1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ HƯƠNG VÂN
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ THƯ - TỈNH THÁI BÌNH
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ HƯƠNG VÂN
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ THƯ - TỈNH THÁI BÌNH
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Xuân Thức
HÀ NỘI – 2015
3
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên trong luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám
hiệu, đội ngũ Cán bộ quản lý, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Giáo dục
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Xuân Thức,
người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ, hợp tác của các đồng chí ãnh
đạo, chuyên viên phòng, ban Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình, Ban giám
hiệu và các thầy giáo, cô giáo các trường trung học phổ thông trên
địa
bàn huyện Vũ Thư
đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin, tư liệu,
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình điều tra, nghiên
cứu.
Xin cám ơn các đồng nghiệp và những người thân yêu trong gia đình đã
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được những ý kiến góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các
bạn đồng nghiệp và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Bình, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Hương Vân
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBGV Cán bộ giáo viên
CĐƯ Chưa đáp ứng
CNH Công nghiệp hoá
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
HĐH Hiện đại hoá
HS Học sinh
KHCN Khoa học công nghệ
PPDH Phương pháp dạy học
TB Trung bình
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Uỷ ban nhân dân
5
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục chữ viết tắt ii
Mục lục iii
Danh mục bảng viii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ x
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên phổ thông
6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên trường
trung học phổ thông
7
1.2. Quản lý
9
1.2.1. Khái niệm quản lý
9
1.2.2. Chức năng quản lý 12
1.3. Giáo viên trung học phổ thông và đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông
15
1.3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên trung học phổ
thông
15
1.3.2. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 16
1.3.3. Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
16
1.4. Đổi mới giáo dục và yêu cầu đặt ra đối với giáo viên trung học phổ
thông và quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
17
1.4.1. Đổi mới giáo dục hiện nay
17
1.4.2. Yêu cầu đặt ra của đổi mới giáo dục đối với giáo viên trung học
phổ thông và quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông…
18
6
1.5. Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay.
20
1.5.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trong
quản lý nhân sự ở nhà trường trung học phổ thông
20
1.5.2. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông trong bối
cảnh hiện nay
22
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông
27
1.6.1. Các yếu tổ thuộc về cơ quan quản lý ,, 28
1.6.2. Các yếu tố thuộc về bản thân người giáo viên 28
1.6.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông
28
Kết luận chương 1
29
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH
31
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 31
2.1.1. Mục đích của nghiên cứu thực trạng
31
2.1.2.Nội dung của khảo sát thực trạng
31
2.1.3. Phương pháp khảo sát 31
2.1.4. Địa bàn khách thể khảo sát 32
2.2. Thực trạng về giáo dục trung học huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
32
2.2.1. Quy mô phát triển 32
2.2.2. Chất lượng giáo dục bậc trung học phổ thông 34
2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Vũ Thư -
tỉnh Thái Bình
35
2.3.1. Số lượng và cơ cấu
36
2.3.2. Chất lượng
38
2.4. Thực trạng về quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện
7
Vũ Thư - tỉnh Thái Bình 50
2.4.1. Lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình
50
2.4.2. Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Vũ
Thư – tỉnh Thái Bình
51
2.4.3. Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục
52
2.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình
54
2.4.5. Công tác thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật và cơ
chế đãi ngộ, điều kiện đảm bảo phát triển đối với giáo viên trung học phổ
thông
55
2.4.6. Đánh giá chung về thực hiện các biện pháp quản lý đội ngũ giáo
viên trung học phổ thông huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình
56
2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình
59
2.5.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý 59
2.5.2. Các yếu tố thuộc về người giáo viên trung học phổ thông 60
2.5.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý người giáo viên trung học
phổ thông
61
2.6. Phân tích SWOT thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
