Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Bảo hiểm trách nhiêm của người giao nhận vận tải tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.92 KB, 73 trang )

Bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận vận
tải ở Việt Nam
M c l c
Trang
Lời nói đầu
Ch ơng i. giới thiệu chung về bảo hiểm trách nhiệm của ng-
ời giao nhận
I. Khái niệm về giao nhận và ngời giao nhận
1. Định nghĩa giao nhận và ngời giao nhận
2. Phạm vi các dịch vụ giao nhận
3. Vai trò của ngời giao nhận
II. Sự cần thiết phải phát triển loại hình bảo hiểm trách nhiệm của
ngời giao nhận
III. Nghĩa vụ và trách nhiệm của ngời giao nhận
1. Với t cách là đại lý
2. Với t cách là ngời chuyên chở
IV. Bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận
1. Vài nét về Bảo hiểm trách nhiệm
2. Bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận
V. Phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm ngời giao nhận
1. Rủi ro đợc bảo hiểm
2. Rủi ro loại trừ
3. Rủi ro hạn chế bảo hiểm
4. Giới hạn bảo hiểm
VI. Kinh nghiệm của một số nớc trong khu vực về việc bảo hiểm
trách nhiệm của ngời giao nhận
1
Ch ơng ii: Thực tiễn hoạt động bảo hiểm trách nhiệm của
ngời giao nhận tại Việt Nam
I. Tình hình hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt
Nam trong những năm gần đây


1. Sự phát triển của giao nhận vận tải quốc tế tại Việt Nam
2. Tình hình giao nhận hàng hoá tại Việt Nam
II. Đánh giá thực trạng hoạt động bảo hiểm trách nhiệm của ngời
giao nhận trong hoạt động xuất nhập khẩu
1. Phạm vi áp dụng bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận tại Việt
Nam
2. Sự tăng trởng của hoạt động bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao
nhận
3. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
III. Nội dung bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận tại Việt Nam
1. Phạm vi bảo hiểm trách nhiệm ngời giao nhận theo Quy tắc của
Công ty bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh (BAOMINH)
2. Phạm vi bảo hiểm trách nhiệm ngời giao nhận theo Quy tắc của
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (BAOVIET)
IV. Hợp đồng trong bảo hiểm trách nhiệm ngời giao nhận
1. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của ngời giao nhận
2. Thời hạn bảo hiểm
3. Phí bảo hiểm
V. Giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bảo hiểm trách nhiệm của
ngời giao nhận
1. Xác định thiệt hại và tổn thất
2. Khiếu nại đòi bồi thờng
3. Hồ sơ khiếu nại
VI. Hệ thống pháp luật liên quan đến bảo hiểm trách nhiệm của ngời
giao nhận
1. Các quy định của Việt Nam về bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao
nhận
2. Các quy định quốc tế về bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận
mà Việt Nam áp dụng
2

Ch ơng III. Các giải pháp phát triển bảo hiểm trách nhiệm
của ngời giao nhận tại Việt Nam
I. Xu hớng phát triển bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận
trong thời gian tới
II. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển của bảo hiểm trách
nhiệm ngời giao nhận trong những năm tới
1. Các biện pháp đối với các cơ quan quản lý
2. Các giải pháp từ phía các công ty bảo hiểm
3. Biện pháp của ngời giao nhận vận tải
Kết luận
Tài liệu tham khảo
3
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra một trong những mục tiêu quan trọng
đó là phải tiếp tục đa đất nớc ta thành nớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Phát huy nội lực của mình, đồng thời thực hiện "chơng trình kinh tế đối
ngoại" là một chủ trơng hoàn toàn đúng và phù hợp với xu thế phát triển của
nhiều nớc trên thế giới.
Kinh doanh trong các lĩnh vực đợc mở rộng và phát triển với quy mô ngày
càng lớn thực sự trở thành một trong những cầu nối vững chắc cho các ngành
kinh tế khác phát triển. Giao nhận vận tải, đặc biệt vận tải đa phơng thức là một
loại hình kinh doanh dịch vụ phát triển mạnh trong những năm gần đây. Với
thực tế ngày nay, ngời giao nhận không chỉ đóng vai trò đại lý mà còn thực hiện
vai trò ngời chuyên chở dịch vụ vận tải - ngời chuyên chở. Ngời giao nhận sẽ
phải chịu trách nhiệm lớn hơn. Vì vậy, bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao
nhận là không thể thiếu đợc nhằm bảo đảm an toàn trong kinh doanh cũng nh
để tăng chất lợng và quy mô của của dịch vụ giao nhận ở Việt Nam ngang tầm
với các nớc trong khu vực và trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, lý luận và thực tiễn về bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao

nhận vận tải cha đợc nghiên cứu kỹ càng ở Việt Nam và việc phát triển loại
hình bảo hiểm này tại Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn. Với đề tài này, tôi
xin đóng góp một số lý luận và giải pháp để phát triển loại hình bảo hiểm
trách nhiệm của ngời giao nhận vận tải ở Việt Nam.
2. Mục đích của việc nghiên cứu Khoá luận:
* Làm rõ cơ sở lý luận, ý nghĩa thực tiễn và sự cần thiết của bảo hiểm
trách nhiệm của ngời giao nhận vận tải .
* Đa ra biện pháp để mở rộng và phát triển dịch vụ bảo hiểm trách
nhiệm của ngời giao nhận vận tải.
* Đề ra biện pháp giúp ngời kinh doanh dịch vụ giao nhận xem xét áp
dụng trong hoạt động của mình để giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng cung
cấp dịch vụ của mình.
3. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu:
* Phạm vi nghiên cứu: Tình hình giao nhận hàng hoá và bảo hiểm trách
nhiệm của ngời giao nhận từ năm 1990 đến nay.
* Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động giao nhận và Bảo hiểm trách nhiệm
của ngời giao nhận trên thế giới và Việt Nam.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
4
Khoá luận sử dụng phơng pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng
làm phơng pháp nghiên cứu cơ bản. Ngoài ra, khoá luận còn kết hợp sử dụng
với một số phơng pháp khác nh phân tích, so sánh, thống kê và diễn giải
để nghiên cứu và trình bày các vấn đề lý luận và thực tiễn.
5. Nội dung nghiên cứu:
* Tên Khoá luận: "Bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận tại Việt
Nam: Thực trạng và giải pháp"
* Kết cấu của Khoá luận: Ngoài phần Lời nói đầu và Kết luận, Khoá
luận bao gồm có ba chơng:
Ch ơng I: Giới thiệu chung về bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao
nhận

Ch ơng II: Thực tiễn hoạt động bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao
nhận tại Việt Nam
Ch ơng III: Các giải pháp phát triển bảo hiểm trách nhiệm của ngời
giao nhận tại Việt Nam
6. Dự kiến kết quả đạt đợc:
* Khoá luận đa ra một cái nhìn khái quát về ngời giao nhận và dịch vụ
giao nhận vận tải.
* Chỉ ra sự cần thiết phải phát triển Bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao
nhận.
* Phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển loại
hình bảo hiểm còn rất mới này ở Việt Nam.
5
Chơng I
Giới thiệu chung về bảo hiểm trách nhiệm
của ngời giao nhận
I/ Khái niệm về giao nhận và ngời giao nhận
1. Định nghĩa giao nhận và ngời giao nhận
Trong mua bán quốc tế, ngời mua và ngời bán thờng ở những vị trí cách
xa nhau. Để có thể vận chuyển hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua đợc cần
phải thực hiện hàng loạt các công việc liên quan đến quá trình chuyên chở
nh bao bì, đóng gói, bốc xếp, lu kho, đa hàng ra cảng, làm các thủ tục gửi
hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải, dỡ hàng và giao cho ngời nhận Tất cả
những công việc đó đợc gọi là dịch vụ giao nhận.
Vậy, giao nhận là những hoạt động nằm trong khâu lu thông phân phối,
thực hiện chức năng đa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ cuối cùng.
Giao nhận thực chất là việc tổ chức vận chuyển hàng hoá và thực hiện tất cả
các công việc liên quan đến vận chuyển hàng hoá đó.
Theo "Quy tắc mẫu của Liên đoàn Quốc tế các Hiệp hội Giao nhận
(International Federation of Freight Forwarders Associations - FIATA) về
dịch vụ giao nhận" thì Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service) là bất

kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lu kho, bốc xếp,
đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng nh các dịch vụ t vấn hay có liên quan
đến các dịch vụ trên , kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,
thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Theo Luật Thơng mại Việt Nam thì " Dịch vụ giao nhận hàng hoá là
hành vi thơng mại, theo đó ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng
từ ngời gửi, tổ chức việc vận chuyển, lu kho, lu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và
các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho ngời nhận theo sự uỷ thác
của chủ hàng, của ngời vận tải hoặc của ngời làm dịch vụ giao nhận khác
(gọi chung là khách hàng)"[8].
Luật Thơng mại xác định rõ nội dung của dịch vụ giao nhận hàng hoá là
một nghề gắn bó với mua bán hàng hoá nhng lại liên quan chặt chẽ với các
hoạt động vận tải, bốc xếp, bảo quản
Hiện nay trên thế giới, dịch vụ giao nhận đợc coi là một nghề kinh doanh
dịch vụ, một loại hình dịch vụ tổng hợp cần thiết cho hoạt động thơng mại
6
đặc biệt là các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, là một ngành công
nghiệp giao nhận (Forwarding Industry) thu hút nhiều sự chú ý của ngời làm
dịch vụ giao nhận.
Ngời kinh doanh dịch vụ giao nhận thì đợc gọi là Ngời giao nhận
(Forwarder, Freight Forwarder, Forwarder Agent).
FIATA định nghĩa về ngời giao nhận nh sau: "Ngời giao nhận vận tải
quốc tế là ngời lo toan để hàng hoá đợc chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác
mà bản thân anh ta không phải là ngời vận tải. Ngời giao nhận cũng đảm
nhiệm thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận nh bảo
quản, lu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá" v.v [14]
Ngời giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho
hàng, ngời giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một ngời nào khác có đăng
ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. Luật Thơng mại Việt Nam định
nghĩa về ngời giao nhận nh sau: "Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá là th-

ơng nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hoá" [8]. Nói tóm lại, Ngời giao nhận phải có kiến thức rộng rãi về nghiệp vụ
Thơng mại về Luật pháp (Luật Quốc gia và Quốc tế), về nhiều lĩnh vực liên
quan nh vận tải, hàng hải, hàng không, ngân hàng, bảo hiểm Cùng với sự
phát triển của thơng mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật trong ngành vận tải mà
dịch vụ giao nhận cũng đợc mở rộng hơn. Ngời giao nhận ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong thơng mại vận tải quốc tế. ở các nớc khác nhau ngời
giao nhận có tên gọi khác nhau, nh: "Ngời chuyên chở chính"(Principal
Carier), "Đại lý hải quan"(Customs House Agent), "Môi giới hải
quan"(Customs Broker), "Đại lý gửi hàng và giao nhận"(Shipping and
Forwarding Agent), "Đại lý thanh toán"(Clearing Agent) Tuy nhiên, dù
kinh doanh dới tên gọi nào đi chăng nữa thì họ đều có một tên chung trong
giao dịch quốc tế là "Ngời giao nhận Vận tải Quốc tế"(International Freight
Forwarders) cùng kinh doanh các dịch vụ giao nhận.
2. Phạm vi các dịch vụ giao nhận
Phạm vi các dịch vụ giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận.
Trừ khi bản thân ngời gửi hàng hay ngời nhận hàng muốn tự mình tham gia
vào bất kỳ khâu thủ tục, chứng từ nào đó, thông thờng ngời giao nhận thay
mặt họ lo liệu quá trình vận chuyển hàng hoá qua các cung đoạn cho đến tay
ngời nhận cuối cùng. Ngời giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực
tiếp hay thông qua đại lý và những ngời thứ ba khác. Ngời giao nhận cũng có
7
thể sử dụng đại lý của họ ở nớc ngoài. Do đó, phạm vi các dịch vụ của ngời
giao nhận là khá rộng, nó bao gồm các dịch vụ nh:
- Chuẩn bị hàng hoá sẵn sàng để chuyên chở,
- Lựa chọn ngời vận tải, phơng thức vận tải, tuyến đờng thích hợp để bảo
đảm cho hàng hoá đợc vận chuyển một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn
và tiết kiệm,
- Thiết lập và thu thập các chứng từ cần thiết cho việc giao nhận theo yêu
cầu của khách hàng ,

- Làm các thủ tục gửi hàng, nhận hàng,
- Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch đúng với luật lệ, tập
quán từng địa phơng tạo thuận lợi cho hàng hoá di chuyển nhanh chóng,
- Mua bảo hiểm cho hàng hoá khi đợc chủ hàng yêu cầu,
- Đóng gói hoặc chia lẻ hàng hoá cho phù hợp với bản chất của hàng hoá,
tuyến đờng, phơng thức vận tải và những luật lệ áp dụng nếu có ở nớc xuất
khẩu, nớc quá cảnh và nớc nhập khẩu,
- Thanh toán, thu đổi ngoại tệ,
- Nhận hàng từ ngời chuyên chở và giao cho ngời nhận hàng,
- Lu kho và bảo quản hàng hoá,
- Thanh toán các loại cớc phí, chi phí xếp dỡ, lu kho, lu bãi,
- Thông báo tình hình đi và đến của các phơng tiện vận tải,
- Ghi nhận những tổn thất về hàng hoá nếu có và thông báo tổn thất với
ngời chuyên chở,
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại với ngời chuyên chở trong trờng
hợp có tổn thất hàng hoá,
- Làm t vấn cho khách hàng trong việc chuyên chở hàng hoá,
Hiện nay, bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ giao nhận hàng hoá thông
thờng mà còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của chủ hàng nh
vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng lớn, vận chuyển
quần áo may mặc sẵn treo trên mắc đến thẳng các cửa hàng, hàng quá cảnh,
hàng tham gia hội chợ, triển lãm Đặc biệt, trong những năm gần đây ngời
giao nhận còn cung cấp dịch vụ vận tải đa phơng thức đóng vai trò là MTO
(Multimodal Transport Operator) và phát hành chứng từ vận tải.
3. Vai trò của ngời giao nhận
8
Trong xu thế phát triển ngày càng nhanh của vận tải container, vận tải đa
phơng thức, ngời giao nhận không chỉ làm đại lý, ngời nhận uỷ thác mà còn
cung cấp các dịch vụ vận tải và đóng vai trò nh một Ngời chuyên chở
(Carrier), Ngời gom hàng (Cargo Consolidator), Ngời kinh doanh vận tải đa

phơng thức (Multimodal Transport Operator - MTO):
a. Ngời gom hàng (Cargo Consolidator): ở Châu Âu, ngời giao nhận từ
lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ cho vận tải đờng sắt. Đặc biệt
trong vận tải hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu
đợc nhằm thu gom hàng lẻ (Less Container Load - LCL) thành hàng nguyên
(Full Container Load - FCL), để tận dụng sức chở của container và giảm cớc
phí vận tải. Khi là ngời gom hàng, ngời giao nhận có thể đóng vai trò là ngời
chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
b. Đại lý (Agent): Trớc đây ngời giao nhận không đảm nhận trách nhiệm
của ngời chuyên chở. Họ chỉ hoạt động nh một cầu nối giữa ngời gửi hàng và
ngời chuyên chở nh là đại lý của ngời chuyên chở hoặc của ngời gửi hàng.
Ngời giao nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ ngời chuyên chở để thực hiện
các công việc khác nhau nh nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục
hải quan, lu kho, thuê và cho thuê vỏ container, thuê tàu, thuê khoang tàu
trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
c. Ngời chuyên chở (Carrier): Ngời giao nhận ngày nay còn đóng vai trò
là ngời chuyên chở. Ngời giao nhận sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với
chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một
nơi khác.
d. Ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức (MTO): Trong trờng hợp ngời
giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đa phơng thức có nghĩa là việc vận
chuyển hàng hoá đợc thực hiện bởi ít nhất hai phơng thức vận tải từ nơi xếp
hàng đến nơi dỡ hàng ở những nớc khác nhau hoặc dịch vụ vận tải từ cửa đến
cửa (door to door service) thì khi đó với các kỹ thuật nghiệp vụ khác nhau
ngời giao nhận đã đóng vai trò là ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức.
MTO là ngời am hiểu về nhiều loại phơng tiện vận chuyển, biết áp dụng từng
phơng thức vận chuyển để tổ chức quá trình vận tải một cách tốt nhất, an toàn
nhất và tiết kiệm nhất. MTO cũng là ngời chuyên chở và phải chịu trách
nhiệm đối với hàng hoá và chính vì vậy mà ngời giao nhận còn đợc gọi là
"Kiến trúc s của vận tải" (Architect of Transport).

