Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại bưu điện huyện yên lập, tỉnh phú thọ luận văn ths

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 105 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



PHAN THANH PHƢƠNG



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
TẠI BƢU ĐIỆN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH






HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o




PHAN THANH PHƢƠNG




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
TẠI BƢU ĐIỆN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ VĂN HỘI



HÀ NỘI – 2015

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và cán bộ CNVC của Bƣu
điện huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đã cho phép tôi sử dụng số liệu của của
công ty và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Hà Văn Hội, ngƣời trực tiếp

hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Do sự hạn chế về thời gian trong quá trình
nghiên cứu nên bài viết khó tránh khỏi những sai sót, rất mong đƣợc sự chỉ
dẫn và góp ý của quý thầy cô.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP 12
1.1. Lao động trong ngành bƣu chính – viễn thông 12
1.1.1. Vai trò của người lao động trong doanh nghiệp 12
1.1.2. Thành phần lao động trong Ngành Bưu chính - Viễn thông. 17
1.2. Tổ chức lao động trong doanh nghiệp 20
1.2.1. Khái niệm về tổ chức lao động 20
1.2.2. Một số lý thuyết về tổ chức lao động 21
1.2.3. Nội dung cơ bản của tổ chức lao động trong doanh nghiệp 24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI BƢU ĐIỆN HUYỆN
YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ 43
2.1. Giới thiệu khái quát bƣu điện huyện Yên Lập 43
2.1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý. 43
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bƣu điện huyện Yên Lập 43
2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật 44
2.1.3. Cơ cấu và nguồn lao động. 44
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 47
2.2. Thực trạng công tác tổ chức lao độngtại Bƣu điện huyện Yên Lập. 49

2.2.1. Phân công lao động và hiệp tác lao động. 49
2.2.2. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc. 52
2.2.3. Công tác định mức lao động 55
2.2.4. Thực hiện các hình thức kích thích vật chất, tinh thần đối với người lao
động 56
2.2.5. Đào tạo và nâng cao trình độ, chuyên môn cho người lao động. 59

2.2.6. Điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi. 60
2.2.7. Kỷ luật lao động và tổ chức thi đua. 63
2.3. Nhận xét, đánh giá về công tác tổ chức lao động tại Bƣu Điện huyện Yên Lập
– tỉnh Phú Thọ 65
2.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức lao động tại Bưu điện
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ 65
2.3.2. Những ưu điểm và tồn tại 67
CHƢƠNG 3.MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆNCÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO
ĐỘNGTẠI BƢU ĐIỆN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ. 71
3.1. Định hƣớng phát triển của Tổng công ty Bƣu điện Việt Nam (VnPost) 71
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động 72
3.2.1. Hoàn thiện các hình thức phân công và hiệp tác lao động 72
3.2.2. Cải tiến việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc. 73
3.2.3. Hoàn thiện định mức lao động 75
3.2.4. Quy định và không ngừng hoàn thiện các hình thức kích thích vật chất và
tinh thần đối với người lao động 76
3.2.5. Đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động 77
3.2.6. Đảm bảo an toàn lao động, không ngừng cải thiện điều kiện lao động cho
người lao động 79
3.2.7. Tăng cường kỷ luật lao động và phát huy tính sáng tạo của người lao
động. 80
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

PHỤ LỤC 1 1


i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BC
Bản kê bƣu gửi ghi số
2
BC14
Phong bì nghiệp vụ
3
BC25
Nhãn bỏ thƣ thƣờng
4
BC29
Túi gói đi đến
5
BC30
Nhật ký ý kiến khách hàng
6
BC31
Linh hồi chuyển thƣ
7
BC34
Nhãn buộc túi

8
BC37
Hành trình đƣờng thƣ
9
BC-PHBC
Bƣu chính- phát hành báo chí
10
BCVT
Bƣu chính viễn thông
11
BĐ- VHX
Bƣu điện văn hóa xã
12
BĐ3
Bảng kê bƣu gửi EMS-E2
13
BHLĐ
Bảo hộ lao động
14
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
15
CMTND
Chứng minh thƣ nhân dân
16
CN37
Nhãn chuyển hoàn
17
CN38
Khiếu nại quốc tế

18
CN41
Phiếu yêu cầu rút hoặc sửa chữa ngƣời nhận
19
CNTT
Công nghệ thông tin
20
CTN
Chuyển tiền nhanh
21
EMS
Chuyển phát nhanh
22
KT
Khai thác

ii
STT
Viết tắt
Nguyên nghĩa
23
KTVC
Khai thác, vận chuyển
24

Lao động
25
TKBĐ
Tiết kiệm Bƣu điện
26

TTTT
Thông tin tuyên truyền
27
VNPT
Tập đoàn Bƣu chính viến thông Việt Nam
28
XHCN
Xã hội chủ nghĩa

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Cơ cấu sắp xếp theo chức danh trên tổng số lao động tại Bƣu điện huyện
Yên Lập. 45
Bảng 2.2. Tỷ lệ trình độ/Tổng số lao động trên chức danh của Bƣu điện huyện Yên
Lập 46
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bƣu điện huyện Yên Lập. 48
Bảng 2.4. Trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cho ngƣời lao động năm 2004 của
Bƣu điện huyện Yên Lập. 53
Bảng 2.5: Kế hoạch các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống độc hại, cải
thiện điề kiện lao động năm 2014 của Bƣu điện huyện Yên Lập . 62



DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Hình 1.1: Sơ đồ quan hệ giữa các hình thức phân công lao ðộng trong doanh nghiệp.
29
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bƣu điện huyện Yên Lập 43




