Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Đặc điểm phát triển địa chất của bể cửu long và tiềm năng dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 51 trang )


1




Luận văn:
Đặc điểm phát triển địa chất của bể
Cửu Long và tiềm năng dầu khí

2

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GK : Giếng Khoan
TBĐN
:
Tây Bắc Đông Nam
ĐĐB
:
Đông Đông Bắc
TTN
:

Tây Tây Nam
ĐB
:
Đông Bắc
TN
:
Tây Nam


ĐN
:
Đông Nam
TB
:
Tây Bắc
Đ
:
Đông
T
:
Tây
N
:

Nam

3
B
:
Bắc
m
:
Mét
VCHC
:

Vật chất hữu cơ




4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Vị trí Bể Cửu Long 13
Hình 1.2: Mặt cắt địa chấn tuyến S18 cắt dọc bể Cửu Long 15
Hình 2.1: Cột địa tầng tổng hợp bể Cửu Long Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2: Ảnh mẫu lõi (a) và lát mỏng (b) granodiorit Hòn Khoai ở độ sâu 4.236m
GK BH 17 . Error! Bookmark not defined.
Hình 2.3: Ảnh đá diorit Định Quán mẫu lõi GK BH 1201, độ sâu 4.014 (a) và mẫu
lát mỏng GK BH 11 (b) tại độ sâu 5.387m Error! Bookmark not defined.
Hình 2.4: Granit biotit Cà Ná mẫu lõi GK BH 1113, độ sâu 3.886,4m (a) và mẫu
lát mỏng granit 2 mica GK BH448 (b) tại độ sâu 4.307,1m Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.5: Cát kết tập cơ sở của Oligocen dưới GK R8, độ sâu 3.520,4m Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.6: Mặt cắt địa chấn tuyến S5 cắt ngang bể Cửu LongError! Bookmark
not defined.
Hình 2.7: Mặt cắt ngang thể hiện các trầm tích Kainozoi bể Cửu Long Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.8: Tuyến 5 minh họa đặc trưng địa chấn của tập CL-4 (N
1
1
) hệ tầng Bạch
Hổ, bể Cửu Long (theo Đỗ Bạt) Error! Bookmark not defined.

5
Hình 2.9: Mặt cắt địa chấn dọc khối nâng Trung tâm - Mỏ Rồng và Bạch Hổ
Error! Bookmark not defined.
Hình 2.10: Bảng tổng hợp đặc điểm địa chất bể Cửu LongError! Bookmark not
defined.

Hình 2.11. Mặt cắt địa chấn tuyến S18 cắt qua bể Cửu LongError! Bookmark
not defined.
Hình 2.12. Các bể trầm tích Đệ tam ở Việt Nam . Error! Bookmark not defined.
Hình 2.13: Sơ đồ phân vùng cấu trúc bể Cửu LongError! Bookmark not
defined.
Hình 2.14: Bản đồ phân vùng cấu trúc Bể Cửu LongError! Bookmark not
defined.
Hình 2.15: Bản đồ hệ thống đứt gãy bể Cửu Long Error! Bookmark not defined.
Hình 2.16: Mặt cắt địa chấn tuyến S14 cắt ngang bể Cửu LongError! Bookmark
not defined.
Hình 2.17: Mặt cắt địa chấn tuyến S18 bể Cửu Long thể hiện hệ thống đứt gãy
thuận Error! Bookmark not defined.
Hình 2.18: Mặt cắt phục hồi tiến hóa địa chất tuyến S18 bể Cửu Long Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.19: Mặt cắt phục hồi tiến hóa địa chất tuyến S5 bể Cửu Long Error!
Bookmark not defined.

