Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Anh chị hãy phân tích cơ sở khoa học đặc điểm tâm lý tính khí cá nhân chứng minh hiệu quả của việc ứng dụng của tâm lý này ở một doanh nghiệp cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.41 KB, 20 trang )

Page

Đề1 1:
tài
Anh chị hãy phân tích cơ sở khoa học đặc điểm tâm lý
tính khí cá nhân.chứng minh hiệu quả của việc ứng
dụng của tâm lý này ở một doanh nghiệp cụ thể.
Chương I: Lý thuyết
I. Tổng quan về tâm lý cá nhân
1. Khái niệm tâm lý: Tâm lý là sự phản ánh sự vật hiện tượng của thế giới khách
quan, não làm chức năng phản ánh đó. Sự phản ánh này có tính chất chủ thể và
mang bản chất xã hội - lịch sử
2.Các thuộc tính đặc điểm tâm lý cá nhân
2.1.1.Xu hướng:
* Xu hướng của con người là hướng hoạt động, ý định vươn tới của con
người ta trong thời hạn lâu dài để hình thành mục đích, mục tiêu, thái độ, cách
sống của con người để đạt tới mục đích, mục tiêu, thái độ, cách sống trong xã hội,
trong cộng đồng.
* Xu hướng của con người thể hiện qua nhu cầu, hững thú, niềm tin, lý
tưởng, thế giới quan của họ. Biểu hiện trong quá trình sống và lao động.
2.1.2.Tính khí:
* Là thuộc tính tâm lý phức tạp của cá nhân biểu hiện cường độ, tiến độ,
nhịp độ của các hoạt động tâm lý, thể hiện sắc thái của cử chỉ, cách nói năng của cá
nhân
2.1.3.Tính cách.
* Là những thuộc tính tâm lý phức tạp cảu cá nhân bao gồm 1 hệ thống thái
độ của cá nhân đối với các hiện thực, thể hiện trong hệ thống cử chỉ, cách ăng nói
tương ứng


Page



.
Tính cách mang tính ổn định, bền vững. Nó là sự thống nhất của những nét
2
độc đáo, riêng biệt, điển hình của mõi cá nhân
Cấu trúc tính cách: phức tạp do gồm hệ thống thái độ, cử chỉ của con người.

1.
2.
3.
4.


Hệ thống thái độ thể hiện thơng qua:
Thái độ với tập thể, XH
Thái độ với lao động
Thái độ đơí với người
Thái độ với bản thân
Hệ thống cử chỉ, cách nói năng: là biểu hiện bên ngồi của thái độ.

Người có tính cách tốt thì hệ thống thái độ sẽ tương ứng với cử chỉ, cách nói năng.
Thái độ là một nội dung, mặt chủ đạo cịn cử chỉ, cách nói năng là biểu hiện bên
ngoài.
Trong quản trị, để quản trị tốt, con người phải biết nghe và đánh giá thong qua
hành động, cử chỉ, cách ững xử để có đc cái nhìn chính xác về 1 con người. Đối
với nhà quản lý phải thể hiện tính cách của mình 1 cách thống nhất, thực hiện lời
nói thống nhất vói hành động, cử chỉ…để tạo niềm tin cho nhân viên.
2.1.4.Năng lực:
Khái niệm: là tổ hợp các thuộc tính cá nhân phù hợp với các yêu cầu cảu 1
hđ nhất định và boả đảm cho hđ đó đạt kết quả cao.

Các mức độ của năng lực: 4 mức độ
1.
2.
3.
4.


Năng khiếu: là mầm mống, dấu hiệu ban đầu thuận lợi, phù hợp với 1 hoạt
động nào đó. (mang tính bẩm sinh)
Năng lực: là 1 mức độ nhất định của khả năng con người biểu thị bằng khả
năng hình thành có kết quả 1 hoạt động nào đó
Tài năng: là mđộ năng lực cao hơn biểu thị sự đạt đc thành tích cao, hình
thành 1 cách sang tạo trong hành động nào đó.
Thiên tài: là mđộ cao nhất cảu năng lực, biểu thị ở mđộ kiệt suất, hoàn chỉnh
nhất
Mối quan hệ giữa năng lực:

*Theo quan điểm của Macxit: con người sinh ra khơng có sẵn năng lực đối với 1
hành động nào đó mà chỉ có tư chất.


Page

Năng lực là sự kết hợp giữa các tư chất tự nhiên vốn có của con người thơng qua
3
MT, hồn chỉnh và cái tích cực hđ của mỗi cá nhân.
Năng lực được hình thành và phát triển thơng qua qúa trình học tập rèn luyện, hoạt
động và phải có sự nỗ lực, khổ luyện. Tư chất chỉ là điều kiện để hình thành nên
năng lực.
+Edison: “thiên tài là 10% tư chất cịn lại là 90% là do cơng sức lao động và mồ

hôi nước mắt tạo nên”
II. Đặc điểm tâm lí cá nhân : Tính khí và cơ sở khoa học của nó
1. Khái niệm tính khí
Là thuộc tính tâm lý phức tạp của cá nhân biểu hiện cường độ, tiến độ, nhịp độ của
các hoạt động tâm lý, thể hiện sắc thái của cử chỉ, cách nói năng của cá nhân

2. Phân loại tính khí
Tính khí cá nhân tương đối ổn định và có tính bẩm sinh. Tuy nhien mỗi cá nhân
đều có thể điều chỉnh được tính khí của mình thơng qua rèn luyện, kinh nghiệm và
tuổi tác. Từ cơ sở nêu trên có thể phân loại tính khí thành bốn nhóm chính bao
gồm:





