Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tìm hiểu về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực sản xuất, nhập khẩu phân bón tại cục trồng trọt theo mô hình 1 cửa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.39 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
A.Phần mở đầu 1
I. Lý do chọn đề tài 1
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trồng trọt 2
1. Cơ sở pháp lý 2
2. Vị trí, chức năng 2
3. Nhiệm vụ, quyền hạn 2
4. Tổ chức bộ máy 6
B. Phần nội dung 7
Chương I. Lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính 7
I. Khái quát về thủ tục hành chính 7
1. Khái niệm 7
2. Ý nghĩa 7
II. Vì sao phải cải cách hành chÝnh 7
1. Vì sao phải cải cách hành chính 7
2. Những thuận lợi và khó khăn của cải cách TTHC giai đoạn tới 8
III. Những đặc điểm, nguyên tắc, yêu cầu của TTHC 9
Chương II. Tình hình thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực sản xuất,
nhập khẩu phân bón ở Cục trồng trọt 11
I. Những kết quả đạt được 11
II. Những tồn tại cần khắc phục 17
III. Phương hướng hực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010 18
Chương III. Một số kiến nghị và giải pháp đề nâng cao hiệu quả hoạt động
của Cục trồng trọt 20
C.Phần kết luận 24
Tài liệu tham khảo 25
A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Thủ tục hành chính và thời gian giải quyết thủ tục hành chính là vấn đề
mấu chốt xác định hiệu quả của cải cách tổng thể nền Hành chính quốc gia.
Trải qua 15 năm đổi mới, nền hành chính Nhà nước đã cơ nhiều biến đổi sâu


sắc, Ban hành chính ngày càng trở nên gọn nhẹ, được tổ chức khoa học và
ngày một hiệu quả hơn. Tuy nhiên vẫn cần phải nhìn nhận thấy một thực tế là
ban hành chính vẫn còn nhiều vấn đề cần được quan tâm tháo gỡ. Các cơ
quan hành chính nhà nước còn hoạt động chồng chéo, kém hiệu quả, tình
trạng quan liêu, cửa quyền xa rời nhân dân có xu hướng ngày càng phổ
biến Thực trạng đó đã gây trở ngại không nhỏ cho người dân thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình. Một trong những nguyên nhân chính tạo nên
thực trạng đó phải kể đến nguyên nhân chính tạo nên thực trạng đó phải kể
đến những bất cập của việc giải quyết các thủ tục hành chính trong các cơ
quan hành chính trong những năm qua còn nhiều yếu kém. Qua đó càng
khẳng định tầm quan trọng còng nh ý nghĩa của việc đơn giản hoá các thủ tục
hành chính theo hướng "một cửa". Nhận thức được tầm quan trọng đó nên
trong thời gian thực tập ở Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn em đã
chọn đề tài: "Tìm hiểu về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực sản
xuất, nhập khẩu phân bón tại Cục Trồng trọt theo mô hình 1 cửa" là nội
dung cho báo cáo thực tập của mình. Nhưng do đây là một đề tài khó, đòi hỏi
phải có sự dày công nghiên cứu, thu thập tài liệu để phân tích, đánh giá, mặc
dù bản thân đã rất cố gắng xong không thể tránh khỏi những thiếu sót trong
quá trình hoàn thiện đề tài này. Em rất mong được sự góp ý kiến của các thầy
cô giáo để báo cáo thực tập của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA CỤC TRỒNG TRỌT.
1. Cơ sở pháp lý.
Căn cứ nghị định số 86/2003/NĐ - CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của
Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 86/2002/NĐ - CP ngày 15 tháng 11 năm
2002 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Quyết định của Bộ trưởng Bộ NN &
PTNT số 87/2003/QĐ - BNN ngày 04/9/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Nông nghiệp nay là cục trồng trọt như
sau:
2. Vị trí, chức năng của Cục trồng trọt.
- Cục trồng trọt là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành trồng trọt
trong phạm vi cả nước.
- Cục trồng trọt có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có kinh phí
hoạt động, được mở tại khoản theo quy định của pháp luật.
- Trô sở của Cục trồng trọt đặt tại Hà Nội.
3. Nhiệm vô và quyền hạn của Cục trồng trọt.
Cục trồng trọt được Bộ trưởng giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước chuyên ngành về trồng trọt trong cả nước thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ, cụ thể nh sau:
3.1. Trình Bộ trưởng dự án luật, dự án pháp lĩnh và dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của Cục.
3.2. Trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch, chính sách, kế hoạch năm
năm và hàng năm, chương trình, dự án, đề án về trồng trọt thuộc phạm vi
quản lý chuyên ngành của Cục theo sự phân công của Bộ trưởng.
3.3. Ban hành văn bản về nghiệp vụ quản lý hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc chuyên ngành theo phân cấp của Bộ trưởng.
3.4. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án, quu trình quy phạm định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành đã được phê
duyệt tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về chuyên ngành
quản lý của Cục.
3.5. Về quản lý chuyên ngành trồng trọt.
3.5.1. Về giống cây nông nghiệp.
- Quản lý nhà nước về giống cây trồng nông nghiệp theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức điều tra, thống kê về giống cây trồng nông nghiệp thu thập,