1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng càng đặt ra nhiều vấn đề mới
đòi hỏi các Doanh nghiệp nói chung biệt vƣợt qua thách thức, nắm bất cơ hội và
hơn nữa phải biết vƣợt qua khó khăn. Trƣớc tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt
giữa các đơn vị trong nƣớc tham gia cung cấp các dịch vụ Bƣu chính viễn thông và
đặc biệt xu thế cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế sẽ có nhiều thành phần kinh tế
tham gia kinh doanh lĩnh vực này. Điều đó sẽ tác động đến quản lý sản xuất kinh
doanh của ngành Bƣu chính.
Tổ chức lao động là một trong những công việc thực sự cần thiết trong quá
trình quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, đây là mục tiêu, là yếu tố quan trọng
nhất đối với Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Vấn đề đặt ra là tổ chức lao động sao cho phù hợp với khả năng và trình độ
của ngƣời lao động để tạo cho ngƣời lao động phấn khởi hào hứng yên tâm công tác
để đạt đƣợc năng suất, chất lƣợng cao mang lại hiệu quả cao nhất cho Doanh nghiệp
là việc rất cần thiết và quan trọng. Vì vậy trong quá trình hoạt động sản xuất của
Doanh nghiệp cần phải tổ chức chức lao động một cách khoa học, hợp lý nhằm
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc. Tích lũy và phát triển kinh tế, tạo điều
kiện cho ngƣời lao động tái sản xuất sức lao động. Trong những năm qua các Doanh
nghiệp nói chung, đối với Doanh nghiệp bƣu chính nói riêng công tác tổ chức lao
động ngày càng đƣợc quan tâm, nhằm đáp ứng không ngừng sự đòi hỏi của cơ chế
thị trƣờng và hội nhập kinh tế Quốc tế.
Tuy nhiên việc tổ chức lao động đƣợc thể hiện nhƣ thế nào để đạt đƣợc tính
khoa học mà đem lại hiệu quả kinh tế cao đây là một vấn đề đặt ra nhà quản lý
Doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu công tác tổ chức lao động của Doanh nghiệp bƣu chính viễn

thông nhằm tìm ra những vấn đề chƣa hợp lý để đƣa ra các biện pháp hoàn thiện là
một vấn đề khó khăn vì điều kiện và thời gian nghiên cứu. Vì vậy nội dung chủ yếu

2
của luận văn tập trung chủ yếu vào phân tích một số vấn đề chính là phân công và
hiệp tác lao động, định mức lao động, tổ chức lao động và phục vụ nơi làm việc,
đào tạo nâng cao trình độ cho ngƣời lao động, điều kiện lao động và chế độ nghỉ
ngơi, kỷ luật lao động và tổ chức thi đua.
Để thực hiện tốt công tác tổ chức lao động trong Doanh nghiệp nói chung và
tổ chức lao động trong Doanh nghiệp Bƣu chính nói riêng, em nhận thấy vấn đề tổ
chức lao động tại Bƣu điện huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ là vấn đề cần đƣợc nghiên
cứu và xem xét nhất là trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đang hội nhập ngày càng
sâu rộng với kinh tế thế giới. Do đó, em lựa chọn Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện
công tác tổ chức lao động tại Bƣu Điện huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
2. Tình hình nghiên cứu
Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, nền kinh tế nƣớc ta đƣợc
chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng XHCN, quá trình giao lƣu, hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng. Chính vì
vậy nó đòi hỏi các Doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp Bƣu chính nói riêng biết
vƣợt qua thách thức, nắm bắt cơ hội bởi vì sự biến động mạnh mẽ của môi trƣờng
kinh doanh.
Hoạt động tổ chức lao động trong doanh nghiệp trong thời gian qua đã đƣợc
quan tâm, nghiên cứu trên nhiều khía cạnh khác nhau:
1) Trong “Giáo trình tổ chức lao động” của Nguyễn Tiệp,xuất bản năm 2007
do nhà xuất bản Lao động xã hội phát hành, tác giả đã cho rằng tổ chức lao động là
một bộ phận cấu thành không thể tách rời của tổ chức sản xuất. Tổ chức lao động
giữ vị trí quan trọng trong tổ chức sản xuất là do vai trò quan trọng của con ngƣời
trong quá trình sản xuất quyết định. Cơ sở kỹ thuật của sản xuất dù hoàn thiện nhƣ
thế nào thì quá trình sản xuất cũng không thể tiến hành đƣợc nếu không sử dụng sức
lao động, không có sự hoạt động có mục đích của con ngƣời đƣa cơ sở kỹ thuật đó

vào hoạt động. Do đó, lao động có tổ chức của con ngƣời trong bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng là điều kiện tất yếu của hoạt động sản xuất, còn tổ chức lao động là một
bộ phận cấu thành của tổ chức quá trình sản xuất. Tổ chức lao động không chỉ cần

3
thiết trong lĩnh vực sản xuất vật chất mà nó cũng cần thiết trong trong các doanh
nghiệp dịch vụ.
2) Trong bài: “Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp” của Thạc sĩ Phan Tú
Anh,xuất bản năm 2013 đã nhấn mạnh vấn đề tổ chức lao động. Tác giả cho rằng tổ
chức quá trình hoạt động của con ngƣời là sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản của quá
trình lao động và các mối quan hệ qua lại giữa những ngƣời lao động với nhau
nhằm đạt đƣợc mục đích của quá trình đó.
3) Cũng nghiên cứu về công tác tổ chức lao động, trong bài “Tổ chức sản xuất
trong doanh nghiệp Bƣu chính Viễn thông”, của tác giả Phạm Văn Bình biên soạn
đã khẳng địnhtổ chức sản xuất là một trong những hoạt động quan trọng trong mỗi
doanh nghiệp, nó tác động trực tiếp đến việc sử dụng hiệu quả lao động, trang thiết
bị máy móc và nguyên vật liệu của mỗi doanh nghiệp.
4) Giáo trình “Tiền lƣơng tiền công” của Trƣờng đại học lao động xã hội đƣợc
biên soạn bởi PGS.TS Nguyễn Tiệp năm 2006 đãbao gồm 7 chƣơng chính: Chƣơng
I: Tổng quan hệ thống tiền lƣơng trong doanh nghiệp; Chƣơng II: Vai trò định mức
lao động trong công tác quản trị tiền lƣơng; Chƣơng III: Các Mô hình hình thành
quỹ lƣơng trong doanh nghiệp; Chƣơng IV: Các hình thức trả lƣơng cho nhân viên;
Chƣơng V: Lập kế hoạch quỹ lƣơng doanh nghiệp; Chƣơng VI: Phƣơng pháp xây
dựng hệ thống trả lƣơng theo công việc; Chƣơng VII: Tổ chức tiền thƣởng.Giáo
trình ra đờinhằm cung cấp cho học viên những kiến thức về lƣơng thƣởng nhằm
động viên khuyến khích nhân viên làm việc có hiệu quả. Mặc khác giáo trình trang
bị một lĩnh vực chuyên môn sâu có thể xem là một nghề chuyên môn giúp sinh viên
có thể kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp ra trƣờng.
5) Trong cuốn sách “Kỹ năng quản lý của tổ trƣởng sản xuất và quản đốc phân
xƣởng”, Nhà xuất bản thống kê do tác giả PGS.TS Đồng Thanh Phƣơng và các tác

