ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
MAI THỊ HỒNG NHUNG
QUẢN LÝ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THANH CHĂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
MAI THỊ HỒNG NHUNG
QUẢN LÝ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THANH CHĂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Ly
HÀ NỘI – 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Toàn thể Thầy giáo, Cô giáo - giảng viên trường Đại học giáo dục -
Đại học quốc gia Hà nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương
trình học tập để có những kiến thức, kỹ năng cần thiết trong nghiên cứu, thực
hiện luận văn và quá trình công tác.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sĩ
Nguyễn Văn Ly người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện các nhiệm vụ của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn đội ngũ cán bộ quản lý, tập thể giáo viên và
học sinh trường THPT Thanh Chăn - Điện Biên đã ủng hộ, cộng tác, giúp đỡ
tôi nhiệt tình trong quá trình điều tra, khảo sát thu thập các dữ liệu liên quan
đến đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp đỡ,
cổ vũ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong học tập, nghiên cứu , song luận văn
vẫn khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được
những ý kiến góp ý, chỉ bảo của các thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè đồng
nghiệp và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả
Mai Thị Hồng Nhung
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSVC: Cơ sở vật chất
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
KHBD: Kế hoạch bài dạy
KHDH: Kế hoạch dạy học
QTDH: Quy trình dạy học
THPT: Trung học phổ thông
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn………………………………………… ……………………… i
Danh mục chữ viết tắt………………………………………… ……………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng……………………………………………………………….vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ…………………………………………………….vii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC NHẰM ĐÁP
ỨNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VIỆT NAM 8
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu 8
1.2. Một số khái niệm làm cơ sở nghiên cứu của đề tài 10
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường 10
1.2.2. Dạy học, quản lý dạy học 14
1.2.3. Quy trình 16
1.2.4. Quản lý dạy học theo quy trình 16
1.3. Quản lý dạy học trong trường THPT 17
1.3.1. Trường THPT 17
1.3.2. Hoạt động dạy học trong trường THPT 18
1.4. Nội dung quản lý dạy học theo quy trình 19
1.4.1. Xây dựng quy trình dạy học 19
1.4.2. Xây dựng các tiêu chí đánh giá việc thực hiện quy trình 20
1.4.3. Tập huấn cho giáo viên thực hiện quy trình dạy học 23
1.5. Các yếu tố tác động tới quản lý dạy học theo quy trình 25
1.5.1. Yếu tố chủ quan 25
1.5.2. Yếu tố khách quan 26
Tiểu kết chương 1 27
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG
THPT THANH CHĂN TỈNH ĐIỆN BIÊN 28
2.1. Khái quát về trường THPT Thanh Chăn tỉnh Điện Biên 28
iv
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển 28
2.1.2. Thành tích đạt được từ năm học 2010- 2011 đến 2013- 2014 29
2.2. Thực trạng dạy học và quản lý dạy học tại trường THPT Thanh Chăn 39
2.2.1. Khái quát về quá trình khảo sát 39
2.2.2. Thực trạng việc xây dựng quy trình dạy học 42
2.2.3. Thực trạng xây dựng các tiêu chí đánh giá việc thực hiện quy trình 44
2.2.4. Thực trạng việc tập huấn cho giáo viên thực hiện quy trình 47
2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình dạy học
54
2.2.6. Thực trạng các điều kiện đảm bảo dạy học theo quy trình 56
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý dạy học tại trường THPT Thanh
Chăn 58
2.3.1. Điểm mạnh 58
2.3.2. Điểm yếu 58
2.3.3. Cơ hội 59
2.3.4. Thách thức 60
2.3.5. Đánh giá chung 61
Tiểu kết chương 2 61
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG
THPT THANH CHĂN - ĐIỆN BIÊN 63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 63
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa: 63
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 63
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ 64
3.2. Các biện pháp quản lý dạy học theo quy trình tại trường THPT Thanh
Chăn - Điện Biên 65
3.2.1. Xây dựng quy trình dạy học 65
3.2.2. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá việc thực hiện dạy học theo quy
trình 68
v
3.2.3. Tập huấn cho giáo viên thực hiện quy trình: 71
3.2.4. Giám sát, đo lường, đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện quy trình 80
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện thực hiện quy trình 81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 82
3.4. Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 83
Tiểu kết chương 3 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 87
1. Kết luận 87
2. Khuyến nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 92
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Các tiêu chí đánh giá…………………………………….
