Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường trung học phổ thông chà cang huyện nậm pồ, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.51 KB, 118 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN TUẤN ANH



QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT CHÀ CANG HUYỆN NẬM PỒ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN







LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







HÀ NỘI – 2015




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN TUẤN ANH



QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT CHÀ CANG HUYỆN NẬM PỒ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Quang Sơn






HÀ NỘI – 2015

1
LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở trường Trung học phổ thông Chà Cang huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên ” đã được thực hiện tại trường Đại học Giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn các
thầy cô giáo trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trang bị
vốn kiến thức lý luận về khoa học quản lý, giúp cho em nghiên cứu và hoàn
thiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Ngô Quang Sơn, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
cũng như tạo cho em sự tự tin để hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các đồng
chí cán bộ, giáo viên, nhân viên trường THPT Chà Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên đã tạo điều kiện giúp tác giả nghiên cứu, khảo sát và cung cấp
thông tin, tư liệu cho luận văn. Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới những người
thân trong gia đình đã luôn động viên, chia sẻ để tôi có thể hoàn thành luận
văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song luận văn
cũng không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý
quí báu của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ



Nguyễn Tuấn Anh

2
CÁC CHỮ VIẾT TẮT



CBQL Cán bộ quản lý
CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
CB, GV, NV Cán bộ, giáo viên và nhân viên
CNTT Công nghệ thông tin
CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông
CSVC Cơ sở vật chất
CNH-HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
GV Giáo viên
HS Học sinh
PPDH Phương pháp dạy học
PMDH Phần mềm hỗ trợ dạy học
TBDH Thiết bị dạy học
THPT Trung học phổ thông
GAĐT Giáo án điện tử
GADHTC Giáo án dạy học tích cực
GADHTCĐT Giáo án dạy học tích cực điện tử
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
KT-XH Kinh tế - Xã hội
KH&CN Khoa học và Công nghệ

3
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN 1
CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG 7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 8
DANH MỤC SƠ ĐỒ 8
MỞ ĐẦU 9
1. Lý do chọn đề tài 9
2. Mục đích nghiên cứu 11
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 11
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 11
5. Giả thuyết khoa học 11
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 12
7. Phương pháp nghiên cứu 12
8. Cấu trúc luận văn 13
CHƯƠNG 1 14
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 14
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề 14
1.1.1. Nước ngoài 14
1.1.2. Trong nước 14
1.2. Một số khái niệm cơ bản 17
1.2.1. Quản lý 17
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường 20
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học 22
1.2.4. Phương pháp dạy học 23
1.2.6. Quản lý ứng dụng CNTT 25

4
1.3. Các nội dung ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường

THPT 25
1.3.1. Công nghệ thông tin và truyền thông 26
1.3.2. Môi trường học tập đa phương tiện 27
1.3.3. Phần mềm hỗ trợ dạy học 29
1.3.4. Khai thác mạng Internet hỗ trợ dạy học 30
1.3.5. Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT và giáo án dạy học tích
cực điện tử 30
1.4. Các nội dung quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin trong dạy học ở
trường THPT 34
1.4.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện 35
1.4.2. Quản lý việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học 36
1.4.3. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng
CNTT 37
1.4.4. Quản lý ứng dụng CNTT trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS 39
Tiểu kết chương 1 40
CHƯƠNG 2 41
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHÀ CANG
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN 41
2.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 41
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 41
2.1.3. Tình hình giáo dục của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên 42
2.2. Một số nét chung về trường THPT Chà Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện
Biên 43
2.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 43