giả khác biên soạn năm 2008 đã cho rằng phân xƣởng và tổ sản xuất là đơn vị trực
tiếp tạo ra hàng hoá sản phẩm và dịch vụ, là nơi ngƣời lao động đóng góp sức lực và
trí tuệ của họ cho doanh nghiệp, là nơi sử dụng trực tiếp các yếu tố sản xuất nhƣ
máy móc, nguyên nhiên vật liệu và sức lao động. Do đó quản lý tốt phân xƣởng và

4
tổ sản xuất là chìa khoá đảm bảo thành công của doanh nghiệp. Quản trị điều hành
tại tổ sản xuất và phân xƣởng là khâu hết sức quan trọng. Tuy nhiên cũng là khâu
quản lý hết sức phức tạp, bởi vì quản lý tại đơn vị cơ sở chủ yếu là quản lý con
ngƣời, bao gồm từ việc tuyển chọn, đào tạo, bố trí sử dụng, tạo động lực, kiểm tra
đánh giá năng lực kết quả làm việc của nhân viên trong mối quan hệ chặt chẽ với
các yếu tố sản xuất và kế hoạch sản xuất.Sách "Kỹ năng quản lý của tổ trƣởng sản
xuất và quản đốc phân xƣởng" đã giới thiệu những kỹ năng chính yếu để quản đốc
phân xƣởng và tổ trƣởng sản xuất dùng làm cẩm nang cho công việc điều hành
doanh nghiệp cũng nhƣ các cơ quan ban ngành liên quan.
6) Luận văn: Tìm hiểu tổ chức lao động khoa học tại bộ phận một cửa của
quận Cầu Giấy, Hà Nội năm 2013 của tác giả Phan Anh Hồng và Cao Thị Hoa tại
Học viện Hành chính Quốc gia là một công trình nghiên cứu, đánh giá việc tổ chức
lao động khoa học tại bộ phận một cửa của UBND quận Cầu Giấy. Từ đó tác giả
luận văn tìm ra nguyên nhân hạn chế cũng nhƣ tồn tại, vƣớng mắc cần tháo gỡ trong
công tác tổ chức lao động khoa học . Sau đó tác giả luận văn đề xuất kiến nghị
nhằm cải thiện cách thức tổ chức bộ phận một cửa tại UBND quận Cầu Giấy.
7) Luận văn “Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bƣu điện
trung tâm 4 – Hà Nội” của tác giả Mai Thị Huệ - Học viện Hành chính - năm 2013
đƣợc trình bày gồm 3 chƣơng đƣợc thể hiện trong bài viết nhƣ sau: Chƣơng 1: Khái
quát về công tác tổ chức lao động trong doanh nghiệp; Chƣơng 2: Thực trạng công
tác tổ chức lao động tại Bƣu điện trung tâm 4 – Hà Nội; Chƣơng 3: Các biện pháp
hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bƣu điện trung tâm 4 – Hà Nội. Từ các nội
dung phân tích, tác giả luận văn đƣa ra những thành công và hạn chế cũng nhƣ
nguyên nhân của hạn chế trong công tác tổ chức lao động tại Bƣu điện trung tâm 4 –

Hà Nội. Từ đó, tác giả đƣa racác biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại
Bƣu điện trung tâm 4 – Hà Nội gồm các biện pháp sau: Hoàn thiện việc phân công
tác và hiệp tác lao động; Cải tiến việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc; Hoàn thiện
việc định mức lao động; Quy định và không ngừng hoàn thiện các hình thứckhuyến
khích vật chất và tinh thần đối với ngƣời lao động; Đào tạo và nâng cao trình độ

5
ngƣời lao động; Đảm bảo an toàn lao động và không ngừng cải thiện điều kiện lao
động; Tăng cƣờng kỷ luật lao động và phát huy tính sáng tạo của ngƣời lao động.
8) Trong bài viết của tác giả Bùi Phụ đăng trên trang Website của trƣờng
chính trị tỉnh Kontum phân tích về vấn đề tổ chức lao động khoa học trong cơ quan
hành chính Nhà nƣớc: Tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính Nhà
nƣớc cần phải đảm bảo 2 yếu tố: Một là: Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý, cần phải
xác định cơ cấu tổ chức cho thích hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan hành chính Nhà nƣớc; Đề cao trách
nhiệm cá nhân của mỗi cán bộ công chức. Hai là: Công tác định mức lao động trong
cơ quan hành chính Nhà nƣớc; Để khắc phục tình trạng mâu thuẫn giữa sự nhàn rỗi
của cán bộ công chức với khối lƣợng công việc và tốc độ hoàn thành công việc,
công tác định mức khối lƣợng công việc của cán bộ công chức cần phải tiến hành
trên cơ sở xây dựng hệ thống bảng công việc. Tác giả đƣa ra một số biện phápthực
hiện công tác tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính Nhà nƣớc.
9) Trong bài viết của tác giả PGS.TS Nguyễn Tiệp Hiệu trƣởng, Đại học Lao
động Xã hội đăng trên trang Website: eduViet.vn nói về nâng cao trình độ tổ chức
lao động trong khu vực hành chính, sự nghiệp Nhà nƣớc, tác giả nói về Các đặc
điểm của lao động trong cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nƣớc đó là Tổ chức lao
động theo chế độ thủ trƣởng, ngƣời đứng đầu cơ quan chịu trách nhiệm với Nhà
nƣớc, ngành về từng lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân; Hình thức phân công và
hợp tác lao động trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp Nhà nƣớc đó là phân công
theo chức nằng, phân công lao động theo mức độ phức tạp của nhiệm vụ công việc,