6
Bảng 1: Các thông số chủ yếu của đá mẹ sinh dầu bể Cửu Long. Error!
Bookmark not defined.
Hình 4.1: Sơ đồ phân bố TOC (%) tầng Miocen dướiError! Bookmark not
defined.
Hình 4.2: Sơ đồ phân bố S2 tầng Miocen dưới Error! Bookmark not defined.
Hình 4.3: Biểu đồ xác định môi trường tích lũy VCHC tầng Miocen dưới bể Cửu
Long Error! Bookmark not defined.
Hình 4.4: Biểu đồ xác định nguồn gốc VCHC trầm tích tầng Miocen dưới bể Cửu
Long Error! Bookmark not defined.
Hình 4.5: Biểu đồ xác định tiềm năng sinh hydrocacbon của VCHC tầng Miocen
dưới bể Cửu Long Error! Bookmark not defined.
Hình 4.6: Sơ đồ phân bố TOC (%) tầng Oligocen trênError! Bookmark not

defined.
Hình 4.7: Sơ đồ phân bố S2 tầng Oligocen trên Error! Bookmark not defined.
Hình 4.8: Biểu đồ xác định nguồn gốc VCHC trầm tích Oligocen trên bể Cửu
Long Error! Bookmark not defined.
Hình 4.9: Tiềm năng sinh hydrocarbon của VCHC tầng Oligocen trên Error!
Bookmark not defined.
Hình 4.10: Biểu đồ xác định môi trường tích lũy VCHC tầng Oligocen trên bể
Cửu Long Error! Bookmark not defined.

7
Hình 4.11: Sơ đồ phân bố TOC (%) tầng Oligocen dưới + Eocen trên Error!
Bookmark not defined.
Hình 4.12: Biểu đồ xác định tiềm năng sinh hydrocacbon của VCHC tầng
Oligocen dưới bể Cửu Long Error! Bookmark not defined.
Hình 4.13: Biểu đồ xác định nguồn gốc VCHC trong trầm tích Oligocen dưới
Error! Bookmark not defined.
Hình 4.14: Biểu đồ xác định môi trường tích lũy VCHC tầng Oligocen trên
bể Cửu Long Error! Bookmark not defined.
Hình 4.15: Granit bị dập vỡ bởi nhiều hệ thống nứt nẻ tại núi Lớn Vũng Tàu (a) và
bãi biển Long Hải (b) Error! Bookmark not defined.
Hình 4.16: Phân bố dị thường áp suất theo chiều sâu bể Cửu Long Error!
Bookmark not defined.
Hình 4.17: Cát kết tập E nứt nẻ lấp đầy khoáng vật thứ sinh, Rạng Đông, độ sâu
2999,3m (a). Cát kết Oligocen BH-10, độ sâu 4040,3m, với kẽ nứt nẻ (b) Error!
Bookmark not defined.
Hình 4.18: Sự phân bố các tầng chắn trên mặt cắt địa chấnError! Bookmark not
defined.
Hình 4.19: Các phát hiện dầu khí bể Cửu Long Error! Bookmark not defined.
Hình 4.20: Bẫy dầu khí trong móng được khoanh bởi hình chữ nhật Error!
Bookmark not defined.


8
Hình 4.21: Sự di chuyển dầu khí từ trầm tích Đệ tam vào móng nứt nẻ Error!
Bookmark not defined.
Hình 4.22: Bẫy trong móng phù hợp với vòm nâng trong trầm tích Đệ tam Error!
Bookmark not defined.
Hình 4.23: Minh họa sự di chuyển hydrocacbon từ các tầng sinh vào các bẫy trên
mặt cắt địa chấn Error! Bookmark not defined.


