Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán quốc tế IAFC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.44 KB, 71 trang )

MỤC LỤC
LỞI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH THU 5
1.1.1 Khái niệm về doanh thu 5
1.1.2 Nguyên tắc chung trong hạch toán doanh thu 6
1.2. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN DOANH THU 10
1.2.1 Hệ thống chứng từ hạch toán doanh thu 10
1.2.2 Tài khoản sử dụng và sổ sách kế toán 11
1.2.3 Hạch toán tổng hợp doanh thu 12
1.3. NỘI DUNG KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH 13
1.3.1 Vai trò và ý nghĩa của việc kiểm toán doanh thu 13
1.3.2 Mục tiêu kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính 14
1.3.3 Yêu cầu của việc kiểm toán doanh thu 15
1.3.4 Những rủi ro thường gặp trong việc kiểm toán doanh thu 16
1.3.5 Quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN QUỐC TẾ IAFC THỰC HIỆN29
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU DO CÔNG
TY TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN QUỐC TẾ IAFC
THỰC HIỆN 29
2.2. THỰC TẾ VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU TẠI
HAI KHÁCH HÀNG ABC VÀ XYZ CỦA CÔNG TY TƯ VẤN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN QUỐC TẾ IAFC THỰC HIỆN 32
2.2.1 Giới thiệu chung về hai khách hàng 32
2.2.2 Thực tế kiểm toán doanh thu tại hai khách hàng ABC và XYZ 33
2.3. SO SÁNH QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU TẠI HAI KHÁCH HÀNG ABC VÀ XYZ 57


CHƯƠNG 3: CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BCTC
DO CÔNG TY TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN QUỐC
TẾ IAFC THỰC HIỆN 59
3.1. NHẬN XÉT VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU DO CÔNG TY TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN QUỐC TẾ IAFC THỰC HIỆN 59
3.2.1 Những ưu điểm 59
3.2.1 Những hạn chế 61
3.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 63
3.3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH
THU TẠI CÔNG TY TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
QUỐC TẾ IAFC 64
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên độc lập thu thập và đánh giá các
bằng chứng về những thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các tổ chức
kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các
thông tin tài chính đó với các quy tắc, chuẩn mực đã được xác định. Hoạt động
kiểm toán ra đời góp phần rất quan trọng trong việc lành mạnh hóa các thông tin
tài chính của các tổ chức kinh tế, nó giúp các cấp quản lý và những người quan
tâm đến các thông tin tài chính đó có cơ sở để ra các quyết định đúng đắn trong
quản lý, trong kinh doanh cũng như trong đầu tư. Do vậy, những người quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp coi báo cáo kiểm toán là ý kiến cuối
cùng trong việc thẩm định, xác minh tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài
chính.
Một trong những công việc rất quan trọng trong quá trình kiểm toán đó là
kiểm toán doanh thu bởi doanh thu là một trong những điểm trọng yếu trên báo

cáo kết quả kinh doanh. Đây cũng là khoản mục có ảnh hưởng rất lớn đến các
khoản mục khác cũng như các thông tin về tình hình hoạt động của mỗi đơn vị, là
chỉ tiêu có ảnh hưởng đến nghĩa vụ của mỗi đơn vị đối với nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu cùng với
những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường, em quyết định chọn đề tài “Hoàn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Quốc tế IAFC thực
hiện” làm chuyên đề thực tập. Trong quá trình thực tập tại Công ty tư vấn tài
chính kế toán và kiểm toán Quốc tế IAFC ngoài việc tìm hiểu quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính nói chung, em đã đi sâu nghiên cứu thực trạng kiểm toán
khoản mục doanh thu để hoàn thành chuyên đề này.
Mục tiêu nghiên cứu: mục tiêu nghiên cứu chính của chuyên đề là tìm hiều
nội dung của kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính
trên cơ sở thực tế đã thực hiện tại Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Quốc tế IAFC. Qua việc tìm hiểu này để rút ra nhận xét về ưu điểm và hạn chế
của quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu, đồng thời đề ra phương hướng
nhằm hoàn thiện quy trình.
Phạm vi nghiên cứu: để thực hiện mục tiêu nghiên cứu ở trên, em đã tiến hành
nghiên cứu tổng quan về IAFC đồng thời nghiên cứu thực trạng kiểm toán tại hai
công ty khách hàng Công ty ABC và Công ty XYZ.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo chuyên đề thực tập của em bao gồm
3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm
toán báo cáo tài chính
- Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu do Công ty tư vấn
tài chính kế toán và kiểm toán Quốc tế IAFC thực hiện
- Chương 3: Các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu do Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Quốc tế IAFC thực
hiện
Do hạn chế về trình độ, thời gian và tài liệu nên báo cáo chuyên đề thực tập