Biên chế lớp học và tổng số học sinh…………………….
Chất lượng hai mặt giáo dục………………………
Kết quả công tác học sinh giỏi và tốt nghiệp…………….
Thành tích tham gia các cuộc thi văn nghệ, thể thao……
Chất lượng xếp loại chuyên môn của đội ngũ………
Kết quả các cuộc thi cấp tỉnh của giáo viên………
Thành tích tham gia hoạt động phong trào của cán bộ
giáo viên………………………………………………….
Thực trạng xây dựng quy trình dạy học……………
Thực trạng việc xây dựng các tiêu chí đánh giá………….
Thực trạng nội dung tập huấn dạy học theo quy trình……
Thực trạng đảm bảo các điều kiện để thực hiện quy trình.
Các tiêu chí đánh giá quy trình dạy học của giáo viên…
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả
thi của các biện pháp……………………………………
20
30
31
33
34
35
36
38
43
44
48
57
68
83
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Sơ đồ 3.1
Biểu đồ 3.1
Ba giai đoạn của Quy trình dạy học ……………………
Nội dung quy trình dạy học ……………………………
So sánh ý kiến của học sinh và giáo viên khi đánh giá
thực trạng GV phân tích nhu cầu, xây dựng KHDH
Thực trạng tổ chức để giáo viên thực hiện quy trình……
Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát…………………
Các bước của một quy trình dạy học …………………….
Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp………………………………………………….
17
20
49
53
55
66
84
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục đang là vấn đề được các cơ sở giáo dục và toàn xã
hội quan tâm. Trong những năm qua, giáo dục Việt Nam đã đạt được những
thành tựu quan trọng góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Cụ thể là: hệ thống trường lớp và quy mô giáo dục phát triển nhanh,
thực hiện nền giáo dục toàn dân, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của
nhân dân và nâng cao được trình độ đào tạo, kĩ năng nghề nghiệp của người
lao động. Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là
đối với người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, các đối tượng chính sách
và người có hoàn cảnh khó khăn. Bình đẳng giới cơ bản được bảo đảm. Chất
lượng giáo dục được nâng lên, góp phần đáp ứng yêu cầu nhân lực phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác quản lí
giáo dục có bước chuyển biến tích cực. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí
giáo dục tăng nhanh về số lượng, trình độ, từng bước đáp ứng yêu cầu phát
triển giáo dục. Cơ sở vật chất - kĩ thuật của hệ thống giáo dục và đào tạo được
tăng thêm và từng bước hiện đại hoá. Xã hội hoá giáo dục và hợp tác quốc tế
được đẩy mạnh, đạt nhiều kết quả quan trọng.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, giáo dục đã bộc lộ những yếu
kém, bất cập, trong đó có những vấn đề gây bức xúc xã hội kéo dài, chưa đáp
ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
quốc tế; Những đổi mới giáo dục trong thời gian qua thiếu đồng bộ, còn chắp
vá; Nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp về giáo dục đã từng có hiệu quả, nay
trở nên không còn phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước. Cụ thể
là: chương trình giáo dục còn coi nhẹ thực hành, vận dụng kiến thức; phương
pháp giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá lạc hậu, thiếu thực chất; thiếu gắn kết
giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của
thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống
và kĩ năng làm việc. Hệ thống giáo dục thiếu tính liên thông, chưa phù hợp
2
với yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Chưa gắn đào tạo với nhu
cầu của thị trường lao động. Quản lí giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém,
là̀ nguyên nhân của nhiều yếu kém khác. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí
giáo dục còn nhiều bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận
chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm
chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu
quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ
sở vật chất kĩ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn.
