Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Dựa vào các lý thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.63 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ, TĂNG
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ...............................................3
I. Đầu tư và phân loại đầu tư......................................................................3
1. Khái niệm về đầu tư..............................................................................3
2. Phân loại đầu tư.....................................................................................4
II. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế.........................................................7
III. Khái niệm về phát triển kinh tế...........................................................8
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÔNG QUA CÁC
LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ ĐẦU TƯ................................................10
I. CÁC LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ.........................................................10
1. Số nhân đầu tư.....................................................................................10
2. Gia tốc đầu tư......................................................................................11
3. Quỹ nội bộ của đầu tư.........................................................................15
4. Lí thuyết tân cổ điển............................................................................16
5. Mô hình Harrod - Domar....................................................................19
II. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ..........................................................................20
1. Đầu tư kích thích tổng cầu nền kinh tế:.............................................20
1.1. Vai trò của đầu tư với tổng cầu thông qua mô hình số nhân của
Keynes:.........................................................................................................20
1.2. Vai trò của đầu tư thông qua các chính sách kinh tế:..........................21
2. Đầu tư là cú huých bên ngoài thoát khỏi vòng luẩn quẩn:..................21
3.Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển kinh tế..22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Đầu tư phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế................23


5. Tác động của đầu tư phát triển đến khoa học và công nghệ...............25
CHƯƠNG 3:
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM.................................................27
I. Đánh giá chung về tác động của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển
kinh tế Việt Nam........................................................................................27
II. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư,thúc đẩy tăng trưởng
phát triển kinh tế Việt Nam .....................................................................34
1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để huy động các nguồn vốn cho đầu
tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:..........................34
2. Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng......................................................34
3. Nâng cao hiệu quả quản lí của Nhà Nước, cải thiện môi trường pháp
lí, đơn giản hóa thủ tục hành chính.........................................................35
4. Khuyến khích đầu tư hiệu quả trên tất cả lĩnh vực..............................36
5. Chú trọng đầu tư nguồn nhân lực........................................................37
6. Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư................................................38
CHƯƠNG 4:
XU HƯỚNG ĐẦU TƯ,TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN NĂM 2020.....................................39
I. Xu hướng đầu tư Việt Nam hiện nay đến năm 2020.........................39
1. Lĩnh vực đầu tư...................................................................................39
2. Đầu tư vào vùng lãnh thổ....................................................................40
3. Cơ cấu đầu tư của các thành phần kinh tế..........................................41
II. Xu hướng tăng trưởng và phát triển kinh tế Viêt Nam hiện nay đến
năm 2020....................................................................................................43
1. Đối với tăng trưởng kinh tế.................................................................43
2. Đối với thương mại.............................................................................45
3. Đối với các ngành kinh tế ..................................................................46
Website: Email : Tel : 0918.775.368
KẾT LUẬN........................................................................................... 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................50
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới năm 1986, một trong những mục tiêu
chiến lược xuyên suốt được Đảng và Nhà Nước đặc biệt quan chú trọng là vai
trò của đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kể từ khi luật đầu tư được
ban hành đã thu hút được rất nhiều các dự án, đã thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, ổn định nền kinh tế vĩ mô, năng cao năng lực và trình độ của nền kinh
tế, góp phần chuyển dịch nền kinh tế theo hướng CNH-HĐH, đẩy mạnh xuất
khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách, tạo công ăn việc làm mới, góp phần thúc
đẩy nhanh tiến trình hội nhập của Việt Nam trong khu vực và Quốc tế….
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày một phát triển sâu
rộng như hiện nay thì đầu tư đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các
nước. Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, trình độ sản xuất còn yếu
kém. Bởi vậy đối với Việt Nam đầu tư lại càng có tầm quan trọng đặc biệt.
Tuy nhiên trong vài năm gần đây tình hình thu hút và thực hiện đầu tư ở nước
ta còn chưa cao, hiệu quả đầu tư còn thấp do một số nguyên nhân khách quan
như: Sự sụt dốc của nền kinh tế toàn cầu, hậu quả của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ của khu vực. cạnh tranh tu hút đầu tư trên thế giới diễn ra gay
gắt, đặc biệt là giữa các nước đang phát triển trong đó có Trung Quốc. Đáng
lo ngại hơn là có một số nguyên nhân chủ quan: Quan điểm, nhận thức về thu
hút, thực hiện đầu tư chưa thống nhất, nhu cầu thị trường nội địa thấp, chi phí
kinh doanh cao, thủ tục hành chính phức tạp, hệ thống kết cấu hạ tầng yếu
kém, môi trường pháp lý còn nhiều hạn chế…Ngoài ra các dự án đầu tư vào
nước ta chưa thực sự phát huy tác dụng, hiệu quả đối với nền kinh tế và sự
nghiệp CNH – HĐH đất nước. Từ thực tế này, từ trước đến này đã có rất
nhiều các nhà nghiên cứu kinh tế đã nghiên cứu bản chất, nguyên nhân để
tìm ra các giải pháp tích cực để đầu tư có hiệu quả, đạt được các mục tiêu
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