62
2.6.1. Mặt mạnh 62
2.6.2. Mặt yếu 63
2.6.3. Thời cơ 64
2.6.4. Thách thức
65
Kết luận chương 2
65
8
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH TRONG
BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
66
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình …
66
3.1.1. Định hướng mục tiêu quản lý đội ngũ đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông của tỉnh Thái Bình
66
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình
68
3.2. Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện
Vũ Thư - tỉnh Thái Bình trong bối cảnh giáo dục hiện nay……
69
3.2.1. Đẩy mạnh việc nâng cao nhận thức vai trò quan trọng của đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục………
69
3.2.2. Hoàn thiện kế hoạch sử dụng, phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp
với nhu cầu hàng năm của các nhà trường trung học phổ thông trong
huyện Vũ Thư
72
3.2.3. Đổi mới công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên nhằm
phát huy tối đa tiềm năng của đội ngũ
75
3.2.4.Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông
78
3.2.5. Cải tiến nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ
giáo viên
84
3.2.6. Tổ chức thực hiện chính sách, chế độ, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
phù hợp với thực tiễn đơn vị
89
3.2.7. Xây dựng môi trường giáo dục văn hoá, lành mạnh, thân thiện đảm
bảo các điều kiện để đội ngũ giáo viên phát triển
91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp………………………………… 92
3.4. Khảo nghiệm về tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp………. 93
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
93
9
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm 93
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm
93
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
94
Kết luận chương 3
100
KẾT LUẬN VÀ KHUYỄN NGHỊ
101
1. Kết luận
101
2. Khuyến nghị
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC
108
10
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chất lượng giáo dục đạo đức năm học 2013 – 2014 34
Bảng 2.2. Chất lượng giáo dục văn hoá năm học 2013 – 2014
35
Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên THPT huyện Vũ Thư –
tỉnh Thái Bình
36
Bảng 2.4. Số lượng giáo viên năm học 2013 – 2014 của các trường
37
Bảng 2.5. Thực trạng về độ tuổi giáo viên trung học phổ thông huyện Vũ
Thư – tỉnh Thái Bình
37
Bảng 2.6. Thực trạng trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đội ngũ
giáo viên THPT huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình
38
Bảng 2.7. Khảo sát về phẩm chất của đội ngũ giáo viên THPT huyện Vũ
Thư – tỉnh Thái Bình
39
Bảng 2.8. Đánh giá chi tiết về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
của đội ngũ giáo viên THPT huyện Vũ Thư – tỉnh Thái
Bình
39
Bảng 2.9. Đánh giá chi tiết về năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường
giáo dục của đội ngũ giáo viên THPT huyện Vũ Thư – tỉnh Thái
Bình
40
Bảng 2.10. Khảo sát về năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của đội
ngũ giáo viên THPT
41
Bảng 2.11. Đánh giá chi tiết về năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên
THPT huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình
42
Bảng 2.12. Đánh giá chi tiết về năng lực giáo dục của đội ngũ giáo viên
THPT huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình
44
Bảng 2.13. Đánh giá chi tiết về năng lực hoạt động chính trị xã hội của đội
ngũ giáo viên THPT huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình
46
Bảng 2.14. Đánh giá chi tiết về năng lực phát triển nghề nghiệp của đội
ngũ giáo viên THPT
46
Bảng 2.15. Đánh giá chung về mức độ đạt được về phẩm chất, năng lực
11
của đội ngũ giáo viên THPT
47
Bảng 2.16. Đánh giá chung về mức độ đáp ứng về phẩm chất, năng lực của
đội ngũ giáo viên THPT
49
Bảng 2.17. Mức độ thực hiện biện pháp lập kế hoạch phát triển đội ngũ
giáo viên THPT huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình
50
Bảng 2.18. Mức độ thực hiện biện pháp sử dụng đội ngũ giáo viên THPT
huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình
51
Bảng 2.19. Mức độ thực hiện biện pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
THPT huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình
52
Bảng 2.20. Mức độ thực hiện biện pháp thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội
ngũ giáo viên THPT huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình
54
Bảng 2.21. Mức độ thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật, cơ
chế đãi ngộ, điều kiện đảm bảo phát triển đội ngũ giáo viên
THPT huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình
55
Bảng 2.22. Đánh giá chung về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý đội
ngũ giáo viên THPT
56
Bảng 2.23. Mức độ đáp ứng của các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
THPT
57