các hình thức hợp tác làm việc đó là họp, hội thảo, trao đổi thông tin, viết các bài
chuyên đề; Tổ chức nơi làm việc của nhân viên Nhà nƣớc trong khu vực hành
chính. Từ các đặc điểm, hình thức phân công và hợp tác lao động trong các đơn vị
hành chính, sự nghiệp Nhà nƣớc, tổ chức nơi làm việc từ đó tác giả đƣa ra các biện
pháp nâng cao trình độ tổ chức lao động của các đơn vị, các cơ quan.

6
10) Bài báo NCKH “Tổ chức lao động khoa học công tác văn phòng - Một nội
dung của quản trị văn phòng” của Quản trị văn phòng của tác giả Đào Xuân Chúc
trong Kỷ yếu Hội thảo Khoa học “Quản trị văn phòng - Lý luận và thực tiễn”, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005, tr.167-179. Trong phạm vi bài viết, tác
giả cũng khẳng định tổ chức lao động khoa học công tác văn phòng là một nội dung
của quản trị văn phòng trong đó quản trị văn phòng là việc họach định, tổ chức,
phối hợp, tiêu chuẩn hóa và kiểm sóat các họat động xử lý thông tin trong các cơ
quan, doanh nghiệp.
11) Trong chuyên đề nghiên cứu Tổ chức lao động khoa học- sự cần thiết và
triển vọng của Th.S Nguyễn Anh Đức- Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng
Trƣờng Đại học xây dựng. Tác giả đƣa ra một số hƣớng nghiên cứu của tổ chức lao
động khoa học hiện đại trên thế giới, khả năng ứng dụng trong ngành xây dựng cơ
bản ở Việt nam. Hƣớng nghiên cứu ở đây về sự phân công và hợp tác trong lao
động lại chú trọng về mặt tổ chức, nghĩa là sự phối hợp giữa các cá nhân thành một
nhóm lao động, giữa các nhóm thành một tập thể lao động. Tác giả đánh giá thực
trạng ngành xây dựng Việt nam, những thuận lợi và khó khăn để triển khai ứng
dụng tổ chức lao động khoa học. từ đó Tác giả đƣa ra một số đề xuất áp dụng tổ
chức lao động khoa học để phát triển ngành xây dựng nƣớc ta đó là: Ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghệ mới trên thế giới; phát huy nội lực đẩy mạnh
phong trào tự nghiên cứu áp dụng tổ chức lao động khoa học trong các cơ sở đào
tạo, các doanh nghiệp và toàn ngành xây dựng nói chung.
12) Chuyên đề: Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại xí nghiệp I Công ty
may Thăng Long của tác giả Vũ Thị Hoài Linh- K7- Khoa kinh tế và Quản lý- Đại

học Bách Khoa Hà Nội đã cho thấy tổ chức lao động khoa học không chỉ là một vấn
đề tổ chức thông thƣờng mà đó là phƣơng pháp tổ chức vừa mang tính khoa học
vừa có cả nghệ thuật tổ chức quản lý trong đó. Tổ chức lao động khoa học trong xí
nghiệp cần phải biết điểm mạnh, điểm yếu của từng lao động để phân công cho phù
hợp với công việc cũng nhƣ với khả năng . Sự kết hợp giữa các cá nhân, các bộ
phận, tổ cụm một cách hìa hòa, công bằng, gần gũi và thân thiết mới cỏ thể phát

7
huy, thu hút lao động giỏi làm việc trong xí nghiệp. Từ đó tác giả đƣa ra ý kiến
nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ chức lao động khoa học của xí nghiệp gồm: Phân
công lao động dựa vào năng lực thực tế của ngƣời lao động, thực hiện định mức lao
động chính xác hơn, đảm bảo các điều kiện lao động, tăng cƣờng các hoạt động
khuyến khích lao động.
13) Chuyên đề “Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại công ty xi măng - đá
vôi Phú Thọ” của Lê Hoàng Huy, 2012 đã khẳng định những nội dung cơ bản của tổ
chức lao động khoa học gồm:Công tác định mức lao động; Phân công và hiệp tác
lao động; Tổ chức và phục vụ nơi làm việc; Điều kiện lao động và chế độ làm việc,
nghỉ ngơi; Kỷ luật lao động; Kích thích vật chất và tinh thần đối với ngƣời lao động.
Qua đó, tác giả nhấn mạnh sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức lao động tại công ty
xi măng đã vôi Phú Thọ để từ đó làm tiền đề cho việc phân tích thực trạng tổ chức
lao động tại công ty xi măng đá vôi Phú Thọ.Qua đó, tác giả đƣa ra một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại công ty bao gồm: Công tác định
mức lao động; Phân công và hiệp tác lao động; Tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
14) Chuyên đề “Hoàn thiện tổ chức lao động ở Công ty Vận tải Biển Bắc” của
Đinh Thị Hồng Cƣờng – Lớp QTNL – K6 – Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân
vớikết cấu của luận văn gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Vai trò của tổ chức lao động
và sự cần thiết phải hoàn thiện lao động; Chƣơng 2: Thực trạng công tác tổ chức lao
động ở Công ty Vận tải Biển Bắc; Chƣơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác
tổ chức lao động ở Công ty Vận tải Biển Bắc. Từ việc phân tích thực trạng công tác
tổ chức lao động, tác giả đã đƣa ra một số biện pháp biện pháp bao gồm: Triển khai

hoạt động phân tích công việc; Thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực;
Thực hiện tốt công tác tuyển dụng; Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho
ngƣời lao động; Thực hiện tốt công tác đãi ngộ nhân sự cho ngƣời lao động; Công
bằng khi đánh giá thực hiện công việc; Xây dựng nền văn hoá công ty lành mạnh;
Tạo ra môi trƣờng tốt cho ngƣời lao động.
15) Chuyên đề “Hoàn thiện tổ chức lao động tại công ty lắp máy và xây dựng
số 5” của Phạm Văn Tuấn – Lớp Kinh tế lao động – Trƣờng Đại học Kinh tế quốc

