Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

NỘI DUNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.15 KB, 70 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU
B. LÝ LUẬN VỀ NỘI DUNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC CON NGƯỜI
I. Khái niệm về
đầu tư phát triển nguồn nhân lực
1. Tìm hiểu về đầu tư phát triển
1.1. Đầu tư
1.2. Đầu tư phát triển
2. Tìm hiểu về nguồn lực con người
2.1. Nguồn lực con người
2.2 Phát triển nguồn nhân lực
3. Đầu tư phát triển nguồn lực con người
II. Đặc điểm của đầu tư phát triển nguồn nhân lực
III. Vai trò của đầu tư phát triển nguồn nhân lực
1.Đối với từng cá nhân trong xã hội
2.Đối với xã hội.
IV. Nội dung đầu tư phát triển nguồn lực
1. Đầu tư giáo dục đào tạo nguồn nhân lực
1.1. Đầu tư cho chương trình giảng dạy
1.2. Đầu tư đội ngũ giáo viên và phương pháp dạy học
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng giáo dục
2. Đầu tư y tế và chăm sóc sức khỏe
2.1. Đầu tư cơ sở vật chất (bệnh viện)
2.2. Đầu tư trang thiết bị y tế, chăm sóc sức khỏe
2.3. Đầu tư cho cán bộ y tế
3. Đầu tư cải thiện môi trường làm việc của người lao động
4. Đầu tư cho tiền lương


V. Mối quan hệ giữa đầu tư phát triển nguồn lực con người
với các loại hình đầu tư khác
1. So sánh giữa đầu tư phát triển nguồn nhân lực với các loại hình
đầu tư khác
2. Mối quan hệ với các loại hình đầu tư khác
VI. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển nguồn
nhân lực
1.Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khỏe dân cư
2. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của người lao động
3. Chỉ tiêu thể hiện chất lượng lao động
4. Một số chỉ tiêu tổng hợp
5. Chỉ tiêu khác
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
C. Thực trạng đầu tư phát triển nhân lực tại VN hiện
nay
I. Đầu tư kế hoạch hóa dân số và đầu tư cho chăm sóc sức khỏe nhân
dân
1. Đầu tư cho kế hoạch hóa dân số
2. Đầu tư cho y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
II. Đầu tư cho giáo dục đào tạo
1. Nguồn vốn và quy mô vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
2. Đầu tư cho hệ thống giáo dục.
2.1. Đầu tư giáo dục mầm non.
2.2. Đầu tư giáo dục phổ thông.
2.3. Đầu tư giáo dục bậc đại học, cao đẳng
2.4. Đào tạo cho giáo dục sau đại học
2.5. Đầu tư cho hệ thống dạy nghề
3. Đầu tư tạo việc làm.
3.1 Đầu tư tạo việc làm cho lao động

4. Đầu tư xã hội và xuất khẩu lao động
4.1. Đầu tư toàn xã hội
4.2. Xuất khẩu lao động
5. Đầu tư cải thiện môi trường lao động
5.1. Tiền lương
5.2. Bảo hiểm
5.3. Công đoàn
5.4. Điều kiện làm việc
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển nguồn nhân lực
2.6.1. Về sức khỏe
2.6.2.Về trình độ văn hóa
2.6.3. Về chuyên môn kỹ thuật
2.6.4. Chỉ số tổng hợp
D. Giải pháp
1.Phát triên nguồn nhân lực theo chiều rộng:
1.1. Thu hút và nâng cao nguồn nhân lực từ nông thôn, vùng núi
1.2. Phát triển cơ sở hạ tầng ,xây dựng thêm nhà máy xí nghiệp :
1.3. Xây dựng môi trường, thực hiện an toàn lao động
2. Phát triển nguồn nhân lực theo chiều sâu
2.1. Tích cực thực hiện đầu tư cho giáo dục đào tạo
2.2. Chuyên môn hóa hệ thống làm việc
2.3. Thực hiện các chính sách thu hút, lôi kéo nhân tài
NỘI DUNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
A. LỜI MỞ ĐẦU
Con người, vốn và công nghệ là ba yếu tố sản xuất để con người tạo