của em không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của cô giáo, các anh chị trong Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán Quốc tế IAFC và các bạn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đinh Trọng Hanh, Ban Giám
đốc và tập thể các anh chị nhân viên trong Công ty đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành bản báo cáo này.
Sinh viên thực hiện
Đinh Quang Trung
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH THU
1.1.1 Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá
trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại
Doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu kinh
doanh bất động sản đầu tư, doanh thu nội bộ, và doanh thu từ hoạt động tài chính
và các hoạt động bất thường.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: thuộc doanh thu bán hạng và
cung cấp dịch vụ, là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh bất động
sản.

Doanh thu nội bộ: là doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, mua bán chứng khoán và các hoạt
động tài chính khác thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó
thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
Doanh thu từ các hoạt động bất thường: là các khoản thu từ các hoạt động
xảy ra không thường xuyên như: thu từ việc bán vật tư hàng hóa, tài sản dôi thừa,
công cụ dụng cụ đã phân bố hết… các khoản phải trả nhưng không cần trả, các
khoản thu từ việc chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi
được, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho…
1.1.2 Nguyên tắc chung trong hạch toán doanh thu
 Đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi hạch toán cần tuân
theo các nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia
tăng, hoặc chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp

ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp
với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, về qui cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán
hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua
hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản Hàng bán bị
trả lại, hoặc Tài khoản Giảm giá hàng bán, Tài khoản Chiết khấu thương mại.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá
số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản "Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản "Phải
thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng
cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản "Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ" về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều
kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm
cho thuê tài sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định
thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo,
hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên Tài
khoản Doanh thu trợ cấp trợ giá.
- Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
. Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
. Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành

viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành
phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
. Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
. Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
. Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác
định là tiêu thụ).
. Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
 Đối với doanh thu nội bộ khi hạch toán cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Kế toán doanh thu nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu nội bộ được dùng để hạch toán ở các đơn vị có bán hàng nội bộ
giữa các đơn vị trong cùng một công ty hoặc Tổng Công ty, nhằm phản ánh số
doanh thu bán hàng trong một kỳ kế toán của khối lượng sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trong cùng một công ty hoặc Tổng Công
ty.
- Không hạch toán vào doanh thu nội bộ các khoản doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ cho các đơn vị không trực thuộc công ty, Tổng công ty và các đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc. Kết quả kinh doanh của công ty, Tổng công ty bao
gồm kết quả phần bán nội bộ và phần bán ra bên ngoài. Tổng công ty, công ty và
các đơn vị hạch toán phụ thuộc phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước
theo các luật thuế quy định trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ ra bên
ngoài và tiêu thụ nội bộ.
- Khi hạch toán doanh thu nội bộ phải hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ cho từng đơn vị trực thuộc trong công ty hoặc tổng công ty
để lấy số liệu lập báo cáo tài chính hợp nhất.
 Đối với doanh thu từ hoạt động tài chính khi hạch toán cần tuân theo các
nguyên tắc sau:
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền

bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được
coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu
được tiền hay sẽ thu được tiền.
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu
được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về trái phiếu,
tín phiếu hoặc cổ phiếu (không phản ánh tổng số tiền thu được từ việc bán chứng
khoán).
- Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch lãi giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra.
- Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới
được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ; còn khoản lãi đầu tư nhận được từ
các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì
ghi giảm giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó;
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh
thu được ghi nhận là tổng số tiền thu được do bán bất động sản.
- Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo
giá trị của diện tích đất đã chuyển giao theo giá trả ngay.
1.2. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN DOANH THU
1.2.1 Hệ thống chứng từ hạch toán doanh thu
Những chứng từ chủ yếu được sử dụng trong hạch toán doanh thu bao gồm:
- Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đã kí kết về bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Đây là những yêu cầu của khách hàng hoặc những thỏa thuận giữa
doanh nghiệp và khách hàng về loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp có khả
năng cung cấp cho khách hàng, các văn bản này đồng thời cũng là cơ sở pháp lý
ràng buộc cả hai bên.
- Chứng từ tiêu thụ: Là loại chứng từ độc lập vào lúc giao hàng, chỉ số mẫu
mã của hàng hóa, số lượng giao và các số liệu khác, được dùng như một cách
tính tiền của người mua.

