Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH thiết bị thể dục thể thao việt hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.75 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam được bạn bè trên thế giới nhận xét là một nước có phong trào
Thể dục thể thao đang ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển về kinh tế,
Thể thao trở thành một lĩnh vực hoạt động không thể thiếu đối với mỗi
người. Seagames 22 được tổ chức tại Việt Nam là một minh chứng cho sự
phát triển Thể dục thể thao ở nước ta.
Đứng trước tình hình đó, rất nhiều doanh nghiệp đã nắm bắt được xu
hướng phát triển, mạnh rạn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thiết bị thể dục thể
thao, Công ty thiết bị Thể dục Thể thao Việt Hà cũng là một trong số các đơn
vị hoạt động trên lĩnh vực này. Tuy là một doanh nghiệp trẻ nhưng hiện nay
Công ty đã có một vị trí nhất định trên thị trường kinh doanh trang thiết bị
dụng cụ thể dục thể thao.
Để đứng vững, phát triển được ở hiện tại cũng như trong tương lai đòi hỏi
cấc doanh nghiệp phải tự nỗ lực, tìm tòi, để nâng cao chất lượng của các trang
thiết bị giúp cho các vận động viên thể thao đạt được thành tích cao trong tập
luyện cũng như trong thi đấu. Điều then chốt quyết định sự thành bại của mỗi
doanh nghiệp là sự cạnh tranh về chất lượng và đặc biệt là giá thành hạ, chất
lượng cao. Thực tế cho thấy khi Công ty đưa ra giá cả có tính cạnh tranh so
với hàng loạt các sản phẩm đang có mặt trên thị trường nhưng chất lượng của
hàng hoá không những tương đương mà thậm chí còn ưu việt hơn, thêm vào
đó do nhạy bén nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng Công ty đã đưa ra
nhiều loại hàng hoá mới và đa dạng nên đã thu hót được rất nhiều đối tượng
khách hàng không chỉ là khách hàng truyền thống mà còn thu hót được thêm
nhiều bạn hàng mới. Phương châm hoạt động kinh doanh của Công ty là lợi
nhuận Ýt nhưng tiêu thụ được nhiều sản phẩm và mở rộng thêm thị trường.
Bộ máy kế toán của Công ty hiện nay đã phát huy được hiệu quả, cung cấp
những số liệu cần thiết hỗ trợ cho hệ thống các phòng kinh doanh, đồng thời
cũng cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc.
Vì những lý do trên mà em đã quyết định chọn Công ty thiết bị Thể dục
Thể thao Việt Hà làm nơi để nghiên cứu, nắm bắt cách thực hiện các hoạt
động kế toán trong thực tế để làm cơ sở chính viết bản báo cáo thực tập này.


Nội dung báo cáo thực tập tổng hợp nh sau:
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH Thiết bị thể dục thể thao Việt Hà.
Phần II: Tổ chức bộ máy và tổ chức công tác kế toán.
Phần III: Đánh giá khái quát về tổ chức bộ máy và tổ chức công tác kế
toán.
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn
chế nên Báo cáo thực tập tổng hợp này của em không tránh khỏi một số thiếu
sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của những người quan tâm
để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dòng trong bộ môn kế
toán trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng các cán bộ nhân viên trong
phòng kế toán tài vụ của Công ty thiết bị Thể dục Thể thao Việt Hà đã giúp
đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ THỂ
DỤC THỂ THAO VIỆT HÀ
I/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Đặc điểm về loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp được tổ chức hoạt động dưới hình thức công ty TNHH có 2
thành viên trở lên. Theo điều 26 Luật Doanh nghiệp năm 1996 có một số quy
định sau về công ty TNHH có 2 thành viên trở lên:
+ Thứ nhất, thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
doanh nghiệp.
+ Thứ hai, phần vốn góp của thành viên có thể được chuyển nhượng theo
những quy định nhất định.
+ Thứ ba, thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên
không vượt quá năm mươi.
Công ty TNHH thiết bị thể dục thể thao Việt Hà được thành lập và đăng

ký kinh doanh phù hợp với những quy định của Luật doanh nghiệp về công ty
TNHH có 2 thành viên trở lên. Công ty hoạt động với số vốn điều lệ là
1.000.000.000 VNĐ.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Tên đầy đủ:
Công ty TNHH thiết bị Thể dục Thể thao Việt Hà
Tên thường gọi:
Công ty thiết bị Thể dục Thể thao Việt Hà
Tên giao dịch:
Viet Ha Equipment Sport Company Limited
Tên viết tắt:
VHS Co.,LTD
Số tài khoản
1200.311.00.1416
Sở giao dịch
Ngân hàng NNo và phát triển nông thôn Việt Nam
Địa chỉ:
Sè 06 Hàng Cháo - Phường Cát Linh - Quận Đống Đa
Hà Nội
Điện thoại:
(84-4) 8 232 666 Fax: (84-4) 7 338 934
E-mail:

Công ty TNHH thiết bị thể dục thể thao Việt Hà được xây dựng và chuẩn
bị từ năm 1999 và chính thức khai trương và đi vào hoạt động từ tháng 2 năm
2001 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp đăng ký kinh doanh. Trụ sở
của công ty được đặt tại số 06 Hàng Cháo - phường Cát Linh - quận Đống Đa
- Hà Nội với cơ sở hạ tầng và thiết bị kinh doanh đầy đủ. Ngay từ năm đầu
bước vào kinh doanh, công ty đã nỗ lực đạt được nhiều thành tích đáng kể và
mở rộng hoạt động kinh doanh.