Tính khí sơi nổi
Tính khí linh hoạt
Tính khí ưu tư
Tính khí điềm tĩnh

Ngồi ra cịn có những cách phân loại tính khí khác nhau, điển hình như
theo sự phân loại của Jendon, ơng dựa vào nguồn gốc ba lá thai của các cơ
quan và tùy theo ưu thế của từng loại lá thai mà con người có cấu tạo thiên về
một loại tính khí nào đó như:
-

Loại hình thái nội bì: Biểu hiện ở sự phát triển mạnh của các cơ quan nội bì
như các tạng tiêu hóa . Người loại này có thân hình béo tốt, tròn trĩnh, mặt to,
cổ ngắn, bụng to, các chi ngắn. Họ là người hay tự mãn, giao du rộng, thân

thiện, thích ăn nhậu, tơn sung tất cả những điều thuộc về truyền thống. HỌ là
những người tốt bụng, mau nước mắt.


Page
-

-

Loại hình thái trung bì: Có hệ cơ 4 triển, vai rộng, ngực nở, tứ chi dài. Họ
phát
có phản ứng nhanh, động tác dứt khoát, thẳng thắn coi thường gian khó. Thích
quyền lực hay ghen tng thanh tốn đối thủ.
Loại hình thái ngoại bì: Có cấu trúc nói chugn mảnh khảnh, cổ dài, gầy…
Loại người này có cử chỉ lung túng nhưng phản ứng nhanh , giọng nói yếu ớt,
mắt tinh ranh. Họ có tình cảm kín đáo, thích phân tích, mổ xẻ nội tâm, thiên về
hoạt động bộ não, khi gặp trắc trở hay cơ độc, thích rượu chè.
Ngồi ra cịn có cách phân loại tính khí theo quan sát tâm lí hành vi, như:

-

-

-

-

Loại dễ xúc động: Dễ bị kích thích, tình cảm ln đi trước lí trí. Họ hay bột
khởi, rung động, thường bị cảm xúc mạnh chi phối, đặc biệt họ rất nhạy cảm và
đôi khi đánh giá người khác chính xác như có “ Giác quan thứ sáu”.

Loại đa cảm: Nặng về chiêm ngưỡng, nhìn cuộc đời, vũ trụ qua cảm xúc của
mình. Đơi lúc thụ động, yếu đuối, khép kín mình đến mức bện hoạn, khó gần,
khó hiểu đối với người xung quanh.
Loại say sưa hành động: Họ nhiệt tình, có đời sống tình cảm phong phú được
mọi người ưa thích. Họ thường say mê và theo đuổi mục đích đã định , say mê
làm giàu…
Loại lạnh lùng: Lấy lí trí để thay thế tình cảm. Họ hồn thành tốt cơng việc
với trách nhiệm cao, thơng minh, sang tạo nhưng khó gần, họ ln nhắm tới
mục đích một cách kiên định.

3.Các yếu tố ảnh hưởng tới tâm lý


Yếu tố khách quan

+ Mơi trường tự nhiên: phong cảnh, khí hậu,nguồn nước, bãi biển, núi non, thực
động vật…Thời tiết tốt có thể đem lại cảm giác thoải mái cho con người tạo động
làm việc, nâng cao hiệu quả công việc, tinh thần được thoải mái. Ngược lại khi
thời tiết âm u dễ gây cảm giác khó chịu cho con người làm giảm hiệu quả công
việc, ảnh hưởng tới tính khí của con người lúc đó con người dễ nổi nóng, cáu gắt,
mất tập trung khi làm việc.
+ Hoàn cảnh sống : chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên thông qua những giá trị
vật chất, tinh than, phong tục tập quán của dân tộc, địa phương. Ảnh hưởng của
môi trường xã hội đối với sự phát triển tính khí, mơi trường xã hội bao gồm : môi
trường vi mô, môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mơ là ngun nhân chung của tính


Page

quyết định xã hội, cịn mơi trường vi mơ là những hồn cảnh xã hội trực tiếp mang

5
tính đặc thù của tính quyết định xã hội.
+ Mơi trường làm việc : Xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, mọi người
thân thiện, biết quan tâm lẫn nhau, tạo tinh thân thoải mái vui vẻ khi đi tới công ty.
Ngược lại nếu mơi trường xung quanh có rất nhiều áp lực gây ra tâm lý k thoải
mái cho con người dễ ảnh hưởng tới tính khí.
+ Ảnh hưởng từ những mối quan hệ ngoài xã hội tác động rất nhiều tới tính khí
của con người.
+ Giáo dục : giáo dục như là một q trình tác động có ý thức tới mục đích và kế
hoạch về mặt tư tưởng, đạo đức và hành vi trong tập thể, trong gia đình và cơ quan
giáo dục ngồi nhà trường. Có thể như là hệ thống giáo dục địa phương, là nhà
trường, gia đình…giáo dục mang lại những mà yếu tố bẩm sinh hoặc môi trường
tự nhiên không thể mang lại được. Giáo dục vạch ra chiều hướng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách bù những thiếu hụt, uốn nắn những phẩm chất, tâm
lý xấu do sự phát triển tự phát của mơi trường xã hội. Giáo dục có thể đi trước
hiện thực. Ví dụ nhà trường có những hoạt động tập thể giúp cho các học sinh
được hịa đồng gắn bó với nhau phát huy được tính sáng tạo, có tính tập thể, hăng
hái nhiệt tình của các học sinh.