- Phiếu tiêu thụ: Là loại chứng từ dùng để ghi sổ mẫu mã, số lượng và các
thông tin liên quan đến khách hàng đặt mua.
- Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01/GTKT - 3LL và 01/GTKT - 2LK ) là chứng từ
của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm,
hàng hóa cho người mua.
- Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ của đơn vị bán xác nhận mẫu mã, số lượng,
chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hóa cho người mua. Hóa đơn
bán hàng là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là
chứng từ cho người mua vận chuyển hàng đi đường, lập phiếu nhập kho, thanh
toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.
- Bảng thanh toán đại lý: Là chứng từ phản ánh tình hình thanh toán hàng đại
lý ( ký gửi ) giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng. Là chứng từ để đơn vị
có hàng và đơn vị nhận đại lý ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán.
- Bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ: Là chứng từ
minh chứng cho việc chấm dứt một hoạt động giao dịch thương mại.
- Thẻ quầy hàng: Là chứng từ theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong quá
trình nhập và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm bắt
được tình hình nhập, xuất, tồn quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hóa và
lập bảng kê bán hàng từng ngày (kỳ).
- Các hợp đồng, khế ước tín dụng: Là các văn bản về chính sách tín dụng
thương mại của công ty với khách hàng như chính sách bán hàng, phương thức
bán hàng, chính sách cả… Các chứng từ, tài liệu trên đều có vai trò nhất định
trong doanh thu.
1.2.2 Tài khoản sử dụng và sổ sách kế toán
 Tài khoản trong hạch toán doanh thu bao gồm:
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ.
- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.

- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
 Sổ sách trong hạch toán doanh thu bao gồm:
Kết hợp các chứng từ, doanh nghiệp sử dụng một hệ thống sổ sách kế toán để
phục vụ cho việc hạch toán. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng sổ nhật ký chung
trong hạch toán bán hàng thì theo quy định về chế độ sổ sách kế toán của Bộ tài
chính ban hành, doanh nghiệp sẽ thực hiện các sổ kế toán sau đây:
- Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nhiệm vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc
phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản tiền. Các con số tổng hợp hàng ngày ghi
vào sổ này được đối chiếu với hóa đơn bán hàng. Cuối tháng, các số tổng hợp chi
tiết của những sổ này sẽ được ghi vào sổ cái tài khoản.
- Sổ nhật ký thu tiền: Là sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép các nghiệp vụ thu
tiền của đơn vị. Mẫu sổ này được mở riêng cho các nghiệp vụ thu tiền mặt từ
hoạt động kinh doanh, doanh thu tiền mặt và tất cả các khoản thu khác bằng tiền
thu tiền qua ngân hàng, cho từng loại tiền hoặc cho từng nơi thu tiền.
- Sổ nhật ký mua hàng: Là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp
vụ mua hàng theo từng nhóm hàng tồn kho của đơn vị như: Nguyên vật liệu,
công cụ, hàng hóa. Sổ nhật ký mua hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua
hàng theo hình thức trả tiền sau.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở hoặc
một số trang liên tiếp trên sổ cái để ghi chép trong một niên độ kế toán.
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ bán hàng
và theo hình thức sổ nhật ký chung.Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép
chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu
tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế
toán tổng hợp không thể đáp ứng được.
1.2.3 Hạch toán tổng hợp doanh thu
Ngoài nội dung về doanh thu đã nêu ở trên, thì việc tìm hiểu cụ thể về quá

trình hạch toán doanh thu bán hàng cũng là yếu tố làm cơ sở cho việc kiểm toán
doanh thu. Theo thông tư số 89/2002/TT - BTC của Bộ tài chính, việc hạch toán
doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ

1.3. NỘI DUNG KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1 Vai trò và ý nghĩa của việc kiểm toán doanh thu
Trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, doanh thu là khoản mục có tính
trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu, khoản mục trên báo cáo tài chính.
Doanh thu cũng là chỉ tiêu cơ bản mà những người quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp dùng để phân tích khả năng thanh toán, tiềm năng hay
hiệu năng kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương
lai. Vì thế việc khoản mục này chứa đựng nhiều khả năng gian lận là khó tránh
khỏi. Do đó, kiểm toán khoản mục doanh thu là một trong những nội dung rất
quan trọng, bắt buộc trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.3.2 Mục tiêu kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính
Doanh thu tiêu thụ
TK 3331
GTGT
TK 911
TK 511, 512 TK 111, 112, 131
Kết chuyển giảm
Dthu hàng bán
bị trả lại
Kết chuyển
doanh thu thuần
TK 3387
Doanh
thu

nhận
trước
thu kì
này
Giảm giá, doanh
thu hàng bán bị trả
lại
TK 531, 532
Doanh
Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 200 "Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi
phối kiểm toán báo cáo tài chính", đoạn 11 xác định: "Mục tiêu của kiểm toán
báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến
xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?"
Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy được những
tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin của đơn vị. Đối
với khoản mục doanh thu trên báo cáo tài chính,mục tiêu kiểm toán thường được
hướng tới được thể hiện qua bảng dưới đây:
Các mục tiêu kiểm toán doanh thu
Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán doanh thu
Mục tiêu hợp lý chung Doanh thu bán hàng đã ghi sổ là có căn cứ hợp lý
Tính hiện hữu Doanh thu được ghi nhận thực tế đã phát sinh
Tính trọn vẹn Doanh thu bán hàng được ghi sổ đầy đủ
Quyền và nghĩa vụ Hàng hóa tiêu thụ thuộc quyền sở hữu của đơn vị
Chính xác số học
Các nghiệp vụ bán hàng được ghi vào sổ tổng hợp chi
tiết thích hợp, tính tóan và cộng dồn chính xác.
Phân loại và trình bày Doanh thu bán hàng được phân loại đúng đắn
Định giá Doanh thu bán hàng được định giá đúng đắn

Kịp thời Doanh thu bán hàng được ghi sổ đúng kỳ
Mục tiêu hợp lý chung: bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng số tìên ghi trên
khoản mục doanh thu trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý
và thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ
với việc lựa chọn các mục tiêu chung khác. Nếu kiểm toán viên không nhận thấy
mục tiêu hợp lý chung đã đạt được thì tất yếu phải dùng đến các mục tiêu chung
khác bao gồm:
Mục tiêu hiện hữu: Doanh thu được ghi nhận là thực sự đã phát sinh và đã
hoàn thành tương ứng với số tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Hàng hóa được chấp nhận vận chuyển bán cho khách hàng là có thật,
không tồn tại các khoản doanh thu ghi nhận mà khách hàng không tồn tại hoặc có
tồn tại nhưng chưa chấp nhận mua hàng.
Mục tiêu trọn vẹn: Mọi nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu đều đã
được ghi sổ, doanh nghiệp không bỏ ngoài sổ bất kỳ một khoản doanh thu nào
khi nó đã thỏa mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp không phải là hàng hóa ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ. Đồng thời
doanh thu ghi nhận cũng phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp tương ứng với
trách nhiệm vật chất mà doanh nghiệp phải thực hiện với khách hàng.
Mục tiêu chính xác số học: Các nghiệp ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết thích hợp
và khớp đúng số tổng hợp. Doanh thu, giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng bán
bị trả lại đều được tính toán chính xác dựa trên số lượng và đơn giá cụ thể của
từng nghiệp vụ bán hàng.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại thích
hợp, sử dụng các TK chi tiết để hạch toán doanh thu, phân loại đúng doanh thu
tiêu thụ ra bên ngoài và doanh thu nội bộ, giữa giảm giá và chiết khấu thương
mại.
Các mục tiêu trong kiểm toán khoản mục doanh thu phải được cụ thể hóa theo
công việc tương ứng với mỗi mục tiêu của kiểm toán nội bộ nói riêng và hệ thống
kiểm soát nội bộ nói chung.