9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các bể trầm tích Đệ tam trên thềm lục địa Việt Nam, bể Cửu Long
được xếp hàng đầu về mức độ nghiên cứu cũng như tính hấp dẫn về phương
diện kinh tế Dầu khí. Trữ lượng và tiềm năng dự báo khoảng 700 – 800 triệu
m
3
quy đổi dầu chiếm khoảng 20% tổng trữ lượng tiềm năng toàn quốc. Bể
được lấp đầy bởi các trầm tích lục nguyên, đôi chỗ chứa than với bề dày ở
phần Trung tâm đạt trên 8000m và mỏng dần về phía các cánh. Hoạt động dầu
khí ở đây được triển khai từ đầu những năm 1970, đến nay đã khoan thăm dò
và phát hiện dầu trong Oligoxen, Mioxen dưới và móng phong hoá nứt nẻ.
Dầu được khai thác đầu tiên ở mỏ Bạch Hổ cho đến nay đã có thêm nhiều mỏ
được đưa vào khai thác là mỏ Rồng, Rạng Đông và Ruby và nhiều phát hiện
dầu khí khác cần được thẩm lượng. Đặc biệt việc mở đầu phát hiện dầu trong
móng phong hoá nứt nẻ ở mở Bạch Hổ là sự kiện nổi bật nhất, không những
làm thay đổi phân bố trữ lượng và đối tượng khai thác mà còn tạo ra một quan
niệm địa chất mới cho việc thăm dò dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam.Với
khoảng 100 giếng khai thác dầu từ móng của 4 mỏ Bạch Hổ, Rồng, Rạng

Đông, và Ruby cho lưu lượng giếng hàng trăm tấn/ngày đêm, có giếng đạt tới
trên 1000tấn/ngày đêm đã và đang khẳng định móng phong hoá nứt nẻ có
tiềm năng dầu khí lớn là đối tượng chính cần được quan tâm hơn nữa trong

10
công tác tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong tương lai của bể Cửu
Long và vùng kế cận. Ngoài ra các dạng bẫy phi cấu tạo trong trầm tích
Oligocen là đối tượng hy vọng có thể phát hiện các mỏ dầu khí mới ở đây.
Tuy nhiên theo đánh giá một cách có cơ sở thì đến nay con số đã được phát
hiện chiếm khoảng 71% và trữ lượng chưa phát hiện là khoảng 29%. Như vậy
gần 1/3 trữ lượng chưa xác định rõ sự phân bố và thuộc đối tượng nào. Câu
hỏi đặt ra cho ta phải suy nghĩ về phương hướng và cách tiếp cận để mở rộng
công tác tìm kiếm và thăm dò ở khu vực này.
Vì lý do đó mà học viên đã chọn bể trầm tích này để làm luận văn với tiêu
đề: Đặc điểm phát triển địa chất của bể Cửu Long và tiềm năng dầu khí.
2. Mục tiêu của luận văn
- Nghiên cứu các đặc điểm phát triển địa chất nhằm làm sáng tỏ quá trình
hình thành, phát triển các cơ chế thành tạo và phạm vi ranh giới của bể Cửu
Long
- Xác định đặc điểm địa chất, các phân vị địa tầng của bể
- Xác định đặc điểm cấu trúc, kiến tạo, hệ thống đứt gãy, hoạt động núi
lửa và các pha nghịch đảo kiến tạo trong Kainozoi
- Nghiên cứu đặc điểm hệ thống dầu khí nhằm đánh giá và dự báo tiềm
năng dầu khí của bể
3. Kết quả đạt được của luận văn

11
Làm sáng tỏ các đặc điểm phát triển địa chất trong Kainozoi và tiềm năng
khoáng sản dầu khí của bể trầm tích Cửu Long
4. Ý nghĩa Khoa học

Các kết quả đạt được của luận văn này có thể làm sáng tỏ thêm quá trình
lịch sử phát triển địa chất trong Kainozoi và các yếu tố khác trong hệ thống
dầu khí như đá sinh, đá chứa, đá chắn, bẫy, thời gian sinh thành và dịch
chuyển khi dầu khí sinh ra từ các tập đá mẹ đến nạp vào các bẫy. Kết quả này
có thể là tài liệu tham khảo tốt cho các nhà lãnh đạo hoạch định phương
hướng chiến lược tìm kiếm tiếp theo trong thời gian tới
5. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn này có thể áp dụng một phần trong công
tác tìm kiếm – thăm dò và khai thác dầu khí ở bể Cửu Long trong thời gian tới.
6. Lời cảm ơn
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS Tạ
Trọng Thắng, Chủ nhiệm Bộ môn Địa chất Dầu khí, Khoa Địa chất, Trường
ĐHKHTN, ĐHQGHN. Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện bản luận văn,
học viên cũng đã được KS. Trần Hữu Thân, cán bộ TTNC Biển và Đảo, các
thầy cô trong Bộ môn Địa chất Dầu khí và cán bộ của TTNC Biển và Đảo
giúp đỡ tận tình, cung cấp tài liệu và phương tiện để học viên hoàn thành
được bản luận văn này.

