodes in Coc Sau
1.500.000,00
P(kW)
1.000.000,00
Pa
500.000,00
Pb
0,00
Time
-500.000,00 (s)
Pc
-1.000.000,00
time(s)
Hình 3.13: Kết quả đo công suất tác dụng ba pha mỏ Cọc Sáu
16
18
3.5 Kết luận chương 3
- Xây dựng hồn chỉnh mơ hình tổng dẫn Ybus có tính tới các
đặc điểm của lưới điện 6kV các mỏ lộ thiên như: bỏ qua các dung dẫn
ngang trục, trong mạng chỉ gồm các nút phụ tải, khơng có nút slack, các
nút có các máy phát điện đồng bộ làm việc quá kích thích được coi là
các nguồn cục bộ. Dựa trên mơ hình tổng dẫn này có thể xác định được
độ lệch điện áp và tổn hao điện áp thuận lợi.
- Từ lưu đồ thuật tốn trình bày trên hình 3.3 có thể xây dựng
được cơng cụ tính tốn tổn hao điện áp, độ lệch điện áp một cách nhanh
chóng. Cơng cụ được xây dựng đảm bảo tính tổng qt, tính tốn thuận
tiện nhờ các thư viện máy biến áp và đường dây sẵn có. Khi cấu trúc
lưới thay đổi có thể dễ dàng thành lập được sơ đồ tính tốn của lưới,
khắc phục được hạn chế phải khai báo quá nhiều tham số khi sử dụng
Matlab-Simulink
- Khắc phục vi phạm độ lệch điện áp và tổn hao điện áp ở chế
độ tĩnh không cần can thiệp sâu vào cấu trúc lưới nhờ thuật tốn lựa
chọn đầu phân áp (hình 3.6) ở cả chế độ cực đại và chế độ cực tiểu của
phụ tải, đưa độ lệch điện áp ở cuối các khởi hành trong giới hạn cho
phép là ±5%.
- Xác định được công thức thực nghiệm (công thức 3.35) thể
hiện quan hệ phụ thuộc giữa hệ số suy giảm với số lượng máy xúc đấu
vào khởi hành. Công thức thực nghiệm “nhúng” vào cơng cụ tính tốn
đã xây dựng, cho phép tính được chính xác giá trị tổn hao điện áp trong
mạng khi có sự tham gia của những phụ tải đặc thù là các máy xúc
EKG. Đây là điểm khác biệt của cơng cụ được xây dựng so với các cơng
cụ tính tốn độ thơng số chế độ khác.
17
19
Chương 4
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ
ẢNH HƯỞNG CỦA SÓNG HÀI
4.1 Đặt vấn đề
4.2 Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của sóng hài tới sự làm việc
bình thường của các bộ tụ bù công suất phản kháng trong lưới 6kV
4.2.1 Xây dựng vùng vận hành an toàn của bộ tụ bù công suất phản
kháng trên thanh cái 6kV trạm biến áp 35/6kV
Giới hạn điện áp, dòng điện, dung lượng khả phát của các bộ tụ
trung áp 6kV được cho bởi
∞
Vrms
=
Vrms rated
V12 + ∑Vh2
h=2
Vrms rated
=
V1
Vrms rated
⎛ ∞ 2
⎜ ∑ Vh
1 + ⎜ h=2
2
⎜ Vrms rated
⎜
⎝
⎞
⎟
⎟
⎟
⎟
⎠
⎛V ⎞
.
. 1 + ∑ (h − 1)⎜ h ⎟
=
⎜V ⎟
I rms rated
f rated Vrms rated
h=2
⎝ rms ⎠
2
2
∞
⎡
V
V ⎤
f
Q
= 1 . 2 rms ⎢1 + ∑ (h − 1) h ⎥
2
Qrated
f rated Vrms rated ⎣ h =2
Vrms ⎦
I rms
f1
Vrms
∞
2
(4.6)
2
(4.7)
(4.8)
Sử dụng các phương trình tốn học nói trên kết hợp với lập trình
trên Matlab, thu được kết quả như hình 4.7. Giới hạn này được ứng
dụng để đưa vào lập trình trong Matlab kết quả thu được họ đặc tính
biểu diễn vùng vận hành an tồn của các bộ tụ bù cơng suất phản kháng
như hình 4.8.
Vùng vận hành an tồn này được xây dựng dựa trên nguyên lý
đảm bảo khi có sóng hài, điện áp ngược đặt vào điện môi, cũng như
nhiệt độ cực đại (thể hiện thông qua dung lượng khả phát của tụ) và
dịng điện rị ngược khơng vượt q các giới hạn chịu được của các bộ
tụ. Trong trường hợp có sóng hài, tương ứng với bậc của sóng hài những
đặc tính này sẽ giúp đảm bảo an tồn vận hành nhờ xác định điện áp,
dòng điện, dung lượng khả phát so với các đại lượng định mức của tụ.