bảo tồn và sử dụng giống cây trồng nông nghiệp; quy trình, quy phạm, kỹ
thuật, côngg nghệ về giống cây trồng nông nghiệp.
- Quản lý chất lượng giống cây trồng nông nghiệp và các hoạt động
kiểm định, kiểm nghiệm chất lượng giống cây trồng nông nghiệp; khảo
nghiệm và đề xuất công nhận giống cây trồng mới; bình tuyển, công nhận
vườn giống, cây giống đậu dòng, khuyến cáo sử dụng giống cây trồng mới.
- Cấp và thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về giống cây trồng
nông nghiệp theo thẩm quyền.
- Trình Bộ trưởng ban hành các danh mục về giống cây trồng nông
nghiệp theo quy định của pháp luật,.
- Quản lý hệ thống chọn, tạo, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, sản xuất kinh
doanh giống cây trồng nông nghiệp.
- Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệuu giống cây trồng nông nghiệp.
- Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng nông nghiệp;
3.5.2. Về canh tác.
- Thống nhất quản lý về thời vụ sản xuất; kỹ thuật gieo trồng, chăm
sóc, thu hoạch;
- Thống nhất, quản lý quy hoạch, sử dụng, bảo vệ và nâng cao độ phì
của đất nông nghiệp, tham gia thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
- Thống nhất quản lý chất lượng phân bón, quản lý việc đăng ký, khảo
nghiệm đề xuất việc công nhận phân bón mới;
- Trình Bộ trưởng ban hành các danh mục về phân bón sử dụng trong
nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Thống nhất quản lý công tác bảo vệ thực vật đối với trồng trọt.
3.6. Chỉ đạo sản xuất nông nghiệp.
3.6.1. Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo kế hoạch sản xuất hàng năm.
3.6.2. Thẩm định các dự án đầu tư nước ngoài vùng nguyên liệu về
trồng trọt gắn với bảo quản và công nghiệp chế biến nông lâm sản theo quy
hoạch, tham gia quản lý về bảo quản, chế biến nông, lâm sản đề xuất biện

pháp khắc phục thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp trên phạm vi
cả nước.
3.6.3. Tham gia chỉ đạo công tác khuyến nông về trồng trọt.
3.6.4. Tổng kết, đánh giá tình hình sản xuất hàng năm.
3.6.5. Thống kê, báo cáo tiến độ sản xuất và xây dựng cơ sở dữ liệuu về
trồng trọt trong cả nước.
3.6.6. Thẩm định và quản lý việc thực hiện các dự án điều tra cơ bản về
trồng trọt theo quy hoạch.
3.6.7. Quản lý, theo dõi dự trữ quốc gia về trồng trọt cây trồng nông
nghiệp.
3.7. Về khoa học công nghệ.
3.7.1. Xây dựng trình Bộ trưởng chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên
cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, quản lý và tổ chức triển
khai kết quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ về
phạm vi quản lý chuyên ngành của Cục;
3.7.2. Thống nhất quản lý quỹ gen cây trồng, vi sinh vật dùng trong
nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
3.7.3. Trình Bộ trưởng ban hành tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng
nông nghiệp, chất lượng sản phẩm trồng trọt, phân bón, vật tư chuyên ngành
phục vụ trồng trọt.
3.7.4. Tổ chức thu thập và quản lý thông tin khoa học công nghệ
chuyên ngành nông nghiệp.
3.8. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành
về trồng trọt theo phân công của Bộ.
3.9. Về xúc tiến thương mại nông sản:
3.9.1. Tham gia xây dựng dự báo định hướng phát triển thị trường về
nông sản xuất khẩu, thay thế nhập khẩu và tiêu dùng trong nước;
3.9.2. Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm trồng trọt.
3.9.3. Tổ chức tham gia các hội chợ, triển lãm về trồng trọt, chăn nuôi.

3.10. Xây dựng chương trình, dự án hợp tác quốc tế về nông nghiệp,
tham gia đàm phán để ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế, các tổ chức quốc
tế về nông nghiệp; tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế, dự án hợp tác quốc
tế theo phân cấp quản lý của Bộ trưởng.
3.11. Quản lý chỉ đạo một số đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc Bộ
về trồng trọt theo phân công của Bộ trưởng.
3.12. Tham gia quản lý hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ
trong lĩnh vực trồng trọt theo phân công của Bộ trưởng.
3.13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chống tham
nhòng, tiêu cực và xử lý các vi phạm về lĩnh vực trồng trọt theo thẩm quyền.
3.14. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Bộ.
3.15. Thực hiện nhiệm vụ và quản lý văn phòng bảo hộ giống cây trồng
mới, văn phòng đại diện, Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) tại Việt Nam.
3.16. Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế của Cục theo quy định, thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức, viên chức phạm vi quản lý của Cục.
3.17. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao, tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định.
3.18. Thực hiện nhiệm vụ được Bộ trưởng giao.
4. Tổ chức bộ máy của Cục trồng trọt.
4.1. Lãnh đạo Cục: Lãnh đạo Cục có cục trưởng và các phó cục trưởng
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm theo quy
định.
Cục trưởng điều hành hoạt động của Cục, chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ NN & PTNT và trước pháp luật về hoạt động của Cục và về nhiệm
vụ được giao. Phó cục trưởng giúp việc Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước
Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Số lượng phó cục trưởng không quá ba người; trườnghợp vượt quá phải báo
cáo với Bộ trưởng.

