Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trường trung học phổ thông thanh oai a thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.06 KB, 123 trang )

i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN THỊ HẠNH




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THANH OAI A THÀNH PHỐ HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC








HÀ NỘI - 2015
ii



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN THỊ HẠNH


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THANH OAI A THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa






HÀ NỘI – 2015

iii

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và sâu sắc nhất em xin trân trọng cảm ơn các
thầy cô trong Ban giám hiệu, các giáo sư, các giảng viên của Trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn, tư vấn, tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu xây dựng đề tài "Quản
lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trường THPT
Thanh Oai A, TP Hà Nội"
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đinh Thị
Kim Thoa, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình
lập đề cương, nghiên cứu viết và hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp các em
học sinh của trường THPT Thanh Oai A,Ban đại diện cha mẹ hoc sinh,chính
quyền địa phương đã quan tâm tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập cũng như cung cấp thông tin, đóng góp các ý kiến quý báu để tôi hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, thực nghiệm và hoàn
chỉnh luận văn, song chắc rằng luận văn vẫn còn có những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thân yêu của chúng ta.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thị Hạnh

iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGH Ban giám hiệu
XH Xã hội
GTS Giá trị sống
KNS Kỹ năng sống
GD Giáo dục
BCH Ban chấp hành
THPT Trung học phổ thông
LHQ Liên hiệp quốc
HS Học sinh
QLGD Quản lý giáo dục
XHCN Xã hội chủ nghĩa
CSVC Cơ sở vật chất
PH Phụ huynh
GV Giáo viên
TDTT Thể dục thể thao
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GDNGLL Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GS.TS Giáo sư.Tiến sĩ
PGS.TS Phó giáo sư. Tiến sĩ
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
TN Thanh niên
1

MỤC LỤC

Lời cảm ơn i
Danh mục chữ viết tắt ii
Mục lục iii

Danh mục bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU i
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH . 13
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục giá
trị sống và kỹ năng sống 13
1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài 17
1.2.1. Khái niệm Quản lý 17
1.2.2. Khái niệm Quản lý giáo dục 19
1.2.3. Khái niệm Quản lý trường học 21
1.2.4. Khái niệm giá trị sống 22
1.2.5. Khái niệm Giáo dục giá trị sống 24
1.2.6. Khái niệm kỹ năng sống 25
1.2.7. Giáo dục kỹ năng sống 27
1.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống trong nhà
trường phổ thông 29
1.3.1. Quản lý chương trình, nội dung giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống 30
1.3.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống 30
1.3.3. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt
động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống 31
1.3.4. Quản lý các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống cho học sinh 33
1.3.5. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục 37
giá trị sống, kỹ năng sống 37
2

1.4. Các bước tiến hành quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống38
1.4.1. Lập kế hoạch 38
1.4.2. Tổ chức thực hiện 39

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục GTS, KNS 40
1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục GTS, KNS 41
Tiểu kết chương 1 42
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG Ở TRƯỜNG THPT
THANH OAI A –THÀNH PHỐ HÀ NỘI 44
2.1. Lịch sử nhà trường 44
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho
học sinh trường Trung học phổ thông Thanh Oai A 46
2.2.1. Nhận thức của phụ huynh học sinh và học sinh nhà trường về mối quan
hệ giữa giá trị sống và kỹ năng sống 46
2.2.2. Nhận thức về tầm quan trọng của việc giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống cho học sinh 48
2.2.3. Đánh giá thực trạng nhận thức của giáo viên nhà trường về giá trị sống49
2.2.4 Thực trạng của việc thực hiện giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống ở
trường THPT Thanh Oai A 52
2.3. Đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống ở trường THPT Thanh Oai A 61
2.3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống của
BGH 61
2.3.2 . Thực trạng việc quản lý chỉ đạo các lực lượng giáo dục tham gia tổ
chức hoạt động giáo dục GTS, KNS 63
2.3.3. Quản lý cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động giáo dục giá trị sống,
kỹ năng sống 70
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục GTS, KNS của
BGH nhà trường 70
3

Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THANH OAI A 74
3.1. Những cơ sở cho việc quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống cho học sinh ở trường THPT Thanh Oai A 74
3.1.1. Những yêu cầu đối với việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống 74
3.1.2. Năm nguyên tắc giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống trong nhà trường phổ
thông 76
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học 78
sinh trường THPT Thanh Oai A 78
3.2.1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt
động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho các lực lượng tham gia 78
3.2.2. Xây dựng cơ chế tổ chức, điều hành và phối hợp thực hiện giữa các
lực lượng tham gia hoạt động giáo dục GTS, KNS 81
3.2.3. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục GTS, KNS 85
3.2.4. Tập huấn năng lực sư phạm, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống,
kỹ năng sống cho đội ngũ GV 88
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới, đa dạng hóa hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống 90
3.2.6. Quản lý tốt các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt
động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống 93
3.2.7. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện chương
trình GD GTS, KNS gắn với công tác thi đua khen thưởng 95
3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất 98
3.3.1. Mục đích khảo sát 98
3.3.2. Đối tượng khảo sát 98
3.3.3. Nội dung khảo sát 98
3.3.4. Các biện pháp được khảo sát 99
4

3.3.5. Phương pháp khảo sát 99

3.3.6. Kết quả khảo sát 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 98
1. Kết luận 98
2. Khuyến nghị 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 103

5

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Nhận thức của cha mẹ học sinh và học sinh về mối
quan hệ giữa giá trị sống và kỹ năng sống……….…

42

Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, giáo viên, phụ huynh học sinh
và học sinh về tầm quan trọng của việc giáo dục GTS,
KNS. (n=280 )……………………………………….…….



43

Bảng 2.3 . Mức độ hiểu biết của GV về những giá trị sống…… 44

Bảng 2.4. Kết quả đánh giá mức độ tự tin của giáo viên về kỹ
năng của chính họ…………………………… ……

45


Bảng 2.5 Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục giá trị
sống và kỹ năng sống thông qua việc tích hợp vào các
bộ môn văn hóa của giáo viên bộ môn (n=92)……….


47

Bảng 2.6. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục GTS,
KNS của GVCN……………………………………

49

Bảng 2.7. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục giá trị
sống và kỹ năng sống của BCH Đoàn trường
(n=15)…

52

Bảng 2.8. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục giá trị
sống và kỹ năng sống thông qua HĐGDNGLL
(n=45)…………………………… ………………….


55

Bảng 2.9. Kết quả đánh giá hiệu quả quản lý xây dựng kế hoạch
hoạt động giáo dục GTS, KNS của BGH nhà trường
(n=15)…………………………………………………




57

Bảng 2.10. Kết quả đánh giá hiệu quả thực hiện công tác kiểm tra
đánh giá hoạt động giáo dục GTS, KNS của BGH, tổ
trưởng, nhóm trưởng trong nhà trường (n=15)……….
66

Biểu đồ 3.1. Mức độ cấp thiết và tính khả thi…………………… 96



6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã
ban hành chỉ thị số 06-CT/TW ngày 7 tháng 11 năm 2006 về tổ chức cuộc vận
động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, trong những năm
qua với sự chỉ đạo thường xuyên và chặt chẽ cuả các cấp ủy Đảng, cuộc vận
động đã đạt kết quả bước đầu và kết quả cuộc vận động đã khẳng định việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là rất quan trọng và cần
thiết, đối với thế hệ trẻ trong giai đoạn hiện nay. Để tiếp tục đẩy mạnh hơn,
cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bộ
chính trị ban hành chỉ thị số 03- CT/TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 trong đó
đã nêu rõ nhiệm vụ cần thực hiện “Coi trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống
cho thế hệ trẻ, Cấp ủy chính quyền mặt trận tổ quốc và đoàn thể các cấp có
biện pháp cụ thể để tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt việc giáo dục đạo đức, lối
sống cho thế hệ trẻ theo tấm gương đạo đức Bác Hồ” [1,tr7].

Chỉ thị số 40/CT – BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của bộ trưởng bộ giáo
dục và đào tạo về việc triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 -
2013. Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội đã có kế hoạch số 463/KH- SGD&ĐT
ngày 10/9/2008 để triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện học sinh tích cực” chính vì vậy trong những năm học gần đây các
trường THPT luôn luôn triển khai các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ của
phong trào, trong đó chú trọng tổ chức các hoạt động nhăm giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh THPT, một trong những nhiệm vụ trọng tâm đặt ra là “Chú
trọng giáo dục đạo đức, nhân cách, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh”
[28,tr4]
Ngày 28/02/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư số
04/2014/TT-BGDĐT ban hành quy định quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. đối với các cơ sở giáo dục
7