9
II/ Sự cần thiết phải phát triển loại hình bảo hiểm
trách nhiệm của ngời giao nhận
Trong quá trình tiến hành giao nhận, ngời giao nhận phải chịu trách
nhiệm đối với những việc làm của mình hoặc ngời thay mặt mình, khi họ
hoạt động với danh nghĩa đại lý, ngời vận tải hay ngời tổ chức vận tải đa ph-
ơng thức. Dù hoạt động với danh nghĩa đại lý hay với t cách là ngời kinh
doanh vận tải đa phơng thức, ngời giao nhận đều phải chịu trách nhiệm về
những hành vi sơ suất của mình. Khi hoạt động với t cách là ngời kinh doanh
vận tải đa phơng thức, ngời giao nhận không những phải chịu trách nhiệm về
hành vi, thiếu sót của mình mà còn phải chịu trách nhiệm về những hành vi,
sơ suất hay lỗi lầm của ngời làm công cho mình hay ngời mà anh ta sử dụng
dịch vụ. Ngời giao nhận cũng phải chịu trách nhiệm với ngời thứ ba khi ngời
giao nhận gây thiệt hại cho họ trong quá trình cung cấp dịch vụ. Để đảm bảo
khả năng tài chính và sự ổn định trong kinh doanh thì các công ty giao nhận
phải mua bảo hiểm trách nhiệm của mình khi ký hợp đồng giao nhận với
khách hàng.
Hiện nay ở Việt Nam, do hoạt động giao nhận không còn là độc quyền
của một số công ty giao nhận nữa, vì thế hàng loạt các công ty giao nhận đã
xuất hiện làm cho thị trờng giao nhận hết sức nhộn nhịp. Tuy vậy, theo quy
định của của FIATA thì chỉ có một số công ty giao nhận có đủ điều kiện tham
gia bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận, vì muốn mua bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của ngời giao nhận thì hợp đồng giao nhận phải đợc ký kết phù
hợp với tập quán thơng mại quốc tế hoặc các điều kiện kinh doanh chuẩn của
Hiệp hội giao nhận Việt Nam (VIFFAS). ở Việt Nam, nhiều công ty cung
cấp các dịch vụ giao nhận là các công ty giao nhận t nhân. Thậm chí các
công ty kinh doanh các lĩnh vực không liên quan đến giao nhận cũng cung
cấp dịch vụ giao nhận, họ không có đủ các điều kiện cần thiết và không có
nghiệp vụ giao nhận. Vì vậy, việc ký kết các hợp đồng giao nhận phù hợp với
tập quán quốc tế hay điều kiện kinh doanh chuẩn của VIFFAS là điều không

thể thực hiện đợc. Do đó nhiều công ty giao nhận phải tự bảo hiểm cho mình,
điều này thờng vợt quá khả năng tài chính của họ, hay nói cách khác là các
công ty giao nhận không thể tự bảo hiểm cho mình đợc.
Chủ hàng khi ký hợp đồng với ngời giao nhận, họ không thể yên tâm nếu
ngời giao nhận không mua bảo hiểm trách nhiệm. Bảo hiểm hàng hoá thờng
không hoàn toàn đảm bảo bồi thờng cho ngời chủ hàng, vì nhiều trờng hợp tổn
thất về hàng hoá không thuộc phạm vi bảo hiểm của ngời bảo hiểm hàng hoá.
10
Việc yêu cầu các công ty giao nhận bồi thờng tổn thất diễn ra vô cùng phức tạp,
khó khăn, nhiều khi tổn thất có thể lại lớn hơn khả năng tài chính của các công
ty giao nhận. Do đó, các chủ hàng Việt Nam thờng tìm cách tự giao nhận hàng
hoá xuất nhập khẩu, gây nên một tình trạng lộn xộn trong giao nhận hàng hoá ở
cảng. Nhân viên của các công ty xuất nhập khẩu này thờng không có nghiệp vụ
giao nhận chuyên nghiệp nên tiến hành giao nhận chậm chạp, không có tổ chức
và dễ xảy ra tổn thất và gây nhiều hiện tợng tiêu cực.
Do các công ty giao nhận Việt Nam không mua bảo hiểm trách nhiệm
nên phần lớn ngời xuất nhập khẩu nớc ngoài thờng lựa chọn các công ty giao
nhận nớc ngoài để uỷ thác việc giao nhận hàng mà không chọn các công ty
giao nhận Việt Nam. Các công ty giao nhận Việt Nam mất đi một nguồn thu
ngoại tệ đáng kể khi phải nhận lại dịch vụ giao nhận từ các công ty giao nhận
nớc ngoài thông qua các hợp đồng đại lý.[5]
Khi ngời giao nhận đợc công nhận là thành viên chính thức của FIATA
hoặc là thành viên chính thức của Hiệp hội quốc gia là thành viên của FIATA
thì ngời giao nhận đợc tự mình phát hành vận tải đơn đa phơng thức FBL
(FIATA Combined Transport Bill of Lading) và thực hiện vai trò của một ng-
ời cung cấp chính của dịch vụ vận tải. Để đảm bảo quyền lợi, ngời giao nhận
cần phải bảo hiểm trách nhiệm của mình khi phát hành vận đơn và thực hiện
vai trò cũng nh chịu trách nhiệm của ngời chuyên chở.
III/ Nghĩa vụ và Trách nhiệm của ngời giao nhận
Ngời giao nhận dù hoạt động với danh nghĩa là đại lý hay ngời chuyên

chở thì đều phải chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất của mình.
1. Với t cách là đại lý
- Ngời giao nhận không chịu trách nhiệm về những hành vi hay sơ suất
của bên thứ ba ( ngời chuyên chở, ngời nhận lại dịch vụ giao nhận ) miễm là
chúng minh đợc mình đã cẩn thận một cách thích đáng khi tiến hành lựa
chọn bên thứ ba.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, ngời giao nhận hoặc ng-
ời làm công của anh ta có thể phạm sai sót hoặc nhầm lẫn ( theo ngôn ngữ
bảo hiểm là "lỗi lầm sai sót - errors and omissions" không phải do cố ý hay
coi thờng nhng gây ra thiệt hại về tài chính cho khách hàng hoặc gây nên tổn
thất về hàng hoá thì ngời giao nhận phải chịu trách nhiệm. Các trờng hợp mà
ngời giao nhận phải chịu trách nhiệm trong phạm vi tự tiến hành bao gồm:
11
+ Giao hàng khác với chỉ dẫn của khách của khách hàng nh đã thoả
thuận trong hợp đồng. Mắc phải những lỗi lầm nghiệp vụ nh xếp dỡ không
theo chỉ dẫn trên bao bì hàng hoá nh tránh ma, nắng, đổ vỡ
+ Quên không mua bảo hiểm cho hàng mặc dù đã có chỉ dẫn của
khách hàng có thể vì quên hoặc có thể cố tình không mua vì cho là không
quan trọng. Dù bất kỳ lý do gì thì trách nhiệm vẫn thuộc về ngời giao nhận.
Nếu lô hàng bị tổn thất trên đờng vận chuyển, không đợc đền bù vì không
mua bảo hiểm, nếu ngân hàng phát hành th tín dụng bảo hiểm thì lúc này ng-
ời giao nhận phải chịu trách nhiệm đền bù tất cả những thiệt hại đó cho chủ
hàng.
+ Sai sót trong quá trình làm thủ tục hải quan.
+ Chở hàng đến sai địa điểm. Một lý do đơn giản là do không quy định
cụ thể địa điểm trong hợp đồng vận tải, ngời vận tải có thể sẽ đa hàng đến địa
điểm khác trong khu vực gây thiệt hại tài chính cho chủ hàng do tốn một
khoản chi phí để đa hàng về đúng địa điểm. Chí phí đó dĩ nhiên là ngời giao
nhận cuối cùng phải gánh chịu do sơ suất của anh ta khi ký kết hợp đồng vận
tải.