Năm 2001 công ty nhận gói thầu hệ thống máy bắn điện tử trường bắn
thuộc dự án đầu tư và xây dựng Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia I
khu A - B giai đoạn II. Tháng 8 năm 2001 nhận gói thầu thiết bị môn đua xe
đạp thể thao Trường đại học Thể dục thể thao II - Trung tâm HLTTQG II.
Tháng 11 năm 2001 công ty nhận gói thầu thiết bị môn thể dục dụng cô Trung
tâm huấn luyện thể thao Quốc gia I và thiết bị thể dục thể thao dự án đầu tư
Trường Đại học TDTT I. Tháng 12 năm 2001 công ty nhận gói thầu mua sắm
thiết bị dụng cụ TDTT.
Đến năm 2002 công ty ngày càng mở rộng việc hoạt động kinh doanh, cố
gắng tìm kiếm nhiều đối tác và đạt được nhiều thành tích đáng kể hơn. Tháng
8 năm 2002 trở thành nhà thầu phụ với Công ty đầu tư và phát triển công
nghệ truyền hình VTV - Đài truyền hình Việt Nam trong gói thầu số 1 "Thiết
bị điện tử và dụng cụ thi đấu cho các môn thể thao cá nhân tại Seagames 22"
thuộc dự án thiết bị dụng cụ phục vụ thi đấu Seagames 22; trong gói thầu của
dự án "Đầu tư dụng cụ thi đấu Điền kinh, xe đạp, đua thuyền và một số dụng
cụ khác phục vụ Seagames 22" của Viện khoa học thể dục thể thao…
Năm 2003 công ty tiếp tục nhận liên tiếp nhiều gói thầu trong đó phải kể
đến những dự án nhằm phục vụ Seagames 22 tại Việt Nam như nhận gói thầu
số 3 của dự án "Mua sắm bổ sung thiết bị, dụng cụ phục vụ Seagames 22"
thuộc dự án "Đầu tư thiết bị, dụng cụ thi đấu điền kinh, xe đạp, đua thuyền và
một số dụng cụ khác phục vụ Seagames 22" của Viện khoa học thể dục thể
thao; nhận gói thầu Cung cấp tấm bảo vệ mặt cỏ Sân vận động Quốc gia của
Ban quản lý dự án Khu liên hợp thể thao Quốc gia - Uỷ ban thể dục thể thao;
nhận gói thầu Cung cấp tấm phủ đường chạy Sân vận động trung tâm của Ban
quản lý dự án Khu liên hợp thể thao Quốc gia - Uỷ ban thể dục thể thao; nhận
gói thầu cung cấp trang bị - dông cụ cho VĐV đội tuyển đấu kiếm Quốc gia
tại Seagames 22 - Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia I…
Từ năm 2004 đến năm 2005 công ty liên tiếp nhận được nhiều gói thầu có
giá trị như lắp đặt Trang thiết bị nội thất Trường Văn hoá 3 - Bé công an; thiết
kế sân Tennis của Cục quân huấn - Bé quốc phòng, khách sạn Tây Hồ, khách

sạn Tray - Hải Phòng, trung tâm thể dục thể thao Vĩnh Tuy - Hoàng Mai - Hà
Nội, trung tâm thể thao quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng, trung tâm huấn
luyện thể thao Quốc gia I - Nhổn - Hà Nội, khu du lịch sinh thái Đầm Vạc -
thị xã Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc…
Mặc dù là một công ty mới thành lập, song với 5 năm hoạt động công ty
đã đạt được nhiều thành tích đáng kể và đóng góp vào hoạt động thể dục thể
thao của đất nước. Trong tương lai công ty sẽ mở rộng và phát triển kinh
doanh đến tất cả các tỉnh thành trong cả nước.
II/ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Ngành nghề kinh doanh
Với đặc thù là kinh doanh các thiết bị dụng cụ trong lĩnh vực thể thao,
ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH thiết bị thể dục thể thao Việt Hà
bao gồm:
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng phục vụ nhu cầu của mọi cá
nhân, tổ chức.
+ Buôn bán trang thiết bị thể dục thể thao, trang thiết bị y tế.
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
+ Xây dựng, lắp đặt sàn nhà tập, sân tennis, sân điền kinh, trồng cỏ sân
bóng đá và các công trình thể thao.
+ Sản xuất trang thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao; dụng cụ trường học.
Như vậy khi tiến hành kinh doanh, công ty đã đăng ký rất nhiều ngành
nghề khác nhau để tiện cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh sau này. Nhưng
trên thực tế công ty mới thực hiện kinh doanh buôn bán trang thiết bị thể dục
thể thao; xây dựng và lắp đặt các công trình thể thao. Trong tương lai Công ty
tiếp tục đi sâu vào lĩnh vực kinh doanh này và tiếp tục mở rộng những ngành
nghề mới có tiềm năng nằm trong danh mục ngành nghề kinh doanh đã đăng
ký.
2. Thị trường
Đội ngò cán bộ nhân viên, cộng tác viên Công ty Thiết bị Thể dục Thể
thao Việt Hà là những chuyên gia hàng đầu được đào tạo chính quy trong các