5

2.2.2. Học sinh 45
2.2.3. Cơ sở vật chất 47
2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học 48
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học 56
2.4.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện 56
2.4.2. Quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học và truy cập Internet hiệu quả
56
2.4.3. Thực trạng quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có
ứng dụng CNTT 59
2.5. Phân tích mặt mạnh, mặt yếu. Nguyên nhân tồn tại 61
2.5.1. Mặt mạnh 61
2.5.2. Mặt yếu 62
2.5.3. Phân tích nguyên nhân khách quan và chủ quan 63
Tiểu kết chương 2 64
CHƯƠNG 3 66
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT CHÀ CANG HUYỆN NẬM PỒ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN 66
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 66
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ 66
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 66
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi 67
3.2. Một số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin dạy học ở trường
THPT Chà Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên 67
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm
quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 67
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường đầu tư mua sắm thiết bị dạy học hiện đại, xây
dựng phòng học đa phương tiện để ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin
trong dạy học 70


6
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về kiến
thức, kỹ năng tin học cơ bản, xây dựng kế hoạch tạo nguồn nhân lực về công
nghệ thông tin cho nhà trường 77
3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả sử dụng một số phần mềm hỗ trợ dạy
học. Khai thác Internet hỗ trợ dạy và học 83
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng quy trình thiết kế và xây dựng quy trình sử
dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công nghệ thông tin 84
3.2.6. Biện pháp 6: Nâng cao vai trò của tổ chuyên môn đối với công tác ứng
dụng CNTT trong dạy học 90
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 91
3.2.8. Biện pháp 8: Tăng cường kiểm tra đánh giá mức độ ứng dụng CNTT
trong dạy học của các giáo viên 93
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 98
Tiểu kết chương 3 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 106
1. Kết luận 106
2. Khuyến nghị 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 111

7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê đội ngũ CB, GV, NV năm 2014 44
Bảng 2.2: Thông tin về học sinh năm học 2014-2015 46
Bảng 2.3: Số liệu về học sinh được hưởng chính sách năm học 2014-2015 46
Bảng 2.4: Kết quả giáo dục học sinh năm học 2012-2013 46
Bảng 2.5: Kết quả giáo dục học sinh năm học 2013-2014 47
Bảng 2.6: Số liệu về cơ sở vật chất 48

Bảng 2.7. Mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ giáo viên 50
Bảng 2.8: Điều kiện cá nhân 51
Bảng 2.9: Khảo sát giáo viên về khả năng tiếp cận thiết bị CNTT của nhà
trường 52
Bảng 2.10 : Nhận thức của CBQL tổ chuyên môn và giáo viên về ứng dụng
CNTT trong dạy học 53
Bảng 2.11 : Kỹ năng sử dụng máy tính của BGH và các tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn 55
Bảng 2.12: Sự hỗ trợ của BGH và đồng nghiệp khi soạn thảo GADHTC có
ứng dụng CNTT 57
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý 99
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý 101
Bảng 3.3: Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp 103


8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ: 2.1: Kết quả giáo dục năm học 2013-2014 của học sinh huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên 43
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất 100
Biểu đồ 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất 102
Biểu đồ 3.3: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi 104
của các biện pháp 104

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bản chất quá trình quản lý 18
Sơ đồ 1.2: Mô hình quản lý 19
Sơ đồ 1.3: Sự tương tác diễn ra trong quá trình dạy học bằng GADHTC có
ứng dụng CNTT 33

Sơ đồ 3.1: Ứng dụng CNTT hiệu quả trong quá trình dạy học 86
Sơ đồ 3.2. Các giai đoạn thiết kế GADHTC 86
Sơ đồ 3.3: Quy trình kiểm tra đánh giá 94
Sơ đồ 3.4: Mối quan hệ giữa các biện pháp 98