12
Nhân dịp này học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tất cả mọi
người đã quan tâm, giúp đỡ trong suốt quá trình xây dựng và viết luận văn.
Học viên cũng xin gửi tới gia đình, người thân và bè bạn đã tạo mọi điều
kiện cho học viên hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Học viên xin trân trọng cảm ơn.

13
CHƯƠNG 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ,
VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT DẦU KHÍ BỂ CỬU LONG
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ BỂ CỬU LONG
Bể trầm tích Kainozoi Cửu Long nằm ở vị trí có toạ độ địa lý trong khoảng

9
o
00

- 11
o
00

vĩ độ Bắc và 106
o
30’ - 109
o
00’ kinh độ Đông, nằm chủ yếu trên
thềm lục địa phía Nam Việt Nam và một phần đất liền thuộc khu vực cửa
sông Cửu Long còn phần lớn nằm trên thềm lục địa Việt Nam. Bể có hình bầu
dục, nằm dọc theo bờ biển Vũng Tàu – Bình Thuận. Bể Cửu Long được xem
là bể trầm tích Kainozoi khép kín điển hình của Việt Nam. Tuy nhiên, nếu
tính theo đường đẳng dày trầm tích 1000m thì bể có xu hướng mở về phía
ĐB, phía Biển Đông hiện tại. Bể Cửu Long tiếp giáp với đất liền về phía Tây
Bắc, ngăn cách với bể Nam Côn Sơn và đới nâng Côn Sơn, phía TN là đới
nâng Khorat- Natuna và phía ĐB là đới cắt trượt Tuy Hòa ngăn cách với bể
Phú Khánh. Bể có diện tích khoảng 36.000 km
2
, bao gồm các lô: 9,15, 16, 17
và một phần của các lô: 1, 2, 25 và 129. Bể được bồi lấp chủ yếu bởi trầm tích
lục nguyên Đệ Tam, chiều dày lớn nhất tại trung tâm bể có thể đạt tới 8 km
(Hình 1.1, Hình 1.2)

14


Hình 1.1: Vị trí Bể Cửu Long
(Nguồn: Địa chất và Tài nguyên dầu khí Việt Nam)

15







Hình 1.2: Mặt cắt địa chấn tuyến S18 cắt dọc bể Cửu Long
(Nguồn: Tài liệu TTNC Biển và Đảo)





16

Hình 1.2: Mặt cắt địa chấn tuyến S18 cắt dọc bể Cửu Long
(Nguồn: Tài liệu TTNC Biển và Đảo)




17
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU, TÌM KIẾM, THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC
DẦU KHÍ
Trong công tác nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trên

thềm lục địa Việt Nam, bể Cửu Long là một trong những nơi được tiến hành
đầu tiên. Với thành quả phát hiện các mỏ Bạch Hổ và Rồng, Rạng Đông…
đã đưa vào khai thác và một loạt các phát hiện khác đã nói lên tầm quan
trọng của bể trầm tích này về dầu khí hiện đại và tương lai đối với Việt Nam
gần đây càng được chú trọng và tập trung nghiên cứu thích đáng. Căn cứ vào
quy mô, mốc lịch sử và kết quả thăm dò, lịch sử tìm kiếm thăm dò dầu khí
của bể Cửu Long được chia ra thành các giai đoạn:
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1975
Từ trước năm 1975 đã có nhiều công ty nước ngoài đầu tư tìm kiếm,
thăm dò dầu khí ở bể này. Năm 1967 US Navy Oceanographic Office đã
tiến hành khảo sát từ hàng không gần khắp lãnh thổ Miền Nam. Năm
1967 – 1968 hai tàu Ruth và Maria của Alpine Geophysical Corporation
đã tiến hành đo 19.500km tuyến địa chấn ở phía Nam Biển Đông trong đó
có tuyến cắt qua bể Cửu Long. Từ những năm 1969 – 1970 cùng với thềm
phía Nam, bể Cửu Long đã được phủ mạng lưới địa chấn 30 x 50 km do
công ty MANDREL tiến hành. Năm 1973 – 1974 đã đấu thầu trên 11 lô,
trong đó có 3 lô thuộc bể Cửu Long là 09,15 và 16. Năm 1974, công ty
Mobil trúng thầu trên lô 09 đã tiến hành khảo sát địa vật lý, chủ yếu là địa