trường kinh tế, kỹ thuật và các trường chuyên ngành Thể dục thể thao, đã có
thâm niên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Thể dục thể thao. Do vậy, tuy
mới thành lập nhưng Công ty đã có những khách hàng truyền thống, rộng rãi
trong và ngoài nước.
2.1 Thị trường trong nước:
Công ty quan hệ, hợp tác kinh doanh với hầu hết các sở Thể dục Thể
thao của các Tỉnh, Thành trong cả nước như Sở Thể dục thể thao Hà Nội, Sở
Thể dục thể thao Hải Phòng, Sở Thể dục thể thao Thái Bình, Sỏ Thể dục thể
thao Khánh Hoà, Sở Thể dục thể thao Ninh Bình, Sở Thể dục thể thao Thanh
Hoá, Sở Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Thể dục thể thao Trà
Vinh…
Công ty còn quan hệ với nhiều Bộ, Ngành như: Phòng Thể dục thể thao
Quân Đội và các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc Phòng; Vụ Giáo dục thể chất Bộ
Giáo dục, các trường Đại học và Trung học trực thuộc Bộ Giáo dục, các
trường Đại học, Cao đẳng Thể dục thể thao.
Ngoài ra còn phải kể đến mối quan hệ kinh doanh với các trung tâm huấn
luyện Thể dục Thể thao như: Trường Đại học Thể dục thể thao I, Trường Đại
học Thể dục thể thao II, Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia I, Trung
tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia II, Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc
gia III, Trường Cao Đẳng Thể dục thể thao Đà Nẵng…
2.2. Thị trường nước ngoài:
Hiện nay, Công ty thiết bị Thể dục Thể thao Việt Hà đã có quan hệ với
các khách hàng nhiều nước trên thế giới nh: Nga, Mỹ, Đức, Trung Quốc, Đài
Loan, Nhật Bản… Việc quan hệ này hầu hết chỉ là nhập mua các trang thiết bị
thể dục thể thao, việc nhập công nghệ tiên tiến, tiếp thu những tiến bộ trong
lĩnh vực kinh doanh thiết bị thể thao, xây dựng và lắp đặt các công trình thể
dục thể thao.
Công ty đang dần củng cố và mở rộng hợp tác kinh doanh với các khách
hàng trong và ngoài nước để tạo một thị trường rộng lớn, đảm bảo việc kinh
doanh ngày càng hiệu quả.

3. Nguồn nhân lực
Tình hình nhân sự của Công ty thiết bị thể dục thể thao Việt Hà
NHÂN SÙ
Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật Số lượng Theo thâm niên
>5 năm >10 năm >15 năm
Thạc Sỹ Quản Trị Kinh doanh 02 01 01
Cử nhân kinh tế 04 01 02 01
Cử nhân Ngoại thương 03 02 01
Cử nhân tài chính kế toán 05 02 02 01
Kỹ sư xây dựng 03 01 01 01
Cử nhân luật 01 01
Cử nhân Thể dục Thể thao 04 02 02
Kỹ sư địa chất 01 01
Kỹ sư chế tạo máy 01 01
Bảng sè 1: Nhân sù
Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Đối với lĩnh vực kinh doanh nói chung và thương mại nói
riêng, nguồn nhân lực chính là động lực quan trọng đảm bảo cho doanh
nghiệp không ngừng phát triển và đứng vững trên thị trường. Công ty TNHH
thiết bị thể dục thể thao Việt Hà hiện nay có một đội ngò nguồn nhân lực
mạnh và có chất lượng cao với một cơ cấu đồng bộ với các chuyên gia kỹ
thuật được đào tạo chính quy trong các trường Đại học kinh tế, kỹ thuật và
các trường Đại học chuyên ngành Thể dục thể thao. Đồng thời được sự cộng
tác, hỗ trợ của các chuyên gia kỹ thuật hàng đầu về chuyên ngành xây dựng
và chuyên gia về quản lý điều hành hoạt động TDTT, công ty đã đạt được yêu
cầu cơ bản về:
+ Hoàn thiện các đồ án thiết kế phù hợp với điều kiện Việt Nam.
+ Hoàn thiện về dây chuyền hoạt động chuyên ngành TDTT.
+ Đáp ứng các tổ chức hoạt động các môn thể thao trên cơ sở luật lệ thi
đấu trong và ngoài nước.