9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại CNTT đã được ứng dụng rộng rãi vào
hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống. Trong giáo dục, CNTT đã được ứng dụng
vào công tác quản lý, giảng dạy và học tập.
Vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy
học đã được chứng minh bằng thực tiễn ở những năm qua, cho thấy rằng việc
ứng dụng CNTT trong dạy học là xu thế tất yếu của giáo dục. Ứng dụng
CNTT để góp phần đổi mới PPDH là một chủ đề lớn được UNESCO đưa ra
thành chương trình của thế kỷ XXI và “dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo
dục một các căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT”. Trên thế
giới, các chính sách về giáo dục được xây dựng dựa tên tiền đề và triển vọng
của tích hợp CNTT một cách có hiệu quả vào dạy học. Ở Việt Nam, việc ứng
dụng CNTT trong giáo dục cũng được kỳ vọng cao, các nhà giáo dục được
khuyến khích ứng dụng CNTT ở tất cả các cấp học và các môn học.
Nghị quyết TW2, khóa VIII nhấn mạnh: "Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học." [26]
Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã coi ứng dụng CNTT trong dạy
học là khâu đột phá quan trọng trong nâng cao chất lượng giáo dục. Quyết
định 698/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2009 của Thủ Tướng Chính phủ phê

duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020 cũng nêu rõ: “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT
trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng
giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học.
Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã
nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT ”. Cũng từ năm học 2005 - 2006,

10
Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Chỉ thị đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học. Năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo chọn là năm
học với chủ đề: “Năm học ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới quản lý
tài chính ”, những năm học tiếp theo Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chỉ
đạo : Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục, thống
nhất quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT trong Giáo dục - Đào tạo
Nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong đổi mới
phương pháp dạy học, nhiều năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo Điện Biên
đã triển khai nhiều biện pháp quản lý, chỉ đạo nhằm đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong các nhà trường, bước đầu đạt được một số kết quả. Đến nay, tất
cả các trường THPT tỉnh Điện Biên đều đã được trang bị các phòng máy tính,
đáp ứng tương đối đầy đủ máy chiếu phục vụ cho việc giảng dạy và học tập
của GV, HS. Nhiều phần mềm hỗ trợ công tác quản lý, hỗ trợ dạy học được
áp dụng rộng rãi. Đã tổ chức nhiều buổi tập huấn nâng cao năng lực ứng dụng
CNTT cho đội ngũ CBQL và GV. Tuy nhiên trong những năm qua, bên cạnh
những kết quả đáng khích lệ, thì vẫn còn một số trường THPT, nhất là các
trường THPT vùng đặc biệt khó khăn, trong đó có trường THPT Chà Cang
huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên công tác ứng dụng CNTT trong dạy học vẫn
chưa được quan tâm đầy đủ, hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học còn
thấp.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này trong đó có những nguyên
nhân thuộc về công tác quản lý: Một số CBQL nhận thức còn chưa đầy đủ về

công tác ứng dụng CNTT trong dạy học hoặc do trình độ tin học còn hạn chế
nên chưa có khả năng định hướng cho GV nhận thức đúng về giáo án điện tử,
vì thế đã dẫn đến còn có GV lạm dụng CNTT trong dạy học. Công tác đầu tư
mua sắm TBDH hiện đại, xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc ứng dụng CNTT
trong dạy học còn chưa hiệu quả. Chưa quan tâm đến việc sử dụng tối đa các
chức năng của phòng máy, mạng máy tính, các phần mềm dạy học
Với mong muốn khắc phục cơ bản các hạn chế trên, tác giả đã chọn

11
nghiên cứu đề tài: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
trường THPT Chà Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất một số biện pháp quản
lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THPT Chà Cang huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THPT Chà
Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THPT Chà
Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về CNTT, ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trường THPT.
- Khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường
THPT Chà Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở

trường THPT Chà Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THPT Chà Cang
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã đạt được một số kết quả song còn nhiều bất
cập.
Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng một số biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học phù hợp với thực tiễn thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy học ở trường THPT Chà Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

12
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, đề tài tập trung nghiên
cứu đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT để góp phần nâng cao
chất lượng dạy học ở trường THPT Chà Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn lấy từ báo cáo Kết quả thực
hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014 và năm học 2014-2015 của trường THPT
Chà Cang.
Thời gian khảo nghiệm biện pháp: Học kỳ I năm học 2014-2015.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Khái quát những tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài, phân tích tổng
hợp nhằm xây dựng những khái niệm công cụ và làm sáng tỏ một số vấn đề lý
luận có liên quan.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra viết: Thông qua các phiếu trưng cầu ý kiến, tìm
hiểu nhận thức, nguyện vọng của CBQL, GV và HS để thu thập thông tin về
thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học.
Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học.