18
chấn phản xạ 2D và tiến hành đo cổ từ và trọng lực với khối lượng là
3.000 km tuyến 2D. Vào cuối năm 1974 và đầu năm 1975 Công ty Mobil
đã khoan giếng khoan tìm kiếm đầu tiên trong bể Cửu Long, giếng khoan
BH – 1X ở phần đỉnh của cấu tạo Bạch Hổ. Kết quả thử vỉa đối tượng cát
kết Miocen dưới ở chiều sâu 2.755 – 2.819m đã cho dòng dầu công
nghiệp, lưu lượng dầu đạt 342m
3
/ngày, đêm. Kết quả này đã khẳng định
triển vọng và tiềm năng dầu khí của bể Cửu Long.
1.2.2. Giai đoạn sau năm 1975

Với sự thay đổi chính trị của đất nước năm 1975, công tác tìm kiếm
thăm dò dầu khí cũng có một bước ngoặt mới với nhiều thành quả đáng ghi
nhận.
Ngay sau khi thống nhất đất nước, năm 1976 Công ty địa vật lý CCG
(Pháp) đã tiến hành khảo sát địa chấn 2D, các tuyến khu vực nhằm liên kết
địa chất từ các lô 09, 16, 17 vào đất liền thuộc đồng bằng Cửu Long. Tổng
cục dầu khí Việt Nam ngày đó đã tiến hành tìm kiếm, thăm dò ở một số
vùng trong đồng bằng sông Cửu Long và đã tiến hành khoan tìm kiếm 2
giếng khoan CL – 1X và HG – 1X. Kết quả hai giếng khoan này cho phép
các nhà địa chất dầu khí Việt Nam theo dõi sự thay đổi trong lát cắt trầm
tích Đệ Tam trong khu vực này. Kết quả phân tích mẫu từ hai giếng khoan
này cho thấy trầm tích Đệ Tam rất nghèo VCHC và hầu như không có khả
năng sinh dầu. Tài liệu đánh giá địa hóa cho hai giếng khoan này chỉ dừng

19
lại ở đây với những kết quả sơ bộ như vậy. Tiếp sau, Công ty địa vật lý
GECO (Nauy) đã khảo sát địa chấn 2D trên một số lô với tổng số chiều dài
11.898,5 km tuyến và để làm chi tiết trên cấu tạo Bạch Hổ công ty Geeo
đã đo địa chấn với mạng lưới tuyến 2x2, 1x1. Deminex cũng đã hợp đồng
thu nổ địa chấn và khoan 4 giếng trên các cấu tạo triển vọng của lô 15 và
kết quả là gặp các biểu hiện dầu khí trong cát kết Miocen dưới và
Oligocen. Các giếng khoan còn lại có tìm thấy các dấu hiệu của
Hydrocacbon nhưng không đáng kể, vì vậy năm 1981 công ty Deminex đã
ngừng công việc tìm kiếm thăm dò tại lô 15 và rút khỏi Việt Nam.Trong
giai đoạn này sự kiện có ý nghĩa trọng đại trong ngành dầu khí Việt Nam là
việc ký hiệp định giữa hai chính phủ Liên Xô cũ và Việt Nam nhằm tìm
kiếm thăm dò dầu khí ở khu vực Bạch Hổ và Rồng. Năm 1987 công ty Địa
vật lý Thái Bình Dương của Liên Xô đã tiến hành khảo sát địa chấn, tổng
số tuyến khảo sát lên tới 3.000km, khối lượng công tác địa vật lý khá đồ sộ
và chi tiết đã tạo tiền đề quan trọng để Công ty Vietsovpetro lựa chọn được