Yếu tố chủ quan

+ Di truyền : chính là yếu tố hữu hình, hữu cơ những cái về mặt phát sinh ln gắn
bó với con người những cái giúp con người hình thành và hoạt động như một cá
thể một hệ thống của quy luật sinh học. Con người khi ra đời đều nhận được một
số đặc điểm về cấu tạo và chức năng của cơ thể từ thế hệ trước theo con đường di
truyền. Như vậy, bẩm sinh di truyền có vai trị quan trọng trong sự hình thành phát
triển tâm lý tính khí nó tham gia vào sự hình thành cơ sở vật chất của hiện tượng
tâm lí. Ví dụ : một gia đình gia giáo con cái sẽ thừa hưởng những phẩm chất và
tính khí từ bố mẹ

+ Hoạt động : tính khí sơi nổi sẽ có hành động dám nghĩ dám làm những việc khó
khăn nguy hiểm, hăng hái, nhiệt tình với cơng việc, với mọi người, có tính thương
người.. nhưng lại dễ làm mất lịng người khác do ăn nói thiếu tế nhị, thẳng thắn
q mức. Tính khí linh hoạt là người ln lạc quan u đời, dễ thích nghi với hồn


Page

cảnh sống nhiệt tình sơi nổi, trung thực, tế nhị, vui vẻ, dễ gần, dễ mến nên hoạt
6
động giao tiếp, ngoại giao rất tốt. Tính khí điềm tĩnh là người có tư duy sâu sắc,
làm việc tính tốn kỹ càng, đa mưu, ít mạo hiểm, khi gặp khó khăn ln bình tĩnh
vững vàng để tìm cách vượt qua nên họ làm với cơng việc thận trọng có tính bảo
mật ổn định ít có sự giao tiếp vì họ ít cởi mở. Tính khí ưu tư là người hoạt động k
sơi nổi nhút nhát ngại và chạm và giao tiếp với mọi người xung quanh.

 Nhược
4.Cơ sở khoa học hình thành tính khí





. Tính khí biểu hiện sự bẩm sinh của hệ thần kinh và đặc điểm khác trong cơ
thể con người, nó thuộc yếu tố sinh lý của con người.
Tính khí hình thành bởi 2 q trình thần kinh cơ bản là hưng phấn và ức
chế.
Hưng phấn là quá trình các cá nhân đáp lại kích thích của mơi trường
Ức chế là quá trình cá nhân kìm hãm hay làm mất các phản ứng trước
những tác động của môi trường.


Hai qúa trình có 3 thuộc tính:
1.
2.
3.

Cường độ: khả năng chịu đựng kích thích .
Cân bằng: sự cân đối của 2 qúa trình .
Linh hoạt: sự chuyển hố của q trình này sang qúa trình khác

5. Các loại tính khí và cơ sở của chúng
a. Tính khí linh hoạt
Là tính khí của những người có hệ thần kinh mạnh, cân bằng và linh hoạt. Họ
thường năng động, tự tin, hoạt bát, vui vẻ, có quan hệ rộng, dễ dàng thích nghi với
mọi biến đổi của mơi trường. Họ có nhiều sáng kiến, lắm mưu mẹo. Người thuộc
loại tính khí này có tài năng tổ chức, nhưng nếu không chú ý rèn luyện đạo đức
sống bng thả thì có thể trở thành những tên cơ hội, sống trên lưng đồng loại,
hiếu danh.


Page

Tuy nhiên loại người này khơng thích hợp với những cơng việc đơn điệu,
7
khơng hợp với sở trường.
Ví dụ: Những người có tính khí linh hoạt thường phù hợp với những cơng việc
chứa nhiều mâu thuẫn và mới mẻ.
b. Tính khí sơi nổi
Là tính khí của những người có hệ thần kinh mạnh nhưng khơng cân bằng.
Q trình hưng phấn mạnh hơn ức chế. Những người này thường mạnh bạo, vội

vàng, hấp tấp, sơi nổi. Họ có khả năng làm việc cao và hoat động trong phạm vi
rộng. Loại người này say mê cơng việc, có nghị lực và khả năng lơi cuốn người
khác.
Trong quan hệ họ thường nóng nảy, dễ bực tức, khó tính, cáu gắt khi chưa nhận
được lợi ích nhưng thường khơng để bụng. Họ thường thành cơng trong lúc cơng
việc khởi đầu có nhiều khó khăn và ít thời gian tranh cãi, thảo luận nhưng độ phức
tạp không cao. Họ cũng dễ chán nản khi công việc gặp trắc trở hoặc chưa nhận
được lợi ích kịp thời.
Ví dụ: Những người có tính khí sơi nổi phù hợp với những cơng việc phải thay
đổi hình tượng thường xuyên, hiệu quả công việc lại phù hợp với hứng thú đối với
cơng việc đó, càng phải làm nhiều việc một lúc càng tốt. Họ phù hợp với những
công việc ngoại giao hay maketing.
c. Tính khí điềm tĩnh
Là tính khí của những người có hệ thần kinh mạnh cân bằng, khơng linh hoạt.
Hai q trình hưng phấn và ức chế ít năng động, có sức ì lớn. Họ có tác phong
khoan thai, điềm tĩnh, ít bị mơi trường kích động, làm việc thường nguyên tắc ít
sáng tạo.
Đặc biệt, khi chuyển từ công việc này sang công việc khác phải cho họ thời
gian chuẩn bị. Họ sống chung thủy với bạn bè, ít thay đổi thói quen của mình. Họ
có thể làm được những công việc không hấp dẫn lắm, hoặc đơn điệu, hoặc lặp đi
lặp lại nhiều lần. Người điềm tĩnh khó tha đổi từ cơng việc này sang cơng việc
khác. Khơng ít người có tính khí này là những người thụ động.