kinh tế xã hội và qua đó giải thích được tác động của đầu tư đến sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Chúng ta có thể vận dụng các mô hình kinh tế
này để phân tích ảnh hưởng của đầu tư đối với nền kinh tế qua môt số lý
thuyết và mô hình tiêu biểu như lý thuyết số nhân đầu tư, lý thuyết gia tốc đầu
tư, lý thuyết quĩ nội bộ đầu tư, lý thuyết tân cổ điển, mô hình Harod-Domar
hay mô hình của Solow.
Từ các mô hình này chúng ta xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư
và qua đó mà đề xuất các giải pháp thích hợp để hoạt động đầu tư được hiệu
quả góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Bước vào hai thập niên đầu của thế kỷ XXI mục tiêu trọng tâm của chiến
lược kinh tế xã hội nước ta là: Khôi phục và duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh
tế ở mức cao gắn liền với thực hiện CNH-HĐH đất nước. Phấn đấu 2020
nước ta căn bản trở thành một nước công nghiệp. Để đạt được mục tiêu này,
việc tiếp tục tranh thủ khai thác, huy động tối đa và sử dụng hiệu quả mọi
nguồn lực trong và ngoài nước càng trở nên cấp thiết.
Trước tình hình đó việc đi sâu nghiên cứu tìm hiểu các lý thuyết kinh tế
đầu tư, tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư góp phần đẩy
nhanh quá trình CNH-HĐH đất nước hiện nay đang là một vấn đề đang được
đặc biệt quan tâm. Đó cũng chính là lý do nhóm chọn đề tài "Dựa vào các lý
thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng
và phát triển kinh tế"
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ, TĂNG
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. Đầu tư và phân loại đầu tư.
1. Khái niệm về đầu tư.
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn

các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy , mục tiêu của
mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về
nguồn lực mà nhà đầu tư phải ghánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Nguồn lực được nói đến ở đây có thể là tiền, tài nguyên, công nghệ, nhà
xưởng, sức lao động, trí tuệ… và các mục đích hướng tới chính là sự tăng lên
về tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện,
máy móc…), tài sản trí tuệ (trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề, năng suất
lao động, trình độ quản lý… ) trong nền sản xuất xã hội.
Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự
hy sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai
trò quan trọng trong mọi lúc , mọi nơi không chỉ đối với người bỏ vốn mà cả
đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ nhà đầu tư mà cả
nền kinh tế xã hội được thụ hưởng. Chẳng hạn, một nhà máy được xây dựng,
tài sản vật chất của nhà đầu tư trực tiếp tăng lên, đồng thời tài sản vật chất,
tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng được tăng thêm.
Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho nhà đầu
tư là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất và cho sinh hoạt ) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách,
giải quyết việc làm cho người lao động…
Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm không
chỉ có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, địa vị cao trong xã hội) mà còn
bổ sung nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ
ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao dần trình độ công nghệ và kỹ thuật của
nền sản xuất quốc gia.
2. Phân loại đầu tư.
Căn cứ vào các kết quả của hoạt động đầu tư, bản chất và lợi ích do đầu
tư đem lai chúng ta có thể chia đầu tư ra làm 3 loại : đầu tư tài chính, đầu tư
thương mại và đầu tư phát triển.

Đầu tư tài chính:
Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay hoặc
mua các giấy tờ có giá để hưởng lãi suất định trước, hay lãi suất tuỳ thuộc vào
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ quan phát hành. Đầu tư tài
chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (Nếu không xét đến quan hệ
quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của các tổ
chức, cá nhân. Với sự hoạt động của hình thức đầu tư này, vốn được lưu
chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra nhanh chóng. Đây thực sự là một nguồn
cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển.
Đầu tư thương mại:
Đầu tư thương mại là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra
mua hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch
do giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính
của nhà đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá giữa người bán với nhà đầu tư và giữa nhà đầu tư với khách hàng của họ.
Tuy nhiên đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông của cải
vật chất do đầu tư phát triển tạo ra. Từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu
cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ
nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung.
Đầu tư phát triển :
Đầu tư phát triển là những hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác,
là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân
trong xã hội. Nói cách khác đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng,
sửa chữa nhà cửa, kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng
trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường
xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt

động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Ba loại đầu tư trên luôn tồn tại và có mối quan hệ tương hỗ với nhau,
trong đó đầu tư phát triển là cơ bản nhất, tạo tiền đề đề tăng tích lũy, phát
triển hoạt động đầu tư tài chính và đầu tư thương mại. Đầu tư phát triển là
điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của mọi cơ sở
sản xuất kinh doanh dịch vụ. Bên cạnh đó, đầu tư tài chính và đầu tư thương
mại hỗ trợ và tạo điều kiện để tăng cường đầu tư phát triển. Tuy nhiên trong
khuân khổ của đề tài này chúng ta chỉ đi sâu, tiềm hiểu, xem xét các vấn đề
kinh tế của đầu tư phát triển- loại đầu tư quyết định trực tiếp sự phát triển của
nền sản xuất xã hội, là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục
phát triển của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Mục đích
Đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng
đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư Nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời
sống của các thành viên trong XH. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu
chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn
nhân lực…
Hoạt động của đầu tư phát triển là một quá trình diễn ra trong thời kì dài
và tồn tại vấn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp
giữa thời gian đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại
nhưng kết quả thường được thu trong tương lai. Đặc điểm này của đầu tư cần
được quán triệt khi đánh giá kết quả ,chi phí và hiệu quả đầu tư phát triển.
Đặc điểm của đầu tư phát triển:
- Quy mô tiền vốn vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát
triển thường rất lớn. Vốn đầu tư lớn nằm khô đọng lâu trong suốt quá trình
thực hiện đầu tư. Lao động cần sử dụng cho cac dự án rất lớn, đặc biệt đối với
các dự án trọng điểm quốc gia.

- Thời kì đầu tư kéo dài: thời kì đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự
án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư
phát triển có thời gian kéo dài hàng chục năm.
- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: thời gian vận hành các
kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời
hạn sử dụng và đào thải công trình.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây
dựng thường phát huy tác dụng ở ngay nơi no được tạo dựng nên, do đó, quá
trình thực hiện đầu tư cung như thời kì vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh
hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, XH vùng. Không thể dễ dàng
di chuyển các công trình đã đầu tư từ nơi này sang nơi khác, nên công tác
quản lí hoạt động đầu tư phát triển cần phải quán triệt đặc điểm này trên một
số nội dung sau:
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Trước tiên, cần phải có chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đúng
đắn.
+ Lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lí.
- Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao, do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kì
đầu tư kéo dài, thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài… nên mức
độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường cao.
Nội dung của đầu tư phát triển:
Hoạt động đầu tư phát triển bao gồm nhiều nội dung, tuỳ theo cách tiếp
cận.
Căn cứ vào lĩnh vực phát huy tác dụng, đầu tư phát triển bao gồm các
nội dung sau: đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ
thuật chung của nền kinh tế, đầu tư phat striển văn hoá giáo dục y tế và dịch
vụ XH khác, đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật và những nội dung phát triển
khác. Cách tiếp cận này là căn cứ để xác định quy mô vốn đầu tư, đánh giá
kết quả và hiệu quả hoạt động cho từng ngành lĩnh vực trong nền kinh tế quốc

dân.
Theo khái niệm, nội dung đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư những tài
sản vật chất (tài sản thực) và đầu tư những tài sản vô hình. Đầu tư các tà sản
vật chất gồm: đầu tư tài sản cố định (đầu tư xây dựng cơ bản) và đầu tư vào
hàng tồn trữ. Đầu tư tài sản vô hình gồm các nội dung sau: đầu tư nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động
khoa học, kĩ thuật, đầu tư xây dựng thương hiệu, quảng cáo.
II. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng này được thể
hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng. Quy mô phản ánh sự gia tăng nhiều hay
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ít còn tốc độ tăng trưởng được dùng để so sánh sự gia tăng giữa các thời kỳ.
Người ta thường xác định tăng trưởng kinh tế thông qua các chỉ tiêu GDP
(tổng sản phẩm quốc nội), GNP (tổng sản phẩm quốc dân) và GNI (thu nhập
bình quân đầu người).
Đầu tư là một trong những yếu tố được tính đến trong tăng trưởng kinh
tế, dựa vào công thức tính GDP sau:
GDP = S + I + G + (X – IM)
Trong đó: S: tổng tiết kiệm trong nền kinh tế
I: đầu tư
G: chi tiêu của chính phủ
X: xuất khẩu
IM: nhập khẩu.
Bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi về lượng của
nền kinh tế còn đầu tư phát triển không những làm gia tăng tài sản của nhà
đầu tư mà còn trực tiếp làm tăng tài sản của nền kinh tế quốc dân, chẳng hạn
khi nhà đầu tư xây dựng một nhà máy thì nhà máy đó không những là tài sản
của nhà đầu tư mà còn là tiềm lực sản xuất của cả nền kinh tế, tạo thêm công