+ Giao hàng cho ngời không phải là ngời nhận.
+ Không thực hiện sự cần mẫn hợp lý khi thay mặt khách hàng lựa
chọn ngời chuyên chở, thủ kho hoặc các đại lý khác.
+ Giao hàng không lấy vận đơn: ngời giao nhận có trách nhiệm lấy vận
đơn từ ngời vận tải để giao cho chủ hàng và còn phải kiểm tra xem nội dung
ghi trong vận đơn đã chính xác cha, yêu cầu điều chỉnh lại nếu phát hiện có
sai sót. Vì một lý do nào đó mà ngời giao nhận quên không lấy vận đơn, lỗi
lầm nghiệp vụ này tơng đối nghiêm trọng. Nh vậy ngời nhận hàng không thể
nhận đợc hàng và ngời bán hàng cũng sẽ không nhận đợc tiền thanh toán.
Điều này, tất yếu dẫn đến thiệt hại về tài chính và thiệt hại đó ngời giao nhận
phải gánh chịu vì đó là lỗi lầm của anh ta.
+ Giao hàng không lấy các chứng từ liên quan đến hàng hoá.
+ Tái xuất hàng không tuân theo những thủ tục cần thiết để xin hoàn
thuế.
+ Không thông báo cho ngời nhận hàng. Sau khi giao hàng lấy chứng
từ vận tải gửi cho ngời nhận hàng, ngời giao nhận còn phải thông báo cho ng-
ời nhận hàng về hành trình vận chuyển, dự kiến thời gian dỡ hàng để ngời
12
nhận hàng có kế hoạch chuẩn bị việc nhận hàng tránh những thiệt hại không
cần thiết cho mình và chủ hàng Nếu ngời nhận hàng không đợc báo trớc thì
rất có thể sẽ phát sinh nhiều chi phí do lu tàu, lu kho, giao hàng chậm cho
khách hàng nơi đến. Nếu thuộc trách nhiệm của ngời giao nhận thì anh ta
phải chịu một hậu quả mà đôi khi còn lớn hơn nhiều so với tiền công dịch vụ
mà anh ta nhận đợc.
+ Giao hàng mà không thanh toán đợc tiền từ ngời nhận hàng.
+ Giao hàng không đúng chủ. Thông thờng ngời chuyên chở hoặc đại
lý của anh ta giao hàng trên cơ sở vận đơn. Song có những lúc có thể do
nhiều ngời cùng nhận hàng ( đối với hàng lẻ ) hoặc đối với các loại hàng có
bao bì giống nhau hoặc gần giống nhau ngời ta vẫn có thể giao nhầm hàng
cho ngời nhận. Những chi phí đó ngời giao nhận sẽ phải gánh chịu trớc khi

anh ta quy lỗi cho một ai đó.
+ Chịu trách nhiệm về thiệt hại về tài sản và ngời của ngời thứ ba mà
mình gây ra.
2. Với t cách là ngời chuyên chở
Ngời giao nhận chịu trách nhiệm đối với hành vi và sơ suất của mình
cũng nh ngời mà mình thuê.
Ngời giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với những mất mát, h hỏng
của hàng hoá và chậm giao hàng: đây là trách nhiệm lớn nhất của ngời giao
nhận khi đóng vai trò là ngời chuyên chở. Khi đóng vai trò ngời chuyên chở,
ngời giao nhận có thể đóng vai trò là ngời thầu chuyên chở hay ngời chuyên
chở thực tế. Dù trong trờng hợp nào thì ngời giao nhận cũng phải chịu trách
nhiệm về hàng hoá từ nơi nhận hàng để chở đến nơi giao hàng mà quá trình
này có thể gồm nhiều phơng thức vận tải khác nhau.
Trách nhiệm của ngời chuyên chở gồm ba nội dung cơ bản:
- Cơ sở trách nhiệm ( Basic of Liability)
- Thời hạn trách nhiệm ( Period of Responsibility)
- Giới hạn trách nhiệm ( Limits of Liability)
Trách nhiệm của ngời giao nhận khi đóng vai trò là ngời chuyên chở đ-
ờng biển
Trách nhiệm của ngời chuyên chở đờng biển đối với hàng hoá đợc quy
định trong các Công ớc quốc tế và các Nghị định th sửa đổi, bổ sung. Hiện
nay có ba quy tắc song song tồn tại đồng thời có hiệu lực là: Quy tắc Hague
13
(Hague Rules); Quy tắc Hague - Visby (Hague-Visby Rules) và Quy tắc
Hamburg (Hamburg Rules).
Trách nhiệm của ngời chuyên chở đối với hàng hoá theo ba Quy tắc trên
là khác nhau và tăng dần từ Quy tắc Hague đến Quy tắc Hamburg.
* Cơ sở trách nhiệm:
Theo các Quy tắc Hague và Quy tắc Hague - Visby [2] thì ngời chuyên
chở có ba trách nhiệm cơ bản là:

- Trớc và vào lúc bắt đầu hành trình ngời chuyên chở phải cần mẫn một
cách hợp lý để đảm bảo cho tàu có đủ khả năng đi biển;
- Tiến hành một cách cẩn thận và thích hợp việc chất xếp, di chuyển,
bảo quản hàng hoá và dỡ hàng;
- Cấp vận đơn (B/L).
Theo Quy tắc Hamburg, ngời chuyên chở phải chịu trách nhiệm về mất
mát h hỏng của hàng hoá và chậm giao hàng nếu có sự cố gây ra mất mát, h
hỏng hoặc chậm giao hàng xảy ra khi hàng hoá còn thuộc trách nhiệm của
ngời chuyên chở trừ khi ngời chuyên chở chứng minh đợc rằng anh ta đã áp
dụng mọi biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn ngừa sự cố xảy ra và hậu quả
của nó.
Trách nhiệm của ngời chuyên chở dựa trên nguyên tắc "Lỗi hoặc sơ suất
suy đoán" có nghĩa là khi có tổn thất thì suy đoán rằng ngời chuyên chở có
lỗi, muốn thoát lỗi ngời chuyên chở phải chứng minh là mình không có lỗi.
* Thời hạn trách nhiệm của ngời chuyên chở:
Cả hai Quy tắc Hague và Hague-Visby đều quy định: Ngời chuyên chở
chịu trách nhiệm về hàng hoá kể từ khi hàng đợc xếp lên tàu ở cảng đi cho
đến khi hàng đợc dỡ khỏi tàu tại cảng đến. Tổn thất của hàng hoá trớc khi
hàng xếp lên tàu và sau khi hàng dỡ khỏi tàu sẽ không đợc ngời chuyên chở
bồi thờng.
Quy tắc Hamburg quy định thời hạn trách nhiệm rộng hơn, chủ yếu là
thời gian trớc khi xếp hàng lên tàu và thời gian sau khi dỡ hàng khỏi tàu. Cụ
thể, ngời chuyên chở chịu trách nhiệm kể từ khi anh ta nhận hàng từ ngời gửi
hàng hoặc từ ngời thứ ba khác có thẩm quyền tại cảng xếp hàng tiếp tục trong
suốt quá trình chuyên chở cho đến khi anh ta giao hàng cho ngời nhận hàng
hoặc đại diện ngời nhận hàng tại cảng dỡ.
* Giới hạn trách nhiệm:
14
- Theo Quy tắc Hague thì ngời chuyên chở không chịu trách nhiệm về
h hỏng, mất mát của hàng hoá vợt quá 100 bảng Anh (GBP) cho một kiện