Bảng 2.24. So sánh giữa mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng của các
biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên THPT
58
Bảng 2.25. Các yếu tố thuộc về các cơ quan quản lý
59
Bảng 2.26. Các yếu tố thuộc về bản thân người giáo viên
60
Bảng 2.27. Các yếu tố thuộc về môi trường
61
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề
xuất
94
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề
xuất
96
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tương quan giữa tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp đề xuất
98
12
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng của các biện pháp
quản lý đội ngũ giáo viên THPT huyện Vũ Thư – tỉnh Thái
Bình
59
Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất
99
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ về quản lý 12
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 14
Sơ đồ 1.3. Quan hệ giữa các yếu tố trong quản lý đội ngũ giáo viên
THPT
23
13
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ hiện
đại, nền kinh tế trên thế giới đang có xu thế chuyển sang nền kinh tế tri thức. Trong
nền kinh tế đó không phải tài nguyên, tiền vốn mà là trí tuệ con người, chất lượng
nguồn nhân lực mới chính là yếu tố quyết định sự phát triển. Do đó phát triển nguồn
nhân lực cần được coi trọng và phải xem đó là nhiệm vụ trọng yếu của từng đơn vị,
từng ngành, từng quốc gia.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã khẳng định: Xây dựng đội
ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ
chức, kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với
nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ,
có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý là khâu then chốt”. Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện
quan điểm toàn diện, khách quan, khoa học của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi hơn
lúc nào hết, phát triển đội ngũ giáo viên vững mạnh, toàn diện, vừa hồng vừa
chuyên là yêu cầu cấp thiết của giáo dục Việt Nam.
Đội ngũ nhà giáo đã được khẳng định vai trò quan trọng trong việc quyết
định chất lượng giáo dục, biến chủ trương và mục tiêu phát triển giáo dục của Đảng,
Nhà nước thành hiện thực. Để đáp ứng trách nhiệm nặng nề trước yêu cầu cấp thiết
của thời đại về đổi mới giáo dục, đội ngũ nhà giáo phải đủ về số lượng, cân đối về
cơ cấu, có phẩm chất tốt, đạt chất lượng, hiệu quả cao trong công việc giảng dạy,
giáo dục đào tạo, bồi dưỡng theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Trung học phổ thông là bậc học có ý
nghĩa rất quan trọng, là bậc học giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
14
của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết
thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân
để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động. Người giáo viên trong nhà trường THPT không
đơn giản là người truyền thụ kiến thức mà là người dẫn dắt, định hướng cho học
sinh tiếp cận tri thức, hình thành kỹ năng, thái độ, sức sáng tạo Vì vậy, để đạt được
mục tiêu giáo dục của bậc học, bên cạnh nhiệm vụ xây dựng đội ngũ quản lý, Hiệu
trưởng trường THPT cần quan tâm hơn nữa đến công tác xây dựng đội ngũ giáo
viên có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, nhiệt
tình, mẫu mực, năng động, sáng tạo, tổ chức tốt các hoạt động là yếu tố quyết định
chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, là nền tảng cho chiến lược phát triển
giáo dục đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
1.2. Những năm qua, GD&ĐT luôn được Đảng và nhà nước quan tâm đúng
mức. Ngành GD&ĐT tỉnh Thái Bình đã đạt được những thành tựu quan trọng, trong
đó có sự đóng góp của GD&ĐT huyện Vũ Thư. Với vai trò, vị trí, chức năng nhiệm
vụ được quy định, cùng với những đặc điểm riêng của địa bàn, đội ngũ cán bộ quản
lý và giáo viên ở các trường THPT huyện Vũ Thư đã có nhiều nỗ lực để từng bước
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, GD&ĐT huyện Vũ Thư - tỉnh
Thái Bình trong quá trình phát triển còn gặp nhiều khó khăn thách thức, chất lượng
và hiệu quả giáo dục chưa đồng đều, giáo dục vẫn ở tình trạng thiên về truyền thụ
kiến thức, rất hạn chế trong rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng sống, nhất là khả
năng vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống đặt ra từ thực tiễn cuộc sống; một
bộ phận nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng, thiếu chủ động
trong suy nghĩ, chưa theo được tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ
mới. Các chế độ chính sách đối với nhà giáo chưa thỏa đáng, chưa tạo được động
lực phấn đấu vươn lên trong bản thân mỗi người thầy. Những nguyên nhân trên làm
ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo hiện nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài: “Quản lý
đội ngũ giáo viên trung học phổ thông trên địa bàn huyện Vũ Thư – tỉnh Thái
Bình trong bối cảnh đổi mới giáo dục” để nghiên cứu.