Page

Ví dụ: Những người có tính khí này thì thường phù hợp vớ những cơng việc đơn
8
điệu có thể địi hỏi bảo mật kín đáo như bảo vệ, tổ chức, thanh tra điều tra.
d. Tính khí ưu tư

Là tính khí của những người có hệ thần kinh yếu, khơng cân bằng, không linh
hoạt. Loại nhười này thường rụt rè, tự ty. Họ ngại giao du, khó thích nghi với các
biến động của môi trường, sống thiên về cảm xúc nội tâm, dễ xúc động. Họ là
những người lao động cần cù và cẩn thận. Trong giao tiếp chu đáo, nhã nhặn. vị
tha.
Đối với những người có tính khí ưu tư, lãnh đạo cần khéo léo trong ứng xử,
nhận xét, đánh giá để giúp đỡ họ tiến bộ, tránh căng thẳng gây cho họ mặc cảm
buồn phiền kéo dài.
Ví dụ: Những người có tính khí này thường có ưu điểm là có tính tự giác cao, kiên
trì trong cơng việc , làm việc cẩn thận chu đáo nhưng hay bị ảnh hưởng bởi tác
động bên ngồi, khơng chịu được áp lực công việc và họ thường phù hợp với công
việc nghiên cứu.


Page

9
Chương 2: Thực tế ở doanh nghiệp công ty bánh kẹo Hải Hà
A.

Giới thiệu chung về công ty Hải Hà

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (HAIHACO ) là một trong những doanh
nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam.
Công ty được thành lập từ năm 1960 trải qua hơn 50 năm phấn đấu và
trưởng thành Cơng ty đã khơng ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm,
chiến lược kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có năng
lực và lực lượng công nhân giỏi tay nghề Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã
tiến bước vững chắc và phát triển liên tục để giữ vững uy tín và chất lượng

xứng đáng với niềm tin yêu của người tiêu dùng.
Tiền thân là một xí nghiệp nhỏ với cơng suất 2000 tấn/ năm. Ngày nay, Công
ty đã phát triển thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà với qui mô sản xuất
lên tới 20.000 tấn/ năm.
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là Doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực
sản xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống "Phân tích mối nguy và các
điểm kiểm sốt tới hạn" (HACCP) tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của
Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của
người tiêu dùng.
Năm 2003 Cơng ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐBCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp.
Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Cơng ty cổ phần từ ngày
20/01/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở
Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ tư ngày
07/05/2012. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính bao gồm:
- Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm
chun ngành, hàng hố tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.
- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp
luật.


Page

Thành tích : Các thành tích của Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được Ðảng
10
và Nhà Nước công nhận:
+ 4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm1960 – 1970)
+ 1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985)
+ 1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1990)

+ 1 Huân chương Ðộc lập Hạng Ba ( năm 1997)
+ Bằng khen của Thủ tướng chính phủ năm 2010
Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tặng nhiều Huy
chương Vàng, Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp
Việt nam, triển lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế- kỹ
thuật- Việt nam và Thủ đô.
Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được người tiêu dùng mến
mộ và bình chọn là “Hàng Việt nam chất lượng cao” trong 17 năm liền từ năm
1997 đến năm 2013.
B.
I. Khái quát chung về tâm tý các nhà quản trị doanh nghiệp.
Nhà kinh doanh với tƣ cách là chủ thể của hoạt động kinh doanh là nhân tố quyết
định hàng đầu đến sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh. Tâm lý
của nhà lãnh đạo (nhà quản trị kinh doanh) là một trong những yếu tố chủ quan
ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Một số yếu tố tâm lý
của nhà lãnh đạo (nhà quản trị kinh doanh) có ảnh hƣởng đến hiệu quả của hoạt
động kinh doanh đó là: Nhu cầu, động cơ của nhà kinh doanh; Quan điểm kinh
doanh; niềm tin của nhà kinh doanh; tính cách, khí chất của nhà kinh doanh; uy
tín, phong cách lãnh đạo, quản lý của nhà kinh doanh và quản trị kinh doanh Tuy
nhiên , bốn nhân tố cơ bản của tâm lý nhà lãnh đạo mà ngƣời nghiên cứu muốn
chú trọng ở đây chính là : Nhân cách, phong cách, uy tín, và năng lực của nhà lãnh
đạo doanh nghiệp.
Nhân cách là “toàn bộ những đặc điểm tâm lý đã ổn định của cá nhân tạo nên giá
trị xã hội và hành vi xã hội của cá nhân f[5, tr.39]. Khi đƣợc sinh ra cá nhân chƣa
phải là một nhân cách. Nhân cách hình thành trong quá trình cá nhân sống và lớn
lên trong xã hội. Tùy theo điều kiện sống mà nhân cách mới phát triển theo chiều
hƣớng nào. Thông thƣờng khi ý thức phát triển đến một trình độ nào đó thì nhân