ăn việc làm cho người lao động. Như vậy đầu tư phát triển chính là một yếu tố
không thể thiếu đối với quá trình tăng trưởng của một nền kinh tế.
III. Khái niệm về phát triển kinh tế.
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến về mọi mặt của nền kinh
tế. Phát triển kinh tế là một khái niệm rộng hơn tăng trưởng. Nếu tăng trưởng
được xem là quá trình biến đổi về lượng thì phát triển là quá trình biến đổi cả
về lượng và chất của nền kinh tế. Đó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình
hoàn thiện của cả hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Phát triển
kinh tế bao gồm có tăng trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hướng tiến bộ (thường xét đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành: sự gia tăng tỉ
trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp), sự
biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội (xóa bỏ nghèo đói, suy
dinh dưỡng, tăng tuổi thọ bình quân, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế,
nước sạch của người dân, đảm bảo phúc lợi xã hội, giảm thiểu bất bình đẳng
trong xã hội…).
Một mặt trái của đầu tư phát triển, bên cạnh việc làm tăng sản lượng của
nền kinh tế, đầu tư phát triển còn gây nên một số tác động tiêu cực như ô
nhiễm, suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, gây ảnh hưởng
tới sức khỏe con người. Hiện nay, ở nhiều quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao, người ta đã chú ý tới những ảnh hưởng tiêu cực đến tương lai do tăng
trưởng nhanh gây ra. Trên thế giới đã xuất hiện khái niệm mới về phát triển,
đó là phát triển bền vững. Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới WB:
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không
làm nguy hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Nói
cách khác, phát triển bền vững là sự kết hợp hài hòa, chặt chẽ, hợp lý cả về ba
mặt: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
Đây là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.
9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÔNG QUA CÁC
LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ ĐẦU TƯ
I. CÁC LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ
1. Số nhân đầu tư
Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư đối với sản lượng. Nó cho
thấy sản lượng gia tăng bao nhiêu khi đầu tư gia tăng 1 đơn vị .
Công thức tính:
k = ∆Y/ ∆I (1)
Trong đó: ∆Y: Mức gia tăng sản lượng
∆I : Mức gia tăng đầu tư
k : Số nhân đầu tư
Từ công thức (1) ta được
∆Y = k * ∆I (2)
Như vậy, việc gia tăng đầu tư có tác dụng khuyếch đại sản lượng tăng
lên số nhân lần. Trong công thức trên, k là số dương lớn hơn 1. Vì, khi I = S,
có thể biến đổi công thức (2) thành:
k =
I
Y


=
s
Y


=

CY
Y
∆−∆

=
Y
C



1
1
=
MPC

1
1
=
MPS
1
(3)
Trong đó:
MPC =
Y
C


Khuynh hướng tiêu dùng biên
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368


MPS =
Y
s


Khuynh hướng tiết kiệm biên
Vì MPS < 1 nên k >1
Nếu MPC càng lớn thì k càng lớn, do đó, độ khuyếch đại của sản lượng
càng lớn. Sản lượng càng tăng, công ăn việc làm càng tăng.
Thực tế, gia tăng đầu tư, dẫn đến cầu về các tư liệu sản xuất (máy móc,
thiết bị, nguyên nhiên vật liệu…) và quy mô lao động. Sự kết hợp hai yếu tố
này làm cho sản xuất phát triển, kết quả là gia tăng sản lượng nền kinh tế.
Mô hình số nhân đầu tư phản ánh quan hệ giữa gia tăng thu nhập với gia
tăng đầu tư, theo Keynes mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo sự gia tăng
nhu cầu bổ sung công nhân, nâng cao cầu về tư liệu sản xuất, do vậy làm tăng
cầu về tiêu dùng, tăng giá hàng, làm tăng việc làm cho công nhân. Tất cả điều
đó làm cho thu nhập tăng lên, đến lượt mình thu nhâp lại là tiền đề cho sự gia
tăng đầu tư mới, tăng đầu tư mới lại làm tăng thu nhập mới. Cứ như vậy, đầu
tư quyết định thu nhâp, thu nhâp lại tạo tiền đề để gia tăng đầu tư.
2. Gia tốc đầu tư
Số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư gia tăng sản
lượng hay việc gia tăng đầu tư có ảnh hưởng như thế nào đến sản lượng. Như
vậy, đầu tư xuất hiện như một yếu tố của tổng cầu. Theo Keynes (nhà kinh tể
học trong thập niên 30 thế kỉ trước), đầu tư cũng được xem xét từ góc độ tổng
cung, nghĩa là, mỗi sự thay đổi của sản lượng làm thay đổi đầu tư như thế
nào.
Theo lí thuyết này, để sản xuất ra 1 đơn vị đầu ra cho trước cần phải có
một lượng vốn đầu tư nhất định. Tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư có
thể được biểu diễn như sau:

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
x =
Y
K
(4)
Trong đó:
K: Vốn đầu tư tại thời kì nghiên cứu
Y: Sản lượng tại thời kì nghiên cứu
x : Hệ số gia tốc đầu tư
Từ công thức (4) suy ra:
K = x * Y (5)
Như vậy, nếu x không đổi thì khi quy mô sản lượng sản xuất tăng dẫn
đến nhu cầu vốn đầu tư tăng theo và ngược lại. Nói cách khác, chi tiêu đầu tư
tăng hay giảm phụ thuộc nhu cầu về tư liệu sản xuất và nhân công. Nhu cầu
các yếu tố sản xuất lại phụ thuộc vào quy mô sản phẩm cần sản xuất.
Theo công thức (5), có thể kết luận:sản lượng phải tăng liên tục mới là
cho đầu tư tăng cùng tốc độ, hay không đổi so với thời kì trước.
* Ưu điểm của lí thuyết gia tốc đầu tư:
- Lí thuyết gia tốc đầu tư phản ánh quan hệ giữa sản lượng với đầu tư.
Nếu x không đổi trong kì kế hoạch thì có thể sử dụng công thức để lập kế
hoạch khá chính xác.
- Lí thuyết phản ánh sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến đầu tư. Khi
kinh tế tăng trưởng cao, sản lượng nền kinh tế tăng, cơ hội kinh doanh lớn,dẫn
đến tiết kiệm tăng cao và đầu tư nhiều.
*Nhược điểm của lí thuyết gia tốc đầu tư:
- Lí thuyết giả định quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng và đầu tưlà cố định.thực
tế đại lượng này (x) luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố
khác nhau.
12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thực chất lí thuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI) chứ
không phải sự biến động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản
lượng. Vì, từ công thức (5) có thể viết:
+ Tại thời điểm t: Kt = x * Yt (6)
+ Tại thời điểm (t-1): K(t-1) = x *Y(t-1) (7)
+ Lấy (6) trừ (7) ta được:
Kt – K(t-1) = x*Yt – x*Y(t-1) = x*( Yt – Y(t-1)) (8)
Trong đó:
Kt – K(t-1): Đầu tư ròng và bằng (It – D) với D là khấu hao
Do đó:
It – D = Kt – K(t-1) =x * (Yt – Y(t-1)) = x *
Y

(9)
Và đầu tư ròng:
YxI
∆=∆
*
(10)
Như vậy, theo lí thuyết này, đầu tư ròng là hàm của sự gia tăng sản
lượng đầu ra. Nếu sản lượng tăng, đầu tư ròng tăng (lớn hơn x lần). Nếu sản
lượng giảm, đầu tư thuần sẽ âm. Nếu tổng cầu về sản lượng trong thời gian
dài không đổi, đầu tư ròng sẽ bằng 0. (Khi
0
=∆
y
thì

I =0)

- Theo lí thuyết này toàn bộ vốn đầu tư mong muốn đều được thực hiện
ngay trong cùng một thời kì. Điều này không đúng bởi nhiều lí do, chẳng hạn
do việc cung cấp các yếu tố liên quan đến thực hiện vốn đầu tư không đáp
ứng, do cầu vượt quá cung… Do đó, lí thuyết gia tốc đầu tư tiếp tuc được
hoàn thiện qua thời gian.theo lí thuyết gia tốc đầu tư sau này thì vốn đầu tư
mong muốn được xác định như là một hàm của mức sản lượng hiện tạivà quá
khứ, nghĩa là, qui mô đầu tư mong muốn được xác định trong dài hạn.
Nếu gọi: Kt và K (t-1) là vốn đầu tư thực hiện ở thời kì t và (t-1)
Kt* là vốn đầu tư mong muốn

λ
là một hằng số ( 0<
λ
<1 )
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thì: Kt – K(t-1) =
λ
*(Kt* - K(t-1))
Có nghĩa là, sự thay đổi đầu tư thực hiện giữa hai kì chỉ bằng một phần
của chênh lệch giữa vốn đầu tư mong muốn thời kì t và vốn đầu tư thực hiện
thời kì t - 1. Nếu
1
=
λ
thì Kt = Kt*.
Và lí thuyết gia tốc đầu tư hoàn thiện sau này cũng đã đề cập đến tổng
đầu tư.
Theo lí thuyết gia tốc đầu tư ban đầu thi đầu tư thuần:
).1(

−−=−=∆
tKKtDtItI
Theo lí thuyết gia tốc đầu tư sau này thì: Kt – K(t-1) =
))1(*(*
−−
tKKt
λ
. Và do đó:
))1(*(*
−−=∆
tKKtI
λ