8
dân đã cho rằng nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ chức lao động là một đòi hỏi
khách quan của hầu hết các công ty trong nền kinh tế thị trƣờng. Đây là vấn đề
tƣơng đối rộng và có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi lẽ đối tƣợng là những ngƣời
lao động cũng nhƣ các vấn đề liên quan đến quá trình lao động trong Công ty. Nó
liên quan đến những ngƣời làm việc trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, những ngƣời
làm những công việc chuyên môn và lãnh đạo sản xuất về mọi mặt. Tổ chức lao
động có tác dụng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để Công ty tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng thì phải không ngừng hoàn thiện Tổ chức lao
động cho Công ty. Hoàn thiện tổ chức lao động cần phải có sự tham gia của tất cả
các cán bộ công nhân viên chức trong Công ty thì mới có hiệu quả tốt đƣợc. Vấn đề
này có liên quan trực tiếp đến ngƣời lao động trong Công ty. Từ việc phân tích thực
trạng Tổ chức lao động tại Công ty lắp máy và xây dựng số 5, tác giả đã đƣa ra một
số các biện pháp hoàn thiện tổ chức lao động tại Công ty lắp máy và xây dựng số 5
gồm:Hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ và nội quy, quy định của Công ty;
Tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc;
Hoàn thiện công tác định mức lao động và điều phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty; Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc và trình
độ của cán bộ công nhân viên; Phân công lao động phù hợp giữa trình độ nghề và
trình độ đƣợc đào tạo của ngƣời lao động; Xây dựng tinh thần hiệp tác lao động tốt;
Nâng cao trách nhiệm trong công việc của ngƣời lao động; Tăng cƣờng công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực;Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,

nâng cao vai trò và trách nhiệm giám sát của cán bộ quản lý.
16) Chuyên đề “Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thƣơng Hai Bà Trƣng của Nguyễn Trƣờng Sơn - Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân -
Khoa Kinh tế & Quản lý nguồn nhân lực - Lớp Kinh tế lao động – 2008 đã đƣa ra
một số biện pháp thực hiện tại chi nhánh ngân hàng gồm: tổ chức nhiều khóa đào
tạo ngắn hạn cho các nhân viên trong phòng giúp họ nâng cao, mở rộng nghiệp vụ,
đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc đòi hỏi, ngƣời lao động có thể thực hiện hiệu quả
hơn chức năng và nghiệp vụ của mình. Thông qua quá trình học tập đó, ngƣời lao

9
động nắm vững hơn về công việc của mình, các kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ lao
động có hiệu quả. Ngoài ra, chi nhánh cũng có những khóa học ngắn hạn nhằm phát
triển các kỹ năng, qua các khóa học này ngƣời lao động sẽ mở rộng đƣợc phạm vi
công việc mình đang làm, có thể đáp ứng đƣợc công việc mới trong sự mở rộng
hoạt động của chi nhánh trong tƣơng lai.
Tóm lại: các bài viết và công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích khá đầy
đủ các khía cạnh về công tác tổ chức lao động nhƣ vai trò, sự cần thiết của công tác
tổ chức lao động trong doanh nghiệp, các nội dung cơ bản về tổ chức lao động trong
doanh nghiệp…. hoặc đi vào phân tích nội dung cụ thể của tổ chức lao động trong
các doanh nghiệp ở một số lĩnh vực khác nhau nhƣ: xây dựng, sản xuất xi măng,
ngân hàng….Tuy nhiên, chƣa có công trình nghiên cứu về công tác tổ chức lao
động của một đơn vị cụ thể trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Mà cụ thể là
Bƣu điện huyện Yên Lập. Do đó, Tôi chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách
tƣơng đối toàn diện vấn đề tổ chức lao động tại Bƣu điện huyện Yên Lập, đề tài đƣa
ra các nhận định, biện pháp góp phần hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bƣu
điện huyện Yên Lập, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức lao động tại
Bƣu điện huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, Luận văn chỉ ra những kết quả đạt đƣợc,

những tồn tại và nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra, từ đó đề xuất một số
biện pháp góp phần hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bƣu điện huyện Yên
Lập, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề lý thuyết trong công tác tổ chức lao
động trong Doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác lao động tại Bƣu điện huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ.

10
- Đề xuất một số biện pháp chính nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động
tại Bƣu điện huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: công tác tổ chức lao động tại Bƣu điện huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Phạm vi nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tổ chức lao
động tại một đơn vị cụ thể là Bƣu điện huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
+ Thời gian: Từ 2011 đến 2014. Đây là thời điểm sau 3 năm chia tách Bƣu
chính- Viễn thông(BC-VT) và năm 2011, chính thức triển khai hoạt động của Tổng
công ty Bƣu điện Việt Nam (trƣớc đó là Tổng công ty Bƣu chính). Bƣu điện tỉnh
Phú Thọ đã tập trung chỉ đạo các hoạt động một cách toàn diện bao gồm: Từng
bƣớc sắp xếp lại bộ máy tổ chức, lao động, tổ chức kinh doanh theo mô hình mới;
tích cực chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đổi mới trong tƣ duy kinh doanh, cách thức
tiếp thị chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lƣợng dịch vụ, chất lƣợng phục vụ, ứng
dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa, tin học hóa mạng lƣới nhằm giữ vững thị
trƣờng và phát triển thị phần, xây dựng hình ảnh, để thƣơng hiệu Bƣu điện Việt
Nam ngày càng đi sâu và đời sống xã hội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp là công cụ để thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin từ