ra của cải vật chất, thiếu một trong ba yếu tố này hay có sự tăng
không đều giữa 3 yếu tố này đều tạo nên sự phát triển không cân đối
cho nền kinh tế. Nếu chúng ta chỉ chú trọng thu hút càng nhiều vốn để
đầu tư sản xuất kinh doanh mà quên mất đầu tư cho nâng cấp nguồn
nhân lực thì quá trình đầu tư đó không thể phát huy được hết lợi ích
của nguồn vốn, dẫn tới một khoản đầu tư không hiệu quả.
Nền kinh tế toàn cầu đang chuyển dịch nhanh chóng sang dạng kinh
tế tri thức cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
đặc biệt là sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền
thông. Cơ cấu kinh tế của nước ta cũng đang chuyển mạnh theo
hướng dịch vụ, công nghiệp, đặc biệt là dịch vụ cao cấp. Điều này đòi
hỏi khách quan của thị trường cầu về số lượng, cơ cấu chất lượng, cơ
cấu ngành nghề đối với nguồn nhân lực. Từ đó cho thấy vai trò quan
trọng của hoạt động Đầu tư phát triển nguồn nhân lực đối với sự phát
triển lâu dài và bền vững của nền kinh tế. Bối cảnh mới đã đặt ra
những cơ hội cũng như thách thức cho hoạt động Đầu tư phát triển
nguồn nhân lực mà chúng ta cần xem xét để có thể đưa ra những định
hướng hợp lý, đáp ứng được những yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
B. LÝ LUẬN VỀ NỘI DUNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC CON NGƯỜI
I. Khái niệm về đầu tư phát triển nguồn nhân lực
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Tìm hiểu về đầu tư phát triển
1.1. Đầu tư
Đầu tư là một hoạt động kinh tế của đất nước; một bộ phận của hoạt động
sản xuất kinh doanh của cơ sở, một vấn đề trong cuộc sống được mọi gia
đình, mọi cá nhân quan tâm khi có điều kiện nhằm tăng thu nhập và nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của bản thân và gia đình.
Bản chất thuật ngữ “đầu tư” là sự bỏ ra, sự chi phí, sự hy sinh và hoạt

động đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh sự chi phí các nguồn lực (tiền, của cải vật
chất, sức lao động,...) để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đạt được
những kết quả lớn hơn (các chi phí đã bỏ ra) trong tương lai (như thu về được
số tiền lớn hơn số tiền đã bỏ ra, có thêm nhà máy, trường học, bệnh viện, máy
móc thiết bị, sản phẩm được sản xuất ra,... tăng thêm sức lao động bao gồm cả
số lượng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ và sức khoẻ).
1.2. Đầu tư phát triển
Xét về bản chất chính là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động trong đó
người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo
ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực
sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo
việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc
bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang
thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực
hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này
nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ
sung tài sản và tăng thêm tiềm lực của mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội
của đất nước
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Tìm hiểu về nguồn lực con người
2.1. Nguồn lực con người (Human resources - nguồn nhân lực), yếu tố
quan trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn nhân lực có thể xác định cho một quốc gia, vùng lãnh thổi địa phương
(Tỉnh, Thành Phố …) và nó khác với các nguồn lực khác (Tài chính, đất đai,
công nghệ …) ở chỗ nguồn lực với hoạt động sáng tạo, tác động vào thế giới
tự nghiên và trong quá trình lao động nảy sinh các vấn quan hệ lao động và
quan hệ xã hội, cụ thể hơn nguồn nhân lực của một quốc gia biểu hiện ở các
khía cạnh sau đây:
_ Với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội bao gồm toàn bọ