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu hồ sơ, giáo án
của GV, dự một số giờ dạy có ứng dụng CNTT; nghiên cứu kế hoạch năm
học, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch ứng dụng CNTT, phân công giảng dạy,
kiểm tra, đánh giá, sổ theo dõi sử dụng đồ dùng dạy học… rút ra được những
nhận xét về công tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học.
Phương pháp phỏng vấn, trao đổi: Trực tiếp phỏng vấn CBQL, GV và
những người có liên quan đến hoạt động ở trường để thu thập thông tin phù
hợp với nội dung nghiên cứu.
7.3. Những phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong xử lý các số liệu khảo sát.

13
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học ở trường THPT Chà Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở trường THPT Chà Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

14
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG

1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nước ngoài

Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn nền kinh tế tri thức. Việc
nâng cao hiệu quả chất lượng GD&ĐT sẽ là một trong những yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Việc ứng dụng CNTT là một
trong những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Điều này đặt ra vấn đề
cho các nhà quản lý giáo dục là: Làm thế nào để thúc đẩy việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động dạy học? Vấn đề nghiên cứu các biện pháp quản lý để
thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục đã thực sự sự phát triển rộng khắp
trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Trên thế giới, các nước có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến việc
ứng dụng CNTT như: Nước Mỹ, Australia, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, Để ứng dụng CNTT được như ngày nay các nước này đã trải qua
rất nhiều các chương trình quốc gia về tin học hoá cũng như ứng dụng CNTT
vào các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
đặc biệt là ứng dụng vào khoa học công nghệ và giáo dục. Họ coi đây là vấn
đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, là chìa khoá để xây dựng
và phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tăng trưởng nền kinh tế
để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các nước trong
khu vực và trên toàn thế giới. Vì vậy, họ đã thu được những thành tựu rất
đáng kể trên các lĩnh vực như: Điện tử, Sinh học, Y tế, Giáo dục,
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam đã có Chương trình quốc gia về CNTT (1996 - 2000) và Đề
án thực hiện về CNTT tại các cơ quan Đảng (2003-2005) ban hành kèm theo

15
Quyết định 47 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rất quan tâm đến ứng dụng CNTT trong các
nhà trường thông qua Chỉ thị nhiệm vụ các năm học, đặc biệt từ năm học
2008-2009 được chọn là năm học với chủ đề: “Năm học ứng dụng công nghệ
thông tin và đổi mới quản lý tài chính” Những năm học tiếp theo Bộ Giáo
dục và Đào tạo vẫn tiếp tục chỉ đạo: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý giáo dục, thống nhất quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT
trong Giáo dục - Đào tạo ”
Trong những năm qua việc ứng dụng CNTT trong quản lý và tổ chức hoạt
động dạy học đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các hội
nghị, hội thảo khoa học nghiên cứu về CNTT đã đề cập nhiều đến vấn đề
quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục và khả năng áp dụng vào môi trường
Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam như:
- Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do Viện Công
nghệ Thông tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học
Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học
về ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục đầu tiên được tổ chức tại Việt
Nam.
- Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT: “Các giải pháp công nghệ và
quản lý trong ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới phương pháp dạy học” do
trường ĐHSP Hà Nội phối hợp với dự án Giáo dục đại học tổ chức từ 9-
10/12/2006. Nội dung hội thảo gồm các chủ đề chính sau:
+ Các giải pháp về công nghệ trong đổi mới phương pháp dạy (phổ
thông, đại học và trên đại học) : công nghệ tri thức, công nghệ mã nguồn mở,
các hệ nền và công cụ tạo nội dung trong E-Learning, các chuẩn trao đổi nội
dung bài giảng, công nghệ trong kiểm tra đánh giá,
+ Các giải pháp, chiến lược phát triển ứng dụng CNTT vào đổi mới
phương pháp dạy học: chiến lược phát triển, kinh nghiệm quản lý, mô hình tổ
chức trường học điện tử, mô hình dạy học điện tử,

