Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố điện biên phủ, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.69 KB, 131 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






Phạm Văn Cường






QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ - TỈNH ĐIỆN BIÊN





LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC





HÀ NỘI – 2014




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






Phạm Văn Cường






QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ - TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14



Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Tháp




HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và quý thầy cô,
Phòng Quản lý đào tạo sau Đại học Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
Gia Hà Nội cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy,
góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cán bộ, giáo viên, các em Học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn Thành Phố Điện Biên Phủ đã nhiệt tình cộng tác,
giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới TS.
Nguyễn Quang Tháp - Người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn, động viên
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài,
song không thể tránh khỏi những thiếu sót trong luận văn, tôi kính mong nhận
được ý kiến đóng của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Điện Biên Phủ, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Phạm Văn Cường







DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGH Ban giám hiệu
CBGV Cán bộ giáo viên
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CCLL Cao cấp lý luận
CSVC Cơ sở vật chất
CBQL Cán bộ quản lý
GD-ĐT Giáo dục - Đào tạo
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVBM Giáo viên bộ môn
GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
HPCM Hiệu phó chuyên môn
HĐHT Hoạt động học tập
KT - XT Kinh tế - xã hội
KQTH Kết quả tổng hợp
PHT Phiếu học tập
QLHĐHT Quản lý hoạt động học tập
QL Quản lý
QLHĐHT Quản lý hoạt động học tập
TP Thành phố
THPT Trung học phổ thông
TBDH Thiết bị dạy học
TTCM Tổ trưởng chuyên môn
UBND Ủy ban nhân dân






DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Quy mô số lớp, số học sinh cấp THPT 5 năm gần đây 39

Bảng 2.2 Tình hình đội ngũ giáo viên Trường THPT Phan Đình
Giót, THPT Thành phố………………………………

41

Bảng 2.3: Tình hình đội ngũ giáo viên Trường THPT Phan Đình
Giót, THPT Thành phố………………………………

43

Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh
toàn trường…………………………………………….


45

Bảng 2.5: Phân bổ học sinh các dân tộc từ năm 2011 – 2014……

47

Bảng 2.6: Vài nét về đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT
trên địa bàn TP Điện Biên Phủ………………………

51

Bảng 2.7: Đánh giá quản lý hoạt động chính khóa……………….


54

Bảng 2.8: Bảng đánh giá quản lý hoạt động phụ đạo…………….

55

Bảng 2.9: Bảng đánh giá quản lý hoạt động tự học………………

57

Bảng 2.10: Đánh giá quản lý hoạt động ngoại khóa và các hình
thức học tập khác……………………………………


58

Bảng 2.11: Bảng đánh giá quản lý kỷ cương nề nếp………………

59

Bảng 2.12: Bảng đánh giá quản lý sự phối hợp với nhau giữa phó
hiệu trưởng giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,
quản lý học sinh, bảo vệ, Đoàn thanh niên, gia đình,
xã hội trong quản lý hoạt động học tập của học sinh




61


Bảng 2.13: Đánh giá quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học
tập…………………………………………………


62

Bảng 2.14: Điểm trung bình đánh giá kết quả thực hiện các mặt
QL HĐHT của học sinh tại các trường THPT trên địa
bàn TP Điện Biên Phủ. ………………………………



63

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp
………………………………………


88




DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỉ lệ học sinh đỗ ĐH, CĐ của các trường THPT
khu vực TP Điện Biên Phủ qua các năm………………


46

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ biểu thị tỉ lệ học sinh giỏi qua các năm……… 47

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái niệm quản lý 11

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ Chu trình quản lý 13

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ các biện pháp quản lý hoạt động học tập……….

86



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh và bền vững nhất
đối với mỗi quốc gia, dân tộc là sự chú trọng hàng đầu của Chính phủ về công
tác đổi mới hệ thống GD-ĐT, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển nguồn
nhân lực, nhân tài cho đất nước. Việt Nam từ một nước có nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung, chuyển đổi sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà
nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đang diễn ra nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên toàn quốc,
Đảng và Nhà nước ta đã hết sức chú trọng phát triển GD-ĐT, coi “giáo dục là
quốc sách hàng đầu”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 khoá VIII của Ban chấp hành Trung
ương Đảng đã ghi rõ: “Giáo dục và Đào tạo hiện nay phải có một bước
chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào
tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa

Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước”.
Cùng với lịch sử phát triển của ngành giáo dục, việc nâng cao chất
lượng giảng dạy và học tập luôn được coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, quan
trọng nhất của các nhà trường, đây chính là điều kiện để mô hình của các nhà
trường tồn tại và phát triển. Thực chất công tác quản lý nhà trường và việc
quản lý hoạt động học tập của học sinh là công việc được tiến hành thường
xuyên, liên tục, là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà
trường, đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo.
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới đất nước, đổi
mới chất lượng giáo dục ở cấp THPT và chất lượng giáo dục đào tạo nói
chung ở nước ta đã có sự khởi sắc, đã đạt được những thành tựu nhất định.
Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên và
giáo viên được nâng cao, chất lượng giáo dục đại học từng bước được nâng

2
lên, đào tạo được đội ngũ đông đảo cán bộ khoa học kỹ thuật, đã có những cống hiến
quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu trên, nhưng hệ thống Giáo dục và
Đào tạo nước ta vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập so với yêu cầu phát triển của
đất nước trong thời kỳ CNH-HĐH. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khoá
VIII đã khẳng định:“Giáo dục nước ta vẫn còn nhiều yếu kém bất cập cả về
quy mô lẫn cơ cấu và nhất là chất lượng ít hiệu quả, chưa đáp ứng được đòi
hỏi ngày càng cao về nhân lực và công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, xây dựng
bảo vệ tổ quốc, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”. Để giải quyết tồn tại trên đòi hỏi chúng ta phải thay
đổi quan niệm, nhận thức về giáo dục, phải hướng tới chất lượng giáo dục,
điều đó đồng nghĩa với việc phải chú trọng nâng cao trách nhiệm quản lý và
tăng cường các biện pháp quản lý, trong đó có quản lý hoạt động học tập
trong các nhà trường.
Mặt khác giáo dục phổ thông giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng

mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng những
yêu cầu phát triển KT-XH của một quốc gia. Đặc biệt trong thời đại ngày
nay, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, việc nhanh
chóng hoà nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới, đòi hỏi giáo dục phổ
thông của chúng ta phải có những bước tiến mới mạnh mẽ, giúp học sinh phát
triển toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, biết "giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân
loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và của con người Việt Nam".
Chính vì vậy, quản lý nhà trường đặc biệt là quản lý hoạt động học tập đòi hỏi
phải chặt chẽ, đồng bộ phù hợp với đối tượng, hiệu quả thì mới mang lại chất
lượng giáo dục cao cho nhà trường, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn lực con
người trong thời kỳ CNH-HĐH.

3
Vấn đề quản lý hoạt động giáo dục nói chung và quản lý hoạt động học
tập ở trường THPT nói riêng mặc dù đã có nhiều nhà khoa học giáo dục
nghiên cứu và đã được áp dụng vào thực tế, song xét từ nhiều góc độ, nhiều
phương diện thì chưa được đề cập một cách đầy đủ và sâu sắc. Việc quản lý
hoạt động học tập ở các trường THPT tỉnh Điện Biên chưa đáp ứng được yêu
cầu về đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
Là một người trực tiếp tham gia công tác quản lý ở một trường THPT khu vực
Thành phố Điện Biên Phủ, gắn bó với sự nghiệp giáo dục - đào tạo con em
đồng bào dân tộc thiểu số, nắm được đặc điểm tâm lý học sinh, nhận thức
được tính cấp thiết của việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH quê hương miền núi Điện Biên. Cá
nhân người viết trăn trở rất nhiều về chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là
chất lượng học tập của học sinh. Trong những năm qua khối các nhà trường
THPT đã được Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các ngành, các cấp trong tỉnh
quan tâm đầu tư, Sở GD & ĐT có nhiều chủ trương, biện pháp chỉ đạo nhằm

nâng cao hiệu quả giáo dục - đào tạo của các nhà trường, song chất lượng dạy
học - giáo dục của các nhà trường vẫn chưa thực sự được nâng lên ở tầm cao
mới, chưa đáp ứng được với yêu cầu chung. Một trong những nguyên nhân đó
là biện pháp quản lý hoạt động học tập của các nhà trường thiếu hệ thống và
đồng bộ.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn vấn đề : "Quản lý hoạt
động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành
phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu; hy vọng sẽ góp
phần vào việc xây dựng công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
ở các trường THPT, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động dạy
học ở các trường THPT thuộc khu vực thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên

4
tác giả luận văn đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động động
học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học
sinh THPT.
3.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở
các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
3.3. Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý hoạt động học tập của
học sinh.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT
khu vực thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT hiện nay như
thế nào?
Nội dung quản lý các hoạt động học tập của các nhà trường THPT nên
lựa chọn theo hướng nào?
Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý có hiệu quả các hoạt động học tập
của học sinh các trường THPT khu vực Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện
Biên?
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng giáo dục.
Áp dụng một cách đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo các biện pháp quản lý
hoạt động học tập ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ,

5
tỉnh Điện Biên được đề xuất trong luận văn sẽ đáp ứng tốt yêu cầu phát triển
giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài luận văn tập trung nghiên cứu
thực trạng quản lý và các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động học tập
của học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh
Điện Biên.
Giới hạn khảo sát: thời gian từ năm 2010 đến năm 2014, địa bàn nghiên cứu
tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích tổng hợp những vấn đề lý luận về công tác quản lý hoạt động học
tập của học sinh.
- Hệ thống hoá, khái quát hoá một số vấn đề lý luận, liên quan tới đề tài
nghiên cứu.

8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng hệ thống các câu hỏi và
phiếu điều tra theo mẫu nhằm thu thập số liệu về thực trạng công tác quản
lý hoạt động học tập và các biện pháp quản lý hoạt động học tập ở các
trường THPT thuộc khu vực Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Từ
đó, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng.
- Phương pháp tọa đàm (đối tượng tham gia tọa đàm là hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng (PHT) phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn và các giáo viên,
học sinh.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các biện pháp quản lý hoạt động học tập.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động học tập:
+ Nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh.
(đồ dùng dạy học của giáo viên, kết quả học tập của học sinh…)
+ Nghiên cứu sản phẩm quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT khu

6
vực thành phố Điện Biên Phủ. (kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn…)
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu nhận
được từ các phương pháp nghiên cứu khác.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động học tập
của học sinh, nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi
giúp nâng cao chất lượng học tập của học sinh ở các trường THPT khu vực
Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Qua đó có thể nhân rộng kinh
nghiệm quản lý cho các cơ sở giáo dục THPT khác.
10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động học tập của học sinh
THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường
THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường
THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.



7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC TẬP HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong nhà trường dạy học là hoạt động giữ vị trí trung tâm, chi phối
mọi hoạt động khác và quyết định chất lượng giáo dục. Hoạt động dạy học
bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này
song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Ở các lĩnh
vực quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý quá trình sư phạm,
dạy học, quản lý hoạt động dạy học đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng
phần lớn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động dạy của giáo viên hoặc nghiên
cứu từng thành tố của quá trình dạy học.
1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài
Việc quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý hoạt động học tập
của học sinh thông qua quản lý hoạt động dạy của giáo viên. Học sinh là chủ
thể hoạt động học tập. Tinh thần, thái độ, động cơ, phương pháp học tập quyết
định trực tiếp kết quả học tập của bản thân người học.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những công trình nghiên

cứu của mình đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ
thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động
dạy học và học tập”[16] .
M.I.Kôndakôp, P.V.Zimin, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công
tác dạy học, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong
hoạt động quản lý của người làm công tác quản lý giáo dục. [16]
Triết lý giáo dục của J.A.Komenski là một khoa học luận đúng trong mọi
thời đại mặc dù có những khiếm khuyết và được mọi người công nhận.
John Dewey (1859 - 1925), nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ
XX đã đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào
vốn tri thức của học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của

8
giảng viên, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực
tiễn. Ông viết:
Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục, nói
không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh.

Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng người Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi (1871
- 1944) đã nhấn mạnh:
“Giáo viên không bao giờ học thay cho học viên mà học viên
phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri
thức truyền thụ vẫn không có giá trị nếu họ không làm cho học sinh tự mình
kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri thức đó”
.
[60, tr. 152]
Tuy nhiên, phải đến những năm 60 của thế kỷ XX, xuất phát từ yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục, quản lý đào tạo thực sự thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà giáo dục học, tâm lý học trên phương diện lý luận và thực tiễn
quản lý. Trong lĩnh vực quản lý đào tạo, vài thập kỷ gần đây ở nước ngoài

cũng xuất hiện những nghiên cứu đi sâu vào vấn đề quản lý đào tạo, quản lý
sinh viên trong các nhà trường đại học. Ở Liên xô cũ những đóng góp to lớn
cho sự phát triển lý luận và thực tiễn giáo dục nói chung phải kể đến các nhà
giáo dục học nổi tiếng như A.X. Macarencô. P.P. Blônski, V.A. Xukhôlinxki,
M.F. Sabaeva, L.N. Lutvin, M.I. Kônđucôp, V.V. Khuđôminski, L.X.
Vưgốtski và nhiều người khác.
Trong đó, A.X. Macarencô, Nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại, khi đánh giá
vai trò của uy tín chân thực trong hoạt động sư phạm của người giáo viên, nhà
giáo, Ông đã viết: Hoàn toàn rõ ràng là nhà giáo dục nào mà không có uy tín
thì không thể là nhà giáo dục được.
Ngày nay, thy giáo có uy tín phi là ngi có c và có tài, có nng lc
hành ng; uy tín của người thầy thì dù ở thời đại nào cũng là đòi hỏi cao
nhất của của sự nghiệp “trồng người”. Chỉ có nhà giáo dục có uy tín mới thực
sự xứng đáng với sự tin yêu, kính trọng của xã hội, của các thế hệ học trò.
V.A. XuKhômLinxki (Vasilij Aleksandrovich Sukhomlinskij; 1918 -
70), Nhà sư phạm Xô Viết, Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học giáo dục Liên
Xô, đã vận dụng lý luận, kinh nghiệm giáo dục xã hội chủ nghĩa vào hoàn
cảnh cụ thể, đào tạo ra nhiều học trò, đóng góp nhiều lý luận, kinh nghiệm

9
giáo dục thế hệ trẻ Xô Viết. Ông có nhiều kinh nghiệm giải quyết mối quan
hệ giữa quá trình giáo dục và tự giáo dục, chủ động tác động của nhà sư phạm
với chủ động, tự quản rèn luyện của học sinh và tập thể học sinh, giải quyết
hợp lý giữa giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân. Ông cũng có nhiều kinh
nghiệm trong việc phối hợp các lực lượng giáo dục xã hội, tự nhiên vào quá
trình giáo dục thế hệ trẻ. Những tác phẩm giáo dục chủ yếu: “Giáo dục con
người chân chính như thế nào”, “Giáo dục cộng sản đối với lao động” v.v
1.1.2. Một số nghiên cứu ở trong nước
Đã có nhiều nghiên cứu về các vấn đề học tập, tự học, quản lý học tập
trong các công trình nghiên cứu giáo dục, tôi xin đơn cử một số công trình

của các tác giả sau đây:
Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Tư (2003), đề tài “Một số biện pháp của
Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh Trường THPT
huyện Châu Thành A, Tỉnh Cần Thơ”. Đề tài đề cập đến vai trò của mục đích,
động cơ, thái độ, phương pháp học tập đối với kết quả học tập. Tác giả cũng
nêu ảnh hưởng của nội dung, phương pháp giảng dạy và điều kiện, môi
trường học tập đối với kết quả học tập. Trong luận văn cũng đã nêu lên một số
lý luận quản lý hoạt động học tập nhưng chưa đi sâu vào từng giải pháp cụ thể
và chưa thể hiện sự phát huy vai trò của từng bộ phận, cá nhân trong nhà
trường và sự phối hợp sức mạnh tổng hợp các lực lượng giáo dục.
Tác giả Phạm Thị Phương Thuỷ (2004), với đề tài “Một số biện pháp quản lý
của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trường Cao
đẳng sư phạm mẫu giáo Trung ương 3”. Đây cũng là nội dung QLHĐHT, vì
tự học của học sinh là bộ phận cốt lõi của HĐHT.
Tác giả Trần Thị Huỳnh Mai (2005), với đề tài “Thực trạng quản lý
hoạt động học tập đối với sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long”.
Đề tài đã khái quát các nội dung quản lý học tập, vai trò của chủ thể và khách
thể quản lý HĐHT, sự phối hợp giữa các chủ thể và cơ chế quản lý HĐHT.