hàng hay đơn vị đóng hàng trừ khi tính chất và trị giá hàng hoá đợc ngời gửi
hàng khai trớc khi xếp hàng và đã nêu trong vận đơn.
- Giới hạn trách nhiệm của ngời chuyên chở quy định trong Quy tắc
Hague-Visby ở mức tiền cao hơn là 30 Fr cho một kg trọng lợng hàng hoá cả
bì (tơng đơng 2SDR - Special Drawing Rights) hoặc 10.000 Fr cho một kiện
hoặc một đơn vị (tơng đơng với 666.67SDR).
- Theo Quy tắc Hamburg thì giới hạn trách nhiệm của ngời chuyên chở
đã tăng lên rất nhiều so với hai Quy tắc trên: 835 SDR cho một kiện hay đơn
vị chuyên chở hoặc 2,5 SDR cho một kg hàng hoá cả bì bị mất. Đối với các
nớc không phải là thành viên của IMF hoặc những nớc mà luật lệ cấm sử
dụng đồng SDR thì có thể tuyên bố tính giới hạn trách nhiệm theo đơn vị tiền
tệ (monetary unit - mu) với mức tơng ứng là 12.500 mu/kiện hay đơn vị hoặc
37,5 mu/kg hàng hoá cả bì bị mất mát, h hỏng.[2]
IV/ Bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận
1. Vài nét chung về bảo hiểm trách nhiệm:
Có thể định nghĩa về Bảo hiểm nh sau:" Bảo hiểm là một sự cam kết bồi
thờng của ngời bảo hiểm đối với ngời đợc bảo hiểm về những thiệt hại, mất
mát của đối tợng bảo hiểm do một rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện
ngời đợc bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối tợng bảo hiểm đó và nộp một
khoản tiền gọi là phí bảo hiểm" [3]
Nh vậy, Bảo hiểm là một biện pháp tốt nhất, hiệu quả nhất để khắc phục
hậu quả của rủi ro. Nếu xét theo đối tợng bảo hiểm thì có các loại hình bảo
hiểm khác nhau nh: Bảo hiểm con ngời, Bảo hiểm tài sản, Bảo hiểm trách
nhiệm
Bảo hiểm trách nhiệm là bảo hiểm những thiệt hại phát sinh từ trách
nhiệm của ngời đợc bảo hiểm đối với ngời thứ ba. Đối tợng của bảo hiểm
trách nhiệm là trách nhiệm dân sự của ngời đợc bảo hiểm. Bên thứ ba có thể
là pháp nhân hoặc cá nhân bị thiệt hại về thân thể hoặc tài sản do một tai nạn
hay sự cố mà ngời đợc bảo hiểm gây ra. Vì vậy, trong quan hệ bảo hiểm trách
nhiệm dân sự bên bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bảo hiểm đối với phần trách

nhiệm của ngời đợc bảo hiểm. Mặt khác giữa bên bảo hiểm, bên đợc bảo
hiểm với ngời thứ ba không có quan hệ hợp đồng mà giữa họ chỉ có mối quan
15
hệ phụ thuộc phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm giữa bên bảo hiểm với ngời đợc
bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Mối quan hệ phụ thuộc giữa ngời bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm với ngời
thứ ba chỉ trong phạm vi thanh toán tiền bảo hiểm. Bên bảo hiểm bồi thờng
cho bên mua bảo hiểm hoặc trả trực tiếp cho ngời thứ ba theo yêu cầu của
bên mua bảo hiểm số thiệt hại do bên mua bảo hiểm gây ra cho ngời thứ ba
theo mức đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) gồm có: Bảo hiểm TNDS chủ
tàu,Bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới, Bảo hiểm TNDS chủ công trình; Bảo
hiểm TNDS hàng không, Bảo hiểm TNDS của ngời giao nhận
2. Bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận:
2.1. Khái niệm:
Bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận vận tải quốc tế là bảo hiểm
những thiệt hại phát sinh từ trách nhiệm của ngời giao nhận vận tải đối với
ngời thứ ba trong hoạt động giao nhận vận tải Quốc tế của mình. Đó là
những trách nhiệm pháp lý đối với những tổn thất và thiệt hại mà họ phải
gánh chịu do lỗi lầm, sơ suất về nghiệp vụ không những của bản thân họ và
của ngời làm công cho họ mà cả đối với lỗi của những ngời mà họ sử dụng
làm các dịch vụ để thực hiện hợp đồng với khách hàng của họ. [6]
Ngời giao nhận dù hoạt động với t cách là đại lý hay ngời chuyên chở
đều phải chịu rách nhiệm về công việc của mình làm. Đặc biệt trong vận tải
đa phơng thức, ngời giao nhận đảm nhận việc tổ chức vận tải, thu xếp mọi
công việc cần thiết cho hàng đi suốt và giao hàng ở nơi đến. Vì vậy, ngời giao
nhận phải tự mình tính toán lo toan mọi việc không chỉ đơn thuần thi hành
chỉ thị của ngời uỷ thác, họ không những phải chịu trách nhiệm về tổn thất do
sai sốt lỗi lầm của bản thân và nhân viên của mình mà còn cả của ngời thứ ba
do họ sử dụng trong dịch vụ.

2.2. Phân loại bảo hiểm trách nhiệm:
a/ Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đầy đủ:
Ngời giao nhận hoạt động trên cơ sở điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn đã
quy định giới hạn trách nhiệm của mình có quyền hoặc chỉ bảo hiểm trách
nhiệm hữu hạn hoặc bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đầy đủ. Tuy nhiên, đôi khi
toà án có thể bác bỏ các điều khoản trong Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn vì
dựa trên các cơ sở khác cho rằng chúng không hợp lý hoặc không vững chắc
16
cho nên tốt hơn hết là ngời giao nhận nên bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đầy
đủ, cho dù phí bảo hiểm sẽ phải cao hơn loại bảo hiểm trách nhiệm hữu hạn.
b/ Bảo hiểm trách nhiệm hữu hạn:
- Trên cơ sở các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn quy định giới hạn trách
nhiệm của ngời giao nhận, anh ta có quyền lựa chọn chỉ mua bảo hiểm cho
trách nhiệm hữu hạn đó.
- Ngời giao nhận có quyền chấp nhận mức miễm bồi thờng cho ngời bảo
hiểm và anh ta phải tự bảo hiểm cho phần tổn thất dới mức này. Mức miễn
bồi thờng càng cao phí bảo hiểm càng thấp song có nguy cơ là ngời giao
nhận phải đối mặt với nhiều khiếu nại nhỏ gộp thành những số tiền lớn không
đợc ngời bảo hiểm bồi thờng lại.
- Ngời giao nhận cũng có thể giảm chi phí bảo hiểm hiểm bằng cách hạ
thấp giới hạn bảo hiểm của mình. Giới hạn này chỉ hợp lý khi nó căn cứ vào
kinh nghiệm về những khiếu nại mà anh ta đã gặp phải song có nguy cơ là
anh ta phải chịu tổn thất nặng nề do bị khiếu nại lớn vợt quá giới hạn bảo
hiểm trên.
c/ Bảo hiểm trách nhiệm tột đỉnh:
Theo loại bảo hiểm này, ngời giao nhận phải chào khách hàng mua bảo
hiểm tột đỉnh (Top-up) để bảo vệ trách nhiệm của ngời giao nhận vợt quá
những giới hạn đã nêu ra bằng cách trả thêm cho ngời bảo hiểm hàng hoá
phụ phí bảo hiểm. Mặt dù kiểu bảo hiểm này thuận lợi cho cả ngời giao nhận
và khách hàng song dờng nh chỉ phổ biến ở những nớc Châu Âu.

