Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

báo cáo thực tập tại công ty cổ phần vận tải sao mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.91 KB, 32 trang )

PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI SAO MAI
1.1. Sự hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai
- Địa chỉ : Tổ 8, Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ phần
- Phạm vi kinh doanh : Trong và ngoài địa bàn thành phố Hà Nội
Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai là doanh nghiệp cổ phần, được thành lập
theo quyết định số 0103004279 ngày 31/7/2002 do sở kế hoạch đầu tư phát
triển Hà Nội cấp. Là một đơn vị kế toán kinh tế độc lập, hoành toàn tự chủ
về tài chính, có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiên hữu
hạn, được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước Việt Nam và sử dụng con
dấu riêng theo quy định của nhà nước.Và có tổng số vốn điều lệ là
4.000.000.000đ.
Trong đó:
-Vốn cố định: 1.466.000.000
- Vốn lưu động: 2.000.000.000
- Vốn XDCB : 544.000.000
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là cung cấp các
dịch vụ vận tải: chuyên chở hàng hóa và hành khách trong và ngoài địa bàn
thành phố Hà Nội: Bao gồm các dịch vụ cụ thể như: vận chuyển hành khách,
du lịch, vận chuyển hàng hóa, vận chuyển đồ đạc phục vụ cho việc chuyển
nhà…. Khách hàng của Công ty rất đa dạng bao gồm cả cá nhân và doanh
nghiệp có nhu cầu vận chuyển
1
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần vận tải Sao Mai.
Căn cứ vào đặc điểm của quá trình kinh doanh, quy mô và ngành nghề
kinh doanh, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý ngọn nhẹ. Nhờ đó đã phát
huy đựoc vai trò quản lý đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần vận tải Sao Mai
(Sơ đồ 1.1 – Phụ lục)


1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải Sao
Mai
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (sơ đồ 1.2 – Phụ lục)
1.3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải Sao
Mai
Công ty áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03
năm 2006.
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ).
Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá thông báo của Ngân
hàng ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên, xác định giá mua vào theo nguyên tắc giá gốc gồm
giá mua cộng chi phí thu mua.
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế nhập kho.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
2
Công ty áp dụng kế toán khấu hao tài sản cố định theo phương pháp
đường thẳng.
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Hình thức Kế toán: Công ty áp dụng hình thức Kế toán chứng từ ghi sổ.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh lên các chứng từ ghi sổ và sổ
đăng kí chứng từ ghi sổ thông qua các chứng từ kế toán, từ đó phản ánh lên
sổ cái và các sổ sách có liên quan khác.
Trình tự ghi sổ của hình thức này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
3
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ cựng
loại
Sổ đăng kí
chứng từ ghi
sổ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Mặc dù mới thành lập và hoạt động nhưng Công ty đã đạt được những thành
quả nhất định trong những năm gần đây. Cụ thể, ta có bảng sau:
Bảng 1.1: Bảng kết quả HĐSXKD của Công ty năm 2007 – 2008
Đơn vị: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối
1 Tổng doanh thu 5,869,827,376 7,336,257,000 1,466,429,624 24.98%
2 Giảm trừ doanh thu - -
3 Doanh thu thuần 5,869,827,376 7,336,257,000 1,466,429,624 24.98%
4 Giá vốn hàng bán 4,529,583,235 5,225,375,210 695,791,975 15.36%

5 Lợi nhuận gộp 1,340,244,141 2,110,881,790 770,637,649 57.50%
6 Chi phí tài chính 240,404,702 330,520,650 90,115,948 37.49%
7 Chi phí quản lý
kinh doanh
768,355,342 948,871,000 180,515,658 23.49%
8 Lợi nhuận từ
HĐKD
331,515,903 831,490,140 499,974,237 150.81%
9 Thu nhập từ HĐ
khác
77,556,597 85,250,300 7,693,703 9.92%
10 Chi phí từ HĐ khác
11 Tổng lợi nhuận
trước thuế
409,072,500 916,740,440 507,667,940 124.10%
12 Thuế TNDN 114,293,022 258,633,152 144,340,130 126.29%
13 Lợi nhuận sau
thuế
295,779,476 658,107,288 362,327,812 122.50%
4
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008 của Công ty Cổ phần Vận
tải Sao Mai)
Từ bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị từ năm
2007 đến năm 2008 ta thấy:
Năm 2008 so với năm 2007 về tình hình kinh doanh cũng có nhiều
biến động, thể hiên: Về doanh thu thuần năm 2008 tăng 1.566.430.376vnđ
hay tăng lên 27%. Điều này là do từ năm 2007 Công ty đã có nhiều sự thay
đổi trong chính sách quản lý, tập trung đào tạo đội ngũ nhân viên, tăng
cường quảng cáo nhằm tăng doanh thu; Thuế thu nhập DN Năm 2007 nộp
tăng 48.489.881 vnđ đồng với tỷ lệ 172,2%, năm 2008 tăng 126.5% hay tăng