Page


cách mới bắt đầu phát triển. Sự hình thành và phát triển của nhân cách phụ thuộc
11
vào các nhân tố sau: Đặc điểm bẩm sinh di truyền, giáo dục của gia đình và nhà
trƣờng (đóng vai trị chủ đạo), hoạt động cá nhân và qua hoạt động giao lƣu.
Nhân cách (đạo đức và tài năng) của nhà kinh doanh (nhà quản tri kinh doanh) là
yếu tố tâm lý cơ bản tham gia qui định chất lƣợng và hiệu qủa của hoạt động kinh
doanh và hoạt động quản trị kinh doanh.
Phong cách quản trị kinh doanh
hay phong cách lãnh đạo là “cách thức làm việc của nhà lãnh đạo, là kiểu hoạt
động đặc thù của nhà lãnh đạo được hình thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác
động qua lại biện chứng giữa yếu tố tâm lý chủ quan của người lãnh đạo với yếu
tố môi trường xã hội trong hệ thống quản lý f [12, tr.39]. Phong cách quản lý kinh
doanh trong doanh nghiệp là một trong những nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến
hiệu quả của hoạt động kinh doanh và quản trị kinh doanh. Phong cách quản lý
kinh doanh đƣợc quy định bởi các yếu tố tâm lý chủ thể như: Quan điểm quản lý;
động cơ, mục đích quản lý; kiến thức, kinh nghiệm quản lý; tính cách, khí chất của
nhà quản lý; năng lực quản lý... Phong cách quản lý là cách thức tác động của chủ
thể quản lý đến đối tuợng trong quá trình quản lý. Theo K. Lewin có ba phong
cách quản lý cơ bản đó là: Phong cách độc tài, phong cách dân chủ và phong cách
tự do. Để quản lý và lãnh đạo trong kinh doanh có hiệu quả, chủ thể phải lựa chọn
những phong cách quản lý thích hợp tùy theo đặc điểm của đối tƣợng và tình
huống quản lý.


Uy tín là “ khả năng tác động của nhà quản trị đến những người khác (cá
nhân hay tập thể lao động) nhằm làm cho họ tin tưởng, phục tùng, tuân
theo mình một cách tự giác „. Uy tín của nhà kinh doanh bao gồm quyền
uy và sự tín nhiệm. Quyền uy của nhà kinh doanh được thể hiện trong tổ
chức, trong doanh nghiệp và trong quan hệ xã hội. Sự tín nhiệm ở đây

chính là sự tín nhiệm của người lao động, của bạn hàng và của khách hàng
đối với nhà lãnh đạo kinh doanh. Để có được niềm tin và sự tín nhiệm của
khách hàng địi hỏi nhà kinh doanh phải có tài có đức, có phong cách kinh
doanh đúng đắn và hiệu quả. Uy tín của nhà kinh doanh cũng nhƣ của
doanh nghiệp có đƣợc chủ yếu cịn nhờ ở chất lƣợng và giá cả sản phẩm,
tinh thần thái độ phục vụ, sự quan tâm đúng đắn đến lợi ích của khách
hàng và ngƣời lao động. Năng lực của ngƣời lãnh đạo bao gồm “ năng lực
tổ chức quản lý - năng lực ra quyết định, năng lực sư phạm và năng lực
chuyên môn. Năng lực tổ chức quản lý của người lãnh đạo được thể hiện


Page

qua năng lực nhận thức, quan sát và thu thập các thơng tin một cách nhanh
12
chóng, đúng đắn. Năng lực này rất cần thiết đối với nhà quản trị, vì cơ sở
tâm lý của nó là sự phản ánh nhanh chóng đầy đủ chính xác các đặc tính
tâm lý của mọi người, xác định đúng đắn những diễn biến tâm lý ở con
ngƣời trong những tình huống thực tế. Năng lực chuyên môn của ngƣời
lãnh đậo đƣợc thể hiện ở sự hiểu biết một cách sâu sắc lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp. Mặt khác, nhà quản trị còn phải biết tổ chức chỉ đạo để
thực hiện các quyết định, kiểm sốt các hoạt động để có thể điều chỉnh
chúng sao cho có kết quả phù hợp với mục tiêu đề ra. Năng lực sư phạm là
hệ thống những đặc điểm tâm lý cá nhân đảm bảo cho nhà quản trị có
những ảnh hưởng tích cực trên phương diện giáo dục đối với nhân viên
dưới quyền và cả những người khác trong doanh nghiệp.
II. Phân tích sâu vào tâm lý tính khí của người lao động và khách hang của
cơng ty
A.Đặc điểm tâm lý người lao động tại công ty Hải Hà
1.Nhu cầu, mong muốn và lợi ích của người lao động

1.1 Nhu cầu của người lao động
Cũng như nhiều đối tượng lao động tại Việt Nam,người lao động tại doanh
nghiệp Hải Hà có mức lương ổn định,điều kiện lao động đầy đủ,vấn đề an ninh tốt
và một phần nhu cầu giải trí.Người lao động mong muốn doanh nghiệp khơng chỉ
đơn thuần là nơi để kiếm sống,để có các hoạt động xã hội mà đây còn là nơi họ
mong muốn được ghi nhận,được thể hiện mình và cao hơn nữa là nơi họ có thể
phát huy được các khả năng tiềm tàng,tối đa hóa sự sáng tạo để vượt lên chính
mình.
1.2 Mong muốn của người lao động
Người lao động có 3 mong muốn cơ bản:
Thứ nhất,người lao động mong được làm công việc phù hợp với bản thân, nhận
được tiền lương tương xứng với sức lực của họ,công ty được quản trị và điều kiện
làm việc thoáng.