4.2. Bé máy quản lý của Cục.
4.2.1. Phòng hành chính - tổng hợp
(Tổ chức, tài chính).
4.2.2. Phòng kế hoạch, khoa học, hợp tác quốc tế.
4.2.3. Phòng thanh tra - pháp chế.
4.2.4. Phòng trồng trọt.
4.2.5. Phòng chăn nuôi.
4.2.6. Phòng sử dụng đất và phân bón.
4.2.7. Phòng thức ăn chăn nuôi.
4.2.8. Bộ phận thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh.
4.3. Các đơn vị trực thuộc:
Các đơn vị trực thuộc được giao, thành lập hoạt động theo quyết định
của Bộ trưởng.
Cục trưởng Cục nông nghiệp quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng
và bộ phận, xây dựng quy chế làm việc của Cục trình Bộ trưởng duyệt và tổ
chức thực hiện.
Cục trồng trọt là một trong những bộ phận cấu thành của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, là cơ quan quản lý chuyên ngành trồng trọt
trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH.
I. KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH.
1. Khái niệm.
Hiện nay trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước chưa có
khái niệm chính thức về thủ tục hành chính (TTHC). Trong khoa học pháp lý
còng chưa có quan điểm thống nhất về thủ tục hành chính. Tuy nhiên qua
nghiên cứu, so sánh các quan điểm có thể thấy khái niệm về TTHC được đưa
ra trong từ điển bách khoa là phù hợp, cụ thể:
"TTHC là trình tự về thời gian và không gian khi thực hiện một thẩm

quyền nhất định của bộ máy nhà nước và là cách thức giải quyết công việc
của cơ quan hành chính Nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức
và công dân".
2. Ý nghĩa của thủ tục hành chính.
- Thủ tục hành chính là phương tiện đã đưa ra các quy phạm nội dung
của luật pháp vào cuộc sống.
- Bảo đảm cho việc thi hành các quyết định hành chính được thống
nhất.
- Khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ có tác dụng giảm
sự phiền hà, giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác góp phần chống
được tội tham nhòng, sách nhiễu, cửa quyền.
- Có thể tạo ra khả năng lâu bền ch các mối quan hệ của quá trình quản
lý, làm cho nhà nước thực sự là của dân, do dân và vì dân.
II.VÌ SAO PHẢI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH?
1.Vì sao phải cải cách hành chính: vì:
- Văn bản ban hành nhiều, nhưng trong số đó còn nhiều văn bản kém
chất lượng, tính khả thi thấp. Cũng có nhiều quy định trên văn bản đã ban
hành khá rõ nhưng đưa ra thực thi thì còn hạn chế.
- Cải cách TTHC còn nặng nề về giải pháp tính thể, thiếu một cách
nhìn tổng thể và mang tính hệ thống (1 cửa - 1dấu đang thử nghiệm).
- Cải cách TTHC vẫn còn mang tính thử nghiệm là chính, kể cả mô
hình "1 cửa" mà một số địa phương đang thực hiện.
- Chất lượng các dịch vụ công mà nhà nước cung cấp cho dân còn thấp,
trong khi một số lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính được tiến hành tương
đối tích cực thì còn nhiều lĩnh vực làm rất chậm (hộ khẩu, xuất cảnh).
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức tham gia giải quyết các
TTHC còn yếu.
- Việc công khai hoá các thủ tục hành chính chưa được quan tâm đúng
mức và do tình hình thực tế của thời kỳ đầu cải cách nền hành chính nhà nước
còn nhiều vấn đề đặt ra chưa thể giải quyết ngay nên trong Nghị quyết 38/CP

chưa đề ra được hết các lĩnh vực cần cải cách.
Từ tất cả các lý do trên chúng ta cần tiếp tục tiến hành cải cách TTHC
một cách mạnh mẽ hơn nữa trên 4 vấn đề trọng yếu. Đó là:
- Cải cách về thể chế
- Cải cách thủ tục trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ
chức.
- Cải cách về bộ máy
- Cải cách về đội ngò cán bộ, công chức.
2. Những thuận lợi và khó khăn của cải cách TTHC trong giai
đoạn tới.
a. Thuận lợi:
- Chóng ta đã xác định được cải cách TTHC là khâu đột phá đầu tiên
của nền hành chính. Việc cải cách TTHC đã được quy định cụ thể trong các
văn bản quy phạm pháp luật đặc biệt là nghị định 38/CP của chính phủ đã
buộc mọi cấp, mọi ngành phải quan tâm thực hiện. Bước đầu đã tạo cơ sở cho
việc thực hiện cải cách TTHC đã làm thí điểm ở một số địa phương và bước
đầu đã thu được kết quả.
b. Khó khăn:
- Mét số cơ quan hành chính nhà nước vẫn chú trọng tới việc thực hiện,
cải cách TTHC ở cơ quan mình, còn gây những khó khăn phiền hà cho dân
khi giải quyết công việc. Bình quân lưu giấy tờ, cửa quyền vẫn còn tồn tại ở
nhiều cơ quan. Việc quy định chế độ công vụ cho cán bộ công chức vẫn chưa
được rõ ràng, các cơ quan vẫn tự ban hành thủ tục mà không có thẩm quyền
ban hành. Các thủ tục hành chính còn chồng chéo theo một mối thống nhất.
III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU CỦA TTHC.
1. Thủ tục hành chính có những đặc điểm sau:
- TTHC do pháp luật quy định, được thực hiện bởi nhiều cơ quan và
công chức nhà nước.
- Tùy theo tính chất công việc và yêu cầu quản lý mà TTHC có thể đơn
giản, qua Ýt khâu, Ýt cấp nhưng cũng có những trường hợp đòi hỏi phải qua