15
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực trạng đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn huyện
Vũ Thư - tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên THPT huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình, góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục của huyện nhà trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên THPT.
3.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên THPT và thực trạng các biện pháp
quản lý đội ngũ giáo viên THPT huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn huyện
Vũ Thư - tỉnh Thái Bình trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn huyện Vũ Thư - tỉnh
Thái Bình trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
5. Giả thuyết khoa học
Việc phát triển đội ngũ giáo viên THPT là việc làm cần thiết, quan trọng và
thường xuyên của các nhà quản lý. Trong thời gian qua, công tác quản lý đội ngũ
giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Vũ Thư, Sở GD&ĐT Thái Bình
đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận nhưng đứng trước yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay vẫn còn bộc lộ những bất cập và hạn chế. Nếu nghiên cứu đề xuất và
áp dụng các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên THPT sẽ nâng cao được chất
lượng đội ngũ giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục THPT của huyện Vũ
Thư - tỉnh Thái Bình.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn
huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
- Đề tài luận văn tiếp cận nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên THPT theo
tiếp cận quản lý phát triển nguồn nhân lực.
16
- Chủ thể quản lý đội ngũ giáo viên THPT trong luận văn là Hiệu trưởng
trường trung học phổ thông.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu trên 03 trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn huyện
Vũ Thư - tỉnh Thái Bình bao gồm: Trường THPT Nguyễn Trãi, trường THPT Vũ
Tiên, trường THPT Lý Bôn.
6.3. Giới hạn khách thể nghiên cứu
Cán bộ lãnh đạo, quản lý và giáo viên của ba trường Trung học phổ thông
Nguyễn Trãi, Vũ Tiên, Lý Bôn huyện Vũ Thư: 100 người.
7. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các vấn đề lý luận từ các tài liệu khoa học; phân loại, hệ
thống hoá, khái quát hoá các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu, các văn
bản có liên quan cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài này.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát, ghi chép những vấn đề liên quan đến đội
ngũ giáo viên nhằm mô tả, phân tích, nhận định, đánh giá.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để đánh giá thực trạng quản lý đội
ngũ giáo viên THPT trên địa bàn huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của một số chuyên
gia về lĩnh vực giáo dục, những người nhiều kinh nghiệm về công tác quản lý giáo
dục để đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý ĐNGV.
- Phương pháp phỏng vấn: trao đổi với cán bộ Sở GD&ĐT có liên quan đến
bậc học THPT, cán bộ quản lý một số trường để hiểu được thực trạng quản lý đội
ngũ giáo viên THPT huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình: ưu điểm, hạn chế, và nguyên
nhân của thực trạng. Từ đó tìm ra những phương hướng, biện pháp để khắc phục
hạn chế.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Vận dụng lý luận khoa học quản lý
giáo dục để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT
huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình. Từ đó khái quát hóa, hệ thống hóa và rút ra những
kết luận.