Page

Thứ hai, người lao động mong muốn làm trong môi tường văn hóa, có các hoạt
13
động xã hội để mình có thể xây dựng được các mối quan hệ xã hội, họ mong được
làm việc với những đồng nghiệp,nhà quản lý thân thiện,cùng tận hưởng và chia sẻ
niềm vui nỗi buồn,sự gắn kết đầm ấm thân thiện.
Thứ ba,người lao động mong muốn được hoàn thiện, khẳng định bản thân và được
tơn trọng.Họ có thể lựa chon cơng việc mà mình yêu thích,,nâng cao phát huy tối
đa năng lực của bản thân và vượt chính mình về hiệu suất làm việc.Bên cạnh đó
họ cũng mong muốn được trưởng thành và phát triển,biến các năng lực đã có
thành hiện thực,đạt được thành tích trong lao động.
2.Kỹ năng, năng lực nghề nghiệp
Người lao động thơng minh,cần cù,chịu khó,khả năng nắm bắt cáckỹ năng lao
động đặc biệt là kỹ năng sử dụng các công nghệ hiện đại. Cơng ty có một đội ngũ

kĩ sư trẻ thuộc phịng kĩ thuật ln tích cực tìm tịi,sáng tạo, hàng năm đã cải tiến
và tạo ra được nhiều loại sản phẩm mới khác nhau.
Tuy nhiên, hiện nay trình độ đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp trong công ty cịn chiếm một tỉ lệ tương đối nhỏ. Trình
độ tay nghề của cơng nhân đang cịn thấp. Hằng năm cơng ty vẫn tiếp tục
tuyển thêm lao động có tay nghề, luôn đào tạo cho công nhân mới vào
nghề và đào tạo lại cho những công nhân cũ để nâng cao tay nghề nhằm
làm cho cơng ty có được một đội ngũ cơng nhân có tay nghề vững vàng,
có thể tiếp cận được với những công nghệ mới để làm hàng chất lượng
cao.
3.Tình cảm,thái độ,hành vi và ý chí
* Thái độ,tình cảm của người lao động
Lao động của Việt Nam nói chung và của cơng ty Hải Hà Nói riêng thì cái thiếu
nhất đó là thái độ làm chủ,nhiều lao động rất thụ động và chờ đợi,ít khả năng dám


Page

nghỉ dám làm và không dám lãnh trách nhiệm về mình.Hầu hết đều tự xem mình
14
như một người làm thuê và cố gắng tìm một cơng việc ổn định an nhàn.
*Hành vi của người lao động
Tính chất lao động đã có nhiều thay đổi: quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người
lao động,lao động ngày một chun mơn hóa,kiến thức kĩ năng sử dụng cơng nghệ
cao ngày một nhiều,phải có thái độ làm việc nghiêm túc,kỷ luật.đãi ngộ lao động
ngày một tốt.Những người lao động ngạo thay đổi,chậm tiến bộ đều bị tụt hậu,thất
thế và nhanh chóng bị đào thải.
B. Đặc điểm tâm lý khách hàng của công ty
Khách hàng là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của bất kì
doanh nghiệp nào. Có thể phân chia khách hàng của Công ty thành 2

loại: khách hàng trung gian (đại lí) và người tiêu dùng cuối cùng.
1.Đại lý
Đại lí: mục đích của họ là lợi nhuận và động lực thúc đẩy họ tiêu thụ sản
phẩm cho công ty là hoa hồng, chiết khấu bán hàng, thưởng và phương
thức thanh toán.
2.Người tiêu dùng cuối cùng
Người tiêu dùng cuối cùng quyết định trực tiếp sự thành công của doanh
nghiệp. Người tiêu dùng ngày càng trở nên “khó tính” đối với sản phẩm mà họ
sử dụng. Họ có thể chấp nhận giá cả cao hơn một chút nhưng chất lượng sản
phẩm phải được đảm bảo. Khách hàng của Hải Hà bao gồm nhiều đối tượng
Đặc điểm tiêu dùng của khách hàng :
-Thích mua theo gói.
-Quan tâm nhiều đến mẫu mã.


Page

- Độ ngọt vừa phải, thích vị chua ngọt.15
- Thích mua theo cân và xé lẻ theo cái
- Ít quan tâm đến bao bì, mẫu mã.
- Quan tâm đến độ ngọt và hình dáng và hương vị viên kẹo.
Mối khách hàng lại có các sự lựa chọn khác nhau tùy theo tính cách, sở thích,độ
tuổi,giới tính...

III. Hiệu quả mang lại.
Bản chất của con người khơng đơn giản, ngay cả tính khí cũng có sự pha trộn
nhau trong con người. Mà con người lại tồn tại và hoạt động trong xã hội, bị ràng
buộc bởi các chuẩn mực xã hội, giáo dục của gia đình và các nhóm xã hội khác
nhau, bản năng và động cơ không giống nhau nên mọi hành vi của cá nhân không
thể không chịu ảnh hưởng cả hành vi chung của nhóm.Tuy vậy, trong hoạt động