d/ Bảo hiểm gộp:
ở một số nớc các Hội giao nhận quốc gia thành lập kế hoạch gộp về bảo
hiểm trách nhiệm cho các tổ chức thành viên của mình. Hội sẽ thay mặt các
tổ chức thành viên để tiến hành mua bảo hiểm trách nhiệm chung cho cả
Hiệp hội. Kế hoạch bảo hiểm gộp có một số u điểm là:
- Tạo điều kiện cho hội thay mặt hội viên của mình thơng lợng cớc phí
bảo hiểm có lợi.
- Tạo điều kiện cho hội ban hành một tiêu chuẩn bảo hiểm tối thiểu đối
với các hội viên và tổ chức hợp lý hoá chứng từ trên cơ sở bảo hiểm đã đợc
tiêu chuẩn hoá.
Bên cạnh đó, loại bảo hiểm này cũng có một số nhợc điểm nh:
17
- Có thể làm mất các yếu tố tích cực thúc đẩy việc ngăn ngừa rủi ro và
hạn chế khiếu nại, dẫn tới việc các hội viên tiết lộ những thông tin có tính
chất bí mật của hội và những ngời cạnh tranh có thể sử dụng chính các thông
tin này để chống lại Hội.
- Việc áp đặt cả một cơ cấu phí bảo hiểm thống nhất sẽ khiến cho những
ngời điều hành giỏi phải hỗ trợ cho những ngời điều hành tồi. Do đó nó có
thể làm thủ tiêu tác dụng của các yếu tố tích cực thúc đẩy việc ngăn ngừa rủi
ro và hạn chế khiếu nại.
Là một ngời giao nhận chúng ta cần nắm vững đợc tính chất, đặc trng
của các nguồn bảo hiểm và các hình thức bảo hiểm khác nhau, căn cứ vào
nhiệm vụ cụ thể mà khách hàng giao phó cùng với tính chất của công việc để
từ đó có thể lựa chọn các nguồn bảo hiểm và các hình thức bảo hiểm an toàn
và hợp lý cho hoạt động kinh doanh của mình.
2.3. Thị trờng bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận
Hiện nay ngời giao nhận vận tải đợc bảo hiểm trách nhiệm từ một số thị
trờng nh:
a/ Thị trờng tự do: Là nơi các công ty bảo hiểm thơng mại tiến hành
cung cấp nhiều loại bảo hiểm khác nhau kể cả bảo hiểm trách nhiệm. Hình

thức này không phải công ty bảo hiểm nào cũng có nhng ở các nớc Châu Âu,
Mỹ thì chỉ có các công ty bảo hiểm lớn mới có thể đáp ứng đợc nhu cầu trên.
b/ Thị trờng bảo hiểm Lloyd's of London:
Lloyd's of London bảo hiểm cho các hội viên của mình là các Công ty
bảo hiểm, các Công ty này chỉ tham gia bảo hiểm một tỷ lệ rủi ro thông qua
một hệ thống tổ chức nghiệp đoàn. Lloyd's of London là Hiệp hội của các
nhà bảo hiểm và các nhà môi giới bảo hiểm quan tâm đến việc bảo hiểm các
rủi ro trên biển cũng nh không ở trên biển. Bản thân Lloyd's of London
không tiến hành kinh doanh mà hoạt động nh một cơ quan quản lý, xây dựng
các quy tắc cho các thành viên và cung cấp sự dàn xếp để giúp đỡ họ trong
kinh doanh, mọi hoạt động kinh doanh đều do các thành viên tiến hành hoặc
riêng rẽ hoặc thành nhóm gọi là xanhdica và cùng nhay tạo thành một thị tr-
ờng có sức cạnh tranh lớn.[7]
c/ Thị trờng bảo hiểm tơng hỗ:
Là hình thức tự bảo hiểm tập thể của tất cả những ngời có chung lợi ích
(đối với ngời giao nhận là Hiệp hội những ngời giao nhận của nớc đó). Nếu
một ngời giao nhận là hội viên của Hiệp hội đó, hàng năm phải đóng một
18
khoản lệ phí cho Hội đến lúc nào đó nếu gặp rủi ro Hiệp hội sẽ hỗ trợ kinh
phí cho hội viên của mình để giải quyết hậu quả.
Hiện nay có Hội bảo hiểm trách nhiệm tơng hỗ vận tải đi suốt (Through
Transport Mutual Insurance Association Limited) gọi tắt là TTClub đợc thành
lập năm 1968 tại London. TTClub là Hội duy nhất mà trong đó những ngời
vận tải đa phơng thức tham gia cùng gánh chịu những rủi ro chung và tái bảo
hiểm những rủi ro thông qua sự quản lý khéo léo của Hội. TTClub cấp một số
loại hình bảo hiểm nh: [16]
- Bảo hiểm cho ngời giao nhận và ngời vận tải công cộng không tàu
(Non Vessel Operating Common Carrier - NVOCC): Bảo hiểm trách nhiệm
điều hành kể cả sơ suất về nghiệp vụ và mất mát tổn thất thiết bị.
- Bảo hiểm cho ngời khai thác tàu: Bảo hiểm đối với những mất mát tổn

thất về thiết bị và trách nhiệm bên thứ ba.
- Bảo hiểm cho ngời điều hành bãi, cảng: Bảo hiểm đối với trách nhiệm
điều hành và những mất mát và tổn thất về thiết bị.
- Bảo hiểm cho ngời cho thuê container: Bảo hiểm những mất mát và
tổn thất đối với container đang cho thuê và chi phí tìm kiếm hoặc phục hồi
nếu ngời đi thuê phá sản, mất mát và tổn thất đối với các container đã hết hạn
thuê và trách nhiệm của bên thứ ba.
TTClub không chỉ bảo hiểm cho ngời giao nhận vận chuyển hàng hoá
bằng đờng biển, hàng không mà còn bảo hiểm cho ngời điều hành vận tải nội
địa nh vận chuyển bằng đờng bộ, đờng sắt, đờng sông.
d/ Môi giới bảo hiểm:
ở nhiều nớc trên thế giới, có những ngời làm môi giới bảo hiểm có
chuyên môn về lĩnh vực này. bên cạnh khả năng giao dịch với các công ty
bảo hiểm mà còn cung cấp dịch vụ t vấn cho ngời giao nhận về phơng thức
phòng chống tổn thất, hạn chế rủi ro và làm các thủ tục khiếu nại.
19
V/ Phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm ngời
giao nhận
Khi mua bảo hiểm trách nhiệm ngời giao nhận sẽ đợc bảo hiểm đối với
các rủi ro trong phạm vi mà anh ta phải gánh chịu trong việc cung cấp trực
tiếp hoặc qua ngời ký hợp đồng phụ các dịch vụ đợc bảo hiểm của ngời giao
nhận. Nếu ngời giao nhận là chủ sở hữu hoặc hoặc cho thuê thiết bị để sử
dụng trong các dịch vụ đợc bảo hiểm thì có thể đợc bảo hiểm theo điều kiện
bảo hiểm thiết bị.
TTClub đã ban hành Quy tắc về bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao
nhận vào tháng 1 năm 1989. Quy tắc này quy định phạm vi bảo hiểm trách
nhiệm của ngời giao nhận đối với tổn thất, h hỏng của hàng hoá và nêu rõ
những rủi ro đợc bảo hiểm bồi thờng, những rủi ro loại trừ và rủi ro hạn chế
bảo hiểm. [15]
1. Rủi ro đợc bảo hiểm:

a/ Bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận đối với khách hàng: Ng-
ời giao nhận đợc bảo hiểm về trách nhiệm đối với những rủi ro sau:
- Mất mát hoặc h hỏng vật chất về hàng hoá và tổn thất có tính chất do
hậu quả phát sinh từ mất mát hoặc h hỏng ấy.
- Thiệt hại tài chính -"Lỗi lầm và sai sót": bất kỳ thiệt hại tài chính mà
khách hàng của ngời giao nhận phải gánh chịu do phát sinh từ việc ngời giao
nhận không thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ theo hợp đồng của
ngời giao nhận bao gồm việc chậm trễ hoặc giao hàng không theo đúng chỉ
dẫn, đình chỉ giao hàng hoặc không giao đủ chứng từ có liên quan về quyền
sở hữu.
b/ Bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận đối với Hải quan:
Ngời giao nhận đợc bảo hiểm đối với những rủi ro phát sinh do vi phạm
quy định xuất nhập khẩu sau:
- Trách nhiệm đối với các khoản tiền phạt hoặc các khoản tiền khác do
nhà đơng cục bắt ngời giao nhận hoặc bất kỳ ngời nào khác đại diện cho ngời
giao nhận phải nộp.
- Trách nhiệm đối với thuế hải quan, thuế doanh thu, thuế giá trị gia
tăng hoặc các chi phí tài chính tơng tự mà nhà đơng cục bắt ngời giao nhận
hoặc ngời đại diện cho ngời giao nhận phải nộp. Các khoản đó lẽ ra không
phải nộp nếu không vi phạm các quy định xuất nhập khẩu.
20
- Tịch thu tài sản bởi nhà đơng cục, bao gồm cả thiết bị đợc bảo hiểm
của ngời giao nhận (nếu có).
c/ Bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận đối với ngời thứ ba:
* Ngời giao nhận đợc bảo hiểm về trách nhiệm không theo hợp đồng
của ngời giao nhận đối với:
- Mất mát hoặc tổn thất vật chất về tài sản của bên thứ ba và tổn thất có
tính chất hậu quả phát sinh từ tổn thất trong h hỏng ấy.
- Ngời thứ ba chết hoặc thơng tật hoặc ốm đau (bao gồm viện phí, chi
phí y tế, chi phí chôn cất) đối với bất kỳ bên thứ ba nào và hậu quả của việc

đó.
* Ngời giao nhận cũng đợc bảo hiểm về trách nhiệm theo hợp đồng để
bồi thờng cho ngời khác loại trừ ngời đợc đợc bảo hiểm hay ngời đợc đồng
bảo hiểm về trách nhiệm đối với bên thứ ba mà ngời đó phải gánh chịu. Ngời
giao nhận phải gánh chịu trách nhiệm ấy một mình do các điểm sau:
- Hợp đồng cho thuê thiết bị để sử dụng trong các dịch vụ cần bảo hiểm
của ngời giao nhận.
- Ngời giao nhận cũng đợc bảo hiểm về trách nhiệm theo hợp đồng của
họ đối với ngời thầu phụ hoặc đối tác liên doanh dịch vụ đối với tổn thất vật
chất về tài sản của anh ta, bao gồm cả hậu quả của tổn thất đó nếu phát sinh
trách nhiệm trong hợp đồng ký với họ.
d/ Bảo hiểm thiết bị: (container, xe rơ moóc, thiết bị bốc dỡ )
Theo Quy tắc bảo hiểm của TTClub thì vấn đề bảo hiểm thiết bị của ng-
ời giao nhận đợc nêu ra nh sau:
- Ngời giao nhận có thể mua bảo hiểm cho bất kỳ thiết bị nào mà anh ta
sử dụng trong các dịch vụ đợc bảo hiểm của anh ta.
- Thiết bị đợc bảo hiểm cùng với tổng giá trị đợc bảo ở thời điểm bắt
đầu của năm kế toán đều phải đợc kê khai trong giấy chứng nhận tham gia
bảo hiểm của ngời giao nhận. Đồng thời không thể giảm giá trị đợc bảo hiểm
của hạng mục thiết bị đợc bảo hiểm của anh ta trong năm kế toán đó.
- Các loại thiết bị đợc bảo hiểm, số lợng các hạng mục của mỗi loại có
liên quan, tổng giá trị đợc bảo hiểm theo rủi ro vào ngày chỉnh lý phải đợc
ghi trong bản kê khai của ngời giao nhận. Ngời giao nhận sẽ đợc bảo hiểm
thiết bị của họ khi gặp các rủi ro sau:
21
- Thiệt hại vật chất hoặc tổn thất đối với thiết bị đợc bảo hiểm của ngời
giao nhận phát sinh do bất kỳ nguyên nhân bất ngờ nào.
- Bất kỳ khoản đóng góp tổn thất chung hoặc chi phí cứu hộ nào phải
chịu đối với thiết bị đợc bảo hiểm của ngời giao nhận.
e/ Các chi phí:

* Ngời giao nhận đợc bảo hiểm đối với các chi phí điều tra, bào chữa,
làm giảm nhẹ khiếu nại, các chi phí mà ngời giao nhận phải chi ra sau bất kỳ
tai nạn nào phát sinh hoặc có thể phát sinh một khiếu nại theo hợp đồng bảo
hiểm của ngời giao nhận trong:
- Việc điều tra tai nạn, bảo vệ quyền lợi của ngời giao nhận liên quan tới
sự việc đó, ví dụ nh các chi phí luật s, giám định viên, chuyên gia
- Tránh hoặc giảm thiểu khiếu nại đó.
* Các chi phí phụ trội của ngời giao nhận phải trả thêm trong việc gửi
hàng đến đúng địa điểm do việc hàng đã bị gửi sai địa chỉ.
* Các chi phí phụ trội ngời giao nhận phải trả thêm trong việc xử lý
hàng hoặc hạng mục thiết bị đợc bảo hiểm tiếp sau sự cố đối với hàng hoặc
thiết bị nh vậy.
* Các chi phí ngời giao nhận phải trả đối với việc kiểm dịch, diệt trùng
hoặc tẩy uế phát sinh thêm ngoài công việc xử lý bình thờng.
* Phần đóng góp của hàng hoá trong tổn thất chung và cứu hộ mà ngời
giao nhận phải chịu trách nhiệm và không thể đòi lại đợc từ khách hàng phần
đóng góp đó. [12]
2. Rủi ro loại trừ:
a/ Rủi ro loại trừ chung:
Cố ý giao hàng không lấy vận đơn hoặc chứng từ sở hữu có thể do thế
lực của một ngời hoặc bảo đảm của ngân hàng. Trong trờng hợp này, ngời
giao nhận chỉ còn cách khiếu nại đòi bồi thờng với khách hàng chứ không
phải với ngời bảo hiểm.
- Phát hành vận đơn hoàn hảo cho hàng đã bị tổn thất hoặc để lùi ngày
trên vận đơn khi có th bảo đảm của ngời xếp hàng (theo luật của một số nớc
th đảm bảo này bị coi là gian trá và không có hiệu lực khiếu nại ngời gửi
hàng hay ngời bảo đảm).
- Cố ý khai sai về loại hàng hoá hoặc khối lợng với chủ tàu: đây là
những thủ đoạn gian trá không đợc ngời bảo hiểm bồi thờng hậu quả.
22