1.3.3 Yêu cầu của việc kiểm toán doanh thu
Việc kiểm toán doanh thu phải đạt được những yêu cầu sau:
• Thu nhập bằng chứng chứng minh việc hoạch toán doanh thu và hệ thống
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đã đảm bảo cho việc hạch toán doanh thu là
trung thực, hợp lý và đúng quy định của Nhà nước.
• Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu
đã hạch toán phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán
• Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu
đã hạch toán và được phân loại chính xác, đã được tính toán đúng đắn và có thực.
1.3.4 Những rủi ro thường gặp trong việc kiểm toán doanh thu
Trong quá trình kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên thường gặp những rủi ro
sau:
 Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực
tế
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào
doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy
định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách báo cáo kế toán cao hơn so với
doanh thu trên các chứng từ kế toán. Chẳng hạn:
• Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoặc cung cấp
dịch vụ cho người mua.
• Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ
nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ nhưng chưa hoàn thành và người
mua chưa chấp nhận thanh toán.
• Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán.
 Doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán, báo cáo kế toán thấp hơn so với
doanh thu thực tế
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào
doanh thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy
định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với

doanh thu trên các chứng từ kế toán, chẳng hạn:
• Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng,
khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng
đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác
• Các khoản thu hoạt động tài chính đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán
hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác.
• Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán.
1.3.5 Quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính
Sau khi đã xác định được mục tiêu cũng như căn cứ để tiến hành kiểm toán,
công việc tiếp theo của kiểm toán viên là thu nhập các bằng chứng kiểm toán. Để
đảm bảo cho công việc diễn ra theo đúng tiến độ, khoa học và hiệu qủa, việc thu
thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán phải thực hiện theo quy trình kiểm toán.
Quy trình kiểm toán quy định trình tự các bước kiểm toán nhằm giúp kiểm
toán viên tập hợp đầy đủ bằng chứng kiểm toán cần thiết. Để đạt điều này, kiểm
toán khoản mục doanh thu cũng không nằm ngoài quy trình chung của một cuộc
kiểm toán. Quy trình chuẩn của một cuộc kiểm toán như sạu: lập kế hoạch và
thiết kế các phương pháp kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành
cuộc kiểm toán và công bố kết quả kiểm toán.
1.3.5.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu và có vị trí quan trọng trong kiểm
toán khoản mục doanh thu. Mục đích của bước này là lập được kế hoạch và thiết
kế phương pháp kiểm toán phù hợp, khoa học, hiệu quả. Theo quy định của
chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng như của Việt Nam số 300 "kiểm toán viên cần
phải lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo công việc kiểm toán sẽ được tiến
hành một cách hiệu quả và đúng với thời hạn dự kiến". Đồng thời cũng theo
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 "kế hoạch kiểm toán phải được lập một
cách thích hợp nhằm đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán
được tiến hành đúng đắn". Theo đó việc lập kế hoạch kiểm toán thường được
triển khai qua các bước được thể hiện trên sơ đồ sau:

Sơ đồ các bước lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cho kiểm toán khoản mục doanh thu nằm
trong giai đoạn lập kế hoạch chung đối với toàn bộ cuộc kiểm toán, kiểm toán
viên sau khi thu thập thông tin nhằm đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng,
lựa chọn và sắp xếp đội ngũ kiểm toán viên, ký kết hợp đồng kiểm toán, cùng với
đó tìm hiểu về hoạt động kinh doanh và các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Kiểm toán viên tiến hành các bước lập kế hoạch đặc thù với kiểm toán khoản
mục doanh thu.
Tìm hiểu khách hàng
Kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin cơ sở liên quan tới khoản mục
doanh thu của khách hàng, sau khi thu thập các thông tin cơ sở kiểm toán viên
tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ đối với các thông tin thu thập được. Qua thủ
tục phân tích sơ bộ, kiểm toán viên có được những hiểu biết ban đầu về các chỉ
tiêu tài chính cũng như các biến động của chúng, thấy được xu hướng biến động
nói chung của khoản mục doanh thu của khách hàng. Dữ liệu kiểm toán viên sử
dụng để phân tích sơ bộ thường là số liệu năm.
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và
thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và chương trình kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm toán
Trên cơ sở các hiểu biết nhất định về khách hàng, kiểm toán viên thực hiện
đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán.
Việc đánh giá tính trọng yếu được kiểm toán viên tiến hành thông qua các
bước bao gồm ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Khoản mục doanh thu là một
khoản mục quan trọng, ảnh hưởng đến nhiều khoản mục khác trong báo cáo tài
chính, do đó, thường được đánh giá là trọng yếu và được phân bổ mức trọng yếu

thấp nhằm giảm rủi ro kiểm toán.
Đánh giá rủi ro được kiểm toán viên cân nhắc đối với các loại rủi ro khác
nhau. Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải xác định rủi ro kiểm
toán mong muốn (AR), phụ thuộc vào các yếu tố như mức độ kiểm toán viên tin
tưởng vào báo cáo tài chính, khả năng khách hàng gặp khó khăn về điều chỉnh
sau khi báo cáo kiểm toán được công bố. Ngoài ra, kiểm toán viên cần đánh giá
các loại rủi ro khác như rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát.
Đánh giá rủi ro theo định nghĩa trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400,
đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: "rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm
toán và kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài
chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu".
IR