17
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng các công thức toán thống kê
để xử lý kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó rút ra các nhận xét khoa học cho đề tài.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở thực tiễn công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn
huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý
nguồn nhân lực nhằm từng bước đảm bảo chất lượng GD&ĐT trong bối cảnh đổi
mới giáo dục.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho khâu quản lý đội ngũ của Hiệu
trưởng các trường THPT của huyện Vũ Thư. Qua đó giúp nhân rộng kinh nghiệm
quản lý cho các cơ sở, trường THPT khác trong Tỉnh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông trên địa bàn huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông trên
địa bàn huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái Bình trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
18
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đội ngũ nhà giáo là nòng cốt của sự nghiệp giáo dục, chất lượng của đội ngũ
nhà giáo quyết định chất lượng của nhà trường. Quản lý đội ngũ giáo viên là yêu
cầu cấp thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển giáo dục
nói chung và nhà trường nói riêng. Đến nay đã có nhiều dự án, công trình nghiên
cứu khoa học, luận bàn về hoạt động quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường,
các chuyên gia tập trung nhiều về nghiên cứu những vấn đề chiến lược phát triển
giáo dục, đổi mới chương trình, mục tiêu, phương pháp giảng dạy, quản lý nguồn
nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, trong đó có những nội dung đề cập đến việc
quản lý đội ngũ giáo viên dưới nhiều góc độ của các cấp học, ngành học khác nhau.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
phổ thông
Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội nhanh,
bền vững của mọi quốc gia, lĩnh vực ngành nghề. Quản lý, phát triển nguồn nhân
lực có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với xã hội và giáo dục bởi nó gắn kết chặt
chẽ với với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, nên có rất nhiều công trình nghiên
cứu về lý luận và thực tiễn về vấn đề này.
Quản lý nguồn nhân lực - theo nhà xã hội học người Mỹ Leonard Nadle -
gồm có ba nguồn nhân lực chính là: Phát triển nguồn nhân lực (gồm giáo dục, đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển, nghiên cứu, phục vụ); sử dụng nguồn nhân lực (gồm
tuyển dụng, sàng lọc, bố trí); môi trường nguồn nhân lực (gồm mở rộng chủng loại
làm việc, mở rộng quy mô làm việc, phát triển tổ chức) [8].
Nêu lên yêu cầu quản lý nhân sự và quản lý nhân lực, Mạc Văn Trang đã cho
rằng: “Quản lý nhân lực là hoạt động của chủ thể quản lý bao gồm tuyển chọn, sử
dụng, duy trì, động viên, phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo viên,
công nhân viên làm việc hiệu quả, nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức giáo dục
và đào tạo, đồng thời cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của họ ngày càng một
tốt hơn” [30]. Ông đã phân tích những đặc trưng của lao động sư phạm và vai trò
19
của quản lý nhân lực; Ông cho rằng quản lý nhân lực trong giáo dục và đào tạo rất
quan trọng, quan trọng hơn bất cứ một lĩnh vực nào khác vì đây là lao động làm ra
sản phẩm đặc biệt, vừa phải chặt chẽ, có khoa học, nhưng lại phải tôn trọng sự sáng
tạo và nghệ thuật của người giáo viên.
Các tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo đã đưa ra
những yêu cầu chung về xây dựng và phát triển ĐNGV phải chú ý đến các yêu cầu:
đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. [16]
Một số tác phẩm, giáo trình trong đó có đề cập đến nội dung quản lý đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục như: Bùi Minh Hiền – Vũ Ngọc Hải – Đặng
Quốc Bảo (2006). Quản lý giáo dục [16]; Trần Kiểm (2012). Những vấn đề cơ bản
của khoa học quản lý giáo dục [20]; Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Đặng Quốc Bảo –
Nguyễn Trọng Hậu – Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Sĩ Thư (2012). Quản lý giáo dục
một số vấn đề lý luận và thực tiễn [24].
