Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Thực trạng và biện pháp thúc đẩy cao su xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.32 KB, 39 trang )

CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU
CAO SU VIỆT NAM

GVHD : ThS. BÙI THÀNH KHOA
SVTH : LÊ VĂN VŨ LINH
LỚP SV : CDQT13A
LỚP HP : 110707101
TP.HCM 10/2013
BỘ CÔNG THƯƠNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU
CAO SU
VIỆT NAM

GVHD : ThS.
BÙI THÀNH KHOA
SVTH : LÊ VĂN VŨ LINH
LỚP SV : CDQT13A
LỚP HP : 110707101
TP.HCM 10/2013
BỘ CÔNG THƯƠNG


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy
cho hoạt động xuất khẩu cao su Việt Nam”, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ
phía nhà trường, các Thầy Cô giáo khoa Quản Trị Kinh Doanh và đặc biệt là từ phía
Ths Ngô Cao Hoài Linh – Giảng viên trực tiếp giảng dạy em bộ môn Quản trị Xuất
Nhập Khẩu, và Th.S Bùi Thành Khoa – giảng viên trực tiếp hướng dẫn để chuyên đề
này đã trang bị cho em những bài học quý báu làm nền móng cho nghiên cứu sâu hơn
sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến BGH nhà trường, Quý Thầy
Cô Giáo đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này. Xin gửi đến Quý
Thầy Cô Giáo và toàn bộ CBNV nhà trường, lời chúc sức khoẻ dồi dào và gặt hái
được nhiều thành công.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




























Tp. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm….
MỤC LỤC
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chính thức khẳng định với
thế giới nền kinh tế thị trường khi đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và theo xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thì tham gia
vào thương mại quốc tế là điều kiện rất cần thiết. Thông qua việc mua bán, trao đổi
hàng hóa với các nước trên thế giới nhằm mục đích thỏa mãn tiêu dùng trong nước và
thu ngoại tệ cho ngân sách quốc gia. Điều đó cho thấy vai trò của xuất nhập khẩu ngày
càng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển nền kinh tế của đất nước.
Trong những năm qua, ngành xuất khẩu cao su của nước ta luôn được đánh giá
cao về chất lượng và luôn khẳng định được giá trị và vị trí của mình trong nền kinh tế
quốc dân và là một trong những lĩnh vực xuất khẩu quan trọng nhất của đất nước. Góp
phần không nhỏ vào việc mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nước để góp
phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và dần khẳng định vị thế

của Việt Nam trên trường quốc tế. Để xuất khẩu cao su đạt được kết quả như mong đợi
thì cần phải có những chính sách phát triển bền vững và có tầm nhìn chiến lược cũng
như những nhận định đúng đắn trong tương lai và phân tích các yếu tố có ảnh hưởng
để có những giải pháp tối ưu và phù hợp nhất để phát triển tốt ngành xuất khẩu quan
trọng này. Đó cũng chính là lý do em chọ đề tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu cao su của Việt Nam” để nghiên cứu và phát triển thành chuyên
đề môn học.
Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam sang thị trường
các nước tính đến tháng 7/2013. Xem xét những thành tựu đạt được và những hạn chế
còn tồn tại.
Thứ hai, đề xuất một số giải pháp, định hướng nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu cao su của Việt Nam trong các năm tiếp theo.
Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến hoạt động Xuất Nhập Khẩu.
- Thực trạng của hoạt động xuất khẩu cao su 7 tháng đầu năm 2013
- Nghiên cứu những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu cao su của Việt Nam
sang thị trường các nước.
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 6
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến trình
độ và khả năng xuất khẩu cao su của Việt Nam và từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp
để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất khẩu cao su trong các năm kế tiếp.
Về thời gian: số liệu thu thập và nghiên cứu chủ yếu được thu thập vào năm
2013 (cụ thể là tháng 7/2013)
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu, bài làm đã sử dụng một số phương pháp sau đây:
• Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
nghiên cứu các vấn đề vừa toàn diện, vừa cụ thể, có hệ thống để đảm bảo tính logic

của đề tài nghiên cứu.
• Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp quy nạp, diễn giải,
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so sánh… để phân tích, đánh
giá vấn đề và rút ra kết luận.
Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về môn Quản trị Xuất Nhập Khẩu
Chương 2: Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu cao su của Việt
Nam
Chương 3: Nhận xét và đánh giá môn học Quản trị Xuất Nhập Khẩu
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 7
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔN QUẢN TRỊ
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Những kiến thức cơ bản về xuất nhập khẩu:
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Xuất khẩu
Xuất khẩu
1
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật. Hay trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán
hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế
theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
1.1.1.2. Nhập khẩu
Nhập khẩu
2
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặt biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật, hay trong lý luận thương mại quốc tế, là việc

quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là
việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong
nước. Tuy nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có
việc mua các hàng hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân
thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương mại.
1.1.1.3. Ngoại thương (hay còn gọi là thương mại quốc tế)
Ngoại thương
3
là quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia chủ yếu
thông qua hoạt động xuất, nhập khẩu và các hoạt động gia công với nước ngoài. Ngoại
thương giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế đối ngoại.
1.1.1.4. Quan hệ kinh tế quốc tế
Là tổng thể các quan hệ về mặt vật chất và tài chính, các quan hệ diễn ra không
những trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong lĩnh vực khoa học – công nghệ có liên quan
đến tất cả giai đoạn của quá trình sản xuất, giữa các quốc gia với nhau và giữa các
quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế.
1 Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại việt nam 2005
2 Theo điều 28, mục 2, chương 2 luật thương mại việt nam 2005
3 Thông lệ quốc tế
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 8
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
1.1.2. Vai trò của hoạt động Xuất Nhập Khẩu
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào có thể
tự sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước. Vì vậy
tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là điều kiện cần thiết cho mỗi quốc gia.
Mỗi quốc gia phải thông qua trao đổi, mua bán với các quốc gia nhằm thoả mãn nhu
cầu của mình. Kinh doanh xuất khẩu tạo điều kiện cho nhiều quốc gia có thể phát huy
tối đa những lợi thế của mình về vốn, công nghệ, tài nguyên, nguồn lao động. Đồng
thời kinh doanh xuất khẩu cũng tạo điều kiện cho nhiều quốc gia đang phát triển và
những quốc gia kém phát triển có điều kiện tiếp thu được những công nghệ, kinh

nghiệm quản lý kinh doanh tiên tiến của các quốc gia đi trước. Như vậy, hoạt động
xuất khẩu góp phần quan trọng vào sự phát triển hay suy thoái, lạc hậu của quốc gia so
với thế giới. Lợi ích của hoạt động xuất khẩu được thể hiện như sau:
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới:
Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia tham gia vào phân công lao động
quốc tế. Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất những hàng hoá và dịch vụ
mà mình không có lợi thế.
Xét trên tổng thể nền kinh tế thế giới thì chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu
sẽ làm cho việc sử dụng các nguôn lực có hiệu quả hơn và tổng sản phẩm xã hội toàn
thế giới tăng lên. Bên cạnh đó xuất khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế giữa
các quốc gia.
1.1.2.2. Đối với nền kinh tế quốc dân:
Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để quốc gia thoả mãn nhu cầu
nhập khẩu và tĩch luỹ để phát triển sản xuất. Ở các nước kém phát triển vật ngăn cản
chính đối với nền kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn
vốn huy động từ nước ngoài được coi là cở sở chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay
nợ từ nước ngoài thấy được khả năng xuất khẩu của đất nước đó, vì đây là nguồn
chính để đảm bảo nước này có thể trả nợ. Đẩy mạnh xuất khẩu được xem như một yếu
tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều
kiện mở rộng qui mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu,
gây phản ứng dây chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết
quả tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh. Xuất khẩu có tác động
đến nhiều mặt của đời sống nhân dân. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút
hàng triệu người lao động và tạo ra thu nhập không thấp. Hoạt động thương mại nói
chung và xuất khẩu nói riêng phát triển kéo theo hàng triệu người tham gia lao động
vào lĩnh vực này và dần dần nâng cao mức sống của người dân. Bởi vì xuất khẩu phát
triển đã kéo theo hàng loạt các ngành nghề khác phát triển, khôi phục lại những ngành
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 9
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
nghề truyền thống, khắc phục số nông nhàn trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng triệt