(Inhesent risk): rủi ro tiềm tàng doanh thu là sai số trọng yếu trong doanh
thu mà chưa tính đến bất kỳ hoạt động kiểm toán nào kiểm soát nội bộ đối với
doanh thu rủi ro thường khác nhau đối với đặc thù của ngành nghề kinh doanh và
quy mô hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp.
CR

(Control risk): rủi ro kiểm soát là sai số trọng yếu còn tồn tại trong doanh
thu mà hệ thống kiểm toán khách hàng không phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Ví
dụ như những sai số trong khâu bán hàng, sai phạm trong ghi nhận doanh thu.
DR (Delection risk): rủi ro phát hiện là sai sót trọng yếu mà kiểm toán viên
không xét được khi kiểm toán khoản mục doanh thu.
AR (Audit risk): rủi ro kiểm toán là rủi ro mà kiểm toán viên có thể mắc phải
khi đưa ra nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính. Khi những sai sót
trọng yếu đối với doanh thu còn tồn tại trên báo cáo tài chính mà kiểm toán
không phát hiện được sẽ dẫn tới những kết luận mà kiểm toán viên đưa ra không
chính xác.
Như vậy đối với khoản mục doanh thu, kiểm toán viên cần tiến hành tìm hiểu

các chính sách kiểm soát và thủ tục kiểm soát liên quan tới nghiệp vụ bán hàng,
doanh thu và việc ghi nhận doanh thu. Kiểm toán viên cần tìm hiểu tất cả các
chính sách về bán hàng, ghi nhận doanh thu và các kiểm soát có liên quan. Ngoài
ra, kiểm toán viên cũng kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước và
doanh nghiệp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, về doanh thu và việc ghi nhận
doanh thu. Xem liệu khách hàng có thực hiện hay không, tuân thủ ở mức độ nào
và đánh giá khả năng xảy ra sai phạm có liên quan tới nghiệp vụ bán hàng - thu
tiền.
Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán
bao gồm các thủ tục kiểm toán cần thực hiện, hoàn thành các thủ tục và sự phân
công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về tư liệu, các thông tin
liên quan cần sử dụng hay thu thập.
Đối với kiểm toán doanh thu thì đó là các thủ tục cần thực hiện đối với các
nghiệp vụ bán hàng bao gồm: các thủ tục kiểm soát; các thủ tục phân tích; các thủ
tục kiểm tra chi tiết doanh thu. Các thử nghiệm kiểm toán được thiết kế nhằm
kiểm tra tính liên tục, hiệu quả của các kiểm soát đối với khoản mục doanh thu,
căn cứ các yếu tố kiểm soát kiểm toán viên đã xác định được trong đơn vị. Thủ
tục phân tích được thiết kế cụ thể với từng mô hình phân tích khác nhau cho
khoản mục doanh thu như kiểm tra tính hợp lý của doanh thu, phân tích sự biến
động của các tỷ suất Các thử nghiệm trực tiếp số dư được thiết kế căn cứ đánh
giá của kiểm toán viên về rủi ro với khoản mục doanh thu của doanh nghiệp.
Khi hoàn thành quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đã phác thảo
được những công việc cần hoàn thành đối với cuộc kiểm toán nói chung và kiểm
toán khoản mục doanh thu nói riêng. Đó là cơ sở giúp kiểm toán viên thực hiện
tất cả các công việc của mình đạt được các mục tiêu của cuộc kiểm toán.
1.3.5.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thực chất của giai đoạn này là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật
kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu nhập bằng chứng kiểm
toán. Thực hiện kế hoạch kiểm toán không chỉ là quá trình triển khai một cách