Để xác định tổng đầu tư,chúng ta giả định: Dt =
)1(*

tK
δ

δ
là hệ số khấu hao và 0
1
<<
δ
.
Do đó:
It –Dt = It -
))1(*(*)1(*
−−=−
tKKttK

λδ
hoặc
It =
)1(*))1(*(*
−+−−
tKtKKt
δλ
(11)
It chính là tổng đầu tư trong kì và là hàm của vốn mong muốn và vốn
thực hiện.
Lí thuyết gia tốc đầu tư và số nhân đầuA tư giải thích mối quan hệ qua
lại giữa đầu tư và sản lượng. Mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo việc gia
tăng bổ sung lao động,nguyên vật liệu sản xuất… dẫn đến gia tăng sản phẩm
(giải thích qua số nhân đầu tư). Sản lượng gia tăng,dẫn đến gia tăng tiêu dung
(do thu nhập người tiêu dùng tăng), tăng cầu hàng hóa và dịch vụ nên lại đòi
hỏi gia tăng đầu tư mới (giải thích qua mô hình gia tốc đầu tư). Gia tăng đầu
tư mới dẫn đến gia tăng sản lượng, gia tăng sản lượng lại là nhân tố thúc đẩy
gia tăng đầu tư. Quá trình này diễn ra liên tuc, dây chuyền
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Quỹ nội bộ của đầu tư
Theo lí thuyết này,đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế:
I = f (lợi nhuận thực tế). Do đó, dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao
sẽ được lựa chọn. Vì lợi nhuân cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức
đầu tư sẽ cao hơn. Nguồn vốn cho đầu tư có thể huy động bao gồm: Lợi
nhuận giữ lại, tiền trích khấu hao, đi vay các loại trong đó bao gồm cả việc
phát hành trái phiếu và bán cổ phiếu. Lợi nhuận giữ lại và tiền trích khấu hao
tài sản là nguồn vốn nội bộ của doanh nghệp, còn đi vay và phát hành trái
phiếu, bán cổ phiếu là nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Vay mượn thì phải
trả nợ, trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, doanh nghiệp có

thể không trả được nợ và lâm vào tình trạng phá sản. Do đó việc đi vay không
phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Cũng tương tự, việc tăng vốn
đầu tư bằng phát hành trái phiếu cũng không phải là biện pháp hấp dẫn. Còn
bán cổ phiếu để tài trợ cho đầu tư chỉ được các doanh nghiệp thực hiện khi
hiệu quả của dự án đầu tư là rõ ràng và thu nhập do dự án đem lại trong tương
lai lớn hơn các chi phí đã bỏ ra.
Chính vì vậy, theo lí thuyết quỹ nôi bộ của đầu tư, các doanh nghiệp
thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự
gia tăng của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn.
Sự khác nhau giữa lí thuyết gia tốc đầu tư và lí thuyết nàydẫn đến việc
thực thi các chính sách khác nhau để khuyến khích đầu tư. Theo lí thuyết gia
tốc đầu tư, chính sách tài khóa mở rộng sẽ làm cho mức đầu tư cao hơn và do
đó sản lượng thu được cũng sẽ cao hơn. Còn việc giảm thuế lợi tức của doanh
nghiệp không có tác dụng kích thích đầu tư. Ngược lại, theo lí thuyết quỹ nội
bộ của đầu tư thì việc giảm thuế lợi tức của doanh nghiệp sẽ làm tăng lợi
nhuận từ đó tăng đầu tư và tăng sản lượng, mà tăng lợi nhuận có nghĩa là tăng
quỹ nội bộ. Quỹ nội bộ là một yếu tố quan trọng để xác định lượng vốn đầu tư
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mong muốn, còn chính sách tài khóa mở rộng không có tác dụng trực tiếp làm
tăng đầu tư theo lí thuyết này.
4. Lí thuyết tân cổ điển
Các nhà kinh tế tân cổ điển đã cố gắng giải thích nguồn gốc của sự tăng
trưởng thông qua hàm sản xuất. Hàm số này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng
lên của đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: vốn, lao động, tài
nguyên và khoa học – công nghệ.
Y=f (K, L, R, T)
Trong đó: Y: Đầu ra (ví dụ GDP)
K: Vốn sản xuất
L: Số lượng lao động