144.340.130 vnđ cho thấy chi nhánh công ty làm ăn phát triển, đã đóng góp
nghĩa vụ với nhà nước ngày càng tăng
PHẦN II
THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KÊ TOÁN CHỦ YẾU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI SAO MAI
2.1. Kế toán tài sản cố định
2.1.1. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định trong công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH),
và tài sản cố định vô hình (TSCĐVH).
TSCĐHH gồm: nhà cửa, hệ thống thông gió và điều hòa không khí, trạm
biến áp 400 KVA, máy phát điện, hệ thống máy tính, máy in văn phòng, hệ
thống máy tính xách tay trang bị cho phòng kinh doanh, hệ thống máy photo
Xerox, …
TSCĐVH gồm: phầm mềm google talk, phần mềm microsof office, excel,
powerpoint 2007, lotus note và quyền sử dụng đất.
5
2.1.2. Phương pháp đánh giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua+ Các khoản thuế (không được khấu trừ)
+ Chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử( nếu có)
Ví dụ:
Ngày 29/09/08 Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai ký hợp đồng mua 15
máy tính để bàn nhãn hiệu Dell với công ty máy tính Trần Anh theo hóa đơn
số 0073358 , chưa thanh toán cho người bán (biểu 1, phụ lục), ta có như sau:
- Trị giá mua (chưa thuế VAT): 294.000.000 đồng
- Chi phí vận chuyển, cài đặt: 1.245.000 đồng
Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán xác định nguyên giá của 15
máy tính để bàn nhãn hiệu Dell là: 294.000.000 + 1.245.000 = 295.245.000
đồng
Phương pháp khấu hao TSCĐ
Công tác kế toán trích khấu hao TSCĐ của Công ty hiện nay được thực

hiện theo quyết định số 206/2003/QĐ- BTC của Bộ Tài chính. Công ty thực
hiện trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Phạm vi tính khấu hao là thiết bị TSCĐ của Công ty đang được sử dụng
vào quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị
Phương pháp tính khấu hao: Phương pháp đường thẳng
Mức khâu hao trung bình năm = nguyên giá của TSCĐ/ số năm sử
dụng.
Mức khấu hao trung bình tháng = mức khấu hao trung bình năm/ 12
tháng
Ví dụ:
Ngày 1/10/2008 Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai mua 1 điều hoà
Carier53N18 2 cục 1 chiều 18000 BTU với nguyên giá là: 29.726.000 đồng.
6
Số năm trích khấu hao căn cứ vào quyết định 206/2003/QĐ-BTC và quy
định của Công ty là: 4 năm. Ngày 21/10/2003 Công ty bàn giao cho đài khai
thác và sử dụng. Giá trị hao mòn của máy được tính như sau (dự kiến giá trị
thu hồi = 0)
Mức khấu hao 1 năm = 29.726.000/ 4= 7.431.500 VNĐ
Mức khấu hao tháng = 7.431.000/12= 619.250 VNĐ
Số khấu hao luỹ kế tính đến ngày31/12/2008 của điều hoà Carier53N18
là: 619.250 × 3 = 1.857.750 VNĐ
2.1.3. Kế toán chi tiết tài sản cố định
Các chứng từ kế toán chủ yếu sử dụng để kế toán TSCĐ bao gồm: kế
hoạch mua sắm hàng năm cho TSCĐ ở Công ty, tờ trình mua sắm TSCĐ,
báo giá của nhà cung cấp, biên bản họp hội đồng để chọn báo giá, hợp đồng
mu sắm TSCĐ, hóa đơn GTGT, biên bản bàn giao và nghiệm thu TSCĐ và
biên bản thanh lý hợp đồng mua sắm, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Công ty tiến hành ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Sổ kế toán
dùng để theo dõi tình hình biến động của TSCĐ bao gồm: thẻ TSCĐ và sổ
cái TSCĐ, trong đó thẻ TSCĐ được mở chi tiết cho từng TSCĐ, còn sổ cái