10
Trong đề tài “Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc
QL HĐHT của học sinh các trường THPT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”. Tác giả
Nguyễn Văn Trung đã khái quát một số lý luận, thực trạng và giải pháp phối
hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Trường ĐHSP, ĐH Huế có đề tài luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thanh Tiệp
“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT khu vực
Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An”. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu biện pháp QL
HĐGD và QL HĐHT, qua đó nêu được các nội dung QL HĐHT, tuy nhiên
chủ yếu đề cập đến quản lý HĐGD.
Qua nghiên cứu một số luận văn thạc sỹ trong nước chưa thấy tác giả

nào đi sâu nghiên cứu về QL HĐHT của học sinh THPT. Từ thực tiễn giáo
dục và tiếp xúc nhiều đối tượng học sinh THPT, người viết nhận thấy trong
công tác quản lý, giáo dục và công tác giảng dạy của các nhà trường cũng còn
nhiều tồn tại thiếu sót. Từ những tiếp thu lý luận về giáo dục, quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường, kết hợp với học tập kinh nghiệm quản lý của các đơn
vị khác, chúng tôi quyết định thực hiện một số giải pháp về quản lý hoạt động
học tập bước đầu đã có kết quả khả quan.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và chức năng của quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) thuật ngữ
quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị,
cơ quan”. Các nhà nghiên cứu từ các góc độ tiếp cận khác nhau đã đưa ra các
khái niệm khác nhau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến”[28,tr.24].
Theo điều khiển học: Quản lý là quá trình điều khiển của chủ thể quản lý
đối với đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã định.

11
Theo quan điểm kinh tế học: Quản lý là sự tính toán, sử dụng hợp lý các
nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo GS Hà Sĩ Hồ: "Quản lý là một quản trình tác động có định
hướng, có chủ đích, tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa
trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho
sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục
tiêu đã định" [20].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của người lao động nói chung
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến" [18].

Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “quản lý là sự tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm
cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức” [6].
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [30].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học
và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào con người nhằm
đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” [27].
Theo TS.Nguyễn Quốc Chí và PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý
là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [2].
- Theo Harold Koontz: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân Ýt nhất. Với tư cách thực hành thì

12
cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức tổ chức về quản lý là mét khoa
học”.[24,33]
- Theo F.F.Aunapu: “Quản lý là mét khoa học và nghệ thuật tác động
vào một hệ thống nhằm mục tiêu biến đổi hệ thống đó.”[3,16].
- Theo P.Baranger: “Quản lý là sù cai trị một tổ chức bằng cách đặt ra
những mục tiêu và hoàn chỉnh mục tiêu cần phải đạt, là lùa chọn sử dụng các
phương tiện nhằm đạt được mục tiêu đã định.” [23].
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc

ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa cơ cấu sớm đạt mục tiêu ”[14,21].
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như:
W. Taylor (1856 - 1951) người Mỹ: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ
ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt
nhất và rẻ nhất”.
A. Fayol (1841 - 1925) người Pháp: “Quản lý là đưa xí nghiệp tới đích,
cố gắng sử dụng tốt khái niệm nêu trên, ta có thể thấy rõ bốn yếu tố của quản
lý: chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng quản lý), khách
thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:








Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ khái niệm quản lý [32,38]
Chủ
thể
quản

Đối
tượng
quản

Khách
thể
quản


Mục tiêu
quản lý
Phương
pháp QL
Phương
pháp QL

13
Ngày nay thuật ngữ quản lý được dùng khá phổ biến, nhưng chưa có
định nghĩa thống nhất. Nhiều người cho rằng: Quản lý chính là do một hoặc
nhiều người điều phối hành động của người khác nhằm thu được kết quả
mong muốn. Quản lý là một khoa học và là một nghệ thuật. Quản lý là một
khoa học vì nó là hoạt động dựa trên những tri thức khoa học được hệ thống
hoá, chủ thể quản lý vận dụng các quy luật để giải quyết những vấn đề thực
tiễn [18].
"Quản lý là một nghệ thuật vì đây là hoạt động đặc biệt, hoạt động này
đòi hỏi phải được vận dụng một cách khéo léo, linh hoạt vào những tình
huống rất đa dạng, trong những điều kiện không gian thời gian, hoàn
cảnh, đặc điểm khác nhau" [5].
Từ những cơ sở trên, khái niệm quản lý có thể được hiểu một cách khái
quát như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể lên khách thể
bằng việc vận dụng những tri thức, kỹ năng nhằm khai thác có hiệu quả các
tiềm năng và cơ hội của hệ thống tổ chức đạt được mục tiêu dự kiến.
Về chức năng quản lý: Chức năng quản lý là một thể thống nhất những
hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn
hoá của hoạt động quản lý. Nó tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải
thực hiện để đạt được mục tiêu quản lý đề ra.
Có nhiều cách phân chia chức năng quản lý, song về cơ bản đều thống