R: Nguồn tài nguyên thiên nhiên
T: Khoa học – công nghệ
Một dạng của kiểu phân tích này là hàm Cobb-Douglas, hàm này có
dạng:
Y=T.K
α.
.L
β
.R
γ
Ở đây α, β, γ là các số luỹ thừa, phản ánh tỷ lệ cận biên của các yếu tố
đầu vào.
(α + β + γ = 1)
Sau khi biến đổi Cobb-Douglas thiết lập được mối quan hệ theo tốc độ
tăng trưởng của các biến số.
g = t + αk + βl + γr
Trong đó: g: Tốc độ tăng trưởng của GDP
K, l, r: Tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào.
T
: Phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ví dụ: Giả sử các biến số của phương trình trên nhận các giá trị sau:
y = 0,07 (vốn tăng 7%)
k = 0,02 (lao động tăng 2%)
r = 0,01 (tài nguyên – ví dụ đất đai – tăng 1%)
α = 0,3 (vốn chiếm 30% trong GDP)
β = 0,6 (lao động chiếm 60% trong GDP)
γ = 0,1 (tài nguyên chiếm 10% trong GDP).
Thay các số liệu vào phương trình trên chúng ta có:

0,06 = t + (0,3 x 0,07) + (0,6 x 0,02) + (0,1 x 0,01)
t = 0,026
Con số này cho biết rằng trong số 6% tăng GDP thì tác động của khoa
học công nghệ là 2,6%.
Như vậy hàm sản xuất Cobb – Douglas cho biết có 4 yếu tố cơ bản tác
động đến tăng trưởng kinh tế và cách thức tác động của 4 yếu tố này là khác
nhau giữa các yếu tố K, L, R với yếu tố T. Họ cũng cho rằng khoa học – công
nghệ có vai trò quan trọng nhất với sự phát triển kinh tế.
Những nội dung mới của mô hình tân cổ điển.
a. Trong mô hình tân cổ điển các nhà kinh tế học bác bỏ quan điểm cổ
điển cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất
định về lao động và vốn, họ cho rằng vốn có thể thay thế được nhân công, và
trong quá trình sản xuất có thể có nhiều cách khác nhau trong việc kết hợp các
yếu tố đầu vào. Ví dụ, cần 10 tỷ đồng và 100 lao động để sản xuất 100 nghìn
tấn xi măng, nếu xí nghiệp muốn tăng sản lượng lên gấp đôi, tức là 200 nghìn
tấn thì có thể lựa chọn các phương án khác nhau với cách kết hợp các yếu tố
đầu vào khác nhau.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cách lựa chọn phương án với việc kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau
(xem Sơ đồ).
Sơ đồ 1. Đường đồng sản lượng là các đường cong
- Tại B: Sự gia tăng vốn phù hợp với gia tăng lao động.
- Tại D: Công nghệ sử dụng nhiều lao động.
- Tại C: Sử dụng vốn thay thế lao động.
b. Từ quan điểm trên đây các nhà kinh tế học tân cổ điển cũng đưa ra
khái niệm “Sự phát triển kinh tế theo chiều sâu”, có nghĩa là gia tăng số
lượng vốn cho một đơn vị lao động trong sản xuất còn sự gia tăng vốn phù
hợp với sự gia tăng về lao động được gọi là “phát triển kinh tế theo chiều
rộng”.

18
10
20
100
C
B
A
200
Y(nghìn tấn)
D
Y=f(K,L)
L (người)
K(tỷ đ)
I(100.000tấn)
II(200.000tấn)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c. Các nhà kinh tế tân cổ điển còn cho rằng tiến bộ kỹ thuật là yếu tố cơ
bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Ví dụ, bằng cải tiến trong các phương
pháp sản xuất sẽ gia tăng khối lượng sản phẩm. Một khía cạnh khác đáng lưu
ý của các nhà kinh tế tân cổ điển về xu hướng thay đổi trong kỹ thuật là đa số
các sáng chế đều có khuynh hướng dùng vốn để tiết kiệm nhân công.
5. Mô hình Harrod - Domar
Mô hình Harrod - Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng
kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu tư.
Để xây dựng mô hình, các tác giả đưa ra 2 giả định:
- Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế với cung lao động.
- Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc.
Nếu gọi: Y : Là sản lượng năm t
g =
Yt

Y

: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Y

: Sản lượng gia tăng trong kì
S : Tổng tiết kiệm trong năm
s =
Yt
S
: Tỷ lệ tiết kiệm/GDP
ICOR : Tỷ lệ gia tăng của vốn so với sản lượng
Từ công thức: ICOR =
Y
K


Nếu
IK =∆
, ta có : ICOR =
Y
I

Ta lại có: I = S =s *Y. Thay vào công thức tính ICOR,ta có:
ICOR =
Y
Ys
Y
K


=


*
Từ đây suy ra:
R
*
ICO
Ys
Y
=∆
Phương trình phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế:
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Y
ICO
Ys
Y
Y
g :
R
*
=

=
Cuối cùng ta có:
RICO
s
g
=

Như vậy, theo Harrod - Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng
kinh tế. Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích luỹ để
đầu tư trong GDP là s với hệ số ICOR không đổi. Mô hình thể hiện S là
nguồn vốn của I, đầu tư làm gia tăng vốn sản xuất (