16
+ Các kết quả và kinh nghiệm của việc ứng dụng CNTT trong dạy học:
xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học, kho học liệu điện tử
Trong các hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã mạnh dạn đưa
ra các vấn đề nghiên cứu tầm quan trọng của việc ứng dụng và phát triển
CNTT trong dạy học.

Trong thời gian gần đây, đã có một số luận văn thạc sĩ khoa học nghiên
cứu về quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở các trường phổ thông ở
nước ta được bảo vệ thành công như:
- Tác giả Trần Thị Đản với đề tài: “Một số biện pháp tổ chức triển khai
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của hiệu trưởng trường THCS Văn Lang
thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ” đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ
bản về CNTT, ứng dụng CNTT vào việc dạy và học trong nhà trường; khảo
sát thực trạng việc tổ chức triển khai ứng dụng CNTT, nguyên nhân của thực
trạng đó và đề xuất một số biện pháp tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào
giảng dạy ở trường THCS Văn Lang - Việt Trì.
- Tác giả Đào Thị Ninh nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp quản lý
ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở các trường THPT quận Cầu Giấy - Hà
Nội” đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về việc quản lý ứng dụng CNTT
trong giáo dục. Tìm hiểu thực trạng việc quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học, đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học của hiệu trưởng các trường THPT quận Cầu Giấy - Hà Nội.
- Tác giả Nguyễn Văn Tuấn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp chỉ
đạo việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý dạy học tại các
trường THPT” đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý và chỉ đạo
việc quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục. Khảo sát thực trạng và đề xuất
một số biện pháp chỉ đạo việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý dạy học tại các trường PTTH nói chung.
Qua nghiên cứu các tác giả đều khẳng định ý nghĩa của việc ứng dụng
CNTT vào dạy học, đổi mới phương pháp dạy học và vai trò quan trọng của

17
các biện pháp quản lý. Qua đó, các tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị với
các cấp lãnh đạo trong việc triển khai một số biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT vào dạy học tại các trường thuộc phạm vi quản lý.
Từ các phân tích trên, tác giả nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT trong

dạy học ở trường THPT là một vấn đề cần thiết nhưng chỉ được nghiên cứu
dưới góc độ hẹp. Hiện nay, các luận văn thường tập trung nghiên cứu việc
quản lý ứng dụng CNTT song chưa sâu, lại chủ yếu áp dụng cho các trường
vùng thuận lợi, nơi có điều kiện kinh tế xã hội phát triển, trong khi đó chưa đề
cập việc tháo gỡ những khó khăn khi áp dụng CNTT ở các trường vùng cao,
vùng khó khăn. Một số đề tài thuộc lĩnh vực quản lý CNTT trong dạy học
nhưng bàn về công tác quản lý thì ít mà thiên về việc giới thiệu, hướng dẫn sử
dụng các phần mềm ứng dụng thì nhiều. Thực tế ở Việt Nam, việc đưa CNTT
vào quản lý các hoạt động nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học
nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Vì thế,
tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này trong phạm vi trường THPT Chà
Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên nhằm hy vọng đề xuất được một số biện
pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả dạy học trong các trường THPT
vùng khó khăn thuộc tỉnh Điện Biên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm “quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa
trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau.
Có thể tiếp cận khái niệm về “quản lý” theo các nhà nghiên cứu sau:
- Theo F.W.Tay lor (nhà quản lý người Mỹ 1856 - 1915). Ông cho rằng
“Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó
bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.[3]
- Theo H.Fayol (1841-1925), kỹ sư người Pháp - Ông quan niệm: “Quản
lý hành chính là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [3] và