các giếng khoan thăm dò thích hợp ở khu vực đấu thầu và đã phát hiện dầu
thô trong trầm tích Oligocen và Miocen ở cấu tạo Bạch Hổ.
Từ năm 1981, Tổng Cục Dầu Khí đã chú ý một cách thích đáng công tác
nghiên cứu khoa học, vì vậy hàng loạt đề tài cấp nhà nước, cấp nghành
được triển khai trên khắp các bể trầm tích vùng thềm lục địa Việt Nam.
Từ năm 1986-1990, theo đơn đặt hàng của Xí Nghiệp Liên Doanh Dầu

20
khí Vietsovpetro, Viện Dầu khí đã tiến hành hàng loạt các đề tài nghiên
cứu về cấu trúc và đánh giá tiềm năng dầu khí của bể Cửu Long.
Có thể nói từ năm 1981 – 1990 là bước khởi đầu song cũng chính là
thời kỳ phát triển mạnh mẽ công tác nghiên cứu địa hóa dầu khí ở bể Cửu
Long nói riêng và Việt Nam nói chung đã để lại một mốc son quan trọng
trong lĩnh vực địa hóa dầu khí ở nước ta. Điểm nổi bật trong giai đoạn này
là XNLD Vietsovpetro đã khoan 04 giếng trên các cấu tạo Bạch Hổ và
Rồng trong đó 03 giếng phát hiện các vỉa dầu công nghiệp trong cát kết
Miocen dưới và Oligocen, tháng 9 năm 1988 Vietsovpetro phát hiện dầu
trong đá móng granit nứt nẻ.
Giai đoạn từ năm 1989 đến nay: Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ
nhất công tác tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ở bể Cửu Long. Hàng
loạt các giếng khoan thăm dò và khai thác được tiến hành ở hai mỏ Rồng
và Bạch Hổ cũng như các cấu tạo lân cận như Bà Đen 1X, Tam Đảo 1X,
Ba Vì 1X. Công tác nghiên cứu về cấu trúc kiến tạo đá móng granitoit cũng
như nghiên cứu địa hóa dầu khí được tiến hành mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Sau việc phát hiện ra dầu thô trong đá móng granodiorit đã lôi cuốn các
công ty nước ngoài mạnh dạn đầu tư vào tìm kiếm thăm dò bể Cửu Long.
Năm 1995 phòng Địa chất tìm kiếm thăm dò thuộc Viện NHIPI đã sử dụng
tài liệu địa vật lý giếng khoan, tài liệu địa chấn 3D liên kết chi tiết các tầng
trầm tích chứa dầu khí Oligocen dưới khu vực ĐB mỏ Bạch Hổ, từ đó xác


21
định được mối quan hệ phân bố của tầng đá chứa Oligocen dưới với các tài
liệu Carota, địa chấn, các biểu hiện của tầng tựa, tầng chứa để dự báo sự
phát triển và phân bố các tầng đá chứa Oligocen dưới ở các khu vực có số
liệu lỗ khoan hạn chế. Khối lượng khảo sát địa chấn trong giai đoạn này,
2D là 21.408km và 3D là 7.340,6km
2
. Khảo sát địa chấn 3D được tiến hành
hầu hết trên các diện tích có triển vọng và trên các vùng mỏ đã phát hiện.
Đến cuối năm 2003 đã có 9 hợp đồng TKTD được ký kết trên các lô với
tổng số giếng khoan thăm dò, thẩm lượng, khai thác là 300 giếng trong đó
Vietsovpetro chiếm khoảng 70%. Bằng kết quả khoan nhiều phát hiện dầu
khí đã được xác định như: Rạng Đông (lô 15.2), Sư Tử Đen, Sư Tử Vàng,
Sư Tử Trắng (lô 15.1), Topaz North, Diamond, Pearl, Emerald (lô 01), Cá
Ngừ Vàng (lô 09.2), Voi Trắng (lô 16.1), Đông Rồng, Đông Nam Rồng (lô
09.1). Trong số phát hiện này có 05 mỏ dầu: Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông,
Sư Tử Đen, Hồng Ngọc hiện đang được khai thác với tổng sản lượng
khoảng 45.000 tấn/ngày.
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Như đã biết Bể trầm tích Cửu Long là một bể có triển vọng dầu khí lớn
nhất tại nước ta hiện nay tuy nhiên lượng dầu khí mà chúng ta khai thác được
chỉ chiếm một phần nhỏ trữ lượng của Bể. Bởi vậy để thu được sản lượng dầu
khí cao nhất có thể chúng ta cần phải lựa chọn các phương pháp nghiên cứu
có hiệu quả. Trên cơ sở tổng hợp tài liệu vùng nghiên cứu và với mục tiêu của