- Không thu đợc cớc phí vận chuyển của khách hàng. Đây là một rủi ro
tín dụng mà ngời giao nhận phải chiụ trừ phi anh ta có bảo hiểm tín dụng
hoặc giấy cam kết trả tiền cớc phí vận chuyển.
b/ Rủi ro loại trừ về trách nhiệm đối với ngời thứ ba:
- Ngời giao nhận không bao giờ đợc bảo hiểm theo điều khoản "Trách
nhiệm theo hợp đồng" về trách nhiệm bồi thờng cho ngời khác đối với tổn
thất, mất mát vật chất phần tài sản do anh ta quản lý hoặc cho thuê.
c/ Rủi ro loại trừ đối với thiết bị của ngời giao nhận:
- Ngời giao nhận không đợc bảo hiểm về chi phí phục hồi hay sửa chữa
những khuyết tật trong thiết kế hoặc chế tạo, những hao mòn thông thờng,
những hỏng hóc bộ phận cơ hoặc điện.
- Ngời giao nhận cũng không đợc bảo hiểm đối với những tổn thất
không giải thích đợc, mất tích một cách bí ẩn hoặc mất mát đợc phát hiện khi
kiểm kê, bị phá huỷ hoặc tổn thất do hoặc theo lệnh của bất kỳ nhà đơng cục
nào, tổn thất vật chất phát sinh do quốc hữu hoá, lệnh trng dụng hoặc đặc
qyuền mua trớc.
- Ngời giao nhận còn không đợc bảo hiểm về bất kỳ rủi ro nào phát sinh
làm h hỏng thiết bị trong thời gian chúng đợc đem cho ngời khác thuê, sau
khi đã bị trng dụng hoặc sau khi quyền lợi của ngời giao nhận đối với tài sản
này đợc chuyển cho ngời khác.
d/ Rủi ro loại trừ về chiến tranh, đình công, bạo động và khủng bố:
Ngời giao nhận đợc bảo hiểm tổn thất do rủi ro chiến tranh và đình
công, bạo động và khủng bố trong trờng hợp tổn thất và thiệt hại vật chất của
thiết bị đợc bảo hiểm cũng nh bất kỳ khoản đóng góp tổn thất chung hoặc chi
phí cứu hộ nào mà thiết bị đợc bảo hiểm của anh ta phải gánh chịu.
Ngời giao nhận không đợc bảo hiểm đối với những rủi ro chiến tranh trừ
khi ở thời điểm rủi ro phát sinh thiết bị liên quan đang ở trên tàu hoặc máy
bay. Ngoài ra cũng không đợc bảo hiểm rủi ro chiến tranh do:
- Nổ có tính chất thù địch của bất kỳ loại vũ khí hạt nhân nào.
Nổ ra chiến tranh (dù là tuyên bố hay không) giữa các quốc gia trong

Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc (Pháp, Trung Quốc, Nga, Anh, Mỹ).
- Bắt giữ, chiếm giữ, kiềm chế, cản trở, sung công hoặc chiếm đoạt bởi
hoặc theo lệnh của bất kỳ nhà đơng cục nào ở nớc ngời giao nhận.
23
- Trong quá trình toà xét xử thông thờng đã không cung cấp khoản bảo
lãnh, không trả tiền phạt hay một khoản tài chính nào khác.
Riêng với điều khoản bảo hiểm về chiến tranh và đình công, bạo động
và khủng bố đối với thiết bị của ngời giao nhận, ngời bảo hiểm có thể đơn
phơng kết thúc hợp đồng bảo hiểm bằng cách gửi cho ngời giao nhận bản
thông báo trong vòng 7 ngày. Việc kết thúc hợp đồng có hiệu lực từ nửa đêm
giờ GMT của ngày thứ 7 kể từ ngày gửu thông báo.[15]
3. Rủi ro hạn chế bảo hiểm:
Ngoài những rủi ro loại trừ nói trên còn có những trờng hợp hạn chế bảo
hiểm có thể áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm, đó là:
- Những rủi ro hoặc sự cố phát sinh ngoài thời hạn bảo hiểm
- Những loại trừ chung khác nh những rủi ro về phóng xạ và hạt nhân,
tình trạng ngời đợc bảo hiểm không trả đợc nợ và những rủi ro phát sinh từ
việc buôn lậu và những hành động cố ý hay lơ là.
- Hợp đồng bảo hiểm có thể quy định một giới hạn chung hoặc nhiều
giới hạn riêng cho những rủi ro khác nhau thờng áp dụng cho từng sự cố song
cũng có thể tập hợp sự cố của cả năm.
4. Giới hạn trách nhiệm:
a/ Trách nhiệm đối với khách hàng:
- Hợp đồng đối với khách hàng: Ngời giao nhận sẽ đợc bảo hiểm về
trách nhiệm phát sinh mà hợp đồng quy định theo các điều khoản của Công -
ớc quốc tế hoặc Luật quốc gia về vận chuyển, Điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn của Hiệp hội giao nhận quốc gia, của FIATA hoặc một loại hợp đồng
mà công ty bảo hiểm chấp nhận.
- Thiệt hại tài chính -"Lỗi lầm và sai sót": giới hạn trách nhiệm trong tr-
ờng hợp này thông thờng không quá 50.000 USD cho một tai nạn. Tuy nhiên

trên thực tế có thể thoả thuận riêng với công ty bảo hiểm để tăng mức giới
hạn nêu trên. Mặt khác công ty bảo hiểm có thể từ chối khiếu nại hoặc cắt
giảm mức bảo hiểm nếu họ thấy hành vi hay sai sót dẫn đến không thực hiện
nghĩa vụ theo hợp đồng là do ngời giao nhận, đại lý hoặc những ngời làm
công của họ đã gây ra một cách cố ý.
- Hoàn thiện không chính xác vận đơn: Ngời giao nhận không đợc bảo
hiểm đối với mức độ mà trách nhiệm của ngời giao nhận gặp phải hoặc gia
tăng bởi sự kê khai không đúng hoặc sơ suất ghi trên vận đơn hay hợp đồng
vận chuyển khác chứng từ giao nhận.
24
- Hàng hoá có giá trị nh: vàng thỏi, đá quý, tiền giấy, tiền kim loại, séc
du lịch và ngân phiếu, hối phiếu, thẻ tín dụng, trái phiếu, các chứng từ có thể
thanh toán đợc, các loại chứng khoán thì thờng không đợc bảo hiểm. Tuy
nhiên, một số loại hàng hoá có giá trị khác có thể đợc bảo hiểm nh là: thuốc
lá, rợu mạnh, vật phẩm bằng kim loại quý, các tác phẩm nghệ thuật có giá trị,
ngựa thuần chủng song tổng giá trị cũng không đợc vợt quá giới hạn trách
nhiệm của bảo hiểm đối với "thiệt hại tài chính" (50.000 USD).
b/ Trách nhiệm đối với Hải quan:
- Thông thờng giới hạn bảo hiểm đối với khiếu nại loại này là không vợt
quá 50.000 USD. Tuy nhiên trong các trờng hợp có thể thoả thuận với ngời
bảo hiểm để tăng mức giới hạn này lên.
- Ngời bảo hiểm có thể cắt giảm hoặc từ chối khiếu nại nếu họ chứng
minh đợc rằng ngời giao nhận hoặc ngời làm công cho họ đã có các hành
động cố ý khinh suất vi phạm quy định xuất nhập khẩu.
- Đối với hàng hoá có giá trị: cũng nh phần trách nhiệm đối với khách
hàng trong chừng mực sự vi phạm quy định xuất nhập khẩu có liên quan đến
những hàng hoá nh vậy.
VI/ Kinh nghiệm của một số nớc trong khu vực về
việc bảo hiểm trách nhiệm của ngời giao nhận
Ngày nay do sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế của các quốc gia

trong khu vực ASEAN, ngành giao nhận của các nớc này cũng đã có những
bớc tiến quan trọng. Vận tải đa phơng thức và Logistics ngày càng trở lên
phổ biến. Năm 1991, Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận ASEAN (AFFA) đợc
thành lập nằm mục đích hỗ trợ các phơng pháp để nâng cao chất lợng, trình
độ và chuyên môn của ngời giao nhận trong khu vực. Sự phát triển của giao
nhận hàng hoá đã kéo theo sự phát triển của bảo hiểm trách nhiệm của ngời
giao nhận. Các quốc gia có hệ thống cảng biển và ngành giao nhận sớm phát
triển nh Singapore, Thái Lan, v.v thì loại hình bảo hiểm trách nhiệm của ng-
ời giao nhận cũng có cơ hội phát triển sớm và mạnh hơn các quốc gia khác
trong khu vực.
Trong khu vực Đông Nam á thì Singapore là nớc có ngành giao nhận
phát triển nhất. Chính vị trí địa lý chiến lợc đã biến Singapore trở thành trung
tâm cho hoạt động vận tải biển ở khu vực Đông Nam á. Trong vài năm trở lại
đây, Singapore đã trở thành cảng biển tấp nập nhất thế giới, nếu xét về khối l-
ợng xếp dỡ tại cảng. Singapore là điểm gặp gỡ của 400 tuyến đờng biển, liên
25

×