máy móc kế hoạch đã vạch ra cũng không phải là quá trình thu thập một cách thụ
động các bằng chứng kiểm toán theo định hướng trong kế hoạch kiểm toán hoặc
tràn lan theo diễn biến thực tế. Trái lại, đó là một quá trình chủ động thực hiện
các kế hoạch và chương trình kiểm toán kết hợp với khả năng của kiểm toán viên
để có những kết luận xác đáng về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài
chính.
Đối với kiểm toán doanh thu thì đó chính là quá trình triển khai một cách chủ
động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến
xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của khoản mục doanh thu trên báo cáo
tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Các thủ tục
kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Thực hiện kiểm toán
doanh thu được tiến hành như sau:
 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ của việc hạch toán
và ghi nhận doanh thu, đối chiếu với đơn đặt hàng, chứng từ vận chuyển, hóa đơn
bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu phê duyệt bán hàng; đối chiếu với sổ chi tiết có
liên quan để kiểm tra mẫu đó nhằm đánh giá việc tuân thủ các thủ tục kiểm soát
nghiệp vụ bán hàng - thu tiền.
 Thực hiện thủ tục phân tích
- So sánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ này với kỳ trước,
so sánh với kế hoạch, nếu có biến động thì kiểm toán viên cần tìm hiểu rõ nguyên
nhân
- So sánh tỷ trọng lợi nhuận với doanh thu thuần giữa các kỳ kế toán để
đánh giá khả năng sinh lời từ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ qua các kỳ
kế toán.
- Lập bảng phân tích doanh thu chưa thuế suất theo từng tháng, theo từng
loại doanh thu và xem xét những biến động thất thường.
- Tính tỷ lệ lãi gộp theo từng tháng, từng quý, xác định rõ nguyên nhân của
những biến động thất thường.
- So sánh số dư doanh thu chưa thực hiện cuối kỳ này so với kỳ trước, xem

xét những biến động thất thường.
 Thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ doanh thu
Kiểm tra tính có thực của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: nhằm
phát hiện các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ không xảy ra nhưng lại
được ghi chép vào sổ sách kế toán, báo cáo tài chính. Các thủ tục bao gồm:
- Tìm hiểu chính sách ghi nhận doanh thu tại đơn vị có phù hợp với chế độ
kế toán hiện hành hay không và có nhất quán với niên độ kế toán hay trước hay
không?
- Đối chiếu nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên sổ kế toán, nhật ký bán
hàng và chứng từ gốc có liên quan như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán
hàng, phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn bán hàng kết hợp với xem xét và kiểm tra
quá trình thanh toán.
- Kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ bán hàng có quy mô lớn và đối chiếu với
nghiệp vụ thu tiền, các chứng từ liên quan tới nghiệp vụ thu tiền như phiếu thu,
giấy báo có tiền gửi ngân hàng và các chứng từ khách có liên quan.
Kiểm tra tính đầy đủ của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: nhằm
xem xét các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ có được ghi sổ một cách
đầy đủ vào sổ kế toán hay không. Các thủ tục bao gồm:
- Soát xét lại chứng từ theo một dãy số liên tục. Trên cơ sở đó, thực hiên đối
chiếu theo quan hệ 1 - 1 ba loại sổ sách: bắt đầu từ chương trình vận chuyển sau
đó đối chiếu với liên thứ hai của hoá đơn bán hàng có liên quan và cuối cùng đối
chiếu với nhật ký bán hàng. Điều này nhằm kiểm tra các nghiệp vụ bỏ sót.
- Kiểm tra các tài khoản nợ liên quan phải trả vì có nhiều trường hợp doanh
nghiệp gửi lãi qua tài khoản nợ phải trả, đặc biệt là TK 338 Phải trả phải nộp
khác.
Kiểm tra tính chính xác của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: các
nghiệp vụ tiêu thụ được phản ánh đúng đắn vào các sổ chi tiết và được tổng hợp
chính xác.
- Kiểm tra việc ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng và sổ chi tiết các khoản phải
thu, từ việc này để đánh giá tính chính xác của các sổ này có ảnh hưởng đến khả