nhiều khâu và yêu cầu có nhiều loại giấy tờ, xác minh tỷ mỉ để đảm bảo công
việc được giải quyết chính xác.
- TTHC do các cơ quan có thẩm quyền đưa ra nên lệ thuộc khá nhiều
vào nhận thức chủ quan của những cơ quan xây dựng thủ tục.
- TTHC tự bản thân nó không thể phát huy tác dụng nếu không có một
bộ máy tổ chức được xây dựng khoa học, một chế độ công vụ và một đội ngò
cán bộ công chức công tâm thạo việc.
2. Nguyên tắc của việc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính.
- Thực hiện đúng pháp luật, tăng cường pháp chế nhằm tạo được công
cụ quản lý hữu hiệu cho Bộ máy nhà nước, chỉ những cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền mới được ban hành TTHC và thủ tục phải theo pháp
luật. Đòi hỏi các cơ quan và cá nhân khi ban hành thủ tục phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về thẩm quyền và tính hợp pháp của thủ tục.
- TTHC phù hợp với thực tế và nhu cầu khách quan của sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Thủ tục phải được xây dựng trên cơ sở nhận
thức đầy đủ yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội.Trong tình
hình mới cùng với việc xây dựng các thủ tục mới cần kịp thời thay đổi, bãi
bỏ các thủ tục đã lỗi thời để tạo điều kiện tốt cho các hoạt động của nền kinh
tế thị trường phát triển đúng hướng.
- Đơn giản dễ hiểu, thuận lợi cho việc thực hiện, phản ánh yêu cầu và
nguyện vọng bức xúc của nhân dân, xuất phát từ bản chất của nhà nước ta là
nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhưng thủ tục rườm rà, phức tạp vừa làm
cho cán bộ, nhân dân khó hiểu, khó chấp hành, vừa tạo điều kiện cho bệnh
quan liêu cửa quyền phát triển. Thủ tục đơn giản cho phép tiết kiệm công sức,
tiền của, hạn chế việc lợi dụng chức quyền, thủ tục khi ban hành có sự giải
thích cụ thể, rõ ràng về nội dung của thủ tục và phạm vi áp dụng của nó, tránh
tình trạng TTHC sau khi ban hành không có điều kiện để thực thi do không
hiểu được thủ tục một cách rõ ràng hoặc do các yêu cầu đặt ra không phù hơp
với thực tế.
- Có tính hệ thống chặt chẽ: TTHC của mỗi lĩnh vực không đ ược mâu

thuẫn với nhau và các lĩnh vực có liên quan. Nếu có mâu thuẫn với nhau thì
sẽ gây ra sự hỗn loạn không kiểm soát được, tuỳ tiện trong quá trình giải
quyết công việc.
Như vậy các nguyên tắc trên có một quan hệ chặt chẽ với nhau trong
từng trường hợp cụ thể khi vận dụng chúng để xây dựng TTHC cần tính đến
các yêu cầu thực tế để nhấn mạnh một nguyên tắc nào đó nhằm tạo được
nhiều thủ tục hữu hiệu.
3. Yêu cầu của cải cách TTHC.
- Đảm bảo tính thống nhất của hệ thống.
- Đảm bảo sự chặt chẽ của hệ thống TTHC
- Đảm bảo tính hợp lý của TTHC
- Đảm bảo tính khoa học của quy trình thực hiện các TTHC đã ban
hành.
- Đảm bảo tính rõ ràng
- Dễ hiểu, dễ tiếp cận
- Các thủ tục ban hành phải có tính khả thi cao
- Đảm bảo tính ổn định của quy trình TTHC.
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU PHÂN BÓN Ở
CỤC TRỒNG TRỌT.
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
1. Đăng ký khảo nghiệm phân bón mới.
a. Đang thực hiện
* Hồ Sơ.
- Đơn đăng ký khảo nghiệm
- Tài liệu về nguồn gốc, xuất xứ, nhãn sản phẩm, thành phần, chất
lượng, tên hãng hoặc tên công ty, tài liệu cho phép sản xuất kinh doanh và
hướng dẫn sử dông ở nước ngoài (đối với phân bón nhập khẩu).
Đối với phân bón sản xuất trong nước: quy trình công nghệ và tác giả
của quy trình, thành phần, nguyên liệu chủ yếu của phân bón, kết quả khảoa

nghiệm sơ bộ (nếu có) và hướng dẫn sử dụng của cơ sở sản xuất.
- Bản sao có công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với
đơn vị thuộc diện phải đăng ký kinh doanh) hoặc giấy phép đầu tư (đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Thời gian tiếp nhận, xử lý, trả kết quả: trong thời gian không quá 5
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
b. Sửa đổi.
b.1. Đối với phân bón nhập khẩu, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký khảo nghiệm (theo mẫu);
- Tài liệu về thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng, các chất độc
hại, hướng dẫn sử dụng, nhãn sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp (tài liệu
bằng trong của nước sản xuất + bản dịch tiếng Việt).
- Bản sao công chức giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với đơn
vị thuộc diện phải đăng ký kinh doanh) hoặc giấy phép đầu tư (đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) chỉ trình một lần trong năm.
b.2. Đối với phân bón sản xuất trong nước, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký khảo nghiệm (theo mẫu).
- Tóm tắt quy trình sản xuất; thành phần, hàm lượng dinh dưỡng và các
chất độc hại, nguyên liệu sản xuất chủ yếu của phân bón;
Kết quả khảo nghiệm sơ bộ và hướng dẫn sử dụng của cơ sở sản xuất
(nếu có).
- Bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với
đơn vị thuộc diện phải đăng ký kinh doanh) hoặc giấy phép đầu tư (đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) chỉ trình một lần trong năm.
Thời gian tiếp nhận, xử lý, trả kết quả: trong thời gian không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
(Đã giảm được 1 tài liệu)
1.1. Thủ tục nhập khẩu phân bón, sản xuất phân bón chuyên dùng
ngoài danh mục phân bón được phép sản xuất kinh doanh.
a. Đang thực hiện.