18
được thể hiện trên 14 nguyên tắc quản lý của ông. Trong học thuyết quản lý
của mình H. Fayol đưa ra 5 chức năng cần thiết của một nhà quản lý là:
Dự báo và lập kế hoạch - Tổ chức - Chỉ huy - Phối hợp - Kiểm tra và sau

này được kết hợp thành 4 chức năng: Lập kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo -
Kiểm tra.
- Theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ trong “Những vấn đề cốt yếu trong
quản lý”: Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu quản lý
một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.” [15,tr.14]
Với những khái niệm trên ta thấy về bản chất quá trình quản lý có thể
được biểu diễn dưới dạng sơ đồ sau:





Sơ đồ 1.1: Bản chất quá trình quản lý

Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động, quản lý có thể chia ra 4 nội
dung lớn: Lập kế hoạch - Tổ chức - Lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch - Kiểm
tra, đánh giá các hoạt động và việc thực hiện các mục tiêu đề ra.
Vậy: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Với khái niệm trên quản lý bao gồm các điều kiện sau:
- Phải có một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động, và một đối
tượng bị quản lý phải tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý tạo ra. Tác
động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
Lập kế hoạch Tổ chức
Kiểm tra Lãnh đạo

19

- Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này
là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người, một thiết bị. Còn đối tượng
có thể là con người (một hoặc nhiều người) hoặc giới vô sinh (máy móc, thiết
bị, đất đai, thông tin, hầm mỏ…) hoặc giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng).

Sơ đồ 1.2: Mô hình quản lý

1.2.1.2. Cơ sở khoa học quản lý:
Bất cứ một tổ chức nào, cho dù cơ cấu và quy mô hoạt động ra sao đều
phải có sự quản lý và có người quản lý thì mới đạt được mục đích tồn tại và
phát triển của tổ chức đó. Vậy hoạt động quản lý là gì?
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Đó là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức.[3] Nói cách khác hoạt động quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Người quản lý là
nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự
vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu
quả và đạt đến mục đích.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý có bốn
chức năng chủ yếu, cơ bản: Kế hoạch hóa, Tổ chức, Chỉ đạo - Lãnh đạo và
Đối tượng
quản lý
Đối tượng bị
quản lý
Mục tiêu

20

Kiểm tra.
* Kế hoạch hóa: Đó là xác định mục tiêu, mục đích cho những hoạt động
trong tương lai của tổ chức và xác định các biện pháp, cách thức để đạt được
mục đích đó.
* Tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực
hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Người quản lý phải phối hợp, điều phối tốt các nguồn nhân lực của tổ chức.
* Lãnh đạo (Chỉ đạo): Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã
hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo,
dẫn dắt tổ chức. Đó là quá trình liên kết, liên hệ với người khác, hướng dẫn và
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của
tổ chức. Tất nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch
và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó xuyên suốt trong hoạt động quản lý.
* Kiểm tra: Đây là hoạt động theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động
và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục là
một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
giáo dục.
Theo Trần Kiểm, đối với cấp vĩ mô “QLGD là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra
tính trồi của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện
bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động’’. [13, tr.37]
Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí -
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến


21
tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển
thể lực, trí lực và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do
nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý
nhà trường cùng với hệ thống quản lý giáo dục”. [4, tr.71]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá
VIII cũng đã viết: “quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [26]
Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là hình thức thể hiện của hệ thống giáo dục trên qui mô toàn
xã hội, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo dục
quốc dân.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý, về bản chất là huy động các nguồn lực để tổ chức các
hoạt động giáo dục trong nhà trường theo mục tiêu giáo dục.” [19, tr.369]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới". [15, tr.43]
Vậy bản chất của hoạt động quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy
học để đưa hoạt động này phát triển đi lên theo xu thế tất yếu của thời đại và


