Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hệ thống thiết bị sấy thóc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.49 KB, 52 trang )


Hệ thống thiết bị sấy thóc
Hệ thống thiết bị sấy thóc
Giáo viên hướng dẫn
Giáo viên hướng dẫn
:
:


Sinh viên thực hiện
Sinh viên thực hiện
:
:


Lớp
Lớp
:
:



, ngày tháng năm
Phaàn I MÔÛ ÑAÀU
Trang 1
I . SƠ LƯC VỀ THÓC (LÚA) ,TÍNH CHẤT ,ỨNG DỤNG:
Lúa là nguồn lương thực chính của gần ½ sốdân trên thế giới. Lúa là loại
cây ưa nóng và ẩm, do đó lúa thường được trồng nhiều ở các vùng có khí hậu ôn
đới và cận nhiệt đới. Năng suất của lúa nước là cao nhất, nên lúa thường được
trồng ở các châu thổ sông lớn. Nước ta có khí hậu và hệ thống sông ngòi rất phù
hợp cho việc phát triển cây lúa.


Thành phần hoá học của hạt lúa gồm chủ yếu là tinh bột, protein,
xenlulose. Ngoài ra trong hạt lúa còn chứa một số chất khác với hàm lượng ít hơn
so với 3 thành phần kể trên như: đường, tro, chất béo, sinh tố. Thành phần hoá
học của hạt lúa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, đất đai trồng trọt, khí hậu
và chế độ chăm sóc. Cùng chung điều kiện trồng trọt và sinh trưởng.
Thành phần hoá học của hạt lúa :
Thành phần Hàm lượng các chất ( % )
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
Protein 6.66 10.43 8.74
Tinh bột 47.70 68.00 56.20
Xenluloze 8.74 12.22 9.41
Tro 4.68 6.90 5.80
Đường 0.10 4.50 3.20
Chất béo 1.60 2.50 1.90
Đectrin 0.80 3.20 1.30
Việt Nam, lúa gạo là nguồn lương thực chính không thể thiếu trong đời
sống con người. Lúa còn là nguyên liệu để sản suất tinh bột, sử dụng nhiều trong
Trang 2
các ngành công nghiệp thực phẩm. Lúa cũng được dùng làm thức ăn chăn nuôi
gia súc, gia cầm.
Hiện nay, Việt Nam đang đứng thứ hai thế giới về lượng gạo xuất khẩu
trên thế giới, và tiếp tục đẩy mạnh việc xuất khẩu gạo sang các nước trên thế
giới. Đây là một trong những nguồn thu ngoại tệ chính của đất nước.
II . SƠ LƯC VỀ QÚA TRÌNH SẤY, SẤY TẦNG SÔI:
Sấy là quá trình tách ẩm ra khỏi vật liệu bằng phương pháp nhiệt. Kết quả
của quá trình sấy là hàm lượng chất khô trong vật liệu tăng lên. Điều này có ý
nghóa quan trọng về nhiều mặt: đối với các nông sản và thực phẩm nhằm tăng
khả năng bảo quản; đối với gốm sứ làm tăng độ bền cơ học, đối với than củi làm
tăng khả năng đốt cháy… Các vật liệu sau khi sấy đều giảm khối lượng hoặc cả
thể tích nên giảm được giá thành vận chuyển.

Nguyên tắc của quá trình sấy là cung cấp năng lượng nhiệt để biến đổi
trạng thái pha của lỏng trong vật liệu thành hơi. Cơ chế của quá trình được diễn
tả bởi 4 quá trình cơ bản sau :
+ cấp nhòêt cho bề mặt vật liệu.
+ dòng nhiệt dẫn từ bề mặt vào vật liệu.
+ khi nhận được lượng nhiệt, dòng ẩm di chuyển từ vật liệu ra bề
mặt.
Trang 3
+ dòng ẩm từ bề mặt vật liệu tách vào môi trường xung quanh.
Bốn quá trình này được thể hiện bằng sự truyền vận bên trong vật liệu và
sự trao đổi nhiệt ẩm bên ngoài giữa bề mặt vật liệu và môi trường xung quanh.
Dựa vào phương thức cung cấp nhiệt cho vật liệu người ta chia thiết bò sấy ra ba
nhóm chính:
+ Sấy đối lưu
+ Sấy tiếp xúc
+ Sấy bức xạ, chân không hoặc thăng hoa
Theo kết cấu nhóm thiết bò sấy đối lưu có thể gặp các dạng thiết bò sau:
+ TBS buồng
+ TBS hầm
+ TBS thùng quay
+ TBS tháp
+ TBS phun
+ TBS tầng sôi
+ TBS khí động
Sấy tầng sôi là một trong các phương thức sấy thuộc nhóm sấy đối lưu,
thích hợp cho việc sấy các hạt nông sản.
Trang 4
Bộ phận chính của TBS tầng sôi là một buồng sấy, phía dưới buồng sấy
đặt ghi lò. Ghi buồng sấy là một tấm thép có đục nhiều lỗ thích hợp hoặc lưới
thép để tác nhân sấy đi qua nhưng hạt không lọt xuống được. Tác nhân sấy có