Trước thực tế trên, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã
xác định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế" và "Phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào
việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân"[40]
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là một công việc hết sức trọng
đại. Trung ương ban hành Nghị quyết để thống nhất nhận thức và hành động;
phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân, huy động các nguồn lực với sự phối
hợp của nhiều cơ quan, ban ngành và các tổ chức xã hội cho sự nghiệp giáo
dục.
Quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông là
chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội. Chương trình giáo dục phổ thông sẽ được xây dựng thành một chỉnh
thể xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12; tích hợp cao ở các lớp học, cấp học dưới;
phân hoá mạnh ở các lớp học, cấp học cao hơn, nhất là ở trung học phổ thông.
Nội dung các môn học sẽ "tinh giản, cơ bản, hiện đại, tăng tính thực hành và
vận dụng kiến thức và kĩ năng vào thực tiễn". Định hướng trên hạn chế được
tính hàn lâm, xa rời cuộc sống. Phương pháp dạy và học sẽ khắc phục lối
3
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, tập trung dạy
cách học, cách nghĩ và̀ tự học, theo phương châm "giảng ít, học nhiều". Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học; đa
dạng hoá các hình thức tổ chức giáo dục…
Dạy và học là hai hoạt động chính, chủ yếu trong nhà trường nên quản
lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, nhất là hoạt động dạy của thầy.
Người xưa thường nói “phi sư bất thành” (không thày đố mày làm nên). Ngày
nay dù khẳng định quá trình dạy học phải xuất phát và tập trung vào người
học nhưng người học muốn chiếm lĩnh được tri thức vẫn phải nhờ vào sự định
hướng của người thầy. Người thầy động viên khích lệ, hỗ trợ người học theo
khả năng của họ đồng thời chỉ đạo, chỉ huy, điều phối quá trình học tập của
người học giúp người học chiếm lĩnh tri thức và phát huy được đầy đủ những
khả năng tiểm ẩn, góp phần phát triển một cách toàn diện ở người học.
Để giáo dục phổ thông, đặc biệt là giáo dục THPT đạt được mục tiêu
theo tinh thần đổi mới đặc biệt là đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng dạy
học trong mỗi nhà trường thì việc nghiên cứu tìm ra quy trình quản lý dạy học
phù hợp với định hướng đổi mới là vô cùng quan trọng. Từ khi thành lập cho
đến nay, dưới sự chỉ đạo gián tiếp của Bộ Giáo dục - Đào tạo và trực tiếp là
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên, Ban giám hiệu Trường THPT Thanh
Chăn - Điện Biên đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý hoạt động dạy
học của người thầy, tuy nhiên kết quả thu được vẫn chưa đáp ứng được đòi
hỏi của thực tiễn. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý dạy học tại
Trường THPT Thanh Chăn - Điện Biên nhằm đề ra các biện pháp quản lý
đồng bộ có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của trường trong bối
cảnh hội nhập quốc tế là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên tác
giả chọn đề tài: “Quản lý dạy học tại trường THPT Thanh Chăn tỉnh Điện
Biên đáp ứng đổi mới giáo dục Việt Nam”.
4
Quản lý dạy học có nhiều cách tiếp cận nhưng để đáp ứng đổi mới giáo
dục Việt Nam và phù hợp với thực trạng hoạt động dạy học tại Trường THPT
Thanh Chăn-Điện Biên tác giả nghiên cứu quản lý dạy học theo quy trình.