dân cư trong xã hội có khả năng lao động.
_ Với tư cách là yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã hội thì nguồn nhân lực
là khả năng lao động ở các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động.
_ Với tư cách là tổng thể cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá
trình lao động thì nguồn nhân lực bao gồm cả yếu tố về thể lực và trí lực,
thuộc những người có giới hạn tuổi từ 15 trở lên.
Nguồn lực con người được xem xét trên góc độ số lượng thì nguồn nhân lực
được thể hiện qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn
2.2 Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng bao gồm cả số lượng và chất lượng dân
số, do vậy phát triển nguồn nhân lực (PTNNL) về thực chất là liên quan đến
cả hai khía cạnh đó. Tuy nhiên, hiện nay đối với thế giới và đặc biệt các nước
đang phát triển thì vấn đề nổi cộm là chất lượng dân số và do vậy các nghiên
cứu về PTNNL trong những thập kỷ gần đây chủ yếu nhằm vào chất lượng
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguồn nhân lự, tức nhấn mạnh chủ yếu đến nguồn vốn nhân lực. Còn đối với
khía cạnh số lượng, do tốc độ tăng dân số quá mức trong những thập niên gần
đây, điều quan tâm của các chính phủ các nước đang phát triển là hạn chế gia
tăng dân số. Như vậy hướng PTNNL hiện nay đang được đặc biệt quan tâm là
quá trình nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dung nguồn nhân lực.
Việc hình thành và tạo dựng nguồn vốn nhân lực của mỗi cá nhân là một
quá trình thay đổi chất lượng sức lao động. Quá trình này chủ yếu do trình độ
giáo dục chính thức, kinh nghiệm, sức khỏe và dinh dưỡng quyết định. Theo
lý thuyết nguồn vốn còn người (The Human Capital Theory) thì nguồn vốn
con người được thể hiện trong năng suất lao động, rằng nguồn vốn nhân lực
của một con người càng cao thì năng suất lao động của anh ta càng cao.
Nguồn vốn nhân lực được tạo ra qua quá trình đầu tư vào nguồn nguồn nhân
lực bao gồm đầu tư vào giáo dục và học học tập kinh nghiệm tại nơi làm việc,

sức khỏe và dinh dưỡng.
PTNNL, xét từ góc độ một đất nước là quá trình tạo dựng lực lượng lao
động năng động có kỹ năng và sử dụng chúng có hiệu quả, xét từ góc độ cá
nhân là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc sống
nhằm nâng cao năng suất lao động và thu nhập. Một cách rõ ràng hơn, có thể
nói PTNNL là các hoạt động nhằm nâng cao và khuyến khích đóng góp tốt
hơn kiến thức và thể lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sản
xuất. Kiến thức có được nhờ quá trình đào tạo và tiếp thu kinh nghiệm, trong
khi đó thể lực có được nhờ chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và chăm sóc
y tế.
Như vậy phát triển nguồn nhân lực bao gồm các quá trình phát triển giáo
dục, tiếp thu kinh nghiệm, tăng cường thể lực, kế hoạch hóa dân số, tăng
nguồn khích hiệu ứng lan tỏa kiến thức trong nhân dân. PTNNL từ góc độ
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
làm chính sách vốn xã hội cũng như các quá trình khuyến khích hoặc tối ưu
hóa sự đóng góp của các quá trình đã nói trên vào quá trình sản xuất chẳng
hạn như các quá trình sử dụng lao động, khuyến là một giải pháp phân phối
hơn là tái phân phối.
3. Đầu tư phát triển nguồn lực con người
_ Đầu tư phát triển nhân lực là một bộ phận của đầu tư phát triển, nó là
việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm nâng cao và
khuyến khích đóng góp tốt hơn kiến thức, thể lực của người lao động, để đáp
ứng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất.
_ Đầu tư phát triển bao gồm : đầu tư những tài sản vật chất và đầu tư phát
triển những tài sản vô hình.
_ Đầu tư phát triển nhân lực là một trong những nội dung của đầu tư
những tài sản vô hình. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm những nội
dung cơ bản sau: đầu tư cho hoạt động đào tạo lực lượng lao động, đầu tư cho
công tác chăm sóc sức khỏe y tế, đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm

việc của người lao động …
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Đặc điểm của đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được xem xét trên góc độ về mặt chất lượng được thể hiện
trên các mặt trình độ văn hoá, trình độ chính thức chuyên môn, năng lực phẩm
chất... Như vậy, mặc dù có các biểu hiện khác nhau nhưng nguồn nhân lực
một quốc gia phản ánh các đặc điểm quan trọng sau
_ Nguồn nhân lực là nguồn lực con người
_ Nguồn nhân lực là bộ phận của dân số, gắn với cung lao động.
_ Nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của một xã hội .
Coi vốn nhân lực là một lĩnh vực có thế đầu tư, cần phân biệt sự khác nhau
giữa lĩnh vực đầu tư này với các lĩnh vực đầu tư thông thường khác. Kết quả
của đầu tư phát triển nhân lực không phải sự tăng lên ngay về tài sản cố định
mà là sự tăng lên về tài sản trí tuệ và tài sản sức khỏe. Các kết quả đạt được
đó góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất xã hội, rồi qua đó người lao
động sẽ tác động người lại các tài sản cố định khác làm chúng tăng lên.
Một khác biệt quan trọng nữa là ta có thể mua bán, trao đổi và dùng vốn
tài sản như một khoản thế chấp khi vay tiền trong khi ta không thể làm được
như vậy với vốn con người. Ta chỉ có thể thuê vốn con người. Điều này lý
giải phần nào tại sao như chúng ta thấy chỉ có một khoản vay tư nhân hạn chế
dành cho các sinh viên học lên đại học.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực có những mặt tích cực hơn so với các
loại hình đầu tư khác ở chỗ :
_ Đầu tư vào nguồn nhân lực không hề bị giảm giá trị trong quá trình sử
dụng mà ngược lại càng được sử dụng nhiều, khả năng tạo thu nhập và do vậy
thu hồi vốn càng cao.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
_ Đầu tư vào nguồn nhân lực có chi phí tương đối không cao trong khi đó

khoảng thời gian sử dụng lại lớn, thường là khoảng thời gian làm việc của
một đời người.
_ Các hiệu ứng gián tiếp, và hiệu ứng lan tỏa của đầu tư và vốn nhân lực
là rất lớn. Trình độ nhân lực trung bình ở một nước cao hơn cũng cho phép
tăng trưởng kinh tế tốt hơn và điều chỉnh tốt hơn đối với các vấn đề dân số,
kế hoạch hóa gia đình, môi trường và nhiều vấn đề khác.
_ Đầu tư vào con người không chỉ là phương tiện để đạt thu nhập mà còn
là mục tiêu của xã hội, giúp con người thưởng thức cuộc sống đầy đủ hơn.
_ Đầu tư vào con người không chỉ do tỷ lệ thu hồi đầu tư trên thị trường
quyết định.
Tuy nhiên, đầu tư phát triển nguồn nhân lực nếu các điều kiện được sử
dụng không hiệu quả và có môi trường phát triển không phù hợp và thuận lợi
sẽ là sự lãng phí đầu tư. Trong mọi sự lãng phí, lãng phí nguồn nhân lực con
người là mất mát to lớn và đáng sợ nhất.
III. Vai trò của đầu tư phát triển nguồn nhân lực
1. Đối với từng cá nhân trong xã hội
Việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực sẽ đem lại lợi ích cho mỗi cá
nhân. Để thấy được lợi ích của mỗi cá nhân trong việc đầu tư vào
nguồn nhân lực ta sẽ đi so sánh chi phí bỏ ra và lợi ích thu được qua
các bảng số liệu sau đây:
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 1:Tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ học vấn
1. Hình 1 trên đây thể hiện một lợi ích khác mà học vấn cao đem lại.
Nó giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và giảm bớt độ nhạy với chu kỳ kinh
doanh.
• Nên lưu ý một điều rằng các sinh viên tốt nghiệp ĐH có thể phải vật
lộn mới tìm được công việc đầu tiên của mình. Tuy nhiên, sau khi
bắt đầu đi làm thì tỷ lệ thất nghiệp của họ giảm dần (trong khoảng
thời gian từ 2 năm sau khi tốt nghiệp đến 5 năm, tỷ lệ thất nghiệp