TSCĐ sử dụng để theo dõi cho tất cả các TSCĐ để thấy được biến động tổng
hợp về TSCĐ
2.1.4. Kế toán tổng hợp TSCĐ
 Kế toán tăng TSCĐHH.
TSCĐ trong Công ty tăng chủ yếu là do mua sắm.
• Tài khoản sử dụng
Kế toán Công ty sử dụng những tài khoản sau để kế toán tăng TSCĐ:
Công ty sử dụng những tài khỏan sau để kế toán:
- TK 2111: phản ánh nguyên giá của trụ sở văn phòng của Công ty.
7
- TK 2114: phản ánh nguyên giá của các TSCĐ HH còn lại trong Công
ty phục vụ cho quản lý và chủ yếu là hệ thống máy vi tính
- TK 241: Chi phí đầu tư XDCB
- TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
• Chứng từ kế toán sử dụng
Công ty sử dụng những chứng từ sau để kế toán tăng TSCĐ: hóa đơn
mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua sắm TSCĐ, biên bản
đánh giá lại TSCĐ.
• Một số nghiệp vụ chủ yếu
Cụ thể có VD như: Căn cứ vào hóa đơn số 0073385 ngày 29/09/2008
(biểu 2, phụ lục) về việc mua 15 máy tính để bàn Dell với số tiền là
294.000.000 VNĐ (Chưa bao gồm VAT 5%) và chưa thanh toán cho người
bán phần mềm tự động hạch tóan như sau: (đơn vị: VNĐ)
Nợ TK 2114: 294.000.000
Nợ TK 133(2): 14.700.000
Có TK 331: 308.700.000
Đồng thời cũng căn cứ vào hóa đơn số 0073385 ngày 29/09/2008 về
việc mua 1 máy chủ server với số tiền là: 122.800.000 (chưa có VAT 5%),
chưa thanh toán cho người bán, tuy nhiên máy chủ này chưa hoạt động
được ngay mà cần phải thông qua lắp đặt, chạy thử, do đó kế tóan sẽ tiến

hành kế toán như sau:
Nợ TK 2411: 122.800.000 VNĐ
Nợ TK 1332: 6.140.000 VNĐ
Có TK 331: 128.940.000 VNĐ
Kế tóan giảm TSCĐ
Các nghiệp vụ giảm TSCĐ trong Công ty chủ yếu là do thanh lý, nhượng
bán. Những TSCĐ được thanh lý của Công ty là những tài sản:
- Các tài sản vẫn còn giá trị nhưng hư hỏng không sử dụng được
8
- Các tài sản không đáp ứng được nhu cầu sản xuất vì đã lạc hậu kỹ
thuật
• Tài khỏan kế toán sử dụng
Kế tóan sử dụng những TK sau để kế toán giảm TSCĐ trong Công ty:
- TK 2111: phản ánh nguyên giá của trụ sở văn phòng của Công ty.
- TK 2114: phản ánh nguyên giá của các TSCĐ HH còn lại trong Công
ty phục vụ cho quản lý và chủ yếu là hệ thống máy vi tính
- TK 241: Chi phí đầu tư XDCB
- TK 811: Chi phí khác
- TK 711: Thu nhập khác
Ngòai ra kế tóan còn sử dụng một số TK khác như TK 3331- thuế VAT đầu
ra, 111, 112, 131,
• Chứng từ kế toán sử dụng
- Tờ trình lên giám đốc các tài sản thanh lý
- Biên bản họp hội đồng thanh lý
- Biên bản xác định giá tài sản thanh lý
- Biên bản bàn giao
- Hóa đơn bán TSCĐ, và phiếu thu tiền (nếu khách hàng thanh toán
ngay bằng tiền mặt)
Chẳng hạn như: Căn cứ vào biên bản đánh giá lại tài sản cố định và hóa
đơn số 0031224 ngày 25/09/2008 về việc bán 1 máy photo Xerox vớinguyên