4. Vốn, tài sản của Công ty
Có thể xem xét tình hình vốn và tài sản của Công ty qua bảng sau:
Bảng tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm (2002-
2004)
Tài sản
Đơn vị tính: VN đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1. TSLĐ và ĐTNH 5.226.305.63
8
4.737.228.03
3
2.771.798.877
- Tiền mặt 48.441.961 170.643.584 82.350.086
- Tiền gửi ngân hàng 1.884.343.31
1
363.204.243 678.921.562
- Đầu tư tài chính ngắn
hạn
- Phải thu của khách hàng 1.371.252.86
7
1.417.190.751 900.218.021
- Hàng tồn kho 1.914.429.144 2.155.332.960 1.110.309.208
- TSLĐ khác 7.838.355 630.856.495
2. TSCĐ và ĐTDH 224.597.040 223.296.819 165.060.510
- TSCĐ 218.374.931 189.746.327 161.357.759
+ Nguyên giá 255.573.920 255.573.920 255.573.920
+ Giá trị hao mòn lũy kế (37.198.989) (65.827.593) (94.216.161)
- Chi phí trả trước dài hạn 6.222.109 33.550.492 4.248.751
Cộng tài sản 5.450.902.67
8

4.960.524.85
2
2.937.405.387
Bảng sè 2: Tình hình tài sản
Nguồn vốn
Đơn vị tính: VN đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1. Nợ phải trả 4.404.788.27
1
3.835.683.15
7
1.777.404.911
- Nợ ngắn hạn 4.404.788.27
1
3.835.683.15
7
1.777.404.911
+ Vay ngắn hạn 3.164.757.80
0
3.264.747.80
0
1.450.000.000
+ Phải trả người bán 646.666.884 386.319.584 256.388.602
+ Thuế và các khoản phải
nép nhà nước
593.363.587 184.605.773 71.016.309
2. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.046.114.40
7
1.124.841.69
5

1.160.000.476
- Nguồn vốn kinh doanh 1.000.000.00
0
1.000.000.00
0
1.000.000.000
- Lợi nhuận chưa phân
phối
46.114.407 124.841.695 160.000.476
Cộng nguồn vốn 5.450.902.67
8
4.960.524.85
2
2.937.405.387
Bảng sè 3: Tình hình nguồn vốn
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta thấy tổng tài sản của Công ty năm
2003 giảm so với năm 2002 là 490.377.826 VNĐ tương ứng với tốc độ giảm
là 9% (trong đó, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm 9,36%; tài sản cố
định và đầu tư dài hạn giảm 0,58%). Năm 2004 giảm so với năm 2003 là
2.023.119.465 VNĐ tương ứng với tốc độ giảm là 40,78% (trong đó, tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm 41,49%; tài sản cố định và đầu tư dài hạn
giảm 26,08%). Điều đó chứng tỏ quy mô tài sản của công ty giảm đi và tốc độ
giảm ngày càng tăng. Đó là do môi trường kinh doanh khó khăn hơn và
những cơ hội thuận lợi cho việc kinh doanh (nh những gói thầu của Seagames
22 không còn). Công ty sẽ phải nỗ lực nhiều trong tương lai để có thể đứng
vững trên thương trường.
Mặt khác ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng so với năm 2002
là 78.727.288 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là 7,53%; năm 2004 tăng so
với năm 2003 là 35.158.781 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là 3,13%. Nh
vậy quy mô nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm tăng lên, song tốc độ tăng thì

giảm đi. Do đó công ty cần tìm ra nhiều phương hướng, biện pháp nhằm đạt
hiệu quả kinh doanh cao hơn, để có thể đứng vững trên thương trường ngày
càng cạnh tranh.
5. Kết quả hoạt động kinh doanh
Mặc dù là một công ty mới thành lập (2001) song với những nỗ lực cố
gắng của Ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên, công ty đã tổ chức hoạt động
kinh doanh hiệu quả và kết quả không ngừng tăng lên qua các năm. Công ty
ngày càng nhận được nhiều gói thầu, đơn đặt hàng, doanh thu và lợi nhuận
không ngừng tăng lên, đời sống của nhân viên không ngừng được cải thiện.
Năm 2002 và 2003 do đặc thù kinh doanh là buôn bán thiết bị thể thao và xây
dựng lắp đặt các công trình thể thao, Seagames 22 diễn ra tại Việt Nam, do đó
doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng mạnh. Đến năm 2004 doanh thu và
lợi nhuận của công ty giảm đi song điều này không có nghĩa là việc hoạt động
kinh doanh của công ty kém đi.
Sau đây là kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây:
Đơn vị tính: VN đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1. Doanh thu thuần 11.627.682.007 11.783.188.512 4.356.304.791
2.Giá vốn hàng bán 10.771.394.410 10.931.744.000 3.681.676.234
3. Chi phí quản lý kinh
doanh
619.469.900 646.761.879 625.256.503
4. Chi phí tài chính 191.475.000 93.625.442
5. Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
45.342.697 111.057.191 49.372.054
6. Lãi khác 23.934.708 34.535.963 2.771.781
7. Lỗ khác 23.138.586 29.880.454 3.312.195
8. Tổng số lợi nhuận kế toán 46.138.819 115.712.700 48.831.640
9. Các khoản điều chỉnh tăng