này giảm xuống còn một nửa). Trong khi đó, mức tiền công họ nhận
được bắt đầu tăng ngay khi bắt đầu đi làm (trong khoảng thời gian
từ 2 năm sau khi tốt nghiệp đến 5 năm sau khi tốt nghiệp, mức
lương của nam tăng 20%, của nữ tăng 11%).
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 2: Biểu quan hệ thu nhập theo tuổi của nam
Hình 3: Biểu Quan hệ Thu nhập theo tuổi của nữ
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Nam lứa tuổi 20 có trình độ đại học có thu nhập cao hơn so với nam
cùng độ tuổi có trình độ trung học khoảng 8,000 đô. Nam độ tuổi 50 có
trình độ đại học có thu nhập cao hơn so với nam cùng độ tuổi có trình
độ trung học khoảng 17,000 đô.
2. Nữ độ tuổi 20 có trình độ ĐH có thu nhập cao hơn so với nữ cùng độ
tuổi có trình độ trung học khoảng 10,000 đô trong khi nữ ở độ tuổi 50
có trình độ ĐH có thu nhập cao hơn so với nữ cùng tuổi có trình độ
trung học khoảng 18,000 đô.
Như vậy: Việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực đem lại rất nhiều lợi
ích cho cá nhân trong xã hội. Những lợi ích trước mắt chính là điều
chỉnh nhận thức, nâng cao động lực, kiến thức và kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ, tăng cơ hội tìm kiếm việc làm, giảm nguy cơ thất
nghiệp.
2. Đối với xã hội.
Ngoài lợi ích mà các cá nhân tích lũy được, việc đầu tư vào vốn con
người còn đem lại lợi ích ngoại sinh cho toàn xã hội.
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực sẽ tăng hiệu quả đầu tư trong xã hội
trong giáo dục đào tạo, giảm bớt tính trạng thất nghiệp nâng cao tính
cạnh tranh và đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
kinh tế tri thức

- Trước hết, người ta thường lập luận rằng cá nhân được giáo dục tốt hơn
sẽ trở thành những công dân tốt hơn. Họ được thông tin đầy đủ hơn và có
khả năng đóng góp nhiều hơn cho toàn xã hội
- Thứ hai, Chính phủ (CP) thu lợi trực tiếp từ mức vốn con người cao hơn.
CP phải chi ít hơn cho trợ cấp thất nghiệp và phúc lợi xã hội. CP chi ít
hơn cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe (trạng thái sức khỏe được cải thiện
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cùng với sự gia tăng trong trình độ học vấn). CP thu được nhiều thuế thu
nhập hơn.
- Một lập luận khác thường gặp là giáo dục tốt hơn dẫn đến tăng trưởng
kinh tế, nhất là giáo dục trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ. Lập
luận này lấy từ những những lý thuyết mới về tăng trưởng của Paul
Romer.Romer lập luận rằng thay đổi kỹ thuật mang tính nội sinh. Các kỹ
thuật mới là do các công ty, cá nhân hưởng ứng những khuyến khích về
kinh tế sáng chế và phát triển. Càng có nhiều nhân viên R & D càng có
nhiều phát minh, sáng kiến mới.
- Các kỹ thuật mới là do các công ty, cá nhân hưởng ứng những khuyến
khích về kinh tế sáng chế và phát triển. Càng có nhiều nhân viên R & D
càng có nhiều phát minh, sáng kiến mới.
- Những hiệu ứng lan tỏa (spillover effects) củng cố thêm tác động này.
Phát minh về con chíp điện tử dẫn đến việc chế tạo ra đầu đĩa DVD và túi
khí cùng nhiều sản phẩm khác. Thực nghiệm đã củng cố thêm lập luận
này. Nó đưa ra bằng chứng chứng tỏ rằng đầu tư vào vốn con người có
vai trò quan trọng không kém gì đầu tư vào vốn tài sản trong việc tạo ra
tăng trưởng kinh tế
IV. Nội dung đầu tư phát triển nguồn lực
1. Đầu tư giáo dục đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị nhất định về chuyên môn nghiệp
vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định.