Dạy học theo quy trình gồm các giai đoạn cụ thể với các thành tố có sự gắn
kết chặt chẽ với nhau. Nếu dạy học thực hiện theo đúng quy trình này sẽ
mang lại hiệu quả cao. Tác giả mong rằng với công trình nghiên cứu của tác
giả sẽ góp phần đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học, đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn và nâng cao chất lượng dạy học tại Trường THPT Thanh Chăn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng và thực tiễn quản lý
dạy học tại Trường THPT Thanh Chăn Điện Biên, luận văn đề xuất các biện
pháp quản lý dạy học theo quy trình nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục của
nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung thực hiện
3 nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học, quản lý dạy học theo quy trình đáp
ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục Việt nam.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học tại Trường THPT Thanh
Chăn - Điện Biên.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học theo quy trình tại Trường THPT
Thanh Chăn - Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học tại trường THPT Thanh Chăn - Điện Biên
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý dạy học tại trường THPT Thanh Chăn - Điện Biên
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý dạy học theo quy trình được tổ chức như thế nào?
5
- Thực trạng quản lý dạy học tại Trường THPT Thanh Chăn hiện nay
như thế nào?
- Có thể xây dựng một quy trình dạy học và quản lý hoạt động dạy học
theo quy trình được không?
- Các biện pháp quản lý chủ yếu nào có thể giúp triển khai quy trình
dạy học hiệu quả nhất?
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý dạy học là hoạt động quan trọng của nhà quản lý nhà trường
cũng như của từng giáo viên, đang diễn ra trong các nhà trường phổ thông từ
nhiều năm nay và thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên phương thức
quản lý truyền thống đã bộc lộ nhiều nhược điểm như: quản lý quá cứng nhắc,
thiếu linh hoạt, không khuyến khích được sự năng động và sáng tạo của các
đối tượng. Vì vậy, nếu xây dựng được các biện pháp quản lý dạy học như một
quy trình, với các giai đoạn rõ rệt, gồm đầy đủ các thành tố liên kết với nhau
như một chỉnh thể thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng được mục tiêu
theo tinh thần đổi mới giáo dục Việt Nam: "Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội
nhập quốc tế" [40]
7. Phạm vi nghiên cứu
Trường THPT Thanh Chăn tỉnh Điện Biên
Số liệu thống kê từ năm 2011 - 2014.
8. Cách tiếp cận
Trong luận văn tác giả tiếp cận khái niệm dạy học như một hoạt động
có thể được quy trình hóa và quản lý hoạt động này như một quy trình.
9. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu, trong luận văn tác
giả kết hợp sử dụng các nhóm phương pháp sau:
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6
- Tìm hiểu và phân tích các quan điểm lý luận thể hiện trong các
chuyên khảo, bài báo, các tài liệu chuyên môn liên quan đến nội dung đề tài.
- Nghiên cứu Luật Giáo dục, Nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp
quy của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về giáo dục đào tạo, vận
dụng nội dung, quan điểm chỉ đạo làm cơ sở cho việc đổi mới giáo dục nói
chung, chương trình, nội dung và mục tiêu phát triển Giáo dục và Đào tạo nói
riêng.
- Nghiên cứu các sách, tài liệu, công trình nghiên cứu của các nhà giáo
dục học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
- Hệ thống hóa, khái quát hóa các vấn đề lý luận về dạy học, quản lý
dạy học của các nhà khoa học, các công trình nghiên cứu trước để kế thừa từ
đó xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động
dạy học tại Trường THPT Thanh Chăn - Điện Biên, đáp ứng đổi mới giáo dục
Việt Nam.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
9.2.1. Phương pháp điều tra xã hội học:
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi là phương pháp thu thập thông tin
trên phổ rộng, với lượng khách thể lớn, có thể cho phép người nghiên cứu có
thể rút ra kết luận có độ tin cậy cao. Nhằm mục đích thu tập thông tin về thực
trạng hoạt động dạy học của giáo viên Trường THPT Thanh Chăn. Tác giả
tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi trên 03 nhóm đối tượng: Cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh Trường THPT Thanh Chăn - Điện Biên.
9.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi với cán bộ quản lý và giáo viên những thông tin về thuận lợi,
khó khăn trong việc quản lý dạy học theo tiếp cận mới.
9.2.3. Phương pháp quan sát:
Đây là một trong những phương pháp cho phép thu thập những thông
tin đa dạng, nhiều mặt, trực tiếp về đối tượng nghiên cứu.