nhất có bốn chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
* Chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất giúp cho nhà quản
lý tiếp cận mục tiêu mét cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở phân tích trạng
thái xuất phát, căn cứ vào những tiềm năng đã có, những khả năng sẽ có trong
tương lai mà xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện
pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của tổ chức. Lập kế hoạch bao
gồm ba nội dung chủ yếu sau:

14
- Dự đoán, dự báo nhu cầu phát triển.
- Chuẩn đoán, đánh giá thực trạng phát triển của tổ chức.
- Xác định những mục tiêu, biện pháp và phương tiện cần thiết để thực
hiện mục tiêu đề ra.
* Chức năng tổ chức
Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các
nguồn lực để hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa
học những con người, những công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các
tác động bộ phận tạo nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn
nhiều so với tổng số các hiệu quả của các tác động thành phần. Công tác tổ
chức gồm ba nhiệm vụ chính dưới đây:
- Xác định cấu trúc của bộ máy.
- Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
- Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
* Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động, ảnh hưởng qua lại của chủ thể quản lý
đến hành vi và thái độ của những thành viên trong tổ chức nhằm đạt được
những mục tiêu đã đề ra. Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
- Chỉ huy, ra lệnh.
- Động viên, khen thưởng.

- Theo dõi, giám sát.
- Uốn nắn và điều chỉnh.
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý nhằm
đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch
đã đạt được ở mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót, lệch lạc tìm ra
nguyên nhân của những sai sót, những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn,
điều chỉnh và tạo thông tin cho quá trình quản lý tiếp theo.

15
Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành
một chu trình quản lý. Chu trình quản lý gồm 4 giai đoạn với sự tham gia của
2 yếu tố quan trọng: Thông tin và quyết định trong đó thông tin có vai trò là
huyết mạch của hoạt động quản lý. Chức năng kiểm tra đánh giá là giai đoạn
cuối cùng của hoạt động quản lý đồng thời là tiền đề của một quá trình quản
lý tiếp theo. Chu trình quản lý được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Lập kế hoạch

Kiểm tra Thông tin Tổ chức


Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ Chu trình quản lý

1.2.2. Quản lý giáo dục
* Khái niệm về giáo dục
Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động,
học tập, con người nhận thức thế giới xung quanh, dần dần tích lũy được
kinh nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết ấy cho
nhau qua nhiều thế hệ dần trở thành giá trị văn hóa. Đó chính là nguồn gốc

phát sinh của hiện tượng giáo dục.
Giáo dục lúc đầu xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau dần trở
thành một hoạt động có ý thức. Ngày nay giáo dục đã trở thành một hoạt
động được tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao, có chương trình, kế hoạch,
có nội dung, phương pháp hiện đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát
triển nhanh chóng của xã hội loài người.
Như vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội loài người, bản chất của
nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ
loài người. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa

16
văn hóa dân tộc, nhân loại được bảo tồn, kế thừa và bổ sung ngày càng
hoàn thiện hơn và trên cơ sở đó, xã hội loài người không ngừng phát triển
tiến lên.
* Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn. quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của chủ thể
quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách
thể quản lý giáo dục về mặt chính trị văn hoá, xã hội, kinh tế,… bằng hệ thống
các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Quản lý giáo dục là quá trình đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ thống
giáo dục bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra [22,tr.8].
Tác giả Đỗ Ngọc Đạt cho rằng: “QLGD là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong hệ thống giáo

dục, sử dụng tốt nhất tiềm năng và điều kiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý
đã đề ra theo đúng luật định và thông lệ hiện” [8, tr.8].
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống các tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học -giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” [32].
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng
những nhân tố đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục. Ở