Các công trình nghiên cứu trên là cẩm nang cho các nhà quản lý giáo dục các
cấp trong lý luận cũng như trong thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
Trong các tác phẩm nghiên cứu đó, các tác giả đã đề cập đến vai trò của đội ngũ nhà
giáo, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đưa ra một số giải pháp để quản lý, xây dựng
và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học
phổ thông
Khoa học quản lý giáo dục ở nước ta còn là một ngành khoa học mới nhưng
được quan tâm đặc biệt nên phát triển nhanh cả về lý luận và thực tiễn. Những năm
qua, nhiều học viên chuyên ngành quản lý giáo dục đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc
lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực, quản lý đội ngũ giáo viên, phát triển đội ngũ giáo
viên trong lĩnh vực giáo dục làm luận văn tốt nghiệp:
Đề tài “Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện vùng cao
Tràng Định tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay” của Hoàng Văn Chương
(2010). Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đề tài “Quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông thành phố
Thái Bình trong giai đoạn hiện nay” của Phạm Thu Hường (2011). Đại học Giáo
dục. Đại học Quốc gia Hà Nội.
20
Đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông thành
phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp” của Trần Thị Thu Trang (2012). Đại học
Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đề tài “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ
thông tỉnh Hưng Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” của Trần Quốc Hiệu
(2013). Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trên địa bàn huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình luận văn thạc sĩ quản lý giáo
dục của các tác giả những năm gần đây đã tập trung vào quản lý hoạt động dạy học,
quản lý đạo đức học sinh
Đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Nguyễn
Trãi tỉnh Thái Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” của Phạm Xuân
Lan (2011). Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường trung
học phổ thông huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay” của Trần Thị Bích Vân (2011). Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đề tài “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh của Hiệu trưởng các
trường trung học phổ thông huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay”
của Nguyễn Quang Vinh (2011). Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
trung học phổ thông Nguyễn Trãi, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình” của Hoàng Văn
Thiệp (2013). Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Qua các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố cho thấy các nghiên cứu
về đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên được triển khai ở nhiều bình diện khác
nhau, tập trung chủ yếu vào vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên, hoạt
động quản lý. Đến nay, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu về
quản lý đội ngũ giáo viên THPT huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình trong bối cảnh đổi
mới giáo dục. Đề tài luận văn này sẽ đưa ra các biện pháp phù hợp với đặc điểm
tình hình của địa phương trong công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT huyện Vũ
Thư tỉnh Thái Bình trước yêu cầu và nhiệm vụ mới của ngành giáo dục.
21
1.2. Quản lý
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý hình thành cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người. Từ khi con
người đã biết quy tụ thành bầy, thành nhóm để tồn tại và phát triển; các mối quan hệ
xuất hiện: quan hệ giữa người với người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con
người với xã hội và cả quan hệ giữa con người với bản thân xuất hiện theo. Điều
này làm xuất hiện nhu cầu về quản lý.
Ngày nay quản lý đã được nhiều người thừa nhận trở thành nhân tố của sự
phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh
vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người; là một nhân tố cơ bản để tạo nên
chất lượng hoạt động của tổ chức xã hội và chất lượng lao động. Quản lý yếu kém
sẽ là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự thụt lùi của tổ chức và giảm chất lượng hoạt
động. Quản lý là hết sức cần thiết và đóng góp vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực
hoạt động và cho toàn bộ sự phát triển của xã hội. Có thể khẳng định: Việc quản lý
là thiết yếu trong mọi sự hợp tác có tổ chức, cũng như ở mọi cấp độ của tổ chức và
trong sự phát triển xã hội.