giá là 15.267.000 VNĐ đã khấu hao 6.868.000 VNĐ với giá bán là
9.554.600 VNĐ (đã bao gồm VAT 10%), thu tiền mặt kế toán ghi: (đơn vị:
VNĐ)
Bút toán 1: Nợ TK 811: 8.759.000
Nợ TK 214: 6.868.000
Có TK 211: 15.627.000
9
Bút toán 2: Nợ TK 111: 9.554.600
Có TK 711: 8.686.000
Có TK 3331: 868.600
Kế toán sửa chữa TSCĐ
Sửa chữa TSCĐ trong Công ty được phân thành sửa chữa lớn và nâng
cấp TSCĐ và sửa chữa thường xuyên.
Chẳng hạn : Ngày 31/09/2008 anh Thuận phòng kinh doanh thay thế
phụ tùng xe với chi phí sửa chữa là: 1.240.000 đồng. Căn cứ vào phiếu chi
và hóa đơn giá trị gia tăng số 00683353 kế toán ghi vào báo cáo tổng hợp
chi phí sửa chữa tài sản
Nợ TK 627: 1.240.000
Nợ TK 133: 124.000
Có TK 111: 1.364.000
Kế toán khấu hao TSCĐ
• Tài khoản kế tóan sử dụng
Kế tóan sử dụng những TK sau để kế toán KH tài sản cố định hữu hình
− TK 2141 – hao mòn lũy kế của nhà cửa, vật kiến trúc
− TK 2144 – hao mòn lũy kế cho các TSCĐHH khác
− TK 641: chi phí bán hàng
− TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
• Chứng từ kế toán sử dụng
Kế tóan sử dụng: thẻ TSCĐ và bảng trích, phân bổ khấu hao TSCĐ để
kế toán khấu hao TSCĐ

Cụ thể ta có:
Chẳng hạn như:
10
- Ngày 29/09/08 Công ty ký hợp đồng mua 15 máy tính để bàn nhãn
hiệu Dell theo hóa đơn số 0073358 để phục vụ cho nhân viên phòng kinh
doanh.
- Trị giá mua (chưa thuế VAT): 294.000.000 đồng
- Chi phí vận chuyển, cài đặt: 1.245.000 đồng
Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán xác định nguyên giá của 15
máy tính để bàn nhãn hiệu Dell là: 294.000.000 + 1.245.000 = 295.245.000
đồng, số năm sử dụng ước tính là 10 năm. Ta có:
Khấu hao năm: 295.245.000/10 = 29.524.500 VNĐ
Khấu hao tháng: 29.524.500/12 = 2.460.375 VNĐ
Khấu hao trích từ tháng 10 đến tháng 12/2008 = 2.460.375*3 =
7.381.125 VNĐ
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao lập ngày 29/9/2008 với tổng
khấu hao trích là 2.460.375 VNĐ kế toán ghi như sau: (đơn vị: VNĐ)
Nợ TK 641(4): 2.460.375
Có TK 214: 2.460.375
2.2. Kế toán lương và các khoản trích theo lương
 Cách tính lương
Công ty không có lao động tạm thời, toàn bộ các nhân viên trong công
ty được trả lương theo hợp đồng. Như vậy mức lương hàng tháng của một
nhân viên được tính như sau:
Tổng lương = lương theo hợp đồng + lương làm thêm giờ + hoa hồng bán
hàng ( chủ yếu đối với nhân viên phòng kinh doanh)
Các khoản trích theo lương được tính như sau:
− KPCĐ = 2% * Tổng tiền lương
Trong đó Công ty chịu hoàn toàn và người lao động không phải chi trả
− BHYT = 3%* Tổng tiền lương

Trong đó Công ty chịu 2% và nhân viên chịu 1%
11
− BHXH = 20%* Tổng tiền lương
Trong đó Công ty chịu 15%, nhân viên chịu 5%
 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Cuối mỗi tuần nhân viên công ty được yêu cầu điền số giờ làm vào một
bảng chấm công điện tử (timesheet) trên mạng nội bộ của công ty và giám đốc
nhân sự sẽ là người phê duyệt cho những bảng chấm công, hoặc bảng chấm
công làm thêm giờ (nếu có) này. Dựa vào các bảng chấm công đã được phê
duyệt kế toán tiến hành lập bảng tính lương vào ngày 20 hàng tháng, sau đó tiến
hành lập bảng phân bổ tiến lương và bảo hiểm xã hội thường vào ngày 25, 26
hàng tháng. Cuối tháng thường vào ngày 28 kế toán tiến hành lập bảng thanh
toán tiền lương và trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Tài khỏan sử dụng bao gồm: TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384
Chẳng hạn: Căn cứ vào bảng lương lập ngày 29/9/2008 với tổng số tiền
lương phải trả nhân viên là 120.000.000 VNĐ kế toán ghi: (đơn vị: VNĐ)
Nợ TK 622: 52.500.000
Nợ TK 627(1): 17.500.000
Nợ TK 641(1): 30.000.00
Nợ TK 642(1): 20.000.000
Có TK 334(1): 120.000.000
Căn cứ vào giấy báo có số 2 ngày 4/10/2008 về việc trả lương cho công
nhân viên số tiền là 120.000.000 kế toán ghi: (đơn vị: VNĐ)
Nợ TK 334: 120.000.000
Có TK 112: 120.000.000
Sau đó kế toán tiến hành lập các chứng từ ghi sổ liên quan đồng thời
vào sồ chi tiết TK 622, 627, 642, 641, 334, 112. Từ các chứng từ ghi sổ vừa
lập kế toán tiến hành vào sổ cái cái TK 622, 627, 642, 641, 334, 111 và cuối
tháng kế toán tiến hành đối chiếu số tổng cộng giữa sổ chi tiết và sổ cái.
12