để hơn. Xuất khẩu phát triển thúc đẩy quá trình liên doanh liên kết, hàng loạt các
ngành nghề mới ra đời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu những vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu mà trong nước không tự sản xuất được hoặc sản xuất với giá thành cao
phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu của người dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất
khẩu nâng cao uy tín nước ta trên thị trường thế giới và tăng cường các quan hệ kinh tế
đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản, là hình thức ban đầu của
kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như: du lịch quốc tế, bảo hiểm
quốc tế, tín dụng quốc tế phát triển theo. Ngược lại, sự phát triển của các ngành này lại
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển
Xuất khẩu có ích lợi kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp sản xuất.
Để có thể đáp ứng được nhu cầu cao của thế giới về qui cách phẩm chất sản phẩm thì
một sản phẩm sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác người lao động
phải nâng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Thông qua xuất
khẩu, hàng hoá trong nước sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về
giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi các nhà sản xuất trong nước phải tổ
chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Ngoài ra,
xuất khẩu còn đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải luồng đổi mới công hoàn thiện công
tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành.Xuất
khẩu có vai trò quan trọng trong qúa trình phát triển nền kinh tế đất nước. Hiện nay
Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng vào
xuất khẩu, khuyến khích các khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết việc
làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
1.1.2.3. Đối với doanh nghiệp:
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Xuất khẩu
đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện tác quản lý sản xuất, kinh

doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả
trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng
thời phân tán và chia sẻ rủi ro, tổn thất trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 10
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới
kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát
triển các hoạt động sản xuất, marketing…, cũng như sự phân phối và mở rộng trong
việc cấp giấy phép. Có thể nói một cách khái quát rằng xuất khẩu góp phần quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của một
quốc gia.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Xuất Nhập Khẩu
1.1.3.1. Sự cạnh tranh
Các điều kiện về chi phí tạo ra giá sàn, các điều kiện về nhu cầu tạo ra giá trần,
thì những điều kiện cạnh tranh để quyết định giá xuất khẩu thực sự nằm ở đâu giữa hai
giới hạn đó. Trong một thị trường cạnh tranh hoàn toàn thì nhà xuất khẩu có rất ít
quyền định đoạt đối với giá cả. Khi đó, vấn đề định giá chỉ còn là quyết định bán hay
không bán sản phẩm vào thị trường đó. Trong một thị trường cạnh tranh không hoàn
toàn hoặc độc quyền thì nhà xuất khẩu có một số quyền hạn để định giá của một số sản
phẩm phù hợp với những phân khúc thị trường đã được chọn lựa trước, và thông
thường họ có quyền định giá sản phẩm xuất khẩu ở mức cao hơn so với giá thị trường
trong nước.
1.1.3.2. Sự ảnh hưởng bởi chính trị và luật pháp:
Nhà xuất khẩu phải chấp nhận luật pháp nước ngoài khi tham gia hoạt động
ngoại thương về các chính sách của họ như: biểu thuế nhập khẩu, hạn chế trong nhập
khẩu, luật chống bán phá giá, kể cả chính sách tiền tệ.
1.1.3.3. Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng
xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu

theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan hệ kinh
tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất
trong nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại giảm xuống.
Nhìn chung công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhằm hạn chế số
lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
1.1.3.4. Hạn ngạch
Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu như
qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm hàng
được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy phép. Sở
dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu mà
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 11
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
đôi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng như sản
phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu…
1.1.3.5. Trợ cấp xuất khẩu
Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu
để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức
cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của
hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất khẩu.
1.1.3.6. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu:
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị
tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng
để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so
với nước xuất khẩu và cao hơn so với nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất
khẩu do giá nguyên vật liệu đầu vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia
thành sản phẩm ở nước xuất khẩu rẻ hơn so với nước nhập khẩu. Còn đối với nước
nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản
xuất hàng hoá ở trong nước. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất
khẩu tăng nhanh được các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng

dự trữ ngoại hối.
1.2. Giới thiệu chung về Incoterms
Incoterms là bộ quy tắc do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) phát hành để giải
thích các điều kiện thương mại quốc tế. Khi được chọn, tạo thành một điều khoản của
hợp đồng mua bán quy định về vấn đề chuyên chở hàng hóa và thông quan xuất nhập
khẩu.
Mục đích của Incoterms là cung cấp một bộ qui tắc quốc tế để giải thích những
điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương. Incoterms làm rõ sự phân
chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển hàng từ người bán đến người
mua.
Incoterms 2010 là phiên bản mới nhất của Incoterms, và có hiệu lực kể từ ngày
1 tháng 1 năm 2011. Incoterms 2010 bao gồm 11 điều kiện, là kết quả của việc thay
thế bốn điều kiện cũ trong Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai điều
kiện mới là DAT và DAP. 11 điều kiện Incoterms 2010 được chia thành hai nhóm
riêng biệt:
• Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải:
- EXW: Giao tại xưởng
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 12
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
- FCA: Giao cho người chuyên chở
- CPT: Cước phí trả tới
- CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới
- DAT: Giao tại bến
- DAP: Giao tại nơi đến
- DDP: Giao hàng đã nộp thuế
• Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa:
- FAS: Giao dọc mạn tàu
- FOB: Giao lên tàu
- CFR: Tiền hàng và cước phí
- CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí

Nhóm thứ nhất gồm bảy điều kiện có thể sử dụng mà không phụ thuộc vào
phương thức vận tải lựa chọn và cũng không phụ thuộc vào việc sử dụng một hay
nhiều phương thức vận tải. Nhóm này gồm các điều kiện EXW, FCA, CPT, CIP, DAT,
DAP, DDP. Chúng có thể được dùng khi hoàn toàn không có vận tải biển. Tuy vậy, các
điều kiện này cũng có thể được sử dụng khi một phần chặng đường được tiến hành
bằng tàu biển.
Trong nhóm thứ hai, địa điểm giao hàng và nơi hàng hóa được chở tới người
mua đều là cảng biển, vì thế chúng được xếp vào nhóm các điều kiện “đường biển và
đường thủy nội địa”. Nhóm này gồm các điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF. Ở ba điều
kiện sau cùng, mọi cách đề cập tới lan can tàu như một điểm giao hàng đã bị loại bỏ.
Thay vào đó, hàng hóa xem như đã được giao khi chúng đã được “xếp lên tàu”.
1.2.1. Các phương thức thanh toán chủ yếu
• Trả tiền mặt (In Cash):
Người mua thanh toán bằng tiền mặt cho người bán khi người bán giao hàng
hoặc chấp nhận đơn đặt hàng của người mua.
• Phương thức ghi sổ (Open Account):
Là phương thức thanh toán trong đó người bán mở một tài khoản để ghi nợ
người mua, sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay cung cấp dịch vụ,
theo đó đến thời hạn quy định người mua sẽ trả tiền cho người bán.
• Thanh toán trong buôn bán đối lưu (Counter Trade)
Nghiệp vụ Barter: là nghiệp vụ hàng đổi hàng, không sử dụng tiền trong thanh
toán.
Nghiệp vụ song phương xuất nhập: Đây cũng là hoạt động mua bán đối lưu,
nhưng có thể sử dụng tiền (hoặc một phần tiền) để thanh toán.
Nghiệp vụ Buy – Back: là nghiệp vụ mua bán đối lưu trong lĩnh vực đầu tư
trung và dài hạn. Trong đó, một bên cung cấp máy móc trang thiết bị và sẽ nhận lại sản
phẩm do bên kia sử dụng máy móc đó làm ra.
• Phương thức nhờ thu (Collection)
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 13
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa

Là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền thu ghi
trên tờ hối phiếu đó.
• Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Là một phương thức thanh toán trong đó một khách hàng yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một địa điểm nhất
định. Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng lợi
để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
• Phương thức giao chứng từ trả tiền (Cash Against Documents – CAD)
Là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở tài
khoản tín thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, khi nhà xuất khẩu trình đầy đủ
những chứng từ theo yêu cầu. Nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ
xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán.
• Phương thức tín dụng chứng từ (Ducumentary Credits)
Là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng
cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba hoặc chấp nhận hối phiếu do
người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho
ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín
dụng.
1.2.2. Tổ chức và thực hiện hợp đồng ngoại thương
1.2.2.1. Các bước thực hiện hợp đồng Xuất Nhập Khẩu
 Đối với hợp đồng xuất khẩu:
- Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của Nhà nước
- Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh toán
- Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu
- Làm thủ tục hải quan
- Thuê phương tiện vận tải
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu
- Lập bộ chứng từ thanh toán
- Khiếu nại

- Thanh lý hợp đồng
 Đối với hợp đồng nhập khẩu:
- Làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của Nhà nước
- Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh toán
- Thuê phương tiện vận tải
- Mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Nhận hàng
- Kiểm tra hàng nhập khẩu
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 14
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
- Khiếu nại
- Thanh toán
- Thanh lý hợp đồng
1.2.2.2 Các chứng từ thường sử dụng trong kinh doanh Xuất Nhập
Khẩu
 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người mua đòi người
bán phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được đặc điểm của
hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh
toán, phương tiện vận tải,…
 Vận đơn đường biển
Là chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho người gửi
hàng nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển.
 Chứng từ bảo hiểm
Là chứng từ do người/tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm, ngằm
hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo
hiểm và người được bảo hiểm.
 Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate Of Quality)
Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất

hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng.
 Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng (Certificate Of Quantity/ Weight)
Là chứng từ xác nhận số lượng/ trọng lượng của hàng hóa thực giao.
 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate Of Origin)
Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền, thường là Phòng
Thương mại/ Bộ Thương mại cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa
 Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh
Là những chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp cho chủ hàng
để xác nhận hàng hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc,…
 Phiếu đóng gói (Packing List)
Là chứng từ hàng hóa liệt kê tất cả những mặt hàng, loại hàng được đóng gói
trong từng kiện hàng và toàn bộ lô hàng được giao.
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 15
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAO SU CỦA VIỆT
NAM
2.1 Giới thiệu về ngành cao su
2.1.1 Đặc điểm của cao su
Cao su (danh pháp hai phần: Hevea brasiliensis), là một loài cây thân gỗ thuộc
về họ Đại kích (Euphorbiaceae) và là thành viên có tầm quan trọng kinh tế lớn nhất
trong chi Hevea. Nó có tầm quan trọng kinh tế lớn là do chất lỏng chiết ra tựa như
nhựa cây của nó (gọi là nhựa mủ-latex) có thể được thu thập lại như là nguồn chủ lực
trong sản xuất cao su tự nhiên.
Cao su là một loại vật liệu polime vừa có độ bền cơ học cao và khả biến đàn hồi
lớn
2.1.2 Phân loại cao su
Có 2 loại cao su: cao su tự nhiên và cao su tổng hợp.
- Cao su tự nhiên hay cao su thiên nhiên là loại vật liệu được sản xuất trực tiếp từ
mủ cây cao su.
- Cao su tổng hợp là những vật liệu polime tương tự cao su thiên nhiên, do con

người điều chế từ các chất hữu cơ đơn giản, thường bằng phản ứng trùng hợp. Cao su
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 16
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
tổng hợp là một sản phẩm từ quá trình craking dầu mỏ, do đó, giá cao su tổng hợp phụ
thuộc rất nhiều vào giá dầu mỏ.
Theo hệ thống phân loại Hài Hòa (HS), cao su tự nhiên được chia thành các phân
nhóm thành phần chủ yếu sau:
4001.10: Mủ cao su tự nhiên, đã hoặc chưa tiền lưu hóa, được sử dụng để sản
xuất bao tay, bong bóng,….
Mủ cao su được chia làm 2 loại: Loại có hàm lượng Amoniac thấp và loại có hàm
lượng Amoniac cao
Mù tơ xông khói (USS): Người trồng cao su có thể sản xuất USS bằng cách cô
động mủ cao su, kéo thành tấm và cuộn tròn lại sau khi đã làm kho ngoài không khí.
- 4001.21: cao su xông khói (RSS) là một dạng mủ cao su được sấy khô bằng
khói hoặc nhiệt độ dưới tấm, thường gặp các loại như RSS1,RSS2,….,RSS6. Cáo su
tấm xông khối có độ bền cao, thích hợp cho việc sản xuất lốp xe và các sản phẩm công
nghiệp khác.
- 4001.22: Cao su tự nhiên chuẩn kĩ thuật (TSNR) được phân loại theo tiêu chuển
cao su – qui định kỹ thuật TSR của Tổ chứ tiêu chuẩn quốc tế ISO.
- 4001.29: Các loại khác như:
+ Cao su tấm kho bề ngoài trông giống cao su tấm xông khói nhưng sáng hơn
do không qua xông khói. ADS được sản xuất trong nhà máy nhỏ sử dụng mủ cao
su tuoif mua của nông dân. Thị trường nhỏ vì loại cao su này chỉ dành cho công
nghệ sử dụng cuối cùng trong sản xuất các loại sản phẩm cao su có màu.
+ Váng xốp là sản phẩm thu được từ quá trình sản xuất mủ cao su.
+ Cao su Crep là mủ cao su dạng lỏng, được tẩy trắng, nghiền nhiều lần, được
làm khô nhờ nhiệt độ tự nhiện, được dùng để sản xuất các dụng cụ y tế, giày
dép,
+ Mủ latex li tâm: Mủ cô đặc được làm từ mủ tươi sử dụng công nghệ li tâm.
Mủ cô đặc được sử dụng sản xuất đồ dùng ngâm nước.