quản lý, người lãnh đạo cơng ty cần hiểu biết tính khí của các thành viên trong tập
thể để có cách nhìn cá biệt đối với họ, phải chú ý đến các đặc điểm của quá trình
thần kinh, và lựa chọn hình thức giao tiếp thích hợp và phân cơng cho họ những
cơng việc phù hợp với tính khí để họ phấn khởi làm việc, đạt nâng suất, chất lượng
và hiệu quả. Và trong hoạt động bán hàng, việc hiểu biết và đi sâu phân tích tâm lý
tính khí của khách hàng cũng sẽ đem lại hiệu quả lớn cho doanh nghiệp, giúp tăng
doanh số bán hàng, tạo niểm tin cho những khách hàng đồng thời duy trì sự trung
thành của họ với doanh nghiệp.
Đối với khách hàng, công ty bánh kẹo Hải Hà đã chú trọng tới nghiên cứu thị
trường, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng và đào tạo, phát triển đội ngũ lao động
cũng như đội ngũ bán hàng ở từng đại lý có khả năng ứng xử với từng loại khách
hàng (theo những tính khí khác nhau); từ những điều này, công ty bánh kẹo Hải
Hà cũng đã lựa chọn được hình thức phân phối phù hợp với đặc điểm sản phẩm và
nhu cầu của từng nhóm người tiêu dùng, giúp công ty mở rộng thị trường tiêu thụ;
và bằng cách áp dụng chính sách đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng chất lượng, giá
cả, mẫu mã, bao bì mà sản phẩm của cơng ty đã đáp ứng được nhu cầu trong nước.
Đặc biệt trong năm 1999, công ty được chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.


Page

Đặc điểm bộ máy nhân lực ở công ty bánh kẹo Hải Hà đó là bộ máy quản lý có
16
trình độ chuyên môn cao, gọn nhẹ được phân công trách nhiệm rõ ràng có khả
năng tạo sự thống nhất trong điều hành và chỉ đạo thực hiện. Do vậy, đối với
người lao động trong công ty, những người lãnh đạo cũng đã biết đi sâu vào tâm lý
tính khí của nhân viên để có sự phân cơng cơng việc hợp lý, đúng người đúng
việc. Những nỗ lực cố gắng trên đã mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt hơn,
doanh thu tăng dần qua các năm và công ty đã mở rộng từ 80 đại lý cho đến nay
có gần 200 đại lý trên cả nước.

IV.Giải pháp để phát huy tính tích cực của tâm lý trong doanh nghiệp
Với một người lãnh đạo doanh nghiệp, để có thể nếu có thể khai thác
được tiềm năng vơ hạn của người lao động thì họ cần làm tốt trong việc
khích lệ tình cảm, ý chí, phát huy triệt để lịng nhiệt tình và hăng say của
nhân viên để kích thích q trình hưng phấn trong họ, phát huy tính tích cực
của mỗi nhân viên. Để làm được điều đó doanh nghiệp cần dựa vào tính khí
của từng đối tượng để có các giải pháp thích hợp, tác động hiệu quả nhất.
Một số giải pháp:
1.

Sự động viên về tiền lương.
Hầu hết mọi nhân viên đều hy vọng mình có được thu nhập vừa ý từ
công việc. Đãi ngộ tiền lương là phương pháp quan trọng đáp ứng được
sự cần thiết trong sự sinh tồn của họ. Có được thu nhập cao về tiền
lương không những cho họ cảm thấy cuộc sống được bảo đảm mà còn là
biểu hiện tượng trưng về địa lý, vai trò trong xã hội và thành tựu cá
nhân, có ý nghĩa tâm lý rất quan trọng. Điều này là điều kiện cơ bản cần
có của mỗi doanh nghiệp.

2.

Sự động viên về tiền thưởng.
Tiền thưởng là thù lao ngoài sức lao động mục đích của chế độ tiền
thưởng là khích lệ tính tích cực lao động vượt mức của mọi người.
Trong thực tế khi phát huy tác dụng của việc khích lệ thơng qua tiền
thưởng, phải chú ý ba điểm sau:


Page


Thứ nhất, phải giữ lời hứa, không được để mất lịng tin với nhân viên.
17
Một lần mất lịng tin có thể gây ra hàng trăm, hàng nghìn lần khó khăn
trong việc khích lệ.
Thứ hai, sự khích lệ về tiền thưởng nhất định phải làm cho nhân viên có
biểu hiện tốt nhất trong công việc là người được vừa ý nhất, như vậy có
thể làm cho người khác hiểu rõ ý nghĩa thực tế của tiền thưởng.
Thứ ba, khiến cho sự gia tăng tiền thưởng quan hệ mật thiết với sự phát
triển của doanh nghiệp, để cho nhân viên hiểu được rằng, chỉ khi doanh
nghiệp phát triển hưng vượng thì tiền thưởng của bản thân mới không
ngừng được nâng cao, mà sự nhận thức này của nhân viên có thể có
được hiệu quả về tinh thần tập thể” cùng hội cùng thuyền”.
Cách này rất có hiệu quả đối với nhân viên có tính khí sơi nổi, bởi họ là
những người có nghị lực, hăng hái, nhiệt tình nhưng khi khơng nhận được
lợi ích gì thì sẽ dễ trở nên cáu gắt, khó tính.
3. Sự khích lệ trong cơng việc.
Sự khích lệ trong cơng việc chính là sự phong phú của cơng việc. sự khích
lệ này rất có hiệu quả đối với nhân viên có tính linh hoạt bởi họ khơng thích
sự đơn điệu và họ thường hiếu danh. Hình thức chính của sự phong phú
trong công việc bao gồm:
+ Mở rộng thành tựu cá nhân, tăng thêm cơ hội khen thưởng, đưa thêm
nhiều hoạt động mang tính thách thức và khiến họ phải chịu trách nhiệm, tạo
cơ hội thăng tiến hoặc trưởng thành cho mỗi cá nhân.
+ Khích lệ nhân viên đi học những lớp học buổi tối để nâng cao kỹ năng, từ
đó có thể đảm nhận những cơng việc khó hơn. Được làm cơng việc khó hơn
sẽ tạo cơ hội cho nhân viên phát huy được bản lĩnh cá nhân, như vậy có thể
làm tăng khả năng của họ, giúp họ trở thành một nhân viên có giá trị. Nếu
một nhân viên không ngừng phát triển trong công việc, họ thường trở nên
vui vẻ, hưng phấn, sức sáng tạo và tài trí thơng minh của họ cũng có thể



Page

được phát huy triệt để.