2.3. Kế toán nguyên vật liệu
Vì là công ty chuyên cung cấp dịch vụ vận tải nên nguyên vật liệu trong
Công ty tương đối ít bao gồm: túi nilon, xăng, dầu nhớt, giấy, nước uống
tinh khiết, bánh mì đóng gói để phục vụ hành khách,
Công ty tính giá vật tư xuất sử dụng theo phương pháp bình quân cả kì
dự trữ. Theo phương pháp này giá trị vật tư xuất ra sử dụng được xác định
như sau:
Trị giá thực tế của vật liệu mua vào = giá mua + chi phí thu mua
Tổng giá trị vật liệu tồn + mua trong tháng
Đơn giá bình quân =
Tổng số lượng vật liệu tồn + mua trong tháng
Trị giá
vốn thực tế của
hàng xuất kho
=
Số lượng
hàng hóa xuất kho
+
Đơn giá nhập
kho của chính số
hàng đó
Chứng từ sử dụng để kế toán bao gồm: hóa đơn mua hàng, phiếu xuất
kho, bảng kê vật tư xuất trong kì.
Tài khoản kế toán sử dụng bao gồm: TK 152, 621, 627, 641, 642
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng số 00068688 ngày 15/09/2009 mua 15
thùng nước tinh khiết Lavie, với giá chưa thuế là 900.000 VNĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – nước tinh khiết: 900.000 VNĐ
Nợ TK 133: 90.000 VNĐ
Có TK 111: 990.000 VNĐ
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 09 ngày 18/9/2008 xuất 2 túi mực in với

giá mua đầu tháng là 400/túi cho máy in phòng kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 642 – phòng kế toán: 800.000 VNĐ
Có TK 152: 800.000 VNĐ
13
=
×
2.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Thị trường tiêu thụ và đối tượng tiêu dùng của công ty
Công ty có thị trường tiêu thụ tương đối rộng bao gồm các tổ chức, cá nhân
có địa bàn, điạ chỉ trong Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra Công ty còn
có khách hàng tại một số tỉnh, thành phố khác như : Thái Bình, Nam Định, Hải
Phòng, Đà Nẵng,
Kế toán giá vốn hàng bán
• Phương pháp đánh giá giá vốn của dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Giá vốn của dịch vụ cung cấp cho khách hàng chính là tổng giá thành của
dịch vụ đó. Mỗi dự án, mỗi đơn đặt hàng có giá vốn khác nhau tùy thuộc vào
lượng chi phí sử dụng để cung cấp dịch vụ đó. Như vậy ta có thể khái quát giá
vốn của dịch vụ cung cấp cho khách hàng của Công ty bằng công thức sau:
Gía vốn của dịch vụ = Tổng giá thành của dịch vụ =
CPSXDD đầu kỳ + Tổng CPSX phát sinh trong kỳ

CPSXDD cuối
kỳ
• Chứng từ và tài khỏan kế toán sử dụng
− Chứng từ ban đầu: Để phản ánh giá vốn dịch vụ cung cấp kế toán sử dụng
sổ chi tiết các tài khỏan TK 621, 622, 627 mở chi tiết cho từng dự án, đơn đặt
hàng, thẻ tính giá thành dịch vụ cung cấp.
− Đồng thời kế toán sử dụng TK 632, chi tiết cho từng loại dịch vụ cung cấp
để hạch toán giá vốn của từng loại dịch vụ đó.
Cụ thể đối với dịch vụ tour du lịch Quảng Châu, cung cấp cho