hoặc giảm lợi nhuận để xác
định lợi nhuận chịu thuế
TNDN
10. Tổng số lợi nhuận chiu
thuế TNDN
46.138.819 115.712.700 48.831.640
11. Thuế TNDN phải nép 14.764.422 37.028.064 13.672.859
12. Lợi nhuận sau thuế 31.374.397 78.684.636 35.158.781
Bảng sè 4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
(2002-2004)
Căn cứ vào bảng trên ta có thể thấy, tổng doanh thu của Công ty năm
2003 tăng so với năm 2002 là 155.506.505 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là
1,34%; năm 2004 giảm so với năm 2003 là 7.426.883.721 VNĐ tương ứng
với tốc độ giảm là 63,03%. Nh vậy, tổng doanh thu của Công ty có xu hướng
tăng lên từ năm 2003 so với năm 2002, song đến năm 2004 doanh thu của
Công ty có xu hướng giảm mạnh. Nguyên nhân là do Việt Nam đăng cai thế
vận hội thể thao Đông Nam Á Seagames 22 nên cần chuẩn bị tốt cơ sở vật
chất, sân thi, bãi tập… để các vận động viên có thể có điều kiện tập luyện và
thi đấu tốt nhất, Công ty với năng lực và uy tín của mình đã liên tiếp nhận
được nhiều gói thầu, do đó doanh thu của Công ty trong 2 năm 2002 và 2003
tăng mạnh. Đến năm 2004, doanh thu của Công ty giảm xuống do không còn
nhiều hợp đồng Seagames, song với khả năng của mình Công ty vẫn nỗ lực
tìm kiếm nhiều hợp đồng khác trong các tỉnh thành trong cả nước để tiếp tục
hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là 160.349.590 VNĐ
tương ứng với tốc độ tăng là 1,49%; nh vậy, tốc độ gia tăng giá vốn trong 2
năm này đã cao hơn tốc độ tăng doanh thu (1,34%). Điều này Công ty chưa
tiết kiệm được chi phí sản xuất để hạ giá thành. Giá vốn năm 2004 so với năm
2003 giảm 7.250.067.766 VNĐ tương ứng với tốc độ giảm là 66,32%; nh vậy
tốc độ giảm giá vốn đã tăng so với tốc độ giảm doanh thu (63,03%). Nh vậy

qua 2 năm 2003 - 2004, Công ty đã thực hiện được việc tiết kiệm chi phí sản
xuất, từ đó Công ty có thể hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong
những năm tới.
Chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2003 đã tăng
mạnh so với năm 2002 là 65.714.494 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là
144,93%. Đến năm 2004 lợi nhuận thuần của Công ty giảm 61.685.137 VNĐ
tương ứng với tốc độ giảm 55,54%. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh
của Công ty có xu hướng giảm đi, song chóng ta cần xem xét đến điều kiện
khách quan dẫn đến việc giảm này. Nguyên nhân của việc giảm này không
phải do năng lực của công ty kém đi mà do nguyên nhân của việc tổ chức
Seagames 22 tại Việt Nam làm lợi nhuận 2 năm 2002 và 2003 tăng mạnh.
Tóm lại, qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy Công ty thiết
bị thể dục thể thao Việt Hà đang dần khắc phục những khó khăn do thiếu
những gói thầu của Seagames 22, từng bước cố gắng nỗ lực để đạt được nhiều
thành công hơn trong hoạt động tổ chức kinh doanh của mình.
III/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
Để đảm bảo cho công tác tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty được tốt, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo
kiểu trực tuyến chức năng tức là mỗi phòng ban có một chức năng riêng biệt
và chịu sự quản lý của trưởng phòng đó.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc, Giám đốc giữ vai trò quan trọng lãnh đạo
chung toàn Công ty, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của Công ty
và là cấp lãnh đạo cao nhất của Công ty.
Tiếp đến là các Phó Giám đốc, Phó Giám đốc có trách nhiệm giúp Giám
đốc tổng hợp tình hình hoạt động của Công ty, dự thảo các văn bản đối nội;
đối ngoại; giúp Giám đốc chuẩn bị tốt các thương vụ làm ăn và làm các việc
khác mà Giám đốc phân công.
Bên dưới là các phòng ban chức năng của Công ty, mỗi phòng ban có
chức năng và nhiệm vụ riêng. Có thể tóm tắt cơ cấu tổ chức của Công ty thiết

bị thể dục thể thao Việt Hà qua sơ đồ sau:
Giám đốc
Các phó
Giám đốc
Phòng Tổ
chức
Phòng Kinh
doanh
Phòng Kế
toán tài vụ
Trung
tâm
xuất
nhập
khẩu
Phòng
nghiên
cứu
thị
trường
Mạng
lưới
đại lý
tiêu
thụ
Hệ
thống
kho
hàng
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty thiết bị thể dục thể thao