thực tế trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhất định.
- Phƣơng pháp tiếp cận: Luận văn sử dụng lý thuyết về tổ chức lao động
trong doanh nghiệp để đánh giá vấn đề đánh giá tổ chức lao động tại Bƣu điện
huyện Yên Lập.
- Các phƣơng pháp sử dụng: phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp phân tích,
thống kê, tổng hợp, phỏng vấn, so sánh. Ngoài ra, Luận văn cũng kế thừa kết quả
nghiên cứu của một số công trình đã công bố…
Phƣơng pháp tổng hợp: Tổng hợp tất cả các thông tin, tài liệu đƣợc khai thác
trên cơ sở các văn bản nghị định nghị quyết của Nhà nƣớc, báo cáo tổng kết công

11
tác hàng năm của Bƣu điện huyện Yên Lập, các công trình nghiên cứu có liên quan
về công tác tổ chức lao động nói chung trong các cơ quan tổ chức Nhà nƣớc, doanh
nghiệp, trong doanh nghiệp Bƣu chính- viễn thông nói riêng.
Phƣơng pháp phân tích: Từ các số liệu thu thập, sử dụng phƣơng pháp so sánh,
đối chiếu cụ thể từng chỉ tiêu, đánh giá mức hoàn thành công việc, chỉ tiêu, kế
hoạch qua các năm kết hợp phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, cán bộ và công nhân viên
Bƣu điện huyện Yên Lập.
Phƣơng pháp thống kê: Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh trong 04 năm
2011,2012,2013,2014 của Bƣu điện huyện Yên Lập.
Phƣơng pháp so sánh: So sánh số liệu 3 năm liên tiếp từ đó nhìn ra mức tăng
qua các năm thấy đƣợc tồn tại trong công tác quản lý lao động tại Bƣu điện huyện.
Các phƣơng pháp thu thập số liệu, thông tin: Thu thập các tài liệu thứ cấp có
sẵn(các báo cáo, biên bản, sách báo)
6. Những kết quả nghiên cứu Luận văn
- Làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác tổ chức lao động tạiBƣu điện
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác lao động tại Bƣu điện huyện Yên Lập
hiện nay và rút ra nguyên nhân của những tồn tại công tác tổ chức lao động tại Bƣu
điện huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

- Đề xuất một số biện pháp chính nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động
tại Bƣu điện huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
7. Bố cục Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đƣợc kết cầu gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức lao động trong Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bưu
điện huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

12
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP

1.1. Lao động trong ngành bƣu chính – viễn thông
1.1.1. Vai trò của người lao động trong doanh nghiệp
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngƣời, là quá trình sức lao động
tác động lên đối tƣợng lao động thông qua tƣ liệu sản xuất nhằm tạo nên những vật
phẩm, những sản phẩm theo ý muốn. Vì vậy, lao động là điều kiện cơ bản và quan
trọng nhất trong sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài ngƣời. Quá trình lao động
là quá trình kết hợp giữa 3 yếu tố của sản xuất, đó là: Sức lao động - Đối tƣợng lao
động - Tƣ liệu lao động. Quá trình lao động hình thành các mối quan hệ giữa lao
động với các yếu tố khác của quá trình sản xuất nhƣ:
Mối quan hệ giữa con người với đối tượng lao động: ở đây cũng có những
mối quan hệ tƣơng tự nhƣ trên, đặc biệt là mối quan hệ giữa kỹ năng, hiệu suất lao
động với khối lƣợng chủng loại lao động yêu cầu và thời gian các đối tƣợng lao
động đƣợc cung cấp phù hợp với quy trình công nghệ và trình tự lao động. Mối
quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong lao động gồm: Quan hệ giữa lao động quản lý
và lao động sản xuất. Quan hệ giữa lao động công nghệ và lao động phụ trợ; Kết
cấu từng loại lao động và số lƣợng lao động trong kết cấu đó; Quan hệ hiệp tác giữa

các loại lao động.
Mối quan hệ giữa tư liệu lao động và sức lao động: Yêu cầu của máy móc
thiết bị với trình độ kỹ năng của ngƣời lao động. Yêu cầu điều khiển và công suất
thiết bị với thể lực con ngƣời. Tính chất đặc điểm của thiết bị tác động về tâm sinh
lý của ngƣời lao động. Số lƣợng công cụ thiết bị so với số lƣợng lao động các loại.
Mối quan hệ giữa người lao động với môi trường xung quanh: Mọi quá trình
lao động đều phải diễn ra trong một không gian nhất định, vì thế con ngƣời có mối
quan hệ mật thiết với môi trƣờng xung quanh nhƣ: gió, nhiệt độ, thời tiết, địa hình.
Nghiên cứu, nắm đƣợc và hiểu rõ các mối quan hệ trên để đánh giá một cách
chính xác là vấn đề rất quan trọng, làm cho quá trình sản xuất đạt đƣợc hiệu quả tối