nhiệt độ cao, độ ẩm thấp được thổi từ dưới lên để đi qua lớp vật liệu. Với tốc độ
đủ lớn, tác nhân sấy nâng các hạt vật liệu lên và làm cho lớp hạt xáo trộn. Quá
trình sôi này là quá trình trao đổi nhiệt ẩm mãnh liệt nhất giữa tác nhân sấy và
vật liệu sấy. Các hạt vật lòêu khô hơn nên nhẹ hơn sẽ nằm ở lớp trên của tầng hạt
đang sôi; và ở một độ cao nào đó hạt khô sẽ được đưa ra ngoài qua đường tháo
liệu.
Sấy tầng sôi có những ưu điểm và nhược điểm như sau:
* Ưu điểm:
+ Năng suất sấy cao
+ Vật liệu sấy khô đều
+ Có thể tiến hành sấy liên tục
+ Hệ thống thiết bò sấy tương đối đơn giản
+ Dễ điều chỉnh nhiệt độ vật liệu ra khỏi buồng sấy
+ Có thể điều chỉnh thời gian sấy
* Nhược điểm:
+ Trở lực lớp sôi lớn
Trang 5
+ Tiêu hao nhiều điện năng để thổi khí tạo lớp sôi
+ Yêu cầu cỡ hạt nhỏ và tương đối đồng đều
III. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ:

1: Quạt
4:
Thiết bò say
7: Cyclon
2:
Calorife 5: Bộ phận nhập liệu
3: Lưới phân phối khí 6: Cửa tháo liệu
* Yêu cầu của bài toán thiết kế:
Thiết kế hệ thống sấy tầng sôi để sấy thóc với năng suất 5000 kg/h (thành

phẩm). Thiết bò được đặt ở thò xã Cao Lãnh – Đồng Tháp. Với hệ thống thiết bò
sấy tầng sôi, chủ yếu dùng để sấy thóc đã qua phơi nắng để cho thóc đạt độ khô
cần thiết và khô đều hơn, giúp cho việc bảo quản tốt hơn, phục vụ cho việc xuất
Trang 6
khẩu. Do đó ta chọn độ ẩm của thóc trước khi sấy không cao lắm, và độ ẩm sau
khi sấy thích hợp cho sự bảo quản.
Nhiên liệu sử dụng: ta có thể chọn dầu FO để đốt nóng tác nhân sấy
(không khí).
Trang 7
Phần II CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯNG
I. CÂN BẰNG VẬT CHẤT:
Các ký hiệu sử dụng:
G
1
: năng suất nhập liệu của vật liệu sấy
G
2
: năng suất sản phẩm sau khi sấy
ω
1
: độ ẩm trên căn bản vật liệu ướt trước khi sấy
ω
2
: độ ẩm trên căn bản vật liệu ướt sau khi sấy
d
1
: hàm ẩm của không khí trên căn bản không khí khô trước khi vào sấy
d
2
: hàm ẩm của không khí trên căn bản không khí khô sau khi vào sấy

W : năng suất tách ẩm
L: lượng không khí khô cần thiết
l : lượng không khí khô cần thiết để tách 1Kg ẩm ra khỏi vật liệu
Các thông số cơ bản:
a) Đối với không khí:
Trạng thái ban đầu của không khí:
Trang 8
t
0
= 27
0
C
ϕ
0
= 80%
Tra đồ thò I-d ta có:
I
0
= 72 KJ/Kg KKK
d
0
= 18 g ẩm/Kg KKK
Không khí vào thiết bò sấy:
Chọn nhiệt độ vào buồng sấy của không khí : t
1
= 90
0
C
I
1