Việt Hà
Chức năng của mỗi phòng ban nh sau:
+ Phòng tổ chức:
Phòng tổ chức có trách nhiệm tham mưu và tổ chức thực hiện trong công
tác tổ chức hoạt động kinh doanh, công tác quản lý cán bộ, công tác kỷ luật -
khen thưởng của toàn bộ nhân viên công ty.
Phòng tổ chức có nhiệm vụ xây dựng điều lệ và tổ chức hoạt động của
Công ty, xây dựng nội quy lao động, quy định về chế độ khen thưởng của
công ty.
Về mặt quản lý, phòng tổ chức có nhiệm vụ quản lý trực tiếp nhân viên
trong công ty, làm thủ tục thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội (như thai sản,
ốm đau, tai nạn lao động, làm sổ bảo hiểm xã hội), chế độ tăng lương và chế
độ phòng hộ lao động.
+ Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh bao gồm 4 bộ phận trực thuộc là: Trung tâm xuất nhập
khẩu, Phòng nghiên cứu thị trường, Mạng lưới đại lý tiêu thụ và Hệ thống kho
hàng.
Trung tâm xuất nhập khẩu có nhiệm vụ tổ chức việc mua bán thiết bị thể
dục thể thao ở nước ngoài, việc trao đổi công nghệ với các khách hàng quốc
tế. Đây là khâu quan trọng đảm bảo việc lưu thông buôn bán thuận lợi.
Phòng nghiên cứu thị trường có nhiệm vụ nghiên cứu, nắm vững các
chương trình hoạt động của Công ty và yêu cầu của thị trường để có thể xây
dựng chương trình, kế hoạch kinh doanh từng quý, từng năm của Công ty.
Ngoài ra phòng nghiên cứu thị trường còn có nhiệm vụ tìm hiểu các đối tượng
trong và ngoài nước để chuẩn bị nội dung đàm phán, ký kết hợp đồng thương
mại, hợp đồng liên doanh liên kết, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm theo đúng luật
lệ và quy định hiện hành của nhà nước.
Mạng lưới đại lý tiêu thụ có nhiệm vụ phân phối sản phẩm của Công ty
đến khách hàng. Các đại lý vừa làm nhiệm vụ ký gửi, bán sản phẩm của Công
ty vừa thu thập ý kiến khách hàng đối với sản phẩm và chất lượng sản phẩm

của công ty.
Hệ thống kho hàng là nơi cất giữ, bảo quản các thiết bị máy móc của
Công ty. Người phụ trách hệ thống kho hàng phải chịu trách nhiệm về sự đầy
đủ các thiết bị máy móc, ghi chép việc nhập hàng, xuất hàng ra khái kho và có
trách nhiệm trông giữ để tránh háng hóc, mất mát.
+ Phòng kế toán tài vụ:
Phòng kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính và hoạt động của
Công ty. Phòng kế toán có trách nhiệm kế hoạch thu chi tài chính của Công
ty, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Phòng kế toán có trách nhiệm lập, thu thập, kiểm tra chứng từ, luân
chuyển chứng từ, nhập máy tính, cung cấp số liệu, tài liệu, lập báo cáo, bảo
quản lưu trữ tài liệu chứng từ, tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh của
Công ty.
PHẦN II
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
I/ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
1. Đặc điểm bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh, bộ máy kế toán của
Công ty thiết bị Thể dục Thể thao Việt Hà được tổ chức theo hình thức tập
trung, toàn bộ công việc kế toán của công ty được tập trung ở phòng kế toán
tài vụ, không tổ chức ở các bộ phận kế toán riêng mà chỉ phân công công
việc cho kế toán viên tạo điều kiện kiểm tra, kiểm soát, chỉ đạo nghiệp vụ,
đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ
đạo của lãnh đạo Công ty.
Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán
và quản lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính, đồng thời phòng kế
toán còn cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách đầy
đủ, chính xác và kịp thời, đây chính là nguồn thông tin cần thiết cung cấp cho

ban giám đốc giúp cho ban giám đốc đưa ra các biện pháp, quy định phù hơpj
với đường lối phát triển của công ty. Dùa trên quy mô kinh doanh và đặc
điểm tổ chức quản lý của công ty cùng với mức độ chuyên môn hoá và trình
ca cỏn b, phũng k toỏn ti v c biờn ch 6 ngi v c t chc
theo cỏc phn hnh k toỏn nh sau:
S 2: S t chc b mỏy k toỏn cụng ty Thit b Th dc Th thao
Vit H
+ ng u b mỏy k toỏn l K toỏn trng kiờm k toỏn tng hp, k
toỏn trng l ngi chu trỏch nhim chung ca ton cụng ty, l ngi cú
trỏch nhim theo dừi, qun lý v iu hnh cụng tỏc k toỏn ca cụng ty, ng
thi k toỏn trng cũn l ngi tng hp cỏc s liu lờn cỏc s tng hp
ca cụng ty v lp bỏo cỏo k toỏn, tham mu cho Giỏm c xõy dng cỏc k
hoch ti chớnh, chin lc kinh doanh, K toỏn trng chu s lónh o trc
tip ca Giỏm c.
+ Bộ phn k toỏn ti sn c nh v tin lng:
B phn ny cú nhim v ghi chộp, tng hp giỏ tr TSC hin cú, tỡnh
hỡnh s dng, tng gim v hin trng ca TSC trong phm vi ton b
Kế toán
trởng
Kế toán
TSCĐ và
tiền lơng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
hàng hoá
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ

doanh nghiệp; tính toán và phân bổ mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
- kinh doanh; lập kế hoạch sửa chữa và mua mới TSCĐ.
Ngoài ra, bộ phận này còn có nhiệm vụ tổng hợp số liệu về số lượng, thời
gian lao động, tính lương và các khoản trích theo lương; theo dõi tình hình
thanh toán lương, thưởng và các khoản phụ cấp cho người lao động.
+ Bé phận kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của các
hoá đơn chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán, đối với kế toán
thanh toán của công ty thi còn phải viết phiếu thu chi, hàng tháng phải lập ra
các bảng kê tổng hợp, các sổ chi tiết sau đó đối chiếu với sổ sách của thủ quỹ
và sổ phụ của ngân hàng khi có các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng, kế
toán thanh toán còn phải quản lý các sổ chi tiết của tài khoản 111,112.
+ Bé phận kế toán hàng hoá: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết hàng hoá
theo phương pháp thể song song, đồng thời theo dõi tài khoản 156, cuối tháng
kế toán phải tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi số hàng nhập, xuất, tồn sau
đó nép cho bộ phận kế toán. Đồng thời kế toán hàng hoá của công ty còn có
trách nhiệm kiểm kê theo dõi số hàng hoá của công ty, nếu thiếu hụt thì phải
có trách nhiệm tìm ra nguyên nhân, cùng với đó là phải đưa ra được biện pháp
xử lý và lập biên bản kiểm kê.
+ Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm thu thập số liệu từ các bộ phận kế
toán khác, là người trợ lý giúp kế toán trưởng thực hiện chức năng và nhiệm
vụ của mình.
+ Thủ quỹ: Là người có nhiệm vụ trực tiếp quản lý, thu chi tiền mặt khi
có chứng từ hợp lệ; cuối ngày đối chiếu với sổ sách của Bộ phận kế toán
thanh toán để đảm bảo việc ghi sổ và kiểm kê phù hợp.
Toàn bộ nhân viên kế toán của phòng kế toán đều chịu sự lãnh đạo của kế
toán trưởng.
2. Phân công lao động kế toán
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh nên phòng kế toán của công ty được
tổ chức theo hình thức tập trung, chính vì thế mà mọi công việc được thực
hiện đều phải thông qua kế toán trưởng, chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng,

chính vì thế mà các phần hành kế toán được phân công cho từng kế toán viên
phụ trách cho các phần hành đó, điều này đòi hỏi các kế toán viên phải nắm
vững công việc của mình và phải chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc
của mình.
Bộ máy kế toán của công ty gồm 6 người được phân công theo các phần
hành kế toán khác nhau theo từng nhiệm vụ mà phòng kế toán phải đảm
nhiệm, trong đó có 1 kế toán TSCĐ và tiền lương, 1 kế toán thanh toán, 1 kế
toán hàng hoá, 1 kế toán tổng hợp và 1 thủ quỹ, những người này chịu sự lãnh
đạo trực tiếp từ kế toán trưởng, kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm và
điều hành mọi công việc trong phòng kế toán.
3. Quan hệ của phòng kế toán với các bộ phận khác
Phòng kế toán luôn là bộ phận giữ vai trò quan trọng trong các công ty
cho dù công ty đó hoạt động trên bất kỳ lĩnh vực nào. Đối với Công ty thiết bị
dụng cụ Thể dục Thể thao Việt Hà phòng kế toán cũng là bộ phận không thể
thiếu, phòng kế toán của công ty là nơi thu thập, tổng hợp các số liệu, tình
hình hoạt động kinh doanh, các kết quả của hoạt động kinh doanh của công
ty.
Các số liệu, chỉ tiêu do phòng kế toán đưa ra giúp cho Giám đốc, phó
giám đốc đưa ra được những quyết định đúng đắn nhằm phát huy tối đa hiệu
quả trong kinh doanh, chính vì thế mà phòng kế toán của công ty đóng vai trò
tham mưu cho ban giám đốc, giúp cho ban giám đốc nắm bắt được tình hình
hoạt động của công ty, đồng thời cũng đưa ra được phương hướng hoạt động
đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Cùng với việc tham mưu cho ban giám đốc thì phòng kế toán còn có quan
hệ rất mật thiết với phòng kinhh doanh, thông qua phòng kế toán thì phòng
kinh doanh có thể nắm bắt được kế hoạt đầu tư của công ty, biết được tình
hình nguồn vốn của công ty để có thể đề ra kế hoạch kinh doanh hợp lý.
II/ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1. Chính sách kế toán chung
Là một Công ty TNHH nên chế độ kế toán áp dụng tại Công ty là chế độ