Từ mấy ngàn năm trước Công nguyên các nhà triết học cổ Hy Lạp như
Xocrat (469 – 399 TCN), Platon (427 – 347 TCN) đã đưa ra các cách nhìn nhận về
quản lý. Thời cổ đại, các nhà hiền triết của Trung Hoa đã có những đóng góp đáng
kể vào sự hình thành các tư tưởng quản lý mà cho đến nay các tư tưởng đó vẫn còn
đậm nét trong phong cách quản lý của nhiều nước Châu Á. Thời kỳ xã hội công
nghiệp (cuối thế kỷ XIX đến nửa đầu thế kỷ XX) các tư tưởng quản lý từng bước
tách khỏi triết học và dần dần trở thành một môn khoa học độc lập. Điển hình cho
Thuyết quản lý theo khoa học là F.Taylor (Hoa Kỳ), đại diện cho Thuyết hành chính
là Henry Fayol (Pháp), Thuyết tổ chức trong quản lý là M.Weber và Chester
Barnard, Thuyết hành vi trong quản lý là H.Simon và Douglas Mc Gregor. Trường
phái quản lý quan tâm thoả đáng đến yếu tố tâm lý con người có Mary Packer Follet
và Elton Mayo.
Khái niệm “quản lí” có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Theo W.Taylor (1856-1915) thì “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác
cái cần làm và làm cái đó thế nào, bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [12]
22
Theo Henry Fayol (1841-1925) thì “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
(Lãnh đạo) và kiểm tra” [12].
Theo Mary Parker Follet thì quản lý là “Nghệ thuật hoàn thành công việc
thông qua người khác” là “Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
công việc của các thành viên của tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của
tổ chức để đạt được các mục tiêu của tổ chức”.
Theo từ điển Đại bách khoa toàn thư (1977): “Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với ản chất xã hội khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật)
nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chương trình, mục đích hoạt động” [21].
Theo Đặng Quốc Bảo “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản
lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, … bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo
ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [2].
Xuất phát từ những loại hình hoạt động quản lý, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc
và Nguyễn Quốc Chí cho rằng “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra” [5].
Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt đến mục đích
nhất định. Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó:
Quản lý được hiểu là việc đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.
Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể con người –
thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự
kiến.
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và
phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
23
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng
cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động phát huy,
kết hợp, sử dụng, điều chỉnh điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của
tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Nhiều công trình nghiên cứu gần đây về khoa học quản lý của các nhà
nghiên cứu và các Giáo sư giảng dạy ở các trường đại học viết dưới dạng giáo trình,
sách giáo khoa, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm đã được công bố. Đó là
các tác giả Trần Quốc Thành, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo,
Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải
Quản lý bao gồm các yếu tố: Chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý, mục tiêu
quản lý, công cụ quản lý và phương pháp quản lý. Quản lý về cơ bản và trước hết là
tác động lên con người để họ làm những điều có ích và có lợi cho tổ chức. Để quản
lý tốt phải hiểu sâu sắc về con người, sau đó phải đào luyện cách thức tác động đến
con người. Quản lý là tìm cách, biết cách ràng buộc một cách thông minh, tế nhị
việc thoả mãn nhu cầu của con người với việc họ đem hết năng lực thực hiện công
việc được giao. Quản lý là việc thực hiện những công việc có tác dụng định hướng,
điều tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dưới, thiết lập, công khai các quan hệ cụ
thể để hoạt động chung được hình thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao, bền
lâu và không ngừng phát triển. Quản lý là chủ thể quản lý tác động lên đối tượng
quản lý một cách gián tiếp hoặc trực tiếp nhằm thu được những diễn tiến, thay đổi
tích cực.
Quản lý là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự
nhiên và xã hội nhân văn khác nhau như: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý học và
xã hội học nó còn là một nghệ thuật đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao để đạt tời
mục đích. Sự tác động quản lý phải làm bằng cách nào đó để người quản lý luôn có
thái độ tích cực đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho
tổ chức và cho xã hội.
Như vậy có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành đạt được mục tiêu đề ra.
24
Hoạt động quản lý có thể thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ về quản lý
Trong đó:
Chủ thể quản lý có thể là cá nhân, có thể là tổ chức.
Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý. Công cụ quản lý có thể là mệnh lệnh (ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ), quyết
định (văn bản hoặc không bằng văn bản), các văn bản, luật, chính sách, chương
trình, mục tiêu.
Phương pháp quản lý có thể hiểu là cách thức tác động của chủ thể lên khách
thể. Trong quản lý hiện nay, phương pháp quản lý được đúc rút từ nhiều lĩnh vực
khác nhau, phụ thuộc vào hình thức, lĩnh vực hoạt động và cách quản lý trong tổ
chức.
Mục tiêu có thể do chủ thể quản lý đề ra, cũng có thể do sự cam kết giữa chủ
thể và khách thể. Sự tham gia của khách thể quản lý vào việc xác định mục tiêu sẽ
ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.
1.2.2. Chức năng quản lý
Hoạt động quản lý cấu thành từ hai bộ phận chủ thể quản lý và khách thể
quản lý, nên xuất hiện các hiện tượng quản lý chuyên biệt tương ứng của chủ thể
quản lý, mà chúng ta gọi là chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là nội dung, phương pháp hoạt động cơ bản mà thông qua
đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu
nhất định.
Có rất nhiều cách xem xét, phân loại chức năng quản lý. Căn cứ theo giai
đoạn tác động quản lý có năm chức năng là:
Mục
tiêu
Công cụ
Chủ thể
quản lý
Phương
pháp
Khách thể
quản lý
25
Chức năng hoạch định: Là quá trình xác định các mục tiêu, mục đích đối với
thành tựu tương lai của tổ chức và quyết định những biện pháp, cách thức tốt nhất
để thực hiện mục tiêu, mục đích đó. Nhà quản lý căn cứ vào thực trạng ban đầu của
tổ chức và nhiệm vụ được giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời kì,
từng giai đoạn và từ đó tìm ra con đường, biện pháp, cách thức đưa tổ chức đạt
được mục tiêu. Đây là bước quan trọng nhất, có vai trò khởi đầu, định hướng cho
toàn bộ các hoạt động của quá trình quản lý và là cơ sở để huy động tối đa các
nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra đánh giá
quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức và mỗi cá nhân. Nói một cách
khác, lập kế hoạch là đưa toàn bộ hoạt động quản lý vào trong kế hoạch, trong đó
chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực hiện và các nguồn lực để đảm bảo các mục tiêu
thực hiện.
Chức năng tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải
chuyển hoá những ý tưởng trừu tượng thành hiện thực, phân phối và sắp xếp nguồn
nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đã đề
ra. Xét về mặt chức năng, tổ chức là quá trình hình thành quan hệ của hệ thống quản
lý và phối hợp tốt nhất các hệ thống quản lý với hệ thống bị quản lý, xây dựng và
phát triển đội ngũ nhân sự, xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ của tổ
chức và tổ chức lao động một cách khoa học của người quản lý. Trong công tác
quản lý phải xác định được định tính và định lượng chức năng, nhiệm vụ của các
thành viên, giữa các bộ phận để thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến các
khâu, mắt xích trong tổ chức và đối tượng được quản lý để đạt được hiệu quả cao
nhất. Có thể xác định cấu trúc tổ chức theo các mô hình khác nhau như: cấu trúc
trực tuyến, cấu trúc tham mưu, cấu trúc chức năng, cấu trúc trực tuyến – chức năng
hay cấu trúc trực tuyến – tham mưu – chức năng và cấu trúc chương trình – mục
tiêu.
Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý (con người) nhằm điều hành tổ chức thực hiện đúng những
kế hoạch, biến những yêu cầu chung của tổ chức thành nhu cầu của các thành viên
để thực hiện mục tiêu quản lý. Chỉ đạo thực hiện là công việc thường xuyên của
người quản lý, phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy tổ chức trong tầm quan sát
và xử lý, làm cho tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch, mọi thành viên tích cực, tự