a.1. Danh mục hồ sơ.
- Đơn xin nhập khẩu;
- Tài liệu về nguồn gốc, xuất xứ, nhãn sản phẩm, thành phần, chất
lượng tên hàng hoặc tên công ty, tài liệu cho phép sản xuất kinh doanh và
hướng dẫn dẫn sử dụng ở nước ngoài.
- Ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi sử dụng phân
bón nhập khẩu (hoặc dự kiến sử dụng); báo cáo kết quả nhập khẩu, sử dụng
phân bón lần nhập trước.
a.2. Thời gian tiếp nhận, xử lý, trả kết quả: trong thời gian không quá
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
b. Sửa đổi:
b.1. phân bón làm khảo nghiệm, làm hàng mẫu, để tham gia hội chợ
triển lãm, hồ sơ gồm:
- Đơn xin nhập khẩu (theo mẫu);
- Tài liệu về thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng, các chất độc
hại, hướng dẫn sử dụng, nhãn sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp (tài liệu
bằng lượng của nước sản xuất + bản dịch tiếng Việt).
- Bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với
đơn vị thuộc diện phải đăng ký kinh doanh) hoặc giấy phép đầu tư (đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) chỉ trình một lần trong năm.
- Báo cáo kết quả nhập khẩu, sử dụng phân bón lần nhập trước (nếu là
lần thứ 2 trở đi).
* Thời gian tiếp nhận, xử lý, trả kết quả: Trong thời gian không quá 05
ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
b.2. Phân bón chuyên dùng sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp có
100% vốn nước ngoài, hồ sơ gồm:
- Đơn xin nhập khẩu (theo mẫu)
- Tài liệu về thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng, các chất độc
hại, hướng dẫn sử dụng, nhãn sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp (tài liệu
bằng lượng của nước sản xuất + bản dịch tiếng Việt).

- Bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với
đơn vị thuộc diện phải đăng ký kinh doanh) hoặc giấy phép đầu tư (đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) chỉ trình một lần trong năm, và xác
nhận của Sở Thương mại.
(Đã giảm được 1tài liệu).
1.2. Đăng ký kinh doanh vào danh mục phân bón được phép sản
xuất kinh doanh.
a. Đang thực hiện.
* Đối với các loại phân bón không phải qua khảo nghiệm nhưng đạt
tiêu chuẩn theo quy định, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký vào danh mục;
- Bản sao có công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với
đơn vị thuộc diện phải đăng ký kinh doanh) hoặc giấy phép đầu tư (đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
- Bản công bố tiêu chuẩn chất lượng.
- Thành phần nguyên liệu chủ yếu.
* Đối với phân bón là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học được
nghiệm thu tại Hội đồng chuyên ngành phân bón cấp Bộ hoặc cấp nhà nước
đề nghị công nhận là phân bón mới, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký vào danh mục phân bón.
- Quyết định hoặc xác nhận của Bộ chủ quản về kết quả nghiệm thu
đánh giá của Hội đồng khoa học chuyên ngành.
- Tài liệu về đặc tính loại phân bón.
Thời gian tiếp nhận, xử lý, trả kết quả: trong thời gian không quá 8
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
b. Sửa đổi
b.1. Đối với phân bón không phải qua khảo nghiệm nhưng đạt tiêu
chuẩn theo quy định, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký vào danh mục (theo mẫu);
- Bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với

đơn vị thuộc diện phải đăng ký kinh doanh) hoặc giấy phép đầu tư (đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) chỉ trình 1 lần trong năm.
b.2. Đối với phân bón là kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học
được nghiệm thu tại hội đồng chuyên ngành phân bón cấp Bộ hoặc cấp nhà
nước đề nghị công nhận là phân bón mới, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký vào danh mục phân bón (theo mẫu);
- Quyết định hoặc xác nhận của Bộ chủ quản về kết quả nghiệm thu
đánh giá của Hội đồng khoa học chuyên ngành (bản gốc hoặc bản sao công
chứng);
- Tài liệu về thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng, các chất độc
hại, hướng dẫn sử dụng.
* Thời gian tiếp nhận, xử lý trả kết quả: không quá 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
( Đã giảm được 2 tài liệu).
2. Việc thực hiện công tác tuyên truyền, công khai việc thực hiện
thí điểm mô hình "một cửa".
- Cục Trồng trọt đã làm tốt công tác công khai, tuyên truyền việc thực
hiện giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa".
Cục trồng trọt đã công bố công khai trên 2 số báo nông nghiệp Việt
Nam (ngày 27/4/2005 và ngày 28/5/2005) về thủ tục hành chính và thời gian
giải quyết 8 lĩnh vực thực hiện mô hình giao dịch "một cửa" tại Cục Nông
nghiệp và địa chỉ tiếp nhận hồ sơ.
Cục đã thực hiện công khai các nội dung về thủ tục liên quan đến các
lĩnh vực thuộc về xuất, nhập khẩu phân bón tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả để khách tiện theo dõi, đồng thời thông báo trân trọng Web của Cục.
Bộ phận cán bộ công chức trong Cục cũng nhiệt tình liên hệ và gửi
những nội dung trên cho các tổ chức, cá nhân có liên quan bằng đường thư
điện tử.
Công tác rà soát, hệ thống hoá thủ tục hành chính được tiến hành
thường xuyên và điều chỉnh cho phù hợp với các quy định của pháp luật và

tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch.
- Thực hiện chỉ đạo của ban thi đua cải cách hành chính của Bộ, tháng
11 năm 2005, Cục trồng trọt đã tiến hành điều tra thăm dò ý kiến của khách
hàng về việc thực hiện cơ chế "một cửa" tại Cục. Cục đã gửi đi 112 phiếu,
thu về 93 phiếu. Trong 93 phiếu cói 26phiếu điều tra trực tiếp và 67 phiếu gửi
qua đường bưu điện. Kết quả điều tra cho thấy:
- 93 phiếu (100%) đánh giá hài lòng về bộ phận hướng dẫn ban đầu,
thái độ phục vụ, các chỉ dẫn, biểu mẫu.
- Có 19 phiếu (20,4%) cho rằng điều kiện vật chất tại phòng đội còn
chật hẹp và chưa đầy đủ tiện nghi.
- Về thời gian hoàn thành dịch vụ, có 75 phiếu (80,6%) cho là hợp lý.
- Về quy trình thủ tục hồ sơ hành chính, có 68 phiếu (73,1%) đề nghị
nếu có thể, Cục nghiên cứu trên giảm bít thủ tục hành chính.
- Đánh giá về kết quả của dịch vụ, 100% số phiếu điều tra đều đánh giá
là hài lòng về dịch vụ của Cục.
3. Việc thực hiện quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ.
Cục nông nghiệp, cục trồng trọt đã bố trí bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả theo mô hình "một cửa" tại phòng hành chính tổng hợp. Hồ sơ được
tiếp nhận bằng cách tổ chức cá nhân đến nép trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện.
Hầu hết các tổ chức, cá nhân nép hồ sơ qua đường bưu điện, chỉ có khoảng
25% hồ sơ nép trực tiếp tại Cục.
Hồ sơ của tổ chức, cá nhân được tiếp nhận tại Bộ phận "một cửa"
thuộc phòng hành chính tổng hợp.
Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ của tổ chức,
cá nhân, nếu thấy đầy đủ và đúng quy định thì viết phiếu tiếp nhận và hẹn thời
gian trả kết quả. Nếu hồ sơ còn thiếu hoặc có sai sót thì hướng dẫn cụ thể để
tổ chức, cá nhân bổ sung. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận đăng ký
vào sổ công vẫn đến và chuyển ngay cho phòng chuyên môn xử lý.
Phòng chuyên môn xử lý hồ sơ, trình lãnh đạo Cục ký hoặc trình cấp có
thẩm quyền xem xét, giải quyết, chuyển kết quả về bộ phận "một cửa".

Bộ phận "một cửa" thực hiện các thủ tục đối với văn bản đi; trả kết quả
cho tổ chức, cá nhân theo phiếu hẹn và lưu hồ sơ tại bộ phận "một cửa"
(Phòng Hành chính Tổng hợp).
4. Việc thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu phân bón theo mô hình "một cửa".
* Thực hiện đề án, Cục trồng trọt đã tiếp nhận và xử lý các hồ sơ liên
quan đến khảo nghiệm, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón, nguyên liệu dùng để
chế biến phân bón gồm các nội dung:
- Xin phép sản xuất phân bón để khảo nghiệm, đăng ký khảo nghiệm
phân bón.
- Thẩm định hồ sơ đăng ký phân bón để đưa vào danh mục phân bón.
* Tính đến ngày 30/11/2005, Cục trồng trọt đã thực hiện:
- Tiếp nhận 148 hồ sơ thuộc lĩnh vực phân bón đã giải quyết được 147
hồ sơ (chiếm 99%).
* Từ 01/12/2005, Cục trồng trọt tiếp tục triển khai thực hiện đề án thực
hiện thí điểm theo mô hình "một cửa" của Cục Nông nghiệp với các nội dung:
- Tiếp nhận và xử lý các hồ sơ liên quan đến sản xuất thử, xuất khẩu,
nhập khẩu phân bón, nguyên liệu sản xuất phân bón để khảo nghiệm.
- Đăng ký khảo nghiệm phân bón mới.
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký phân bón nội bộ để đưa vào danh mục phân
bón.
* Kết quả từ 01/12/2005 đến 1/4/2006 Cục trồng trọt đã:
- Tiếp nhận 74 hồ sơ đăng ký nhập khẩu phân bón sản xuất phân bón để
khảo nghiệm và đăng khảo nghiệm phân bón, hồ sơ đăng ký phân bón và
danh mục. Đã giải quyết 69 hồ sơ chiếm 93,2%.
II. NHỮNG TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC.
Hoạt động sản xuất, nhập khẩu nói chung cũng như sản xuất nhập khẩu
phân bón nói riêng là rất phức tạp. Trong khi đó hiện nay mặc dù đã có nhiều
phát hiện, tuy nhiên việc cập nhật thông tin của các tổ chức, cá nhân chưa kịp
thời mặc dù Cục đã đăng báo và đưa thông tin lên trang Web của Cục.