= 132 Kj/Kg KKK
Không khí ra khỏi thiết bò sấy:
Chọn nhiệt độ ra của không khí là t
2
= 45
0
C
Dựng chu trình sấy lý thuyết trên giản đồ I-d, từ đó ta có:
I
2
= 139 Kj/Kg KKK
d
2
= 36 g ẩm/Kg KKK
b) Đối với vật liệu sấy (thóc):
Theo tài liệu Kỹ Thuật Sấy Nông Sản-Trần Văn Phú, Lê Nguyên Dương ta
có các thông số kích thước sau của thóc
- Các kích thước của thóc:
dài: l = 8,5 mm
rộng: a= 3,4 mm
Trang 9
dày: b = 2 mm
đường kính tương đương: d = 2,76 mm
hệ số hình dạng: ϕ
hd
= 1,68
- Các thông số khác:
nhiệt dung riêng: C = 1,5 KJ/Kg
hệ số dẫn nhiệt: λ = 0,09 W/mK
khối lượng riêng rắn: ρ

r
= 1150 Kg/m
3
độ xốp: ε = 0,56
diện tích bề mặt riêng khối lượng: f = 1,31 m
2
/kg
khối lượng riêng xốp: ρ
v
= 500 Kg/m
3
- Vật liệu trước khi vào thiết bò sấy: ta chọn
θ
1
= 27
0
C
ω
1
= 20%
- Vật liệu sau khi ra thiết bò sấy: chọn nhiệt độ ra của thóc nhỏ hơn nhiệt
độ của không khí khoảng 5
0
C
θ
2
= 40
0
C
ω

2
= 13% , đây là độ ẩm thích hợp để bảo quản thóc.
2) Năng suất tách ẩm:

Trang 10
hamKgxGW /5.437
20,01
13,020,0
5000
1
1
21
2
=


=


=
ω
ωω
Năng suất nhập liệu:
G
1
= G
2
+ W = 5000 + 437.5 = 5437.5 Kg/h
Lượng vật liệu khô tuyệt đối được sấy trong 1 giờ:
G

k
= G
2
(1-ω
2
) = 5000(1 - 0,13) = 4350 Kg/h
Lượng không khí khô cần thiết để tách 1 Kg ẩm:
Lượng không khí khô cần thiết cho quá trình:
II. CÂN BẰNG NĂNG LƯNG:
* Nhiệt lượng vào:
- nhiệt lượng do không khí mang vào: LI
0
- nhiệt lượng do vật liệu sấy mang vào: G
2
C
vl
θ
1
+C
n

1
- nhiệt lượng do calorife cung cấp: Q
c
Tổng nhiệt lượng vào: LI
0
+ G
2
C
vl

θ
1
+ C
n

1
+ Q
c
* Nhiệt lượng ra:
- Nhiệt lượng do không khí ra: LI
2
- Nhiệt lượng do vật liệu sấy mang ra: G
2
C
vl
θ
2
- Nhiệt lượng tổn thất trong quá trình sấy: Q
m
Trang 11
amKgkkkKg
dd
l /5.55
018,0036,0
11
12
=

=


=
hKgkkkxlWL /243055.555.437 ==×=
Tổng nhiệt lượng ra:
LI
2
+ G
2
C
vl
θ
2
+Q
m
Từ phương trình cân bằng năng lượng, ta có:
Q
c
=L(I
2
-I
0
)+G
2
C
vl

2

1
)+Q
m

-C
n

1
Viết cho 1 Kg ẩm bốc hơi:
Với:
∆=C
n
θ
1
- q
vl
-q
m
Đối với quá trình sấy lý thuyết: ∆=0
q
c
=l(I
2
-I
0
)=55.5(132-72)= kj/kgẩm
Đối với quá trình sấy thực tế: lúc này giá trò ∆ sẽ khác 0
Nhiệt dung riêng của nước:
C
n
= 4,18 KJ/Kg
o
K
Nhiệt dung riêng của vật liệu:

Trang 12
1nmvl12c
C-qq)I-(Iq
θ
++= l
1nmvl1201
C-qq)I-(I)(
θ
++=−= lIIlq
c
l
II
I

+=
2
KKgKJC
vl
0
/85,113,018,4)13,01(5,1 =×+−=
Với 1,5 là nhiệt dung riêng của vật liệu khô tuyệt đối
Q
vl
=G
2
C
vl