phải bảo đảm các nguyên tắc là góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ
năng, giáo dục nhân cách cho người học; có nội dung phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý người học, phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam; không vi
phạm Quy định về dạy thêm, học thêm; người học tham gia trên tinh thần tự
nguyện.
Như vậy có thể nói công tác quản lý, giáo dục đạo đức cho học sinh là
việc hết sức quan trọng và đã thật sự được Đảng, nhà nước và ngành giáo dục
quan tâm. Trong những năm gần đây sở giáo dục Thành phố Hà Nội cũng đã
triển khai nhiều chương trình giáo dục, trong đó có các họat động như tập
huấn cho giáo viên chủ chốt để tích hợp các hoạt động giáo dục kỹ năng vào
các môn học như giáo dục công dân , giáo dục ngoài giờ lên lớp, địa lý, văn
học. Bên cạnh đó sở giáo dục Hà Nội đã cho ra bộ tài liệu chuyên đề về giáo
dục nếp sông văn minh thanh lịch cho học sinh để định hướng và chỉ dẫn
hành vi giao tiếp thanh lịch, văn minh giữa người với người trong các em học

sinh.
Với các hoạt động giáo dục đó có thể nói cán bộ giáo viên và các em cũng đã
có được những hiểu biết, những cách thức vận hành các kiến thức xã hội vào
cuộc sống một cách tốt hơn. Xong trong thực tế chúng ta lại vẫn thấy một
điều: Học sinh ngày càng chịu nhiều tác động từ xã hội; Những tác động này
ngày càng phức tạp của một xã hội ngày càng phát triển và hội nhập đó chính
là sự lệch chuẩn về đạo đức của một số thanh thiếu niên: Liên tục trong thời
gian qua trên các mặt báo đăng những "Hung tin", kể về những đứa con
nghịch tử, những học trò chưa ngoan, khiến tất cả mọi người không khỏi giật
mình, đó là những điều ảnh hưởng rất xấu đến đạo đức của các em. Trong nhà
trường không ít các em học sinh cuả chúng ta vẫn vi phạm pháp luật, vẫn
sống thiếu trách nhiệm và thiếu trách nhiệm với chính cả bản thân mình, vẫn
khẳng định mình bằng những trò nghiện ngập, dối thầy cô, lừa bạn bè, gia
đình. Thậm trí có những em học sinh được coi là học giỏi, thông minh nhưng
vẫn vi phạm pháp luật, vẫn có những hành vi côn đồ với chính bạn của mình,
8

rồi những hình ảnh học sinh xông lên tận bục giảng đánh lại thầy vv Như vậy
có thể thấy rằng các em không chỉ thiếu kiến thức, mà lại không có cả kỹ
năng dẫn đến làm sai, làm liều hoặc không làm gì cả, thơ ơ với cuộc sống và
cuộc sống của chính mình. Điều quan trọng nhất mà các em còn thiếu đó
chính là giá trị sống là cái “ Đức tâm” là những giá trị sống cốt lõi mà mỗi
con người cần có, đó là tình yêu thương, lòng nhân ái, vị tha, trong khi đó lứa
tuổi của các em là lứa tuổi đang có những biến đổi lớn về tâm sinh lý đang
dần trở thành người lớn và đang hình thành nhân cách chính vì vậy việc giáo
dục cho các em những giá trị sống, kỹ năng sống là vấn đề cốt lõi trong sự
hình thành, phát triển nhân cách của các em để các em học tập và lao động hết
mình, để các em sống đẹp, sống có ích là một nhu cầu của mỗi người thầy,
người cô làm công tác giáo dục nói riêng và ngành giáo dục, nhu cầu xã hội
nói chung.

Bác Hồ kính yêu của chúng đã nói “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn phần
nhiều do giáo dục mà nên” trong khi đó đội ngũ giáo viên nhà trường nhiều
thầy cô còn thơ ơ với công tác giáo dục giá trị, còn chưa hiểu rõ, chưa hiểu
đúng về vai trò của việc giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống đối với học sinh,
chưa có các cách thức tổ chức việc giáo dục giá trị sống một cách phù hợp
mang lại hiệu quả trong việc rèn luyện nhân cách, đạo đức cho các em, với
tinh thần đó, xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, gắn với nhu cầu và đặc
điểm của nhà trường, với vai trò là một cán bộ quản lý phụ trách công tác giáo
dục đạo đức học sinh, tôi luôn tâm niệm làm thế nào để quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống nói riêng
một cách tốt nhất, để các em trở thành những con người: Vừa có tài lại có
đức, để trở thành những con người có ích cho xã hội, xây dựng và duy trì nề
nếp của nhà trường, đó là lý do tác gỉa đến với đề tài “Quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Thanh
Oai A thành phố Hà Nội”.