Một số hồ sơ xuất, nhập gửi qua đường bưu điện không ghi địa chỉ, số
điện thoại liên hệ nên bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gấp rất nhiều khó khăn.
Hầu hết hồ sơ đăng ký nhập khẩu, xuất khẩu phân bón, hồ sơ đăng ký
sản xuất, khảo nghiệm phân bón, hồ sơ đăng ký vào danh mục phân bón đều
nép qua đường bưu điện ( chiếm 75% tổng số hồ sơ) và các hồ sơ này thường
không hợp lệ nên bộ phận tiếp nhận hồ sơ còn gặp khó khăn trong việc hướng
dẫn tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ (Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải liên hệ
bằng điện thoại, Fax mẫu văn bản và gửi Email các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến đến lĩnh vực giao dịch của tổ chức, cá nhân).
Thứ hai là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa đồng bộ và cụ
thể, các quy định về thủ tục, hồ sơ còn một số điểm chưa hợp lý chặt chẽ.
Đặc biệt là chưa có quy định cụ thể về hồ sơ của các doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài; các đơn vị nghiên cứu như Viện nghiên cứu, trường
Đại học, Trạm khảo nghiệm quốc gia, các đơn vị nhập khẩu với số lượng nhỏ
để thử nghiệm làm hàng mẫu.
Thứ ba là theo quy định thời gian giải quyết hồ sơ không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Tuy nhiên, khi việc trả kết quả cho
khách hàng chưa đảm bảo đúng thời gian quy định. Nguyên nhân là các
phòng chuyên môn chưa đưa ra những nội dung cần thiết cho các tài liệu
trong hồ sơ của doanh nghiệp do đó sau khi bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ
vào sổ hẹn ngày trả lời và chuyển lên phòng chuyên môn thì phòng chuyên
môn lại yêu cầu doanh nghiệp bổ sung những thông tin khác do đó kết quả bị
chậm hơn so với ngày hẹn.
Kinh phí hành chính hạn hẹp nhưng bộ phận "một cửa" thường xuyên
phải liên hệ bằng điện thoại cho doanh nghiệp được hướng dẫn hoàn chỉnh hồ
sơ. Fax cho doanh nghiệp các quy định về thủ tục hành chính, các quy định về
chuyên môn do các doanh nghiệp hầu hết nép hồ sơ qua đường bưu điện. Mặt
khác do Cục không có kinh phí cho gửi thư bảo đảm nên nhiều khi bị thất lạc,
văn bản trả lời của Cục không đến được doanh nghiệp. Ngoài ra một số doanh
nghiệp yêu cầu gửi trả lại hồ sơ nên bộ phận "một cửa" gặp khó khăn trong

việc gửi bảo đảm trả lại doanh nghiệp.
III. PHƯƠNG HƯỚNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN MÔ HÌNH "MỘT CỬA"
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU PHÂN BÓN.
1. Thứ nhất, tiếp tục rà soát qua căn cứ các thủ tục hành chính, theo
hướng giảm tối đa các thủ tục xin phép, cấp phép, chuyển sang thủ tục đăng
ký, tự công bố, tự chịu trách nhiệm.
2. Thứ hai, tiếp tục cải biên thủ tục, quy trình giải quyết thủ tục hành
chính của mô hình "một cửa" theo hướng giảm các hồ sơ, thủ tục có thể giản
đơn, tăng cường sự lưu thông, đồng bộ giữa các khâu tiếp nhận xử lý - trả kết
quả cho cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
3. Thứ ba, củng cố và kiện toàn tổ chức ban chỉ đạo cải cách hành
chính, để công tác "một cửa" của Cục; tạo điều kiện cho cán bộ được đi tập
huấn, đào tạo nghiệp vụ. Tăng cường phòng ban, trang thiết bị, chỗ làm việc
thuận lợi cho bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính "một cửa".
4. Thứ tư là tăng cường quan hệ phối hợp giữa bộ phận "một cửa" của
Cục với văn phòng cải cách hành chính của Bộ và các Cục, Vụ liên quan.
5. Thứ năm là tăng cường phương thức gửi qua đường bưu điện và trên
trang Web của Cục để tiết kiẹm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp.
Thứ sáu là tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến công khai hoá
các thủ tục để các đối tượng nắm rõ và chủ động thực hiện hạn chế các thiếu
sót, bất cập trong hồ sơ giao dịch.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN
THIỆN CƠ CHẾ "MỘT CỬA" TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT,
NHẬP KHẨU PHÂN BÓN.
I. ĐỐI VỚI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT.
1. Thứ nhất: đề nghị Bộ xem xét sửa đổi, bổ sung các quyết định các
danh mục phân bón được sản xuất kinh doanh theo hướng mở rộng các đối
tượng phân bón, không phải qua khảo nghiệm, công nhận mới đưa vào danh
mục, mà chỉ nêu tên loại phân bón đó.
2. Thứ hai: Bộ đề xuất với Chính phủ và UBTV Quốc Hội sửa đổi, bổ