18
16
20
Hình 4.7b: Các kết quả
tính tốn thời gian vận hành
của tụ khi có các sóng hài
trong lưới trung áp 6kV
Hình 4.8: Vùng
vận hành an tồn
của tụ điện khi có
sóng hài trong
lưới trung áp 6kV
các mỏ lộ thiên
Việt Nam
4.2.2 Xây dựng đặc tính tránh cộng hưởng song song khi có các sóng
hài trong lưới trung áp 6kV
Khi xảy ra cộng hưởng song song [55] xL0 = xC, khi đó dung
lượng của các bộ tụ được liên hệ với công suất cắt của máy cắt đầu
nguồn Ssc theo biểu thức:
2
Qcap
⎛ f ⎞
= 1000⎜ 1 ⎟ .S sc
⎜f ⎟
⎝ r⎠
(4.21)
- Các đường đặc tính xây dựng trên các hình 4.15, 4.16, 4.17 căn cứ trên
những đặc điểm đặc thù của phụ tải mỏ có xét tới tất cả các khả năng
vận hành của trạm biến áp nguồn: đó là vận hành một máy biến áp, vận
hành hai máy biến áp độc lập hay vận hành hai máy biến áp song song
theo sơ đồ cầu trong kín. Cơng dụng của họ đường đặc tính được
nghiệm lại nhờ mô phỏng lưới 6kV một mỏ điển hình (mỏ Đèo Nai), các
kết quả được thể hiện trên hình 4.18 và 4.19
19
21
Hình 4. 12 Đặc tính
tránh cộng hưởng song
song của tụ bù công suất
phản kháng tương ứng
với các giá trị cắt ngắn
mạch khác nhau của
máy cắt đầu nguồn
Hình 4.16c: Giới hạn
dung lượng khả phát của
tụ bù công suất phản
kháng tương ứng với
các chế độ vận hành của
các máy biến áp mỏ Đèo
Nai
Hình 4.18: Sơ đồ
mơ
phỏng
lưới
6kV mỏ Đèo Nai
khi có sóng hài
a)
20
22
b)
Hình 4.19: Điện áp cộng hưởng đặt vào bộ tụ khi đóng máy cắt (a),
mở máy cắt phân đoạn (b)
4.3 Ứng dụng bộ lọc tích cực loại trừ sóng hài trong lưới 6kV
Sơ đồ mơ phỏng bộ lọc tích cực dựa trên nguyên lý lý thuyết công suất
tức thời được cho trên hình 4.24.
Các kết quả mơ phỏng về dịng điện của bộ lọc, dạng sóng sau khi lọc
được cho trên hình 4.29, 4.30, 4.31
Hình 4.24: Sơ đồ mơ phỏng bộ lọc tích cực áp dụng điều khiển mờ
Hình 4.29: Dòng bù mong muốn cần tạo ra để dòng điện tải là sin.
21
23
Hình 4.30: Dịng bù hài do bộ điều khiển fuzzy tạo ra (đường xanh)
Hình 4.31: Dịng điện trước khi lọc (đường xanh) và sau khi lọc
(đường đỏ)
4.4 Kết luận chương 4
Những kết quả chính đã thực hiện được trong chương gồm có:
- Căn cứ vào những kết quả đo thực nghiệm và các thông số của các bộ
tụ bù công suất phản kháng, đã tiến hành mô phỏng đánh giá ảnh hưởng
của sóng hài tới các bộ tụ bù cơng suất phản kháng lắp đặt trên thanh cái
6kV của các trạm biến áp chính các mỏ. Họ đường cong thực nghiệm
xây dựng từ mơ phỏng trên hình 4.8 là vùng vận hành an toàn giúp xác
định giới hạn cho phép của các tụ bù công suất phản kháng cả về dòng
điện, điện áp và dung lượng khả phát.
- Nghiên cứu và tính tốn hậu quả của cộng hưởng song song khi có kể
tới các máy biến áp 35/6kV của trạm biến áp chính. Những tính tốn và
mơ phỏng đã xây dựng được các đường đặc tính xét tới tất cả các trạng
thái vận hành của trạm cũng như trạng thái vận hành của các phần tử
trong trạm. Các quan hệ Sđm BA = f(h) (hình 4.15a, 4.15b, 4.15c); Qcap =
f(h) (hình 4.16a, 4.16b, 4.16c) và Qcap = f(Stt) được thành lập từ các dữ
liệu thực tế về sóng hài và trạng thái vận hành của lưới điện 6kV, sẽ là
22
24
những căn cứ hữu ích giúp người vận hành có thể quyết định được trạng
thái vận hành phù hợp nhất của các máy biến áp và của bộ tụ bù công
suất phản kháng trong trạm, nhằm tránh được những phá hủy hay hư hại
do hiện tưởng cộng hưởng song song gây ra. Một minh chứng cho công
dụng của họ đường cong này được kiểm nghiệm qua mô phỏng bằng
AMTP trên các hình 4.18 và 4.19.