22
luận án đề ra chúng tôi lựa chọn tổ hợp các phương pháp sau:
 Phương pháp phân tích bể trầm tích
 Phương pháp minh giải và phân tích địa chấn địa tầng
 Phương pháp phân tích Karota

 Phương pháp lập và phân tích mặt cắt phục hồi
 Phương pháp phân tích hệ thống dầu khí
 Phương pháp xác định môi trường lắng đọng và phân hủy VCHC
 Phương pháp đánh giá độ giàu VCHC của đá mẹ
 Phương pháp xác định loại Kerogen
3.1 . PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BỂ TRẦM TÍCH
Khi nghiên cứu bất kỳ một bể trầm tích nào đó thì phần không thể thiếu
được là làm sáng tỏ ranh giới bồn trầm tích, phân loại kiểu bồn trầm tích,
các thành phần trầm tích lấp đầy trong bể và sự phát triển của bể trong từng
thời kỳ. Để làm sáng tỏ các yếu tố trên của một bể trầm tích thì phương pháp
“Phân tích bể trầm tích” là một công cụ hữu hiệu để nghiên cứu vì bằng
phương pháp này các quá trình tiến hóa địa chất của một bồn trầm tích được
nghiên cứu dựa trên chính đặc điểm của các trầm tích lấp đầy trong bể. Các
khía cạnh nghiên cứu về trầm tích cụ thể là thành phần thạch học, các cấu
trúc ban đầu và kiến trúc bên trong được tổng hợp và hình thành nên lịch sử
chôn vùi của bồn trầm tích. Sự tổng hợp này có thể cho thấy bồn trầm tích
được hình thành trong từng giai đoạn khác nhau cùng với quá trình lấp đầy

23
trầm tích bao gồm từ vận chuyển lắng đọng như thế nào và nguồn trầm tích
lấp đầy bể. Cũng như các mô hình người ta có thể phát triển và giải thích
các cơ chế thành tạo bể trầm tích.
 Các ranh giới mảng
Thạch quyển được chia thành một số mảng có đường ranh giới xuống tận
quyển mềm. Các mảng này tách ra khỏi đới có độ nhớt thấp tại nóc của
quyển mềm. Các mảng đều chuyển động tương đối so với nhau. Các mảng
tồn tại ở trạng thái rắn, các biến dạng thường xảy ra dọc theo các ranh giới
mảng. Có 3 loại ranh giới mảng/ rìa tích cực tồn tại gồm: phân kỳ, hội tụ và
chuyển tiếp.
a. Phân kỳ

Các ranh giới phân kỳ xuất hiện ở nơi các mảng chuyển động tách rời
nhau và thường điển hình bởi các trung tâm giãn sống núi giữa đại dương.
Các sống núi giữa đại dương mới được thành tạo ở nơi vỏ lục địa bị tách rời
nhau và mang vật liệu từ manti lên bề mặt. Khi sự phân kỳ tiếp tục xảy ra,
các rìa lục địa bị tách giãn và không hoạt động về mặt kiến tạo, tạo thành các
rìa thụ động hoặc sườn của các đại dương bị tách giãn.
b. Hội tụ
Các ranh giới hội tụ xuất hiện khi các mảng chuyển động gần lại với
nhau. Có hai loại hội tụ mảng đó là hút chìm và va chạm mảng.
Các ranh giới hút chìm xảy ra ở nơi các mảng đại dương bị chui xuống