năng thu các khoản phải thu còn đang lưu hành trong công ty khách hàng.
- Tương tự như vậy, kiểm tra xem sổ nhật ký bán hàng phải được kiểm tra
và có được chuyển vào sổ cái tổng hợp một cách đúng đắn. Cần phải thực hiện
khảo sát tính chính xác của sổ sách kế toán bằng việc cộng tổng các sổ nhật ký và
đối chiếu các số tổng cộng đó với các sổ ghi chi tiết, sổ cái tổng hợp. Việc đối
chiếu sổ nhật ký bán hàng với các sổ chi tiết thường được làm như một phần của
việc hoàn thành các mục tiêu khác, riêng việc cộng dồn các sổ nhật ký bán hàng
và đối chiếu các số tổng cộng đó với sổ cái tổng hợp được thực hiện như một thủ
tục riêng biệt.
Kiểm tra việc phân loại và trình bày doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ: nhằm phát hiện ra việc phân loại và trình bày doanh thu không đúng
đắn. Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục sau:
- Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ kế toán để bảo đảm rằng doanh
thu được hạch toán đúng.
- Kiểm tra việc phân loại doanh thu.
- Phân biệt doanh thu bán chịu (đối chiếu với số liệu hạch toán trên sổ công
nợ phải thu); doanh thu tiền ngay; doanh thu thiếu; doanh thu bán hàng đổi
hàng và các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khác.
Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu: nhằm kiểm tra xem việc ghi chép các
nghiệp vụ bán hàng có được thực hiện đúng theo niên độ, đảm bảo phản ánh
đúng doanh thu và lợi tức của đơn vị trong niên độ kế toán hay không.
- Kiểm tra chứng từ một số nghiệp vụ doanh thu phát sinh sau thời điểm
khóa sổ kế toán một số ngày để xem xét ngày được ghi trên hóa đơn, vận đơn với
ngày tháng ghi trên nhật ký bán hàng và sổ chi tiết.
- Kiểm tra một số phiếu xuất kho trước và sau khi khóa sổ kế toán một số
ngày để đảm bảo rằng ghi nhận doanh thu khi hàng hóa được cung cấp cho khách
hàng. Việc kiểm tra này là cần thiết, sở dĩ nếu kiểm toán viên phát hiện được đơn
vị chưa xuất hàng cho khách hàng thì không có cơ sở ghi nhận doanh thu hoặc
nếu xuất hàng cho khách hàng nhưng khách hàng chưa chấp nhận thanh toán thì
cũng không có cơ sở để ghi nhận doanh thu.

1.3.5.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán là công việc cuối cùng trong quy trình chung kiểm toán
báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng. Đây là
khâu cuối cùng nhưng lại đóng vai trò quan trọng bởi vì đây là giai đoạn mà các
kiểm toán viên phải tổng hợp các công việc đã làm được để hình thành ý kiến của
mình và khoản mục doanh thu của khách hàng có được trình bày trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
Kiểm toán viên cũng cần chú ý tới các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc
niên độ kế toán. Có hai loại sự kiện mà kiểm toán viên cần chú ý là sự kiện cần
điều chỉnh và sự kiện cần trình bày trên báo cáo tài chính.
Ngoài ra, kiểm toán viên thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán về khoản mục
doanh thu để đưa vào hồ sơ kiểm toán như các bộ hóa đơn chứng từ, bảng cân đối
thử của khách hàng, các thư xác nhận của khách hàng mà kiểm toán viên nhận
được cùng một số tài liệu cần thiết khác. Kiểm toán viên cần so sánh đối chiếu
và trình diễn vào các giấy tờ làm việc các bằng chứng kiểm toán thu thập được.
Sau khi hoàn thành các thủ tục kiểm toán đối với khoản mục doanh thu, kiểm
toán viên có thể đưa ra các ý kiến kết luận về nhược điểm của hệ thống kiểm soát
nội bộ với khoản mục doanh thu của khách hàng sẽ được nêu ra trong thư quản lý
sau khi cuộc kiểm toán kết thúc. Danh mục các bút toán điều chỉnh cũng như
những sai lệch số dư sẽ được kiểm toán viên bàn bạc, thảo luận với khách hàng
để điều chỉnh lại. Căn cứ vào quan điểm và cách xử lý của khách hàng về các loại
chênh lệch phát sinh được trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý
kiến phù hợp về khoản mục doanh thu và báo cáo tài chính được phát hành.
1.3.5.4. Kiểm soát chất lượng sau kiểm toán
Kiểm soát chất lượng kiểm toán là một khâu hết sức quan trọng trong mỗi
cuộc kiểm toán đối với mỗi công ty kiểm toán cũng như đối với Công ty tư vấn
tài chính kế toán và kiểm toán Quốc tế IAFC. Kiểm soát chất lượng ảnh hưởng
tới uy tín của công ty đối với khách hàng cũng như ảnh hưởng tới sự tồn tại và
phát triển của công ty. Do đó công ty luôn lấy tôn chỉ kiểm soát tốt chất lượng

×