9.2.4. Phương pháp chuyên gia:
7
Vận dụng phương pháp này để thu thập ý kiến của cán bộ quản lý và
giáo viên về nội dung các câu hỏi khảo sát và để khảo nghiệm tính cấp thiết
và tính khả thi của các biện pháp mà luận văn đề xuất.
9.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Ngoài các phương pháp trên, tác giả còn sử dụng các phương pháp xử
lý số liệu thống kê để bổ trợ, bổ sung việc xử lý kết quả.
Sử dụng phần mềm SPSS và bảng tính EXCEL cùng các công thức
toán học để xử lý và phân tích dữ liệu nghiên cứu, lập bảng tổng hợp dữ liệu,
vẽ các biểu đồ minh họa.
10. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
10.1. Ý nghĩa lý luận:
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý dạy học theo quy trình
nhằm đáp ứng đổi mới Giáo dục Việt Nam.
10.2. Ý nghĩa thực tiễn
Quản lý dạy học theo quy trình góp phần nâng cao chất lượng dạy - học
của nhà trường, đưa trường THPT Thanh Chăn đạt chuẩn quốc gia.
11. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học theo quy trình đáp ứng
yêu cầu đổi mới Giáo dục Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học tại Trường THPT Thanh Chăn.
Chương 3: Xây dựng quy trình dạy học và các biện pháp quản lý quá
trình dạy học theo quy trình.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC NHẰM ĐÁP ỨNG
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VIỆT NAM
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
“Trước bối cảnh của quốc tế và trong nước hiện nay, với những đổi
thay to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội, hơn bao giờ hết chất lượng giáo
dục và đào tạo trở thành vấn đề sống còn, quyết định sự thành bại của cả một
quốc gia trong điều kiện hội nhập với kinh tế thế giới”. Chỉ có một nền giáo
dục toàn diện, hiện đại mới có thể đào tạo được những con người phát triển
toàn diện, “vừa hồng vừa chuyên”, đáp ứng các yêu cầu về nguồn lực cho
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thực hiện theo đúng quan
điểm, chủ trương, đường lối của Đảng đã đề ra.
Giáo dục cần đào tạo con người đáp ứng được những đòi hỏi của thị
trường lao động và nghề nghiệp cũng như cuộc sống, có khả năng hòa nhập
và cạnh tranh quốc tế, đặc biệt là: năng lực nhận thức; năng lực hành động;
tính sáng tạo, năng động; tính tự lực và trách nhiệm; năng lực làm việc; năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp và khả năng học tập suốt đời…
Từ những yêu cầu mang tầm vĩ mô ở trên đối với giáo dục và đào tạo
nói chung, mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục nói riêng cũng không thể đứng ngoài
những đòi hỏi đó. Mỗi cơ sở giáo dục phải đặt ra cho mình những yêu cầu hết
sức cụ thể, những mục tiêu rõ ràng cần đạt đến, những biện pháp phù hợp,
linh hoạt để đạt được hiệu quả cao nhất trong mọi hoạt động của đơn vị, đặc
biệt là nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nói chung, chất lượng dạy
học nói riêng, việc xây dựng các biện pháp quản lý dạy học một cách hợp lý,
khoa học đã trở thành một yêu cầu bắt buộc với những người làm công tác
quản lý trong các cơ sở giáo dục.