2
- θ

1
)=50001,85(40-27)=120250 KJ/h
Nhiệt lượng hữu ích cần bốc hơi một kg ẩm:
q
0
= 2500 + 1,842t
2
+ C
n
θ
1
= 2500 + 1,842.45 - 4,18.27 = 2470,03 Kj/Kg ẩm
Tổn thất của tác nhân sấy:
q
tn
=lC
k
(t
2
- t
0
)=55,51,004(45-27)=993,17 Kj/Kg ẩm
Nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh: giả sử nhiệt tổn thất ra môi
trường xung quanh bằng 10% của tổng nhiệt lượng
Do đó ta có:
q
m
=10%(q
0
+ q

vl
+ q
tn
+ q
m
)=415,3 Kj/Kg ẩm
∆ = C
n
θ
1
- q
vl
- q
m
= - 577,06 Kj/Kg ẩm
Ta thấy ∆ < 0, quá trình sấy thực tế sẽ nằm dưới đường lý thuyết. Để xây
dựng quá trình sấy thực tế ta dựa vào phương trình:
* Cách xác đinh đường sấy thực tế:
Trang 13
××
amKgKJ
W
Q
q
v
vl
/62,274
5,437
120250
===

××××
)(
022
ddII
Í
−∆+=
Ta cho một giá trò d bất kỳ (d<d
2
), tính được I
2
” và xác đònh được điểm 2”
trên giản đồ. Nối đường 1-2” cắt đường 45
o
C ở điểm 2. Đường 0-1-2 xác đònh
như trên chính là đường sấy thực tế.
Giả sử:
d = 30 g ẩm/Kg KKK
I
1
= 139 Kj/Kg KKK ( bằng với giá trò I
2
của quá trình sấy lý thuyết)
= 132,1 Kj/Kg
KKK
Điểm 2 của quá trình sấy thực tế có các thông số:
d
2
= 0,0325 Kg ẩm/Kg KKK
I
2

= 130 KJ/Kg kkk
ϕ
2
= 53%
Ta có thể biểu diễn chu trình sấy lý thuyết và thực tế trên giản đồ I-d, hình
biểu diễn có dạng như sau:
a) Lượng
tác nhân cần
thực tế:
Trang 14
1000
1830
139
"
2

−=⇒ I
I
d
100%
1
2
0
27
40
0
đường sấy thực
đường sấy lý thuyết
hKKKKg
dd

WL /30172
0176,00312,0
1
878,4
1
12
=

=

=
b) Nhiệt lượng cần thiết:
Q=L(I
2
-I
1
)=30172(130 – 72)=1,75.10
6
KJ/h
Phần III TÍNH THIẾT BỊ CHÍNH
Chọn thiết bò sấy có tiết diện tròn, lưới phân phối có dạng tấm được đục lỗ
cho không khí đi lên.
Các thông số của tác nhân không khí trong thiết bò sấy tầng sôi:
Nhiệt độ tác nhân vào: t
1
= 90
o
C
Trang 15
amKgKKKKg

W
L
l /69
878,4
67,358
===
×
amKgKj
W
Q
q /4000
5,437
10.75,1
6
===
Nhiệt độ tác nhân ra: t
2
= 45
o
C
Nhiệt độ tính toán trung bình: t = 67.5
o
C
Khối lượng riêng: ρ
k
= 1,037 Kg/m
3
Độ nhớt động học: ν
k
= 19.75.10

-6
m
2
/s
Độ nhớt động lực học: µ
k
= 20,45.10
-6
Ns/m
2
Hệ số dẫn nhiệt: λ
k
= 2,95.10
-2
W/m
0
K
= 10,62.10
-2
Kj/mh
0
K
I-XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ TỚI HẠN:
Chuẩn số Arsimet:
Chuẩn số Reynold tới hạn:
Tốc độ tới hạn:
II- TỐC ĐỘ CỦA TÁC NHÂN TRONG TẦNG SÔI:
Trang 16
5
6

33
2
3
10.88,5
037,1)10.75,19(
81,9)037,11150()10.76,2(
)(
=

=

=


kk
kr
gd
Ar
ρν
ρρ
2,210
75,1
1
150Re
1
3
0
3
0
0

=








+

=

ArAr
th
εε
ε
sm
d
v
kth
th
/5,1
10.76,2
10.75,19.2,210
Re
3
6
===



ν
Chọn độ xốp của lúa trong tầng sôi là: ε = 0,7
Chuẩn số Arsimet:
Ar = 5,88.10
5
Chuẩn số Ly được tra từ đồ thò Ly = f(Ar), ta có:
Ly = 200
Vận tốc của tác nhân trong tầng sôi được tính theo công thức:
Hệ số giả lỏng của lúa trong tầng sôi:
Vì nhiệt độ trong buồng sấy nhỏ hơn nhiệt độ trên bề mặt lưới phân phối,
nên nhiệt độ của tác nhân ở trên bề mặt lưới phân phối là:
Tốc độ thực của tác nhân qua lớp giả lỏng:
Trang 17
sm
gLy
v
k
krk
k
/5,3
037,1
)037,11150(81,9.10.45,20.200
)(
3
2
6
3
2
=