9

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho
học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho các em
học sinh trong nhà trường, từ đó thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện đối với thế hệ trẻ Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về GD giá trị sống, kỹ năng sống và quản lý hoạt
động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh THPT;
- Đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống đối với
giáo viên và học sinh trong trường THPT Thanh Oai A
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống cho học sinh

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của học sinh
trường THPT Thanh Oai A
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống,
kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Thanh oai A thành phố Hà Nội
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản, tổ trưởng tổ chuyên môn, Ban chấp hành
Công đoàn, BCH Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, giáo viên, học sinh,
cha mẹ học sinh trường THPT Thanh Oai A.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu là:
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài?
Thực trạng vấn đề quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống ở trường THPT Thanh Oai A
Nghiên cứu các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống cho học sinh nhà trường?

10

6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ nằng sống ở trương THPT Thanh
oai A đã có một số hiệu quả nhất định nhưng vẫn còn có nhiều bất cập, Nếu
có những biện pháp quản lý như: Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về
giá trị sống và kỹ năng sống, kế hoạch hóa hoạt động giáo dục giá trị sống, kĩ
năng sống phù hợp với đặc điểm của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng nâng cao
kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho
đội ngũ giáo viên, chỉ đạo phối hợp các lực lượng đồng bộ tham gia thực hiện
hoạt động, kiểm tra đánh giá sát sao và thi đua khen thưởng kịp thời, thì chất
lượng và hiệu quả giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống sẽ tốt hơn, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường trong bối cảnh hiện nay.

7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về nội dung: Xác định các biện pháp quản lý về hoạt động giáo dục giá
trị sống, kỹ năng sống cho học sinh.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu ở trường THPT Thanh Oai A,
thành phố Hà Nội.
- Về đối tượng điều tra khảo sát: 150 HS của 3 lớp 10a0, 11a0, 12a4 và
36 chi hội trưởng phụ huynh học sinh các lớp, 2 đồng chí BGH, Chủ tịch
công Đoàn, BCH đoàn thanh niên, Tổ trưởng tổ chuyên môn.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận
Đề tài chỉ ra được vai trò của giá trị sống, kỹ năng sống đối với giáo viên và
các em học sinh từ đó chỉ ra được các biện pháp để quản lý tổ chức hoạt động
giáo dục đạo đức rèn luyện nhân cách cho các em qua hoạt động giáo dục giá
trị sống và kỹ năng sống, trên cơ sỏ đó có được những đánh giá chính xác
chất lượng giáo dục đạo đức của nhà trường
Ý nghĩa thực tiễn
11

Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng trong các trường THPT, nó là tài liệu
tham khảo cho các đồng chí làm công tác quản lý giáo dục, cho giáo viên, học
sinh và các đồng chí làm cán bộ đoàn.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Mục đích: Nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Nội dung: Đọc sách, tham khảo các công trình đã nghiên cứu, phân tích, tổng
hợp, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
9.2. Phương pháp điều tra
Mục đích điều tra: Thu thập các số liệu nhằm nhận định khách quan
thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống ở trường THPT Thanh Oai A.

Nội dung điều tra: Xây dựng hệ thống câu hỏi, điều tra, phỏng vấn để tìm
hiểu thực trạng nhận thức, tầm quan trọng của việc giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống, của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh nhà
trường.
Điều tra đánh giá thực trạng việc triển khai hoạt động giáo dục GTS,
KNS và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục GTS, KNS của trường THPT ,
Thanh Oai A
Tổ chức điều tra: Thông qua cuộc họp hội đồng giáo dục nhà trường, họp
liên tịch, họp giáo viên chủ nhiệm, họp giao ban công tác Đoàn, hội nghị ban
thường trực phụ huynh, thông qua giờ sinh hoạt lớp, phát và thu phiếu điều tra,
xử lý số liệu điều tra được.
9.3. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp, hỏi- trả
lời về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống trong nhà trường.
Nội dung: Chuẩn bị hệ thống câu hỏi, phỏng vấn khéo léo, tế nhị theo những
nội dung chủ định của tác giả.
Tổ chức: Chọn địa điểm, hẹn thời gian, gặp gỡ riêng các cá nhân để phỏng
12

vấn thu thập thông tin, nhờ người ghi chép nội dung phỏng vấn.
9.4. Phương pháp xử lý thông tin
Mục đích: Xử lý các dữ liệu để có kết quả điều tra.
Nội dung: chuẩn bị máy tính, các biểu bảng ,số liệu.
Phương pháp:Phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả điều
tra được Xử lý phần mềm tin học , phân tích thống kê.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống cho học sinh