Ngày nay, bên cạnh những thành tựu khoa học quản lý nói chung, quản
lý giáo dục nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên cứu về biện pháp quản lý
9
dạy học của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý giáo dục như : Nguyễn Đức
Chính, Đặng Quốc Bảo(2004); Nguyễn Thị Mỹ Lộc(2003); Trần Khánh
Đức(2010). Trong các luận văn, luận án, nhiều cán bộ quản lý ở trường THPT
trong cả nước đã đầu tư nghiên cứu về các biện pháp quản lý nhà trường
nhằm nâng cao chất lượng dạy học như: Lưu Thị Bích Thủy với đề tài “Biện
pháp Quản lý hoạt động dạy học chương trình THPT ở trung tâm giáo dục
thường xuyên Ngô Quyền Thành Phố Hải phòng trong giai đoạn hiện nay”
(2011); Công Huy với đề tài: “Tăng cường công tác quản lý dạy học tích cực
theo chuẩn kiến thức - kỹ năng” (2012); Nguyễn Cao Cường với đề tài:
“Quản lý chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông theo tiếp cận
quản lý chất lượng tổng thể” (2009). Các đề tài trên bước đầu đã có các
nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học, kiểm tra đánh giá, quản lý dạy học, gợi ý
một số cách thức quản lý quá trình dạy học nhưng chủ yếu là theo chuẩn kiến
thức kỹ năng. Một số đề tài cũng đã xây dựng quy trình quản lý dạy học
nhưng chủ yếu theo hướng tiếp cận truyền thống hoặc nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung.
Ở mức độ chi tiết hơn, Lê Thị Hồng Vân (2013) trong luận văn “Quản
lý chất lượng trong hoạt động dạy học ở trường Đại học Quốc gia Hà Nội” đã
hệ thống hóa các quan điểm cơ bản về quản lý chất lượng trong giáo dục đại
học cùng với việc làm rõ đặc trưng của quá trình dạy học (QTDH) Bộ môn
Khoa học Xã hội Nhân văn và Kinh tế - Khoa Quốc tế ĐHQGHN. Tác giả đã
đề xuất một quy trình dạy học Bộ môn Khoa học Xã hội Nhân văn và Kinh tế
- Khoa Quốc tế ĐHQGHN sau khi đã khảo nghiệm khẳng định tính cấp thiết
và khả thi của các biện pháp. Đây là công trình nghiên cứu gần gũi với đề tài
luận văn của tác giả và đã trở thành khung lý thuyết quan trọng để tác giả phát
triển, áp dụng cho việc tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên
Trường THPT Thanh Chăn Điện Biên.
10
1.2. Một số khái niệm làm cơ sở nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý với các chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra đã khẳng định: “Quản lý là một trong những loại hình lao động quan
trọng nhất và lâu đời nhất của con người”.
Sử gia Danniel A đã nhận xét rằng: “Quản lý cũng xưa cũ như chính
con người vậy”. Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao
đều cần phải có sự quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích của
mình.Với các chức năng trên, khi nghiên cứu về bản chất của hoạt động quản
lý người ta nhận thấy nó có tính tất yếu khách quan đồng thời có tính tất yếu
chủ quan vì được thực hiện bởi người quản lý. Mặt khác nó vừa có tính giai
cấp lại vừa có tính kỹ thuật, vừa có tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật,
vừa có tính pháp luật lại vừa có tính xã hội rộng rãi…chúng là những mặt đối
lập trong một hệ thống nhất, đó là biện chứng, là bản chất của hoạt động quản
lý.
Vậy quản lý là gì? Có rất nhiều định nghĩa về quản lý nhưng chưa có
một định nghĩa thống nhất bởi khi các tác giả đưa ra định nghĩa của mình họ
đều dựa trên lĩnh vực quản lý mà họ hướng tới
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ thống các quy
tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống
nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục
tiêu.”[38]
Theo Frederik Winslon Taylo(1856-1915), người Mỹ, được coi là “Cha
đẻ của thuyết quản lý khoa học”, là một trong những người mở ra “kỷ nguyên
vàng” trong quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình là “Mỗi loại công
việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hóa và đều phải quản lý chặt chẽ”;
11
Ông cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm
và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”;
Đề cập đến vấn đề quản lý, Tác giả Nguyễn Quốc Chí, tác giả Nguyễn
Thị Mỹ Lộc cho rằng:“Hoạt động quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, trong một tổ chức, nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”;[5,tr.1]
Tác giả Đặng Vũ Hoạt, tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định”;[35,tr.29]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung
là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”;[33,tr35]
Tác giả Trần Quốc Thành lại định nghĩa: “Quản lý là tác động có ý
thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí
nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan”.[35,tr.1]
Qua những quan điểm trên ta thấy:
- Quản lý là các hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân, đảm bảo hoàn thành các công việc và là phương thức tốt nhất để đạt
được mục tiêu chung của tập thể.
- Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ
thống ổn định, phát triển đạt được những mục tiêu đã định.
Tóm lại, quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống, bao gồm các
thành phần:
12
+ Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý): đề ra mục tiêu, dẫn
dắt điều khiển các đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu định sẵn.
+ Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): con người (được tổ chức
thành một tập thể, một xã hội ) thế giới vô sinh (các trang thiết bị kỹ thuật )
thế giới hữu sinh (vật nuôi, cây trồng )
+ Cơ chế quản lý: những phương thức mà nhờ đó hoạt động quản lý
được thực hiện và quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý được vận hành điều chỉnh.
+ Mục tiêu chung: cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý, đây là
căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý.
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
quy luật chung của quản lý nhưng có nét đặc thù riêng: về bản chất quản lý
nhà trường được quy định bởi bản chất lao động sư phạm của người giáo
viên, bản chất quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà
trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình.
Sản phẩm quản lý nhà trường là nhân cách của học sinh được hình thành
trong quá trình học tập, tu dưỡng, rèn luyện và phát triển theo yêu cầu của xã
hội, được xã hội thừa nhận.
Với nét đặc thù trên, mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà
trường từ trạng thái đang phát triển lên một trạng thái phát triển mới có chất
lượng ngày càng cao. Để đạt mục đích trên quản lý nhà trường cần thực hiện
các nội dung sau:
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt nhất cho
việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh;
Quản lý hoạt động tài chính của nhà trường theo đúng nguyên tắc của
nhà nước và của ngành giáo dục. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục,
biết huy động các nguồn lực, sử dụng tài chính vào đúng mục đích để xây
13
dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy
học có hiệu quả.
Quản lý, chỉ đạo đội ngũ giáo viên, cán bộ, công nhân viên thực hiện
tốt các nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục. Xây dựng tập thể sư phạm thành một
tập thể vững mạnh, đoàn kết nhất trí, gương mẫu và hợp tác tương trợ, tạo
thành một phong trào thi đua phấn đấu liên tục trong nhà trường, thày dạy tốt,
trò học tốt; tất cả đều hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục.
Quản lý tốt việc học tập của học sinh bao hàm quản lý cả về tinh thần,
thái độ, phương pháp học tập.
Quản lý là một khái niệm rộng, quản lý nhà trường là nội hàm của khái
niệm quản lý, đã có rất nhiều tác giả quan niệm về quản lý nhà trường:
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học
sinh”;[24,tr29]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý nhà trường là quản lý
hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”;[34,tr34]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc :“Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ
công nhân viên, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực
lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc
đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo
thế hệ trẻ”.[18,tr61]
Trong cuốn “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục”, tác giả
M.I.Kôn-Đa-Cốp đã viết: ''Chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà
trường) là một hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi
những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến
14
tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về
các mặt kinh tế - xã hội, tổ chức sư phạm của quá trình dạy - học và giáo dục
thế hệ đang lớn lên”[31]
Như vậy quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng
tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất. Do
vậy công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng gồm có
quản lý các hoạt động trong nhà trường và các quan hệ giữa trường học với xã
hội.
1.2.2. Dạy học, quản lý dạy học
1.2.2.1 Dạy học:
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với nội dung khoa học,
được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà trường tổ
chức, thầy giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức
khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học
vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách. Dạy học là con đường cơ bản
để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp
mỗi cá nhân phát triển và thành đạt.
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách, là
quá trình tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ, lĩnh hội tri thức
khoa học, kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức thực
tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và
những giá trị theo mục tiêu giáo dục.