Phát triển nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động học tập trang thiết bị kiến
thức kĩ năng để cho người lao động làm công việc khó khăn phức tạp hơn và
để phát triển sự nghiệp của mình. Để hoàn thành tốt công tác đào tạo nguồn
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân lực cần phải có sự đầu tư kĩ lưỡng về mọi mặt. Việc đầu tư cho giáo dục
được thể hiện qua các mặt chính sau:
1.1. Đầu tư cho chương trình giảng dạy
Chương trình giảng dạy thể hiện những nội dung sẽ được đưa vào nhà
trường nhằm nâng cao tri thức của mỗi người tham gia khóa học. Vì vậy
chương trình giảng dạy cần được coi trọng. Hiện nay ở Việt Nam thì chương
trình học được thể hiện rõ nét trong sách giáo khoa.
Sách giáo khoa là loại sách cung cấp kiến thức, được biên soạn với mục
đích dạy và học. Thuật ngữ sách giáo khoa còn được hiểu là một loại sách
chuẩn cho ngành học. Sách giáo khoa được phân loại theo đối tượng sử dụng
hoặc chủ đề của sách. Biên soạn một sách giáo khoa có giá trị cả một kì công.
Ở cấp phổ thông, sách giáo khoa là sự thể hiện những nội dung cụ thể của
chương trình phổ thông. Trên thế giới có nhiều bộ sách giáo khoa khác nhau
cùng biên soạn cho cùng một môn học. Tại Việt Nam, hiện tại chỉ tồn tại
một bộ sách duy nhất cho một môn học.
Để sách giáo khoa được đảm bảo phù hợp với trình độ và thời gian học tập
của học sinh thì nó cần phải được đầu tư một cách nghiêm túc, có sự tham gia
của các học giả, các nhà giáo kinh nghiệm để đảm bảo hệ thống kiến thức
trong đó phải chính xác, theo một trình tự logic chặt chẽ, được gia công về
mặt sư phạm cho phù hợp với học sinh. Và ngoài phần kiến thức, sách giáo
khoa còn có một phần về rèn luyện các kĩ năng và các phương pháp giảng
dạy môn học.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Đầu tư đội ngũ giáo viên và phương pháp dạy học

Một chương trình đào tạo giáo dục có hiệu quả, chất lượng tốt cần có
sự phối hợp giữa người dạy và người học, người dạy tốt sẽ có học trò giỏi.
Một người giáo viên dạy tốt là người nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm và có
trình độ cao. Để đảm bảo sự nhiệt tình cho người giáo viên, tạo hứng thú cho
mỗi giờ giảng của họ thì ít nhất họ cũng phải có một cuộc sống ổn định,
không phải lo lắng về thu nhập hay nói cách khác việc đầu tư nâng cao thu
nhập của giáo viên sẽ tăng làm hiệu quả của công tác giảng dạy, người giáo
viên sẽ dành nhiều tâm sức để nâng cao hiệu quả bài giảng của mình.
Phương pháp giáo dục là cách thức sử dụng các nguồn lực trong giáo
dục như giáo viên, trường lớp, dụng cụ học tập, các phương tiện vật chất để
giáo dục người học.
Hiện nay đã hình thành và phát triển nhiều phương pháp giảng dạy khác
nhau như:
· Phương pháp giáo dục truyền thống: Giáo viên độc thoại, chủ
động truyền đạt kỹ năng còn người học tiếp thu một cách thụ động. Giáo
viên làm mẫu còn học viên làm theo.
·Phương pháp giáo dục hiện đại: Giáo viên là người thiết kế tổ chức còn bản
thân học viên tự tìm kiếm tri thức, tự hoạt động theo cách riêng độc
lập và sáng tạo.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
·Phương pháp giáo dục thụ động: Giáo viên truyền đạt kiến thức, độc
thoại, phát vấn hay đặt câu hỏi, giáo viên áp đặt kiến thức có sẵn, còn học
viên thì học thuộc lòng và nhớ máy móc. Giáo viên độc quyền đánh giá cho
điểm.
·Phương pháp giáo dục tích cực: Học viên tự tìm ra kiến thức bằng
hành động thao tác... giáo viên đối thoại với học viên, giáo viên hợp tác và
trao đổi với học viên và giáo viên khẳng định kiến thức do học viên tìm ra.
Học sinh học cách học, cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, cách
sống và trưởng thành. Học sinh tự đánh giá và điều chỉnh làm cơ sở cho giáo