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống ở trường THPT Thanh Oai A
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống cho học sinh trường THPT Thanh Oai A














13


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống và kỹ năng sống
Trong thời buổi hiện nay khi mà xã hội ngày một phát triển theo xu thế
hội nhập và toàn cầu hóa, khi mà xã hội hiện đại lại đang tồn tại với hai mặt
tốt và xấu; cái xấu len lỏi khắp mọi nơi, thậm trí còn được nguỵ trang bỏi
những cám rỗ của nhiều cảm giác mới lạ, trò chơi nguy hiểm, bề ngoài hoà

nhoáng, lối sống phóng khoáng buông thả, sự xuống cấp về đạo đức của một
bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên vv thì việc tổ chức giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống đã trở thành một trong những vấn đề hết sức quan trọng
bởi giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống là việc tổ chức giáo dục những giá
trị cốt lõi cuả đạo đức con người, giáo dục các chuẩn mực về đạo đức, tạo ra
những cơ sở bền vững cho việc phát triển nhân cách của con người. Tiến hành
giáo dục giá trị sống và kỹ năng sồng là tiếp cận giáo dục quốc tế là giáo dục
con người vì cộng đồng vì ngôi nhà chung của thế giới, khi có giá trị sống và
kỹ năng sống thì con người sẽ rễ dàng hơn trong việc ứng phó, đối đầu với
những khó khăn, thách thức và rủi ro trong cuộc sống, chính vì vậy chương
trình giáo dục các giá trị sống được triển khai từ một dự án quốc tế bắt đầu từ
năm 1995 do trường Đại học Brahmakumarit thực hiện để kỷ niệm 50 năm
ngày thành lập Liên hợp quốc(LHQ), nhằm kêu gọi sự chia sẻ cho một thế giới
tốt đẹp hơn, dự án này tập trung vào 12 giá trị sống mang tính phổ quát, chủ đề
được lấy trong lời mở đầu của hiến chương LHQ, khẳng định lòng tin vào quyền
cơ bản của con người, về phẩm chất, nhân cách giá trị của mỗi người.
Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo
dục trên thế giới, với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trợ của Uỷ ban quốc tế và
UNICEF, Tây Ban Nha đã cho ra đời cuốn sách "Những giá trị sống: Một
14

chương trình giáo dục". Chương trình này đưa ra những hoạt động giá trị khác
nhau dựa trên kinh nghiệm và những phương pháp thực hành đối với các giáo
viên và các huấn luyện viên, đối với những trẻ em và những thanh niên muốn
tìm hiểu và phát triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản, đó là: Hợp tác, Tự
do, Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Tình yêu, Hoà Bình, Tôn trọng, Trách
nhiệm, Giản dị, Khoan dung và Đoàn kết, nó là cơ sở bền vững cho việc giải
quyết khủng hoảng trong phát triển nhân cách của học sinh.
Tại Diễn đàn Giáo dục Thế giới Dakar, tháng 5/2000 mô hình trường
học thân thiện với người học được phản ánh trong quan điểm toàn diện về chất