13
ƣu đồng thời đem lại cho con ngƣời những lợi ích ngày càng tăng về vật chất và
tinh thần, con ngƣời ngày càng phát triển toàn diện và có phúc lợi ngày càng cao.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào cũng đƣợc cấu thành
nên bởi các cá nhân, các thành viên là con ngƣời của nó. Trƣớc sự thay đổi nhanh
chóng của môi trƣờng kinh doanh cùng với xu thế tự do hoá, cạnh tranh ngày càng
gay gắt, vai trò của yếu tố con ngƣời - lao động trong các doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp Bƣu chính – Viễn thông nói riêng đã và đang đƣợc quan tâm theo
đúng tầm quan trọng của nó. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quản lƣ,
khai thác và phát huy tiềm năng của đội ngũ cán bộ, lao động của doanh nghiệp làm
sao có hiệu quả, tạo nên đƣợc lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác. Lực
lƣợng lao động này phải là những ngƣời có trình độ cao, đƣợc đào tạo tốt, có đạo
đức, có văn hoá và đặc biệt là phải có phƣơng pháp làm việc có hiệu quả.
Đặc điểm của lao động trong ngành bưu chính -viễn thông
Lao động trong mỗi ngành, mỗi lĩnh vực sản xuất-kinh doanh đều có những
đặc điểm đặc thù của nó. Đặc điểm của lao động trong mỗi lĩnh vực trƣớc hết phụ
thuộc vào tính chất, đặc điểm kinh tế, xã hội của của ngành. Lao động trong ngành
BCVT cũng không nằm ngoài sự phụ thuộc đó. Do vậy, trƣớc khi tìm hiểu đặc điểm
lao động trong ngành BCVT, luận văn phân tích một cách khái quát các đặc điểm

của ngành BCVT.
a/ Đặc điểm kinh tế của ngành bưu chính - viễn thông
Giai đoạn phát triển của xã hội hiện nay là giai đoạn bùng nổ thông tin, thông
tin trở thành một nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia, đƣợc chú ý quan tâm nhƣ
một nguồn tài nguyên của đất nƣớc. Ngành Bƣu chính Viễn thông là công cụ phục
vụ đắc lực cho sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc và các cấp chính quyền,
trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, văn hóa, ngoại giao, giáo
dục…
Ngành Bƣu chính Viễn thông tham gia trực tiếp vào việc tạo ra tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân, là Ngành phục vụ nhu cầu giao lƣu tình cảm của mọi
tầng lớp nhân dân, xã hội càng phát triển nhu cầu về văn hóa, giao lƣu tình cảm của

14
con ngƣời ngày càng tăng, Bƣu chính Viễn thông trở thành một bộ phận không thể
thiếu trong đời sống sinh hoạt của con ngƣời.
Ngành Bƣu chính Viễn thông còn là Ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền
kinh tế quốc dân, tạo ra những điều kiện cần thiết, chung nhất cho tất cả các lĩnh
vực sản xuất xã hội. Tại điều 1 chƣơng I pháp lệnh Bƣu chính Viễn thông năm 2002
đã xác định vị trí của Ngành Bƣu chính Viễn thông: “Nhà nƣớc xác định Bƣu chính,
Viễn thông là Ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của
nền kinh tế quốc dân. Phát triển Bƣu chính, Viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế – xã hội, góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân và bảo
đảm an ninh quốc phòng”.
Không giống nhƣ những Ngành sản xuất vật chất khác, Bƣu chính Viễn thông
có những đặc điểm riêng của mình, những đặc điểm này ảnh hƣởng trực tiếp đến
công tác quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động, tổ chức công tác kế
hoạch, hoạch toán kinh doanh…
Các đặc điểm chủ yếu của Ngành Bƣu chính Viễn thông đƣợc thể hiện qua
một số nội dung sau:
Một là, sản phẩm Bƣu chính Viễn thông mang tính vô hình. Sản phẩm Bƣu

chính Viễn thông không phải là sản phẩm vật chất chế tạo mới, không phải là hàng
hóa cụ thể mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền đƣa tin tức từ ngƣời gửi đến
ngƣời nhận, sản phẩm Bƣu chính Viễn thông thể hiện dƣới dạng dịch vụ, mà dịch
vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và
không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Để tạo ra các sản phẩm Bƣu chính, Viễn
thông cũng cần phải có sự tham gia của các yếu tố sản xuất Bƣu chính Viễn thông:
lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động. Tuy nhiên, đối tƣợng lao động của
Ngành Bƣu chính Viễn thông là những tin tức nhƣ: Bức thƣ, bƣu phẩm, bƣu kiện,
cuộc đàm thoại…do đó nó chỉ chịu sự thay đổi về vị trí không gian, chứ không phải
là thay đổi có tính chất vật lý. Mọi sự thay đổi khác đều là vi phạm về chất lƣợng
dịch vụ.

15
Sản phẩm Bƣu chính Viễn thông không phải là vật chất cụ thể không tồn tại
ngoài quá trình sản xuất, nên không thể đƣa vào kho, không thay thế đƣợc. Do đó
để đáp ứng yêu cầu cao về chất lƣợng sản phẩm là thách thức đối với các nhà quản
lý, tổ chức sản xuất Bƣu chính Viễn thông .
Hai là, quá trình sản xuất Bƣu chính Viễn thông mang tính dây chuyền:
Để thực hiện một đơn vị sản phẩm Bƣu chính Viễn thông cần có nhiều ngƣời,
nhiều nhóm ngƣời, nhiều đơn vị sản xuất trong nƣớc và có khi là nhiều đơn vị sản
xuất ở các nƣớc khác nhau cùng tham gia và trong quá trình đó cần sử dụng nhiều
loại thiết bị thông tin khác nhau, nhiều công nghệ khác nhau và nhiều loại lao động
có Ngành nghề khác nhau. Đây là một đặc điểm quan trọng mà ngƣời làm công tác
tổ chức sản xuất quản lý trong Ngành Bƣu chính Viễn thông phải đặc biệt chú ý. Do
đó để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh với chất lƣợng đảm bảo cần phải có thể lệ thủ
tục, quy trình khai thác thống nhất không chỉ ở trong nƣớc mà còn cả trong khu vực
và quốc tế.
Ba là, quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm. Trong hoạt
động thông tin Bƣu chính Viễn thông quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu
thụ hay nói cách khác hiệu quả có ích của quá trình truyền đƣa tin tức đƣợc tiêu thụ