=

=

ρ
ρρµ
33,2
5,1
5,3
===
th
k
v
v
K
sm
t
t
vv
kl
/73,3
5,67273
90273
5,3
273
273
1
=
+

+
=
+
+
=
sm
v
v
k
kt
/5
7,0
5,3
===
ε
III- TỐC ĐỘ CÂN BẰNG:
Khi vật liệu bắt đầu bò lôi cuốn: ε = 1
Chuẩn số Reynold:
Chuẩn số Liasenco:
Vận tốc cân bằng của lúa:
Vận tốc chủ đạo của dòng khí qua lưới: v
ak
Chọn: v
ak
= 2v
c
= 2.8,65 = 17,3 m/s
IV- THỜI GIAN SẤY:
Độ ẩm tới hạn của lúa là ω
k

= 13,5% (tính trên căn bản vật liệu khô tuyệt
đối: W
k
=15,6%), nên quá trình sấy lúa từ ω
1
= 20% đến ω
k
= 13,5% là giai đoạn
sấy đẳng tốc và từ ω
k
= 13,5% đến ω
2
= 13% là giai đoạn sấy giảm tốc.
Chuẩn số Reynold:
Trang 18
1210
10.88,561,018
10.88,5
61,018
Re
5
5
=
+
=
+
=
Ar
Ar
4,3015

10.88,5
1210Re
5
33
===
Ar
Ly
sm
gLy
v
k
krk
c
/65,8
037,1
)037,11150(81,9.10.45,20.4,3015
)(
3
2
6
3
2
=

=

=

ρ
ρρµ

Chuẩn số Fedorov:
Chuẩn số Nusselt:
Chọn chiều cao lớp hạt ban đầu ở trạng thái tónh h
0
= 0,05 m
Khi đó:
Hệ số cấp nhiệt của tác nhân đến vật liệu:
Với K là hệ số hiệu chỉnh, lấy K=0,8
Tốc độ sấy dẳng tốc:
Trong đó:
J
m
: cường độ bay hơi của dòng ẩm (kg/m
2
h)
Trang 19
699
10.75,19.7,0
10.76,2.5,3
Re
6
3
===


k
k
dv
εν
1,92

037,1)10.75,19.(3
81,9)037,11150(4
10.76,2
.3
).(4
.
3
26
3
3
2
=

=

=


kk
kr
g
dFe
ρν
ρρ
34,0
0
34,0
0
65,074,0
.09,4)(Re.0151,0



== h
d
h
FeNu
326,11)05,0.(09,4
34,0
==

Nu
KhmKj
d
Nu
K
k
02
3
2
/64,348
10.76,2
10.62,10.326,11
8,0
.
===


λ
α
fJN

m
.=
f: diện tích bề mặt riêng khối lượng của vật liệu (m
2
/kg)
Ta có:
t: nhiệt độ trung bình của tác nhân trong buồng sấy
t = 67,5
0
C
θ
m
:nhiệt độ của vật liệu trong buồng sấy
r: ẩn nhiệt hoá hơi của nước
r = 2417,7 kJ/kg
N = J
m
f = 4,9.1,31 = 6,42 h
-1
Nhưng thực tế diện tích bề mặt tự do trao đổi ẩm chỉ khoảng 5060%,
nên tốc độ sấy đẳng tốc thực tế là:
N = 6,42.0,5 = 3,21 h
-1
Thời gian sấy đẳng tốc:
Trang 20
r
t
r
q
J

mm
m
)(
θα

==
C
m
0
5,33=
θ
hmkgJ
m
2
/9,4
7,2417
)5,335,67(64,348
=

=⇒
÷
ph
N
WW
k
76,160
21,3
156,025,0
1
1



=

=
τ
Thời gian sấy giảm tốc:
Vậy thời gian sấy vật liệu là:
V- KÍCH THƯỚC THIẾT BỊ:
a- Lưới phân phối:
Diện tích:
Đường kính tương đương:
Đường kính lỗ lưới: dựa
vào kích thước của hạt vật liệu, để hạt không lọt qua, ta chọn lỗ có đường kính
2,5 mm
Tỷ số tiết diện chảy và lưới:
Trang 21
ph
W
W
N
W
kk
14,0
149,0
156,0
lg3,260
21,3
156,0
lg3,2