lượng được nêu trong Khuôn khổ Hành động Dakar. UNESCO và UNICEF đã
nhận thấy mô hình "Trường học thân thiện" với các yếu tố của nó là một giải
pháp nâng cao chất lượng và đảm bảo công bằng giáo dục. Vì vậy mô hình này
đã được phổ biến, áp dụng ở 40 quốc gia trên thế giới. Trong mô hình trường học
thân thiện, tiêu chí giáo dục KNS vừa như là một biểu hiện của chất lượng
giáo dục, vừa để giúp HS sống an toàn. Kế hoạch hành động Dakar về giáo
dục cho mọi người mỗi quốc gia cũng nhấn mạnh; cần đảm bảo cho người
học được tiếp cận chương trình giáo dục KNS phù hợp và kỹ năng sống của
người học là một tiêu chí của chất lượng giáo dục. Cho nên một trong những
mục tiêu của chương trình, đã coi kỹ năng sống là một khía cạnh của chất
lượng giáo dục. Đánh giá chất lượng giáo dục cần tính đến những tiêu chí
đánh giá kỹ năng sống của người học, như vậy tiến hành giáo dục KNS chính
là để nâng cao chất lượng giáo dục.
Như chúng ta biết bước vào thế kỷ 21 với xu thế toàn cầu hoá thì vấn
đề giá trị là một vấn đề hết sức quan trọng, và trong thực tế nó bị khủng
hoảng ở một số nước, chính vì vậy trên thế giới nhiều ngành khoa học trong đó
có Tâm lý học, Giáo dục học đã chú ý nghiên cứu việc giáo dục giá trị sống
cho thế hệ trẻ. Thực tiễn giáo dục cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI cho thấy
chỉ thông qua con đường giáo dục, giá trị mới có thể tạo nên cơ sở bền vững cho
việc giải quyết khủng hoảng trong phát triển nhân cách của học sinh.Tại nhiều
15

nước phương tây, từ rất sớm thanh thiếu niên đã được học những kỹ năng
sống về những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc sống, cách đối đầu với những
khó khăn, đối đầu với sự hà khắc của thiên nhiên, cách tránh những xung đột
bạo lực giữ người với người.
Ở Việt Nam vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho thế hệ trẻ đã thu
hút nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó khoa học giáo dục
có vai trò, trọng trách lớn cả về nghiên cứu lý luận lẫn triển khai thực tiễn giáo
dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên phù hợp với thực tiễn giáo

dục nước nhà.
Với nhiều năm nghiên cứu về giáo dục, PGS.TS Hà Nhật Thăng đã cho
xuất bản cuốn sách: "Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn" năm 1998 và
đã tái bản nhiều lần. Trong đó, trang bị cho học sinh sinh viên nắm vững hệ
thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện để thế hệ trẻ
có những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù
hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại. Những kết quả nghiên cứu trên đã
được ứng dụng vào việc xây dựng chương trình và thể hiện trong sách giáo
khoa ở Tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông của môn Giáo dục
công dân, triển khai từ năm 2000 trên phạm vi cả nước.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình và cộng sự đã triển khai nghiên cứu tổng
quan về quá trình nhận thức về kỹ năng sống và đề xuất yêu cầu tiếp cận kỹ
năng sống trong giáo dục và GD KNS ở nhà trường phổ thông, đồng thời tìm
hiểu thực trạng GD KNS cho người học từ trẻ mầm non đến người lớn thông
qua giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên ở Việt Nam. Trên cơ sở đó
xác định thách thức và định hướng trong tương lai để đẩy mạnh GD KNS trên
cơ sở thực tiễn ở Việt Nam và đối chiếu với mục tiêu 3 và mục tiêu 6 của
Chương trình hành động Dakar (Trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện chiến
lược và chương trình giáo dục với UNESCO tại Hà Nội).
Nội dung GD KNS cũng được các nhà trường thực sự quan tâm từ khi
có chỉ thị 40/2008 CT-BGD&ĐT phát động các nhà trường thực hiện phong
16

trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong đó nội
dung thứ ba và thứ tư của phong trào chính là tổ chức giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh, sinh viên. Mục đích rèn luyện cho học sinh, sinh viên, kỹ năng
ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; thói quen và kỹ năng làm việc theo
nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện
sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, ý
thức chung sống thân thiện, giải quyết hợp lý các tình huống mâu thuẫn, xung