Với tiếp cận quá trình dạy học, tác giả Nguyễn Đức Chính đã định
nghĩa “Dạy là một quá trình tích cực, trong đó người dạy chia sẻ thông tin với
người học, nhằm cung cấp và giúp họ xử lý thông tin để đạt tới mục tiêu là
thay đổi hành vi của họ” và “Học là quá trình đồng hóa thông tin nhằm thay
đổi hành vi một cách tổng hợp” [8, tr1].
15
1.2.2.2. Quản lý dạy học
Quản lý dạy học là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy
học đến chủ thể dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương
tiện quản lý như: chế định giáo dục đào tạo, bộ máy tổ chức, nhân lực dạy
học, điều kiện dạy học, thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được mục
tiêu quản lý dạy học. Các phương tiện này có ý nghĩa quyết định trực tiếp
mức độ đạt được mục tiêu của quản lý dạy học vì vậy quản lý dạy học là phải
quản lý đồng bộ và thống nhất các hoạt động mang tính phương tiện.
Quản lý dạy học là phải đồng thời quản lý hoạt động giảng dạy và học
tập nhưng trước hết phải quản lý hoạt động dạy của người thầy vì sự chuẩn bị
của người dạy về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức,
phương tiện, hình thức kiểm tra đánh giá sẽ quyết định mục đích, nội dung,
phương pháp và kết quả của người học và ngược lại. Hơn nữa, mọi thông tin
chỉ đạo về dạy học bao giờ người giáo viên cũng là người tiếp nhận từ các cấp
quản lý. Vì vậy quản lý dạy học trước hết là quản lý quy trình dạy học của
giáo viên.
Quản lý dạy học là tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Cụ thể hóa mục tiêu dạy học qua các nhiệm vụ dạy học nhằm nâng
cao tri thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ, hình thành và phát triển những năng
lực, phẩm chất tốt đẹp cho người học.
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung dạy học. Nội dung dạy
học phải đảm bảo bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà
người học cần phải lĩnh hội trong quá trình dạy học, đáp ứng mục tiêu dạy
học.
- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên theo quy trình (Chuẩn bị,
thực thi, đánh giá cải tiến).
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh (nề nếp, thái độ, kết quả học
tập).
- Quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy học.
16
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý dạy học đối với hoạt động dạy
của giáo viên cần quản lý những nội dung sau:
- Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy (mục tiêu, nội dung,
tiến trình)
- Quản lý giờ lên lớp và vận dụng phương pháp dạy học, sử dụng
phương tiện dạy học.
- Quản lý việc thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá chất lượng.
- Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên.
- Quản lý việc lập kế hoạch của giáo viên.
- Quản lý việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên.
Bên cạnh những nội dung quản lý hoạt động dạy, nhà quản lý cũng cần
quan tâm đến những nội dung quản lý hoạt động học và đặc biệt hơn là nội
dung quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ
hoạt động dạy học trong nhà trường.
- Tổ chức xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học bộ môn, theo dõi
tình trạng thiết bị dạy học và tình trạng sử dụng thiết bị dạy học;
- Tổ chức việc sinh hoạt chuyên đề nhằm thảo luận nâng cao hiệu quả
sử dụng thiết bị dạy học;
- Quản lý, bảo quản tốt các trang thiết bị phục vụ dạy học (trường, lớp,
bàn ghế, bảng…) hoạt động phòng bộ môn, phòng chức năng, thư viện với
sách báo và tài liệu tham khảo.
1.2.3. Quy trình
Qui trình là trình tự và cách thức cụ thể để tiến hành một hoạt động hay
một quá trình. Quy trình xác định các bước thực hiện các công việc thuộc đầu
vào, quá trình và đầu ra của quá trình và cách thức để biến đầu vào thành đầu
ra bao gồm việc cần phải làm, ai làm, làm lúc nào, ở đâu và như thế nào. Quy
trình có thể lập thành văn bản hoặc không.
1.2.4. Quản lý dạy học theo quy trình
1.2.4.1. Quy trình hóa quá trình dạy học.