2
2
=××==
τ
ph9,1
21
=+=
τττ
2
3,2
36005,3037,1
30172
m
v
L
F
kk
p
=
××
==
ρ
m
F
D
p
7,1
4
=
×

=
π
⇒×=
d
p
kak
F
F
vv
94,4==
k
ak
d
p
v
v
F
F
Chọn lưới có cách đục lỗ như sau:
Diện
tích lưới: t
2
Diện
tích lỗ lưới:
d:
đường kính
lỗ lưới.
b- chiều cao buồng sấy:
Bao gồm chiều cao lớp giả lỏng và chiều cao buồng phân ly
- Chiều cao lớp giả lỏng:

Trang 22
2
2
57,1
4
2 d
d
=××
π
94,4
57,1
2
2
==
d
t
F
F
d
p
mmt 7=⇒
mm
mhh
3,73
0733,0
7,01
56,01
05,0
1
1

0
0
=
=


×=


×=
ε
ε
Để đảm bảo chế độ thuỷ động tốt, ta chọn chiều cao lớp tầng sôi bằng bốn
lần chiều cao vùng ổn đònh. Tức là:
- Chiều cao buồng phân ly:
Chiều cao này có thể xác đònh theo công thức kinh ngiệm:
Trong đó:
Fr: chuẩn số
Frude,
=3,5 m/s
=8,65 m/s
D = 1,7 m
Tuy nhiên để đảm bảo cho quá trình hoạt động, ta chọn chiều cao buồng
phân ly bằng 2,5 lần chiều cao lớp tầng sôi:
Trang 23
mmhh 2004
0
=×=
35,0
25,0

65,0
08,0








×








××=
c
k
d
ppl
v
v
F
Fr
D
H

µ
27,21
10.76,281,9
5,3
3
=
×
=
×
=

dg
v
Fr
k
k
v
c
v
2
466,0
94,4
3,2
mF
d
==
mmH
pl
60=⇒
mmh

p
5002005,2 =×=
Đường kính buồng phân ly: buồng phân ly phải có đường kính lớn hơn
đường kính vùng tầng sôi để đảm bảo việc phân ly được tốt. Khả năng phân ly
phụ thuộc khá nhiều vào đường kính buồng phân ly.
Chọn:

- Vậy chiều cao
chính của buồng sấy tính từ lưới phân phối là:
VI- BỀ DÀY THIẾT BỊ:
a- Lưới:
Khối lượng vật liệu thường xuyên nằm trên lưới:
p suất trên lưới:
Chiều dày lưới tính
theo công thức:
Trong đó:
Trang 24
m
F
D
mFF
pl
pl
ppl
2
4
99,23,23,13,1
2
=
×

=⇒
=×=×=
π
mmmhhH
pls
7,0700500200 ==+=+=
kg
hFG
vp
5,57
50005,03,2
0
=
××=××=
ρ
2
/25,245
3,2
5,5781,9
mN
F
Gg
P
p
=
×
=
×
=
[ ]

C
PK
DS +
×
×
×=
ψσ
-: hệ số hàm
yếu do lưới có
đục lỗ.
- K =0,187 : Hệ số cấu tạo (lắp bằng bulong)
- = 140.10
6
N/m
2
- D = 1,7 m
-C: hệ số bổ sung do tính toán và độ mài mòn.

Chọn: C=1 mm
Vậy bề dày lưới là: 2 mm
b- buồng sấy:
Thân buồng sấy chòu tác dụng của lực nén chiều trục.
Theo điều kiện bền khi ta có:
Trong đó:
P: lực nén chiều trục
:ứng suất cho phép khi nén của vật liệu chế tạo
Trang 25
ψ
495,0
27

5,2227
2
22
=
×−
=

=
×−
=
t
dt
D
dnD
ll
ψ
[ ]
σ
Cmm
CS
+=
+
×
×
×=⇒
7,0
495,010.140
25,245187,0
7,1
6

mmmmS 27,1 ≈=⇒
Dl 5≤
[ ]
n
D
P
S
σπ
××
=
,
NP 4,56481,95,57 =×=
[ ]
n
σ

×