viên cho điểm cơ động.
Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng nâng cao giáo dục hiện đại
với người học tích cực chủ động tìm kiếm kiến thức là một trong những điều
kiện quyết định đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo hiện nay. Ý thức
được tầm quan trọng của vấn đề này, nhà nước ta rất quan tâm tới việc bồi
dưỡng, cập nhật, vận dụng các phương pháp giảng dạy mới trong nhà trường.
1.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng giáo dục
Việt Nam đang trên con đường phát triển với nhiều biến đổi cả về chất
và lượng. Một trong những những nguyên nhân đó là do đặc điểm nguồn nhân
lực Việt Nam. Nhà nước ta đã đầu tư rất nhiều ngân sách cho công tác giáo
dục. Một trong những nội dung đầu tư đó là đầu tư cho cơ sở hạ tầng giáo
dục. Mà ở đây chúng ta sẽ xét đến cơ sở nhà trường nơi diễn ra quá trình đào
tạo nguồn nhân lực. Để đầu tư cho giáo dục đào tạo cần một lượng vốn rất
lớn, điều đó có thể nằm ngoài khả năng ngân sách của chính phủ, vì vậy phải
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tạo điều kiện tối đa cho các thành phần kinh tế khác đầu tư cho giáo dục. Bên
cạnh đó, ở những vùng sâu vùng xa miền núi, chi phí của việc xây dựng
trường học rất tốn kém, lợi nhuận từ việc đầu tư cho giáo dục cũng không hấp
dẫn tư nhân tham gia nên nhà nước phải đứng ra đầu tư. Hay các trường
chuyên, trường năng khiếu; trường, lớp dành cho người tàn tật; trường giáo
dưỡng cũng thế, đều cần có sự đầu tư trực tiếp từ nhà nước.
2. Đầu tư y tế và chăm sóc sức khỏe
Chăm sóc sức khỏe là một ngành dịch vụ trong đó người cung ứng và
người sử dụng quan hệ với nhau thông qua giá dịch vụ. Tuy nhiên, không
giống các loại dịch vụ khác, chăm sóc sức khỏe có một số đặc điểm riêng, đó
là:
Mỗi người đều có nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ở các
mức độ khác nhau. Chính vì không dự đoán được thời điểm mắc bệnh nên
thường người ta gặp khó khăn trong chi trả các chi phí y tế không lường trước