K), gia tăng vốn sản
xuất sẽ trực tiếp gia tăng

Y. Cũng lưu ý rằng, do nghiên cứu ở các nước
tiên tiến,nhằm xem xét vấn đề: để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế 1% thì
đầu tư phải tăng bao nhiêu, nên những kết luận của mô hình cẩn được kiểm
nghiệm kỹ khi nghiên cứu đối với các nước đang phát triển như ở nước ta. Ở
những nước đang phát triển, vấn đề không đơn thuần chỉ là duy trì tốc độ tăng
trưởng kinh tế như cũ mà quan trọng là phải tăng với tốc độ cao hơn. Đồng
thời do thiếu vốn, thừa lao động, họ thường sử dụng nhiều nhân tố khác phục
vụ tăng trưởng.
II. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Đầu tư kích thích tổng cầu nền kinh tế:.
1.1. Vai trò của đầu tư với tổng cầu thông qua mô hình số nhân của
Keynes:
Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư đối với sản lượng. Cụ thể như
sau: mỗi sự gia tăng của vốn đầu làm tăng nhân công và tư liệu sản xuất, từ đó
dẫn đến sự gia tăng của nhu cầu tiêu dùng và kéo theo đó là thu nhập. Thu
nhập gia tăng lại làm tăng sự đầu tư mới. Quá trình này lặp đi lặp lại, kết quả
là thu nhập sẽ gia tăng theo cấp số nhân nhờ sự gia tăng của đầu tư. Đó là nội
dung của mô hình số nhân.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
k = dR/dI = dR/dS = 1/(1- dC/dR )

Trong đó k hệ số nhân đầu tư
dR sự gia tăng thu nhập
dI sự gia tăng đầu tư
dS sự gia tăng tiết kiệm
dC sự gia tăng tiêu dùng
1.2. Vai trò của đầu tư thông qua các chính sách kinh tế:
Qua phân tích tổng quan về việc làm, Keynes đã đi đến kết luận, muốn
thoát khỏi khủng hoảng, thất nghiệp, Nhà nước phải thực hiện điều tiết bằng
các chính sách kinh tế, những chính sách này nhằm nâng cao cầu tiêu dùng,
đồng thời kích thích đầu tư. Theo ông nhà nước nên sử dụng ngân sách để
kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng và trợ cấp vốn cho các doanh
nghiệp. Ông đánh giá cao vai trò của các chính sách tài khóa và tiền tệ. Ông
tán thành đầu tư của chính phủ vào công trình công cộng, đồng thời cũng phải
đẩy mạnh và khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân.
Như vậy các chính sách của nhà nước có vai trò quan trọng trong việc
khuyến khích đầu tư, tăng cầu tiêu dùng và từ đó sản xuất phát triển - là nhân
tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế.
2. Đầu tư là cú huých bên ngoài thoát khỏi vòng luẩn quẩn:
Mô hình vòng luẩn quẩn của Samuelson:
Theo ông các nước có trình độ kinh tế phát triển thấp thường rơi vào
vòng luẩn quẩn. Vòng luẩn quẩn này đưa các nước đang phát triển từ mức
phát triển thấp đến thấp hơn, và gần như không thoát ra nổi tình trạng đó.
Tiết kiệm và đầu tư thấp

21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thu nhập bình quân thấp Tốc độ tích lũy vốn thấp


Năng xuất thấp


Vậy phải có những giải pháp gì để thoát khỏi vòng luẩn quẩn đó?
Samuelson cho rằng, giải pháp duy nhất để thoát khỏi vòng luẩn quẩn đó là cú
huých từ bên ngoài, cũng có nghĩa là đầu tư nước ngoài. Đầu tư nước ngoài
chính là cú huých mạnh nhất, có hiệu quả nhất. Muốn vậy, các nước đang
phát triển phải tạo ra các điều kiện thuận lợi nhằm kích thích đầu tư nước
ngoài, cụ thể bằng các chính sách của nhà nước, bằng môi trường thuận lợi để
thu hút đầu tư. Đây chính là vai trò quan trọng của đầu tư nước ngoài trong
việc thúc đẩy kinh tế của các nước đang phát triển.
3.Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đầu tư phát triển vừa tác động đến tốc độ phát triển vừa tác động đến
chất lượng tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp
lý là những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng
năng suất tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế do đó
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Biểu hiện tập trung của mối quan hệ
giữa đầu tư phát triển với tăng Hệ số ICOR ( Incremental - tỷ số gia tăng của
vốn so với sản lượng ) là tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng thêm với mức gia
tăng sản lượng hay là phần đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lưọng
GDP tăng thêm:
Vốn đầu tư tăng thêm Đầu tư trong kỳ
ICOR= =
GDP tăng thêm GDP tăng thêm
22

×