24
dưới các mảng lục địa hay các mảng đại dương khác. Ranh giới này điển
hình bởi rãnh đại dương phát triển mạnh, và cung núi lửa phân bố ở mảng
trượt phía trên
Các ranh giới va mảng xuất hiện ở nơi mảng lục địa cấu thành nên các
mảng chờm nghịch hoặc chui xuống. Đặc biệt là các mảng lục địa có tính
nổi dẫn đến kết quả là không bị chui xuống, tạo ra sự phá hủy trên diện rộng,
cường độ lớn cùng với quá trình sinh ra các đai tạo núi, ví dụ như Himalaya.
Cũng với bản chất nổi, thạch quyển lục địa trở nên dày hơn do có sự chồng
gối nhau và quá trình va mảng nhanh chóng bị kết thúc.
c. Chuyển tiếp
Ranh giới chuyển tiếp thường xảy ra ở những mảng tiếp giáp nhau dịch
chuyển song song và ngược chiều với nhau do đó bị chi phối bởi các đứt gãy
chuyển dạng.
3.2 PHƯƠNG PHÁP MINH GIẢI VÀ PHÂN TÍCH ĐỊA CHẤN ĐỊA
TẦNG
Nội dung phương pháp địa chấn địa tầng được trình bày trong nhiều tài liệu
tham khảo. Ở đây, học viên chỉ khái quát một số vấn đề chính phục vụ cho quá
trình nghiên cứu

Để chính xác hóa cấu trúc địa chất của trầm tích Kainozoi bể Cửu Long và
bên cạnh các số liệu địa chất, địa vật lý giếng khoan (GK) đòi hỏi phải khai
thác triệt để và chi tiết hơn các số liệu địa chấn.

25
Phân tích mặt cắt địa chấn cần phải dựa vào hai nguyên tắc sau:
Xác định mối liên hệ giữa các đặc điểm của trường sóng địa chấn với lát
cắt địa chất quan sát được ở các GK để từ đó xây dựng các mẫu chuẩn. Tiếp
theo dựa vào các mẫu chuẩn lựa chọn được tiến hành nhận dạng địa chất
trường sóng địa chấn.
Vì các GK thường được bố trí rải rác ở những điểm nhất định, mặt khác
chúng chỉ tồn tại ở những khối nhô của móng nên để phân tích các tài liệu địa
chấn, chắc chắn chủ yếu phải dựa vào các chỉ tiêu và nguyên tắc của phương
pháp địa chấn địa tầng. Chỉ dựa vào các nguyên tắc và chỉ tiêu của địa tầng
địa chấn chúng ta mới có khả năng xác định chính xác các vị trí của các ranh
giới và theo dõi chúng trong toàn bộ không gian. Theo chúng tôi ngay cả
những trường hợp khi đã xác định được những tồn tại các ranh giới địa tầng
theo các số liệu địa chất GK thì việc chính xác hoá chúng trên các mặt cắt địa
chấn dựa vào các chỉ tiêu địa chấn địa tầng vẫn cần thiết. Trong những điều
kiện cấu trúc địa chất phức tạp, đặc biệt khi những điều kiện tướng và môi
trường thay đổi phức tạp như ở phần dưới lát cắt của các mỏ Rồng và Bạch
Hổ thì việc liên kết đơn thuần các số liệu GK chắc chắn sẽ không đơn giản. Vì
vậy khai thác các mặt cắt địa sẽ được triển khai để giải quyết các nhiệm vụ
sau:
+ Chính xác hoá các ranh giới phức tập (sequence).
+ Xác định các ranh giới phân tập và nhóm phân tập, các miền hệ thống

×