sung các Nghị định, Pháp lệnh về loại phân bón theo hướng chỉ ban hành
danh cam, không ban hành các danh mục được phép sản xuất kinh doanh để
tạo sự thông thoáng cho các doanh nghiệp. Đồng thời đề nghị Bộ xem xét sửa
đổi các quy định về khảo nghiệm, công nhân phân bón, về đăng ký phân bón
vào danh mục, về XNK phân bón để khảo nghiệm hoặc phân bón chuyên
dụng theo hướng đơn giản hoá các hồ sơ thủ tục.
- Thứ ba: Đề nghị Bộ chỉ đạo các Cục, Vụ của Bộ và các Sở nông
nghiệp và PTNT cùng thực hiện cơ chế một cửa theo quy chế chung của Bộ,
để đảm bảo giải quyết công việc cho các tổ chức và một cách liên thông, đồng
bộ, tránh chồng chéo và ách tắc.
- Thứ tư: đề nghị Bộ xem xét bố trí, tăng biên chế và đầu tư cơ sở vật
chất (thiết bị văn phòng, kinh phí ngoại thường xuyên) cho các Cục để Cục có
điều kiện bố trí tăng cường thêm cán bộ, đủ nơi làm việc cho bộ phận "một
cửa" để đảm bảo phục vụ các đối tượng tốt hơn. Đồng thời, tăng cường đào
tạo kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ ở bộ phận "một cửa".
- Thứ năm: Đề nghị Bộ có ý kiến tác động với Bộ Tài chính ban hành
thông tư hướng dẫn việc thu, quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực phân
bón để có nguồn thu trang trại cho các hoạt động cải cách thủ tục hành chính.
II. ĐỐI VỚI CỤC TRỒNG TRỌT.
Cần sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục và thời gian giải quyết các
công việc thuộc lĩnh vực sản xuất nhập khẩu phân bón để tiếp nhận, giải quyết
và trả hồ sơ được thực hiện có hiệu quả hơn.
Cụ thể:
1. Về thủ tục nhập khẩu, sản xuất khảo nghiệm phân bón:
- Đối với hồ sơ nhập khẩu, khảo nghiệm phân bón, cần nghiên cứu
giảm bớt thủ tục hoặc có cơ chế tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp.
- Đối với hồ sơ xin sản xuất, khảo nghiệm phân bón cần có quy định
cô thể về đặt tên phân bón sản xuất trong nước.
- Ngoài ra cần quy định rõ thủ tục nhập khẩu đối với nguyên liệu sản
xuất phân bón, quy định về hồ sơ của các doanh nghiệp 100% vốn nước

ngoài, các doanh nghiệp.
2. Về thủ tục thẩm định công nhận phân bón mới. Đề nghị lãnh đạo
Cục, phòng chuyên môn xem xét có nên đưa vào giải quyết theo mo hình một
cửa hay không vì sau hơn 1 năm thực hiện, bộ phận một cửa chưa nhận được
hồ sơ nào đề nghị thẩm định công nhận phân bón mới.
3. Đối với thủ tục công bố tiêu chuẩn chất lượng giống phân bón:
- Hiện nay, trong quyết định số 1791/QĐ - NN - HCTT ngày
31/12/2004 quy định về thủ tục hành chính và thời gian giải quyết các lĩnh
vực thực hiện thí điểm mô hình "một cửa" chưa có lĩnh vực này. Đề nghị lãnh
đạo Cục, các phòng chuyên môn xem xét có đưa lĩnh vực này vào giải quyết
theo mô hình một cửa hay không?
Ngoài ra, bộ phận một cửa cũng đề nghị với lãnh đạo Cục xem xét bổ
sung kinh phí hành chính cho phòng hành chính tổng hợp trong các lĩnh vực
điện thoại, gửi thư bảo đảm.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP.
- Thứ nhất, phải quy các văn bản pháp luật có liên quan đi về một mối
theo một hệ thống thống nhất để tránh tình trạng việc ban hành quá nhiều văn
bản dẫn đến chồng chéo làm cho các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân hoạt động
trong các lĩnh vực này không biết thực hiện văn bản nào.
- Thứ hai, đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức cá
nhân có vốn đầu tư hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phân bón trong nước.
- Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong
lĩnh vực này cũng cần đơn giản hoá các thủ tục giấy tờ cho họ. Vì thực tế ở
Việt Nam cho thấy một doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam
thì phải trải qua rất nhiều giấy tờ và thời gian trả cũng còn quá lâu. Điều này
hoàn toàn trái ngược với Trung Quốc Điều này gây ảnh hưởng lớn cho việc
thu hót vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Thứ ba, đơn giản hoá các thủ tục giấy tờ cho các doanh nghiệp, cá
nhân khi làm việc với các cơ quan nhà nước.
- Giảm thiểu thời gian giải quyết, tránh tình trạng hồ sơ của các cá nhân

tổ chức phải nằm chờ quá lâu. áp dụng mô hình "một cửa một dấu" tức là
người dân chỉ cần đến nép hồ sơ tại một bộ phận và khi lấy hồ sơ cũng lấy tại
bộ phận đó luôn để tránh tình trạng người dân nép một nơi đi lấy một nơi.
- Thứ tư, đổi mới thể chế quản lý Nhà nước phù hợp với kinh tế thị
trường, tạo sự thích ứng trong quan hệ đối ngoại với pháp luật và tập quán
quốc tế. Trong xu thế toàn cầu hoá đất nước ta hội nhập trong rất nhiều lĩnh
vực, trong đó có việc sản xuất nhập khẩu phân bón. Muốn giành được sự bình
đẳng trong sân chơi đó chúng ta phải đổi mới rất nhiều mà thể chế quản lý là
điều mà nhà nước cần phải đổi mới, đổi mới tư cách quản lý quan liệu bao
cấp đến nền hành chính dân chủ hoạt động một cách linh hoạt.
-Thứ năm là cải cách bộ máy hành theo hướng tinh giảm biên chế. Bộ
máy được tinh giảm sẽ gọn nhẹ và hiệu quả hơn. Các giấy tờ qua các bộ phận
không cần thiết cũng sẽ giảm đi, loại bỏ được những khâu xin phép, xét duyệt
không cần thiết, giảm phiền hà, thuận tiện, Ýt tốn kém cho người dân và nhà
kinh doanh, đồng thời đảm bảo sự quản lý theo pháp luật của cơ quan hành
chính góp phần ngăn chặn bài trừ tệ nạn cửa quyền sách nhiễu.

×