+ Cao su miếng vụn.
- 4001.30: Nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa họ sacolasea và
các loại nhựa tự nhiên tương tự.
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 17
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
- SVR: Cao su tiêu chuẩn Việt Nam, có các loại SVR3L, SVR5L, SVR10L,
SVR20L, SVR50,60.
Sau khi khai thác, mủ cao su tươi có thể được bán trực tiếp cho nhà máy chế
biến. Giá trị được tính theo hàm lượng cao su khô của mủ tươi. Vì vậy, việc bán cao su
tươi yêu cầu phải xác định DRC, DRC bị ảnh hưởng bởi giống cây, tuổi cây và thời
gian thu hoạch.
Cao su đang là mặt hàng nông sản xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam sau gạo và
cà phê. Thế nhưng chính thành tích này cũng đặt cho ngành cao su Việt Nam đối diện
với nhiều khó khăn và thử thách.
2.2 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Xuất khẩu cao su 9 tháng năm 2013 của Việt Nam ước đạt 710 nghìn tấn giảm
1,2% so với cùng kỳ năm 2012.
Tính đến hết tháng 8-2013
4
, tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước đạt
610 nghìn tấn, tương đương mức xuất khẩu của cùng kỳ năm trước, trị giá đạt 1,46 tỷ
USD, giảm 17,7% so với cùng kỳ năm 2012.
Trung Quốc vẫn là đối tác chính nhập khẩu cao su của Việt Nam trong 8 tháng
qua với 272 nghìn tấn, giảm 10,5% và chiếm 45% lượng cao su xuất khẩu của cả nước.
Tiếp theo là Malaysia 130 nghìn tấn, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2012
Biểu đồ 2.1: Lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam theo tháng từ
năm 2011-2013
4 />SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 18
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
Nguồn: Agromonitor tính theo số liệu TCHQ; (*): số liệu dự báo của Bộ NN&PTNT

5
Xét trong tháng 8 khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam tới các thị trường
tiêu thụ lớn đều giảm so với tháng trước. Cụ thể:
 Lượng cao su xuất khẩu sang thị trường Malaysia giảm 4,3% so với tháng 7/2013 đạt
27.120 tấn; Đức giảm 4,32% xuống mức 2.900 tấn; Mỹ, Đài Loan và Hàn Quốc giảm
lần lượt 13,8%; 17,39%; 18,98% Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ cao su lớn
nhất trong tháng 8/2013, chiếm 37,32% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước,
nhưng so với tháng 7/2013 giảm mạnh 21,1% về lượng và 22,4% về trị giá đồng thời
so với cùng kỳ năm trước giảm 21,03% về lượng và 37,58% về trị giá đạt 39,75 nghìn
tấn, trị giá 83,39 triệu USD.
 Do nguồn cung cao su thế giới dồi dào trong khi nhu cầu tiêu thụ yếu bởi ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, mặt hàng cao su xuất khẩu của Việt Nam đã
vấp phải sự cạnh tranh quyết liệu của các nước xuất khẩu cao su lớn khác trong cùng
khu vực như Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Do đó xuất khẩucao su của nước ta
sang thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới là Trung Quốc đã giảm rõ rệt so với
cùng kỳ năm ngoái, giảm 10,26% về lượng và 24,8% về trị giá so với 8 tháng năm
2012 đạt 271,72 nghìn tấn, trị giá 623,57 triệu USD. Nếu như 8 tháng 2012 thị
phần cao su xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm tới gần 50% thì trong 8
tháng 2013 đã giảm xuống còn 44,54%. Trong khi đó xuất khẩu cao su sang Malaysia
trong 8 tháng 2013 đã tăng mạnh 17,16% về lượng nhưng giảm 6,79% về trị giá so với
cùng kỳ năm trước, đạt 130,11 nghìn tấn, trị giá 309,35 triệu USD; chiếm 21,3% tổng
5 />SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 19
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
lượng cao su xuất khẩu của cả nước, tăng so với mức thị phần 18,2% của 8 tháng
2013. Đáng chú ý xuất khẩu cao su tới thị trường Ấn Độ tăng tới 64,79% về lượng và
29,18% về trị giá đạt 54,32 nghìn tấn, trị giá 135,73 triệu USD. Bên cạnh đó lượng cao
su xuất khẩu tới thị trường Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ cũng tăng khá mạnh 10,85%-16,19% so
với 8 tháng 2012.
2.3. Cơ cấu và chủng loại xuất khẩu
2.3.1. Về chủng loại xuất khẩu