ngay trong quá trình sản xuất. Do đó yêu cầu đối với chất lƣợng Bƣu chính Viễn
thông phải thật cao nếu không sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến ngƣời tiêu dùng, điều đó
đòi hỏi công tác tổ chức lao động và chính sách Marketing phải phù hợp, khoa học,
đặc biệt là những nhân viên tuyến đầu.
Bốn là, trong hoạt động của Ngành Bƣu chính Viễn thông tải trọng dao động
không đều theo thời gian và không gian. Nhu cầu truyền đƣa tin tức xuất hiện
không đồng đều theo các giờ trong ngày đêm, theo các ngày trong tuần, theo các
tháng trong năm. Thƣờng nhu cầu về truyền đƣa tin tức phụ thuộc vào nhịp độ sinh
hoạt của xã hội, chính đặc điểm này có ảnh hƣởng lớn đến công tác tổ chức sản xuất
kinh doanh trong Ngành Bƣu chính Viễn thông, làm phức tạp quá trình sản xuất, tổ
chức lao động trong doanh nghiệp Bƣu chính Viễn thông. Những đặc đểm trên của
Ngành Bƣu chính Viễn thông đã dẫn đến một số sự khác biệt trong quá trình sản

16
xuất so với các Ngành sản xuất vật chất khác. Đặc biệt là công tác tổ chức lao động,
để có một lực lƣợng lao động dự trữ phù hợp và tăng hệ số sử dụng lao động bình
quân, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin của xã hội, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh cần phải có một chính sách hoạch định, quản lý và tổ chức lao động phù hợp,
khoa học.
b/ Đặc điểm của lao động trong ngành bưu chính viễn thông
Trƣớc sự thay đổi nhanh chóng của môi trƣờng kinh doanh cùng với xu thế tự
do hóa, cạnh tranh ngày càng gay gắt vai trò của yếu tố con ngƣời – lao động trong
các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Bƣu chính Viễn thông nói riêng càng
đƣợc thể hiện rõ, nó đã và đang đƣợc quan tâm đúng mức theo đúng tầm quan trọng
của nó. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quản lý, khai thác và phát huy
tiềm năng của đội ngũ cán bộ, lao động trong doanh nghiệp làm sao cho hiệu quả,
tạo nên đƣợc lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, tìm đƣợc cho mình
chỗ đứng, một thƣơng hiệu trên thị trƣờng.
Vậy trong điều kiện hiện nay yếu tố con ngƣời là một trong các yếu tố hàng
đầu cùng với sức mạnh của khoa học kỹ thuật, sức mạnh về tài chính có tính chất

quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mội doanh nghiệp. Lực lƣợng lao động
này phải là những ngƣời có trình độ cao đƣợc đào tạo tốt, có đạo đức, có văn hóa và
đặc biệt là có phƣơng pháp làm việc hiệu quả.
Do đặc thù của Ngành nên lao động Bƣu chính Viễn thông, yếu tố trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Do tổ chức lao động trong Ngành Bƣu chính Viễn thông theo
mạng lƣới thống nhất, để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm cần có sự phối hợp của
nhiều đơn vị bƣu điện, vì vậy lao động trong từng đơn vị nói riêng và trong toàn
Ngành nói chung cần có sự liên kết phối hợp chặt chẽ, chuyên môn hóa – hợp tác
hóa cao.
Thứ hai: Tính chất của Ngành Bƣu chính Viễn thông là vừa kinh doanh vừa
phục vụ, mạng lƣới rộng khắp trên quy mô toàn quốc nên việc bố trí đúng trình độ,

17
khả năng chuyên môn, tiết kiệm đƣợc lao động, khuyến khích đƣợc ngƣời lao động
làm việc ở vùng sâu vùng xa, tiết kiệm đƣợc chi phí.
Thứ ba: Do tính chất đa dạng của công việc nên lao động Bƣu chính Viễn
thông rất đa dạng, bao gồm: lao động khai thác(bƣu, điện), lao động kỹ thuật (tổng
đài, dây máy…). Đối với các bƣu điện trung tâm lƣu lƣợng nghiệp vụ lớn thì còn có
khai thác viên chuyên trách. Với các bƣu điện huyện, các bƣu cục khu vực có lƣu
lƣợng thấp cần có các khai thác viên toàn năng, một lao động có thể khai thác tất cả
các loại h
́
nh dịch vụ.
Đứng trƣớc sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công nghệ hiện nay, các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp Býu chính Viễn thông nói riêng không
ngừng ðầu tý xây dựng, ðổi mới trang thiết bị công nghệ, phýõng thức quản lý…
nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả của quá trình lao động. Tuy nhiên một vấn đề đặt
ra là các doanh nghiệp có đầu tƣ trang thiết bị, công nghệ đến đâu mà nguồn lao
động không đƣợc trú trọng đầu tƣ phát triển đứng mức thì hiệu quả đem lại cũng

không cao. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Bƣu chính Viễn thông, sản phẩm của
Ngành là sản phẩm vô hình do vậy nhân tố con ngƣời trong quá trình sản xuất, cung
cấp dịch vụ sẽ làm tăng tính hữu hình của sản phẩm dịch vụ. Chính vì thế yếu tố
con ngƣời trong các doanh nghiệp này không những quyết định đến số lƣợng mà
còn quyết định đến chất lƣợng của sản phẩm dịch vụ. Vậy trong các doanh nghiệp
Bƣu chính Viễn thông lao động tham gia vào tất cả các khác trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, sản xuất phân phối lƣu thông và tiêu dùng…Do đó cơ cấu lao
động trong Ngành Bƣu chính Viễn thông rất đa dạng và phong phú.
1.1.2. Thành phần lao động trong Ngành Bưu chính - Viễn thông.
Lao động trong sản xuất kinh doanh Bƣu chính Viễn thông là một bộ phận
lao động cần thiết của toàn bộ lao động xã hội. Đó là lao động trong khâu sản xuất
thực hiện chức năng sản xuất các dịch vụ Bƣu chính Viễn thông. Lao động trong
khâu sản xuất nói chung và ở các doanh nghiệp Bƣu chính Viễn thông nói riêng
chia làm hai bộ phận chủ yếu và thực hiện hai chức năng chính sau:

×