đột; có thái độ lên án và kiên quyết bài trừ mọi hành vi bạo lực. Như vậy vấn
đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên không còn là vấn đề mới mẻ
trong các nhà trường mà là một nhiệm vụ quan trọng được các nhà trường xây
dựng trong kế hoạch từng năm học, Nhưng chúng ta chưa quan tâm đúng mức
đến giáo dục giá trị sống cho học sinh, chưa giáo dục đầy đủ phẩm chất nhân
cách, mới chỉ chú ý đến giáo dục hành vi, rèn luyện biểu hiện bên ngoài, do đó
học sinh chưa hiểu bản chất của các kỹ năng sống cần thực hiện, dẫn đến kết
quả giáo dục chưa cao, số học sinh, sinh viên có hành vi lệch chuẩn trong các
nhà trường ngày càng ra tăng trong thời gian gần đây, gây sự lo lắng bức xúc
trong dư luận, sự trăn trở của ngành giáo dục, vì thế Khoa học giáo dục ngày
nay đang hướng vào nghiên cứu giáo dục giá trị sống gắn liền với kỹ năng sống,
nhằm đem lại hiệu quả thiết thực trong thực tiễn giáo dục học sinh.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Đinh Thị Kim Thoa, Trần văn Tính, Vũ
Phương Liên trong cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học
sinh trung học phổ thông” đã chỉ ra quan hệ liên thuộc giữa giáo dục GTS và
KNS, trong đó giáo dục GTS luôn là nền tảng, KNS là công cụ và phương
tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề đưa công tác
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh vào các nhà trường mạnh mẽ,
mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh. Từ đó đối với các sở giáo dục và đào tạo đặc biệt là sở giáo
17

dục và đào tạo Hà Nội trong những năm gần đây cũng đã quan tâm đến việc
chỉ đạo hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các cấp, hoạt động
giáo dục GTS và KNS đã trở thành nhiệm vụ trọng tậm của mỗi nhà trường
trong năm học, để hỗ trợ thực hiện tốt hơn công tác giáo dục giá trị sống và
kỹ năng sống, sở giáo dục đào tạo Hà Nội đã cho ra đời cuốn “Giáo dục nếp
sống văn minh thanh lịch người Hà Nội”, “Văn hoá Thăng Long Hà Nội”

Hiện nay đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong nước nghiên cứu đề tài
giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống, các đề tài chủ yếu phân tích làm rõ thực
trạng trước tính cấp bách của vấn đề giáo dục giá trị sống, hoặc kỹ năng sống,
hoặc một số đề tài đã nghiên cứu tương đối đầy đủ các nhiệm vụ nghiên cứu lý
luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động giáo dục giá
trị sống hoặc kỹ năng sống, nhưng ít có đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống kết hợp với giáo dục kỹ năng sống trong một nhà trường
THPT ở vùng nông thôn, đặc biệt các đề tài nghiên cứu nhiều về quản lý hoạt
động giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống những ít đề cập tới vấn đề quản lý
hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống sao cho phù hợp với một nhà
trường cụ thể, đặc biệt là việc hướng dẫn cụ thể về việc giáo dục giá trị sống và
kỹ năng sống cho giáo viên, để giáo viên có thể làm tốt việc này đối với học sinh
trong nhà trường. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài: "Quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học Phổ Thông
Thanh Oai A thành phố Hà Nội" với mong muốn đây là sự kế thừa cần thiết
các nghiên cứu đi trước, cùng góp phần thêm công sức và sự vận dụng hệ
thống lý luận quản lý giáo dục nhằm xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục GTS, KNS một cách phù hợp với tình hình của nhà trường, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường THPT Thanh Oai
A cũng như các trường THPT khác trên địa bàn huyện Thanh Oai hiện nay.
1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài
1.2.1. Khái niệm Quản lý
Quản lý là gì? Đây là cầu hỏi mà bất kỳ người làm công tác quản lý nào
18

cũng muốn biết và mong muốn lý giải, vậy suy cho cùng quản lý là gì?
Khái niệm "quản lý" được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát
triển của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó được xây dựng
và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới
quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ

thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng
trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải về khái
niệm quản lý càng trở nên rõ rệt. Xuất phát từ những góc độ khác nhau, rất nhiều
học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý,
các trường phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo F.W Taylor (1856-1915): Là một trong những người đầu tiên khai
sinh ra khoa học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học”
tiếp cận một cách chínhận quản lý dưới góc độ kinh tế- kỹ thuật đã cho rằng:
Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết đươc
một chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo Henrry Fayol (1841 -1925): là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo
quy trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sủ tư tưởng quản lý từ
thời kỳ cận hiện đại tới nay, ông quan niệm rằng: Quản lý là một tiến trình bao
gồm các khâu: Lập kế hoạch,tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ
lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của
tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
Theo J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich trong khi nhấn mạnh
tới hiệu quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người đã cho rằng: Quản lý là một
quá trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động
của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ
không thể nào đạt được.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
19

thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì: ”Quản lý trong kinh doanh
hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là hành động đưa các cá nhân

trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung”
Có thể kể ra nhiều ý kiến khác nhau về định nghĩa quản lý, trên đây chỉ
là một vài ý kiến mang tính đại diện trên cơ sở phân tích tổng hợp những quan
điểm không giống nhau. Tóm lại, những quan điểm đó tuy rất rõ ràng, đúng
đắn nhưng mỗi quan điểm lại phản ánh một khía cạch khác nhau của quản lý.
Nhưng nhìn chung thì chúng ta đều thấy; Quản lý thực chất cũng là một hành
vi, đã là hành vi thì phải có người gây ra và người chịu tác động. Tiếp theo cần
có mục đích của hành vi, đặt ra câu hỏi tại sao làm như vậy? Do đó, để hình
thành nên hoạt động quản lý trước tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai là
người quản lý? Sau đó cần xác định đối tượng quản lý: Quản lý cái gì? Cuối
cùng cần xác định mục đích quản lý: quản lý vì cái gì? Có được những yếu tố
đó, là có được điều kiện cơ bản để hình thành nên hoạt động quản lý. Đồng
thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt động quản lý nào cũng không phải là hoạt
động độc lập, nó cần được tiến hành trong môi trường, điều kiện nhất định nào
đó, bên cạch đó trong định nghĩa về quản lý còn đề cập đến bản chất của quản
lý là theo đuổi năng suất và hiệu quả. Như vậy có thể thấy quản lý là một hoạt
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức
để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
1.2.2. Khái niệm Quản lý giáo dục
QLGD là một khoa học quản lý chuyên ngành được nghiên cứu trên nền
tảng của khoa học nói chung nhưng đồng thời cũng là một bộ phận của khoa
học giáo dục. Giống như khái niệm "Quản lý" đã trình bày ở trên, khái niệm
"Quản lý giáo dục" cũng có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song trong mỗi cách
định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: chủ thể quản lý giáo dục, khách thể
20

quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục, ngoài ra còn phải kể tới cách thức
(phương pháp quản lý giáo dục) và công cụ (hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật) quản lý giáo dục.

Khái niệm “QLGD” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp trên cơ sở nghiên
cứu phạm vi hoạt động của từ “Giáo dục“. Quản lý giáo dục được hiểu theo
nghĩa rộng nhất khi giáo dục được coi là hoạt động diễn ra ở ngoài xã hội.
Còn khi được diễn ra trong ngành giáo dục từ Bộ giáo dục và đào tạo đến các
cơ sở giáo dục thì QLGD được hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý một hệ thống
giáo dục hay quản lý nhà trường.[25,tr27] Để hiểu một cách chính xác hơn về
QLGD ta xem xét những quan điểm giáo dục sau :
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến đến trạng thái mới về chất.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc:
"Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ
quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - Giáo dục nhằm
làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước
đề ra." [20,tr16 ].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Mục đích cuối cùng của quản lý giáo
dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản
thân và xã hội”
Quản lý giáo dục được thực hiện ở hai cấp độ: Vĩ mô và Vi mô. Đối
với vĩ mô “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức,
mục tiêu, kế hoạch, hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến toàn bộ hệ
thống (từ Trung ương, địa phương đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
21

nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”[25,tr10]. Đối với cấp vi

mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, mục tiêu, kế hoạch, hệ thống và quy luật) của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, công nhân viên, tập thể HS, CMHS và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường” [25, tr.11].
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt kết
quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Khái quát lại, dù QLGD được hiểu theo cách tiếp cận nào thì nội hàm
của khái niệm QLGD cũng chứa đựng những nhân tố đặc trưng bản chất sau:
Phải có chủ thể QLGD, ở tầm vĩ mô là quản lý của nhà nước mà cơ quan trực
tiếp quản lý là Bộ giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo
dục và đào tạo. Ở tầm vi mô là quản lý của Hiệu trưởng nhà trường. Nhà
trường là đối tượng cuối cùng, cơ bản nhất của QLGD, trong đó đội ngũ giáo
viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất, nhằm thực hiện mục
tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.2.3. Khái niệm Quản lý trường học
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập
hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo
dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường[ 25, tr.205] .
Quản lý trường học về bản chất là huy động các nguồn lực để tổ chức
tốt các hoạt động giáo dục trong nhà trường theo mục tiêu giáo dục[25,tr.369]
Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD - ĐT, cơ quan
quản lý hệ thống giáo dục quốc dân bằng các biện pháp vĩ mô. Có hai cấp trung

×