Trong 7 tháng đầu năm 2013 xuất khẩu SVR3L đạt lượng lớn nhất với 216,15
nghìn tấn, kim ngạch 577,13 triệu USD tăng 9,8% về lượng nhưng 11,86% về trị giá
so với cùng kỳ năm 2012. Đứng thứ 2 là SVR10 với 115,37 nghìn tấn, kim ngạch
288,23 triệu USD cũng tăng 21,01% về lượng nhưng giảm 5,51% về kim ngạch so với
cùng kỳ năm 2012.
2.3.2. Về cơ cấu
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su theo chủng loại 7 tháng
đầu năm 2013, %
Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ Tổng cục Hải quan
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 20
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
2.4. Giá cao su
2.4.1 Thị trường thế giới
Thị trường cao su thế giới trong tháng 8 tiếp tục tăng
Giá cao su thế giới sau khi chạm mức thấp nhất vào cuối tháng 6 thì đã điều
chỉnh tăng từ đầu tháng 7 do sự suy yếu của yên Nhật so với USD và doanh số bán
xe ôtô tại Mỹ tăng cao. Xu hướng tăng tiếp tục được duy trì trong tháng 8. Đầu
tháng 8 thời tiết mưa nhiều tại Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, miền Nam Thái Lan
làm gián đoạn quá trình khai thác mủ cao su do đó ảnh hưởng đến triển vọng nguồn
cung trong ngắn hạn và tiếp tục kéo giá đi lên. Ngoài ra, giá cao su còn được hỗ trợ
bởi tình hình lạc quan của nền kinh tế của Trung Quốc sẽ dẫn đến nhu cầu cao
su tăng lên. Xuất khẩu, nhập khẩu và sản lượng công nghiệp Trung Quốc tăng vượt
dự báo trong tháng 7, cũng tăng thêm các dấu hiệu cho thấy kinh tế nước này đang
dần ổn định. Lượng cao su tự nhiên nhập khẩu của Trung Quốc tháng 7 tăng 16%
so với tháng trước lên 150.000 tấn. Tuy nhiên tồn kho cao su tự nhiên tại Trung
Quốc cao cũng đã hạn chế đà tăng. Những lo ngại về khả năng Mỹ sẽ tấn công
Syria đã tác động làm đồng yên mạnh lên và kéo giá cao su có những phiên điều
chỉnh giảm đan xen vào các ngày cuối tháng 8.
Bước sang tháng 9, giá cao su vẫn trong xu hướng đi lên do kinh tế thế giới có
dấu hiệu phục hồi và doanh số bán xe hơi của Mỹ tăng cao hơn ước tính. Giá cao

su Tocom ngày 03/09 tăng lên mức cao nhất trong hơn 3 tháng do đồng yên mất
giá, làm tăng sự hấp dẫn của các hợp đồng mua bằng đồng tiền của Nhật Bản.
Đồng yên giảm xuống 99,7 yên/USD, mức thấp nhất trong một tháng khi kinh tế
toàn cầu có dấu hiệu phục hồi, làm giảm nhu cầu đầu tư cho đồng yên Nhật như
một nơi trú ẩn an toàn. Dữ liệu sản xuất từ Trung Quốc cho thấy nền kinh tế tiêu
thụ cao su lớn nhất thế giới đang phục hồi. Như vậy trung bình tháng 8 giá cao
su tại sàn Tocom kỳ hạn tháng 8 tăng 5,1% so với tháng 7 lên mức 254,5 yên/kg.
Kỳ hạn tháng 9 và tháng 10 cũng tăng 5,7% lên mức lần lượt 256,6 yên/kg và 257,4
yên/kg. Trên sàn Thượng Hải giá cao su kỳ hạn tháng 9 và tháng 10 trong tháng 8
cũng tăng lần lượt 7,05% và 7,29%.
Biểu đồ 2.3: Diễn biến giá cao su kỳ hạn tháng gần nhất trên sàn giao dịch
Tocom, yên/kg.
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 21
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
Biểu đồ 2.4: Diễn biến giá cao su thiên nhiên kỳ hạn tháng 9; tháng 10; tháng
11 tại sàn giao dịch Thượng Hải, NDT/tấn.
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 22
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
2.4.2 Trong nước
Tại thị trường trong nước giá cao su cũng có điều chỉnh đi lên từ cuối tháng 7
và tiếp tục giữ xu hướng đi lên đến đầu tháng 9. Tuy nhiên do ảnh hưởng bởi thời
tiết mưa nhiều, gió và lốc trong tháng 7 và tháng 8 nên một số công ty tại Tây
Nguyên khai thác mủ giảm so với cùng kỳ năm trước do đó sản lượng cũng giảm
và phần nào tác động đẩy giá mủ đi lên. Do đó trung bình tháng 8 mủ cao su và cao
su thành phẩm đều tăng so với giá trung bình trong tháng 7. Cao su mủ tươi ở Gia
Lai, Bình Phước, Lâm Đồng, Bà Rịa Vũng Tàu… chốt tại thời điểm ngày 10/9 dao
động ở mức 426-430 đồng/TSC tăng so với thời điểm cuối tháng 8. Tương tự,
giá cao su thành phẩm SVR3L tại Bình Dương ở mức 50.200 đồng/kg; SVR10 tại