17
tầm vĩ mô là quản lý nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ GD-ĐT,
Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT; Ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng của các trường phổ thông. Phải có hệ thống tác động quản lý
theo nội dung, chương trình kế hoạch thống nhất từ TW đến địa phương
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể. Phải
có một lực lượng đông đảo những người làm công tác giáo dục cùng với hệ
thống cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật tương ứng. Quản lý giáo dục có
tính xã hội cao, bởi vậy cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề kinh tế, xã
hội, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục vụ tốt công tác giáo dục.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng
nhất, đồng thời là chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục.
Tóm lại: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà
quản lý giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất
của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là đơn vị cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân; là nơi
diễn ra các hoạt động giáo dục đối với tập thể học sinh, sinh viên. Quản lý

trường học là một bộ phận của QLGD. Nhà trường là nơi trực tiếp thực hiện
mọi chủ trương, chính sách, đường lối giáo dục, phương pháp, nguyên tắc,
nguyên lý giáo dục trong phạm vi trách nhiệm của mình nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục - đào tạo được quy định cho từng cấp học, ngành học [23].
Quản lý nhà trường là QL HĐGD của giáo viên, QL HĐHT của học sinh,
quản lý nhân sự, quản lýhọc sinh, quản lý CSVC thiết bị, điều kiện phục
vụ hoạt động dạy và học. Theo Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản
lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục của Đảng để tiến tới mục đích giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [10, tr.71].

18
Tóm lại, quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD. Quản lý nhà trường
là một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong
và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng. Người quản lý nhà trường phải làm sao cho
hệ thống các thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong
muốn.
1.2.4. Hoạt động dạy học
Dạy học là một quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được thực
hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt do nhà trường tổ chức, giáo viên
thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình
thành hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động,
nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách. Dạy học
là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội
quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong xã hội.
Dạy học là một quá trình toàn vẹn có sự thống nhất giữa hai mặt của các
chức năng hoạt động dạy và hoạt động học. Đó là quá trình vận động và

phát triển của các thành tố tạo nên hoạt động dạy học. Hiệu quả của hoạt
động dạy học phụ thuộc vào mối quan hệ tương tác, sự hỗ trợ của hoạt
động dạy và hoạt động học, hoạt động dạy học “là một quá trình bộ phận,
một phương tiện trao đổi học vấn, phát triển năng lực và giáo dục phẩm
chất nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và người học
nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học,
những kỹ năng nhận thức và thực hành”. Nói cách khác, hoạt động dạy học
là quá trình vận động kết hợp giữa hai hoạt động dạy và học nhằm đạt được
nhiệm vụ của dạy học.
Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ bản:
Mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, người
dạy, người học. Các thành tố này tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau

19
để thực hiện nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy
học.
Hoạt động dạy học gắn liền với hoạt động giáo dục. Cả hai hoạt động này
đều hướng tới một mục tiêu chung là phát triển toàn diện nhân cách người
học.
Nói tóm lại, hoạt động dạy học là quá trình mà trong đó dưới sự tổ chức,
điều khiển, lãnh đạo của người giáo viên làm cho người học tự giác, tích
cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức- học tập của
mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Bản chất của hoạt động dạy học thể hiện tính thống nhất của hoạt động dạy
và hoạt động học, sự thống nhất biện chứng giữa các thành tố của hoạt
động dạy học trong quá trình triển khai hoạt động dạy học.
V.I. Lênin đã khái quát quá trình nhận thức của loài người: “Từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu trượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là
con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách
quan”.

Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn mà các thành tố của nó luôn
luôn tương tác với nhau theo những quy định riêng, thâm nhập vào nhau,
quy định lẫn nhau để tạo nên sự thống nhất biện chứng: giữa dạy và học,
giữa truyền đạt và lĩnh hội, giữa điều khiển và tự điều khiển trong quá trình
dạy học.
Dạy và học là hệ thống hoạt động thống nhất biện chứng còn bởi sự quy
định lẫn nhau của các hoạt động này cả về nội dung lẫn hình thức.
Dạy học là một quá trình cộng tác, tương tác giữa thầy và trò. Chủ thể hoạt
động dạy là giáo viên, chủ thể hoạt động học là học sinh. Quá trình vận
động tích cực, sáng tạo của chủ thể này làm cho họ phát triển, hoàn thiện
mình hơn cả về phẩm chất lẫn năng lực. Trong đó hoạt động dạy của thầy
và trò phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp phát huy tối đa khả năng sáng tạo của
người học giúp họ trưởng thành hơn trong hoạt động đó.

×