kế toán ban hành theo quyết định số: 1141 - TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11
năm 1995 của Bộ tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng chế độ kế toán với niên độ là 1 năm, kỳ
kế toán là 1 tháng, sử dụng đơn vị tiền tệ là Việt Nam Đồng (VNĐ).
Công ty sử dụng nhiều phương pháp để hạch toán hàng tồn kho tuỳ theo
đặc điểm của từng loại hàng hoá và từng thời điểm nhất định. Tuy nhiên, do
đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty nên hình thức hạch toán hàng tồn
kho được áp dụng phổ biến và đạt hiệu quả cao hơn là phương pháp kê khai
thương xuyên, nhờ vậy mà kế toán có thể theo dõi và phản ánh một cách
thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các sổ
sách kế toán. Phương pháp được áp dụng để tính giá hàng xuất kho là phương
pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ, việc áp dụng phương pháp tính giá này giúp
cho việc xác định giá của từng mặt hàng xuất kho được thuận tiện hơn
Đối với tài sản cố định: Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định được
thực hiện theo phương pháp đường thẳng.
Hiện tại Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán được thiết kế riêng cho
Công ty, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của Công ty, thuận tiện
hơn cho công việc hạch toán kế toán.
2. Áp dụng chế độ kế toán
2.1. Chế độ chứng từ
Chứng từ ở Công ty sử dụng là bộ chứng từ do Bộ tài chính phát hành nh
phiếu thu ,phiếu chi , phiếu xuất kho ,phiếu nhập kho ,hoá đơn bán hàng ,hoá
đơn GTGT…
Chứng từ về lao động tiền lương bao gồm: Bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, bảng thanh toán
tiền thưởng, phiếu báo làm thêm giê, biên bản điều tra tai nạn lao động…
Chứng từ về hàng tồn kho bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên
bản kiểm nghiệm, thẻ kho, biên bản kiểm kê sản phẩm, hàng hóa…
Chứng từ về bán hàng: Hoá đơn Giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng thông
thường, hoá đơn bán lẻ, hoá đơn thu mua hàng, hoá đơn dịch vụ thuê tài

chính, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn bán lẻ.
Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy
thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ.
Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ tài sản cố
định, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Nh vậy, Công ty thiết bị Thể dục Thể thao Việt Hà đã thực hiện đúng chế
độ về chứng từ do Bộ Tài chính ban hành. Kế toán thực hiện ghi chép chứng
từ chính xác, kịp thời và đầy đủ toàn bộ tình hình thực tế phát sinh, nhờ đó có
thể cung cấp toàn bộ thông tin cần thiết đến Ban giám đốc để đánh giá, hoạch
định chiến lược kinh doanh.
Có thể xem xét trình tự lưu chuyển một số loại chứng từ thường sử dụng
trong Công ty thiết bị Thể dục Thể thao Việt Hà như sau:
+ Phiếu nhập kho:
\ Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập.
\ Phụ trách bộ phận mua hàng ký vào phiếu, nhập kho xong, thủ kho ghi
ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người nhập hàng ký vào phiếu.
\ Phiếu nhập kho được lưu thành 3 liên:
Liên 1: Lưu cuống phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho rồi chuyển cho kế toán để ghi
sổ tổng hợp và sổ chi tiết của tài khoản 151, 156, 157, 611.
Liờn 3: Giao cho ngi nhp hng.
S 3 : S lu chuyn phiu nhp kho
+ Phiu xut kho:
\ Phiu xut kho do phũng cung ng lp v th trng ca cỏc b phn
ny ký vo phiu.
\ Ngi nhn hng em phiu n kho nhn hng.
\ Th kho xut hng ghi vo ct thc xut v ghi ngy, thỏng, nm xut
kho v cựng ngi nhn hng ký vo phiu.
\ Th kho ghi s lng xut vo th kho sau ú chuyn cho k toỏn ghi
s.

\ Phiu xut kho c lp thnh 3 liờn:
Liờn 1: Lu cung phiu
Liờn 2: Th kho gi
Liờn 3: Giao cho ngi nhn hng
Ngời giao
hàng
Ban kiểm
nghiệm
Phòng
cung ứng
Thủ kho Kế toán
hàng hoá
Đề nghị
nhập kho
Lập biên
bản kiểm
nghiệm
Lập và ký
phiếu
nhập kho
Nhập kho Ghi sổ, bảo
quản, lu trữ
Ngời nhận
hàng
Kế toán tr-
ởng và thủ
trởng
Bộ phận
cung ứng
Thủ kho Kế toán

hàng hoá
Viết giấy
đề nghị
Ký duyệt Lập phiếu
xuất kho
Xuất kho,
ký phiếu
xuất kho
Ghi sổ,
bảo quản,
lu trữ
S 4 : S lu chuyn phiu xut kho
+ Phiu thu:
\ Phiu thu do k toỏn vn bng tin lp v ký tờn.
\ Sau ú chuyn cho k toỏn trng ký duyt.
\ Ngi nộp tin mang phiu thu n th qu nộp tin.
\ Th qu nhn tin v ghi s tin ó nhn bng ch vo phiu v ký tờn.
\ 3 liờn ca phiu thu c phõn phi nh sau:
Liờn 1: Lu cung phiu.
Liờn 2: Giao cho ngi nộp tin.
Liờn 3: Th qu gi v ghi s qu sau ú chuyn cho k toỏn ghi s.
S 5 : S lu chuyn phiu thu
+ Phiu chi:
\ Ngi nhn tin vit giy ngh.
\ K toỏn vn bng tin vit phiu chi.
\ K toỏn trng ký duyt.
\ Th trng n v ký duyt.
\ Th qu chi tin, ký vo phiu chi ri chuyn cho k toỏn vn bng
tin.
\ K toỏn vn bng tin ghi s, bo qun v lu tr.

Ngời nộp
tiền
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán
trởng
Thủ quỹ Kế toán vốn
bằng tiền
Giấy đề
nghị tạm
ứng
Phiếu
thu
Ký duyệt
phiếu thu
Thu tiền,
ký nhận
Ghi sổ,
bảo quản,
lu trữ

×