22
đạt tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Có thể hiểu: Quản lý trường học
là hoạt động có ý thức, có kế hoạch, có định hướng của chủ thể quản lý tác
động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ mà trung tâm là hoạt động dạy và học trong nhà trường.
Ở góc độ cụ thể thì quản lý trường học là việc người CBQL tổ chức, chỉ
đạo, điều hành mọi hoạt động của nhà trường, trong đó mọi hoạt động đều
hướng tới hiệu quả của việc dạy và học đáp ứng mục tiêu giáo dục. Quản lý
nhà trường khác với việc quản lý các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh và các tổ chức xã hội khác, bởi nhà trường là một tổ chức
đặc biệt, là nơi tạo ra những “sản phẩm” cũng hết sức đặc biệt, đó là nhân
cách của con người.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Theo tác giả Phan Thị Hồng Vinh: “Quản lý các hoạt động dạy học và
giáo dục là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng đến
tập thể GV, HS và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của nhà trường
giúp quá trình dạy học và giáo dục vận động tối ưu tới các mục tiêu dự
kiến”.[27] Dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của GV, người học tự giác,
tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện
những nhiệm vụ dạy học. Trong hoạt động dạy học, hoạt động dạy của GV có
vai trò chủ đạo, hoạt động học của HS có vai trò tự giác, chủ động, tích cực.
Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS có liên hệ, tác động lẫn
nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động đó việc dạy học không diễn ra.
Nội dung quản lý hoạt động dạy học:
- Lập kế hoạch: Xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch hoạt động của
các tổ, nhóm chuyên môn, các đoàn thể, hội cha mẹ HS.
- Tổ chức: Hoàn thiện cơ cấu các tổ chức, huy động các nguồn nhân lực,
vật lực, tài lực để thực hiện kế hoạch.

- Chỉ đạo: Việc thực hiện mục tiêu chương trình dạy học, hoạt động bồi

23
dưỡng năng lực sư phạm cho GV, xây dựng nề nếp dạy học đổi mới phương
pháp dạy học.
- Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học và việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch
dạy học.
1.2.4. Phương pháp dạy học
Như chúng ta đã biết PPDH là một thành tố hết sức quan trọng của quá
trình dạy học vì nó quyết định trực tiếp đến chất lượng cũng như hiệu quả của
quá trình này. Cùng một nội dung dạy học trong những hoàn cảnh, điều kiện
tương tự nhau nhưng sự hứng thú học tập, tính tự giác, tích cực của HS có thể
không giống nhau vì còn phụ thuộc vào PPDH.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “PPDH là tổng hợp các cách thức hoạt
động phối hợp, tương tác giữa GV và HS, nhằm giúp HS chiếm lĩnh hệ thống
kiến thức khoa học, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo, thực hành sáng tạo
và thái độ chuẩn mực theo mục tiêu của quá trình dạy học”. [19, tr.179]
Theo tác giả Thái Duy Tuyên các định nghĩa về PPDH có thể tóm tắt
dưới ba dạng sau đây:
- Theo quan điểm điều khiển học, PPDH là cách thức tổ chức hoạt động
nhận thức của HS và điều khiển hoạt động này.
- Theo quan điểm lôgíc, PPDH là những thủ thuật lôgíc được sử dụng để
giúp HS nắm kiến thức kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
- Theo bản chất của nội dung, PPDH là sự vận động của nội dung dạy
học. [17, tr.107]
Từ những định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu PPDH là tổ hợp các cách
thức hoạt động của người dạy và người học trong những điều kiện nhất định
nhằm đạt được mục đích dạy học.
1.2.5. Ứng dụng CNTT
Theo Luật CNTT thì: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các

hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và
các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các

×