- Để giảm thiểu sự tồn tại của sóng hài, thuật tốn điều khiển mờ đã
được đề xuất có cấu trúc phù hợp với đặc điểm của lưới trung áp. Bộ
điều khiển được thiết kế đã tạo ra dòng hài cần bù bám rất sát với dịng
bù hài mong muốn. Từ đó đã đưa được dịng điện của tải từ rất không
sin (THD vượt rất xa giá trị 5% cho phép) về dạng sin chuẩn có độ méo
sóng hài THD = 1,86%, đảm bảo các giới hạn về chất lượng điện năng
theo các tiêu chuẩn IEC và IEEE6100 series.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận: Trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản, luận án là
cơng trình nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam thực hiện đánh giá và
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng điện năng lưới
trung áp. Những kết quả đã thực hiện trong luận án bao gồm:
- Đánh giá tổng quan về hiện trạng lưới điện 6kV các mỏ lộ thiên điển
hình khu vực Đơng Bắc Quảng Ninh;
- Khảo sát và đánh giá tổng quan chất lượng điện năng hiện tại của lưới
điện 6kV các khai trường mỏ lộ thiên. Qua những khảo sát đánh giá có
thể thấy hiện tại lưới điện 6kV đang gặp phải một số vi phạm về chất
lượng điện áp gồm hai chỉ tiêu chất lượng điện áp chính trên lưới 6kV
là: độ lệch điện áp và độ dao động điện áp khi mạng làm việc ở chế độ
xác lập và sóng hài dòng điện gây ra bởi các thiết bị điện tử công suất
hiện đang vận hành trong lưới như biến tần, các bộ khởi động mềm;
- Xây dựng được phần mềm giám sát giúp tính tốn nhanh độ lệch điện
áp và tổn hao điện áp trên lưới điện 6kV. Công cụ được thành lập phù
hợp với những điểm đặc thù của lưới điện, đảm bảo tính tổng quát,
23
25
thuận tiện cập nhật dữ liệu máy biến áp và đường dây sẵn có trong thư
viện. Phần mềm đã tích hợp những biến đổi ma trận Jacobian giúp lựa
chọn chính xác đầu phân áp các máy biến áp chính trong trạm biến áp
35/6kV để cái thiện chất lượng điện áp bằng thuật tốn như trên hình
3.4, khắc phục vi phạm độ lệch điện áp và tổn hao điện áp ở chế độ tĩnh
mà không cần can thiệp sâu vào cấu trúc lưới, đảm bảo độ lệch điện áp
tại các nút PCC cuối các khởi hành nằm trong giới hạn cho phép là
±5%, không gây quá áp cục bộ ở chế độ phụ tải cực tiểu;
- Xây dựng và thành lập được công thức thực nghiệm, phản ánh ảnh
hưởng của số lượng máy xúc tới q trình tính tốn chất lượng điện áp
của lưới điện 6kV, giúp tính chính xác tổn hao điện áp và độ lệch điện
áp ở các khởi hành 6kV có trang bị các máy xúc điện. Cơng thức thực
nghiệm được sử dụng tích hợp với cơng cụ phần mềm đã xây dựng để
xác định độ lệch điện áp và tổn hao điện áp khi vận hành mạng điện
thực tế ở mỏ;
- Xác định được vùng vận hành an toàn là giới hạn cho phép của các tụ
bù cơng suất phản kháng về dịng điện, điện áp và dung lượng khả phát
khi có sự tồn tại sóng hài trong lưới điện.
- Nghiên cứu và tính tốn ảnh hưởng của sóng hài dịng điện đến điều
kiện cộng hưởng song song khi có kể tới các máy biến áp 35/6kV của
trạm biến áp chính. Thành lập được các quan hệ Sđm BA = f(h) (hình
4.16a, 4.16b, 4.16c); Qcap = f(h) (hình 4.17a, 4.17b, 4.17c) và Qcap =
f(Stt) (hình 4.18) căn cứ vào các dữ liệu thực tế về sóng hài và trạng thái
vận hành của lưới điện 6kV, đây sẽ là những căn cứ hữu ích giúp người
vận hành có thể quyết định được trạng thái vận hành phù hợp nhất của
các máy biến áp và của bộ tụ bù công suất phản kháng trong trạm, nhằm
tránh được hư hại do hiện tưởng cộng hưởng song song gây ra.
- Nghiên cứu đề xuất thuật tốn điều khiển mờ có cấu trúc phù hợp với
đặc điểm của lưới trung áp, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của sóng hài
đảm bảo theo tiêu chuẩn Việt Nam và Quốc tế. Căn cứ vào dòng điện