18

+ Khen ngợi chân thành. Khi nhân viên có thể hồn thành cơng việc một
cách xuất sắc, phải có sự khen ngợi chân thành tùy vào mức độ xuất sắc,
khơng nên dùng những lời nói chung chung qua loa như “ cảm ơn anh đã
cố gắng” mà phải dùng những lời nói cụ thể, mang tính phương hướng rõ
ràng. “ Phương pháp quản lý của anh đối với nhóm người này thật là tuyệt
vời, tơi thật không hiểu anh làm thế nào mà khiến họ làm việc xuất sắc như
vậy, sau này cứ thế phát huy nhé!”
4. Khích lệ bằng sự ủng hộ.
Mọi người trong doanh nghiệp có thể cảm nhận rõ một điều, đối với một
nhân viên thì hai câu nói”tơi cho phép anh làm như vậy” và “tơi ủng hộ anh
làm việc đó” có hiệu quả hoàn toàn khác nhau. Một người quản lý doanh
nghiệp tốt, phải thạo trong việc thúc đẩy nhân viên của mình có chủ kiến,
biết suy nghĩ về phương pháp làm việc, ủng hộ ý kiến mang tính sáng tạo
của nhân viên, tập trung trí tuệ của nhân viên, khai thác tài trí thơng minh
tiềm ẩn trong não bộ của nhân viên, để tất cả mọi người đều phải động não,
dũng cảm sáng tạo.
Phải biết yêu thích ý chí tiến thủ và ý kiến độc đáo của cấp dưới, biết yêu
thích tính tích cực và tích sáng tạo ở họ, tạo lập một mơi trường làm việc
rộng rãi, ví dụ như tin tưởng nhân viên, để cho họ tham gia vào việc quản lý.
Khơng có gì có thể sánh bằng việc tham dự đưa ra một số quyết định có lợi
hơn cho việc thỏa mãn nhu cầu của nhân viên về việc giao tiếp và làm thế
nào để mọi nhân viên đều được tơn trọng. Vì vậy, một người quản lý xuất
sắc phải biết để cho nhân viên của mình tham dự vào việc đưa ra mục tiêu,

tiêu chuẩn, như vậy sẽ làm cho họ càng cố gắng hơn, từ phát huy được tiềm
năng lớn nhất trong họ.
5. Khích lệ bằng sự quan tâm.
Đây là giải pháp hiệu quả nhất đối với các thành viên có tính ưu tư. Được
quan tâm và ưu ái, đó là nhu cầu về tinh thần của con người. Nó có thể nối


Page

liền về mặt tâm linh, tăng thêm tình cảm giữa con người với con người,
19
khích lệ mọi người phấn đấu đi lên, khai thác tiềm năng của con người. Là
một người quản lý doanh nghiệp, bạn cần phải có sự quan tâm đến tồn thể
nhân viên, tạo mơi trường làm việc hòa thuận, hữu nghị, ấm áp. Nếu một
nhân viên được sống trong mọt tập thể đoàn kết, thương yêu lẫn nhau thì sự
quan tâm, thơng cảm và tơn trọng lẫn nhau có thể làm nảy sinh tâm lý hưng
phấn vui vẻ, có lợi cho cơng việc.
6. Khích lệ sự cạnh tranh.
Mọi người thường có tâm lý muốn trở thành người chiến thắng trong sự
cạnh tranh. Tổ chức các cuộc thi với nhiều hình thức có thể phát huy lịng
nhiệt tình của nhân viên.
Có thể phát huy triệt để tính tích cực, khắc phục tâm lý ỷ lại của cá nhân mỗi
nhân viên. Vì sự cạnh tranh lấy cá thể làm đơn vị nên sự thành bại của nó
hồn tồn phụ thuộc vào sự cố gắng và tài trí thơng minh của bản thân mỗi
người, khơng có điều kiện để sản sinh tâm lý ỷ lại, vì vậy có thể khích lệ cá
nhân mỗi người phải cố gắng hơn.
Có thể phát huy triệt để tài trí thơng minh của cá nhân mỗi người, giúp cho
mỗi cá thể có thể phát triển hồn hảo. Trong q trình cạnh tranh, mỗi nhân
viên phải hồn thành mọi nhiệm vụ, khắc phục mọi khó khăn, điều này thúc
đẩy họ phải cố gắng học tập và nâng cao bản thân.

7. Khích lệ thơng qua việc nhấn mạnh.
Nhấn mạnh ở đây bao gồm hai phương thức chính và phụ. Có sự khẳng
định và khen thưởng đối với hành vi ấy được củng cố và duy trì, như vậy gọi
là nhấn mạnh. Phải có sự biểu dương và khích lệ đối với những hành vi đúng
đắn và những cơng việc mang lại thành tích. Sự biểu dương và khích lệ là
biểu hiện của việc nhấn mạnh theo hướng chính. Ngược lại, sự phủ định và
trừng phạt đối với một số hành vi, làm cho chúng giảm thiểu, mất đi.
Thưởng phạt có cơ sở, tránh chủ nghĩa bình quân. Mục tiêu rõ ràng, đi dần


Page

từng bước từ những bước nhỏ. Tiêu chuẩn hợp lý, thưởng phạt vừa mức.
20
Làm vừa lòng người khác, làm việc có phương hướng rõ ràng.
-



×