Ernst&Young Việt Nam, kế tóan căn cứ vào bảng tính giá thành sản phẩm dịch
vụ sau để hạch toán như sau: (với CPSXDD đầu kì = 0)
Nợ TK 154: 352.345.000
Có TK 621: 91.068.644
Có TK 622: 154.248.536
14
Có TK 627: 107.027.820
Sau khi dịch vụ hoàn thành kế toán căn cứ vào sổ chi tiết các tài khỏan
chi phí nêu trên và bảng tính giá thành xác định được giá vốn của dịch vụ và
tiến hành hạch toán vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Sổ chi tiêt giá vốn cũng
được chi tiết theo từng loại hình dịch vụ để theo dõi giá vốn tổng cộng của từng
loại dịch vụ trong tháng
Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
• Chứng từ kế toán sử dụng.
Để thực hiện kế toán doanh thu bán hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn
GTGT và sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng, và TK 3331 – Thuế
GTGT đầu ra phải nộp.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán như phiếu thu
để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 – ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – ( Giá bán chưa thuế)
Có TK 3331- thuế GTGT đầu ra phải nộp
Chẳng hạn như căn cứ vào hóa đơn bán hàng (biểu số 1) số 0035565
ngày 25/9/2008 vận chuyển 100 khách du lịch đi tham quan Quảng Châu,
Trung Quốc cho công ty Ernst & Young Việt Nam với tổng số tiền là
718.300.000 VNĐ (bao gồm thuế VAT 10%), khách hàng chưa thanh toán,
kế toán ghi: (đơn vị: VNĐ)
Nợ TK 131 – E&Y: 653.000.000
Có TK 511: 65.300.000
Có TK 3331: 718.300.000

sổ kế toán sử dụng:
15
- Sổ chi tiết bán hàng: kế toán sử dụng để theo dõi tình hình bán hàng đối
với từng loại hàng hoá, dịch vụ về mặt số lượng, doanh thu và thuế GTGT đầu ra
đã bán hoặc đã cung cấp được khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoá kế toán ghi vào các dòng số lượng,
đơn vị tính, doanh thu và thuế GTGT trên sổ chi tiết bán hàng.
- Chứng từ ghi sổ: được sử dụng để vào sổ cái TK 511
- Sổ cái TK 511
Kế toán chi phí bán hàng
Nội dung các khoản chi phí bán hàng của Công ty bao gồm các khoản
chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Kế
toán tập hợp các khoản chi phí bán hàng để phân bổ cho số hàng và dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh. Chi phí
bán hàng của Công ty bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vận
chuyển, bốc vác, lưu kho, giao nhận, chi phí điện nước, điện thoại, dự phòng
phải thu khó đòi, chi phí bảo hành sản phẩm, khấu hao TSCĐ và chi bằng
tiền khác.
Chẳng hạn như căn cứ vào bảng tính và phân bổ tiền lương tháng
9/2008 tổng tiền lương và các khỏan trích theo lương phân bổ cho chi phí
bán hàng là 38.675.000 VNĐ, kế toán ghi sổ như sau: (đơn vị VNĐ)
Nợ TK 641: 32.500.000
Có TK 334: 6.175.000
Có TK 338: 38.675.000
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp trong Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai
bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng
văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí
công tác và chi bằng tiền khác.
16

Căn cứ vào bảng lương lập ngày 30/09/2008 với tổng số tiền lương và
các khỏan trích theo lương phân bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp là
44.625.000 VNĐ kế toán ghi : (đơn vị VNĐ)
Nợ TK 642 : 44.625.000
Có TK 334 : 37.500.000
Có TK 338 : 7.125.000
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Việc thực hiện xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Cổ phần Vận tải
Sao Mai được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán (cuối mỗi quý). Kết quả
kinh doanh của Công ty được xác định như sau:
Kết quả từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ – giá vốn của hàng đã bán và chi phí
thuế TNDN – CPBH và CPQLDN
Kết quả từ hoạt động tài chính = tổng doanh thu thuần về hoạt động tài
chính – chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác- chi phí khác
Kết quả hoạt động kinh doanh = kết quả từ hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ + kết quả hoạt động tài chính + kết quả hoạt động khác.
Cụ thể ta có kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Qúi III như sau:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Qúi 3/2009
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu

số Qúi III/2009
A B 2
1, Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ 1 2,612,000,000
2, Các khoản giảm trừ doanh thu 2
17
3, Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ 10 2,612,000,000
(10 = 01 - 02)
4, Giá vốn hàng bán 11 1,409,380,000
5, Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 20 1,202,620,000
6, Doanh thu hoạt động tài chính 21 16,808,600
7, Chi phí tài chính 22 15,735,560
8, Chi phí bán hàng 24 345,989,720
9, Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 401,569,801
10, Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh 30
(30= 20 + (21 – 22) – (24+25)) 456,133,519
11, Thu nhập khác 31 1,200,000
11, Chi phí khác 32 2,370,540
12, Lợi nhuận khác (40 = 31- 32) 40 -1,170,540
13, Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
14, Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp 51 113,740,745
15, Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60 = 50 - 51) 60 341,222,234
Nguồn: Báo cáo tài chính quí III/2009 của Công ty Cổ phần Vận tải Sao
Mai
18
PHẦN 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
SAO MAI
3.1. Một số nhận xét về công tác kế toán của Công ty Cổ phần Vận tải
Sao Mai.
3.1.1. Ưu điểm:

o Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm Kế toán để kế toán . Việc sử
dụng phần mềm kế toán giúp cho tính chất cũng như công việc kế toán được
gọn nhẹ hơn nhiều, giảm thiểu được những sai sót trong công tác kế toán.
o Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, phân công hợp lý nên công việc
của mỗi thành viên vừa phải, phù hợp với năng lực, trình độ của mỗi người.
Việc kế toán thống nhất toàn Công ty tạo nên sự chủ động trong công việc,
khối lượng thông tin ghi chép được giảm bớt nhiều, thông tin đảm bảo tính
hợp lý, trung thực.
o Quy trình kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán sử
dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động thực tế tại công ty. Các sổ sách kế
toán sử dụng phù hợp với chế độ quy định đồng thời phù hợp với đặc điểm
hoạt động thực tế của doanh nghiệp, do đó số liệu kế toán được ghi chép
phản ánh một cách hợp lý, khoa học đảm bảo cho việc đối chiếu số liệu và
lập các báo cáo kế toán được thường xuyên và chính xác.
o Đối với việc kế toán và quản lý TSCĐ : Hàng năm công ty tiến kiểm kê
TSCĐ, nhờ đó kịp thời có các biện pháp xử lý khi có sự chênh lệch giữa sổ
sách với thực tế khi kiểm kê.
3.1.2. Nhược điểm
Về phần mềm kế toán áp dụng tại công ty: hiện nay là phần mềm kế
toán BRAVO đây là phần mềm kế toán chưa được hòan thiện và còn nhiều
bất cập với các bút toán kết chuyển.
19
Về việc sử dụng hệ thống sổ kế toán: tuy Công ty đã áp dụng đủ các
loại sổ theo yêu cầu nhưng mẫu sổ : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, chứng từ
ghi sổ chưa phù hợp với qui định. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và chứng từ
ghi sổ được dùng thành một loại sổ chung _Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Đặc
biệt năm 2006 BTC đã đưa ra chế độ kế toán mới ( ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC), trong
đó đưa ra mẫu sổ mới cho hình thức Chứng từ ghi sổ. Bên cạnh đó công ty
chưa hoạch toán đúng theo chế độ đối với tài sản cố định do đó chưa mở

theo dõi Tài khoản 13312. Việc hoạch toán như trên là chưa đúng gây thiệt
hai cho công ty ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Với sửa chữa lớn TSCĐHH do chi phí sửa chữa TSCĐHH của Công ty
hàng năm lớn nên cần tính trước chi phí sửa chữa lớn tránh tình trạng bất ổn
về giá thành sản phẩm dịch vụ
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Cổ
phần Vận tải Sao Mai.
Về phần mềm kế toán: Công ty nên dùng phần mềm kế toán mới hơn để
kịp thời cập nhật những thay đổi mới của chính sách, chế độ kế toán.
Về hệ thống sổ kế toán : Ngày 20/3/2006 Bộ trưởng BTC đã ký quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng
cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong nước
từ năm tài chính 2006, thay thế quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT. Chế độ
kế toán doanh nghiệp ban hành gồm 4 phần cơ bản:
• Hệ thống tài khoản kế toán
• Hệ thống báo cáo tài chính
• Chế độ chứng từ kế toán
• Chế độ sổ kế toán
20
Trong đó đưa ra mẫu các loại sổ rõ ràng doanh nghiệp cần áp dụng
đúng. Do đó công ty nên áp dụng đúng theo qui định những hình thức sổ nói
trên. Đồng thời công ty cũng phải áp dụng hệ thống TK kế toán mới ban
hành để đảm bảo công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thuế nói
riêng chính xác góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty. Mặt khác công ty nên mở sổ theo dõi TK 13312 cho tài sản cố định. Sau
đây là một số mẫu sổ cho hình thức chứng từ ghi sổ được qui định tại quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC
Tổ chức đánh giá, phân loại TSCĐ hư hỏng xem TSCĐ nào có thể sửa
chữa được cân đối, giữa chi phí sửa chữa, nâng cấp TSCĐHH với mua mới