Bà Rịa Vũng Tàu ở mức 46.200 đồng/kg; RSS3 tại Tây Ninh đạt 50.900 đồng/kg…
Trung bình tháng 8 giá cao su RSS1; SVR 3L đã tăng lần lượt 8,43% và 8,19% so
với tháng 7. Các chủng loại khác như RSS3; SVR20; SVR10 trong tháng 8 cũng
tăng trên 7% so với tháng 7.
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 23
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
Biểu đồ 2.5: Giá mủ đông và giá cao su RSS1 tại thị trường Bình Phước, Tây
Ninh, đồng/kg
Nguồn: CSDL Agromonitor
Đối với giá cao su xuất khẩu các chủng loại đều có diễn biến đi xuống trong
tháng 7. Trung bình tháng 7 giá cao suSVR3L xuất khẩu giảm 7,8% so với tháng
trước và giảm 17,33% so với cùng kỳ năm 2012 xuống mức 2.322 USD/tấn.
Giá cao su SVR10 và SVRCV 60 cũng giảm lần lượt 7,92% và 9,28% so với tháng
trước xuống mức 2.154 USD/tấn và 2.561 USD/tấn.
Biểu đồ 2.6: Diễn biến giá cao su xuất khẩu của Việt Nam từ 1/2012-7/2013
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 24
Chuyên đề môn học Th.S Bùi Thành Khoa
Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ thitruongcaosu.net
Tại khu vực biên mậu, cuối tháng 7 xuất khẩu mặt hàng cao su thiên nhiên
của Việt Nam vẫn chưa ổn định và diễn biến phức tạp, giá cao su sụt giảm mạnh do
tại sàn Thượng Hải cao su Thái Lan tràn vào đã hút một số doanh nghiệp và đối tác
quay đầu về đó làm ăn do đó hiệu quả kinh tế tốt hơn. Tuy nhiên bước sang tháng 8
giá đã tăng trở lại, nhu cầu phía Trung Quốc cũng tăng đẩy giá lên. Sản lượng cao
su đưa vào giao dịch trong trung tuần tháng 8 đã tăng lên gần 500 tấn/ngày. Tại
Trung Quốc sàn giao dịch cao su thiên nhiên tại Thượng Hải đang khan hàng do hai
cơn bão liên tiếp làm đường vận chuyển qua biển Đông bị ách tắc, hàng từ Thái
Lan, Malaysia, Indonesia phải nằm lại kho, đã gây nên tình trạng khan hiếm này. Vì
vậy nhiều doanh nghiệp và thương gia từ phía Bắc Trung Quốc đã chuyển xuống
các cửa khẩu có biên giới với Việt Nam để nhập khẩu cao su thiên nhiên theo hệ
tiểu ngạch. Giá tăng mạnh trong vòng 2 tuần đầu tháng 8 đã thúc đẩy phía xuất

khẩu tăng cường vận chuyển cao su ra cửa khẩu Móng Cái, khiến cho nguồn cung
bị ứ đọng. Các doanh nghiệp và thương gia Trung Quốc đã ngay lập tức gây áp lực
giảm giá cao su bằng cách giảm nhập khẩu. Tuy nhiên phía lực lượng xuất khẩu
cũng nhanh chóng điều chỉnh giảm nguồn cung và ký gửi một phần vào kho, nhờ
vậy giá giao dịch chỉ giảm ở mức rất thấp. Cuối tháng 8/2013, cũng là lúc ngành
công nghiệp sản xuất săm lốp của Trung Quốc chuẩn bị bước sang quý cuối cùng
của năm để hoàn thành chỉ tiêu đặt ra, nên không khí giao dịch nhập khẩu cao
su thiên nhiên của Việt Nam đã sôi động hơn. Tính đến sáng ngày 5/9 giá cao
su SVR3L của các công ty, đơn vị quốc doanh giá xuất khẩu là 15.300 NDT/tấn
(tuần trước đấy là 15.000 NDT/tấn), còn của lực lượng tư thương thấp hơn 100
NDT/tấn. Sản lượng cao su SVR3L đưa vào giao nhận cũng đang tăng mạnh, với
tổng lượng giao dịch chuyển cho các đối tác ở các cửa khẩu phía Bắc là 600
tấn/ngày tính tới ngày 5/9.
Biểu đồ 2.7: Diễn biến giá cao su SVR3L tại khu vực cửa khẩu Móng Cái –
Đông Hưng, NDT/tấn.
SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 25

×