để chỉ rõ TSCĐHH nào chờ sửa chữa, TSCĐHH nào cần thanh lý ngay để
giảm thiểu số lượng TSCĐHH hư hỏng chờ thanh lý tại Công ty.
21
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO
đánh dấu một bước ngoặt lớn đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia. Thị
trường mở rộng đối với hàng hoá trong nước cũng như ngoài nước.
Để hoà nhập với xu thế chung của thời đại, hội nhập với các nước trên
thế giới nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước
thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phải hoàn
thiện hơn, lợi nhuận là mục đích sống còn của doanh nghiệp.
Một hệ thống kế toán tốt là một hệ thống cung cấp kịp thời những
thông tin cần thiết hỗ trợ cho quản lý trong việc đưa ra những quyết định
đúng đắn giúp doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh. Vì vậy công tác kế
toán đóng một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của một doanh
nghiệp.
Được sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Huyền Quân cùng với sự giúp
đỡ của các anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai, em đã
tiến hành tìm hiểu và viết báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Vận tải Sao
Mai. Báo cáo của em gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai
Phần II: Thực tế công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải Sao
Mai
Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai
22
KẾT LUẬN
Trên góc độ người làm công tác kế toán em nghĩ rằng không chỉ nắm
vững lý luận mà còn phải hiểu sâu sắc về thực tế, có như vậy người làm
công tác kế toán mới làm tốt công việc của mình mà công ty giao phó góp

phần đem lại sự thành đạt của công ty.
Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần
Vận tải Sao Mai, do thời gian cũng như trình độ của bản thân còn nhiều hạn
chế nên báo cáo thực tập của em chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề cơ bản
của công tác kế toán dịch vụ và thương mại. Từ đó thấy được những ưu
điểm cần phát huy, đồng thời em cũng xin đề xuất một số ý kiến nhằm khắc
phục những nhược điểm và làm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị
Mặc dù đã rất cố gắng song vì những lý do nêu trên nên nội dung
trình bày cũng như phương pháp đánh giá của em trong báo cáo thực tập
này chắc chắn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự giúp đỡ và chỉ bảo thêm của Th.s Nguyễn Huyền Quân và các cán
bộ nhân viên trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để báo cáo này
có giá trị thực tiễn.
Qua báo cáo thực tập này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.s
Nguyễn Huyền Quân cùng Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên
phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai đã giúp đỡ em
hoàn thành báo cáo này.
23
PHỤ LỤC
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh
doanh của Cổ phần vận tải Sao Mai
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
24
Ban gi¸m ®èc
cn
Phòng
kinh
doanh
Phòng
phát

triển
thị
trường
Phòng
kế
toán
BAN GIÁM
ĐỐC
Kế toán
TSCĐ và
vật tư
hàng hoá
Kế toán
vốn bằng
tiền, TT
công nợ
phải thu
Kế toán
tập hợp
CPQL
theo dõi
công nợ
phải thu
KT tổng
hợp, KT
các khoản
phải nộp
ngân sách
Kế toán Phòng điều hành -
vận chuyển

Kế toán trưởng
Biểu 1
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: giao khách hàng
Ngày 29 tháng 09 năm 2008
Mẫu số: 01GTKT-3LL
KE/2008N
0073385
Đơn vị bán hàng: Công ty máy tính Trần Anh
Số tài khoản:
MST:
Điện thoại:……………… MS:
Họ tên người mua hàng:………………………….
Tên đơn vị Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai
Địa chỉ: Tổ 8, Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
Số tài khoản: Theo HĐKT: 31/TH2
Hình thức thanh toán: …CK…… MS:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 2x1
1 Máy chủ PE2900 01 122.800.000
2 Máy tính để bàn 17’’ Dell 15 19.600.000 294.000.000
Cộng tiền hàng: 416.800.000
Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT: 20.840.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 437.640.000

Số tiền viết bằng chữ: bốn trăm ba mươi bảy triệu sáu trăm bốn mươi ngàn đồng
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ ho tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên)
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
25

×