được.
Chính vì những đặc điểm trên của ngành y tế mà việc đầu tư phát triển y tế,
chăm sóc sức khỏe phải được quan tâm một cách đặc biệt để phát triển nguồn
nhân lực hoạt động một cách có hiệu quả. Đầu tư vào lĩnh vực y tế đứng trên
góc độ của một nền kinh tế bao gồm những lĩnh vực sau:
2.1. Đầu tư cơ sở vật chất (bệnh viện)
Việc đầu tư xây dựng bệnh viên tổ chức tuyến điều trị theo ba cấp độ chuyên
môn như sau:
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ø Tuyến 1( tuyến chăm sóc sức khỏe cơ bản ban đầu hay tuyến huyện):
thực hiện các kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cơ bản, mang tính đa khoa;
Ø Tuyến 2( tuyến tỉnh ): chăm sóc sức khoẻ với các kỹ thuật phức tạp hơn,
mang tính chuyên khoa chuyên ngành; là tuyến kỹ thuật cao hơn Tuyến 1 và
tiếp nhận người bệnh do Tuyến 1 chuyên đến.
Ø Tuyến 3( tuyến trung ương ): tuyến cuối cùng trong bậc thang điều trị,
thực hiện các kỹ thuật chuyên khoa sâu và tiếp nhận người bệnh từ tuyến dưới
chuyển đến.
Ngoài các bệnh viện công lập như trên còn phải khuyến khích việc hình
thành và phát triển các bệnh viện theo hướng đa dạng hóa các loại hình
khám chữa bệnh, khuyến khích thành lập các bệnh viện bán công, dân lập,
tư nhân có vốn đầu tư nước ngoài nhưng bệnh viện công vẫn giữ vai trò chủ
đạo. Nhất là bệnh viện chuyên khoa nhằm thực hiện chính sách xã hội hoá
và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ y tế. Tuy nhiên, hệ thống bệnh viện
công vẫn đóng vai trò chủ đạo, đặc biệt là phát triến các kỹ thuật cao, đảm
bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
2.2. Đầu tư trang thiết bị y tế, chăm sóc sức khỏe
Trang thiết bị y tế bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện vận
chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân
dân. Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt trong giai

đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức
khỏe nhân dân đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Trang thiết bị y tế là một
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của công tác y
tế, hỗ trợ tích cực cho người thầy thuốc trong công tác phòng bệnh và chữa
bệnh. Do vậy, lĩnh vực trang thiết bị y tế cần được tăng cường đầu tư cả về
số lượng và chất lượng, đảm bảo tính khoa học và hiệu quả. Việc đầu tư trang
thiết bị y tế cần phải chú ý những nội dung sau:
Ø Trang thiết bị y tế là lĩnh vực chuyên dụng và rất đắt tiền đòi hỏi nhiều
yêu cầu khắt khe về kỹ thuật cao, chính xác, an toàn và ổn định. Nhu cầu
kinh phí để trang bị mới cũng như duy trì hoạt động liên tục của trang thiết bị
đã có là rất lớn
Ø Đầu tư trang thiết bị y tế phải có trọng tâm, trọng điểm nhằm đạt được
tính hiệu quả, khoa học và kinh tế.
Ø Xây dựng kế hoạch đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất trang
thiết bị y tế mà trong nước có ưu thế. Trước hết tập trung sản xuất các thiết bị
y tế thông dụng phục vụ y tế cơ sở, chương trình dân số - kế hoạch hoá gia
đình, chăm sóc sức khỏe ban đầu, dụngcụ sử dụng một lần và các trang thiết
bị phục vụ y tế học đường và gia đình, người lao động.
Xây dựng quy chế nhằm tạo môi trường hấp dẫn cho các doanh nghiệp, các
cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc các ngành, các địa phương
tham gia sản xuất trang thiết bị y tế. Khuyến khích dùng trang thiết bị y tế sản
xuất trọng nước, giảm dần nhập khẩu, đến năm 2010 chỉ nhập khẩu những
thiết bị y tế chưa sản xuất được trong nước.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từng bước xây dựng và đệ trình Nhà nước xem xét ban hành các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế trong nước.
Có chính sách ưu tiên thích đáng trong việc cử cán bộ đi đào tạo về nghiên

cứu sản xuất trang thiết bị trong nước.
Có chính sách hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho các cơ sở thuộc thành phần kinh
tế nhà nước nhằm phát huy vai trò chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh trang
thiết bị y tế.
Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế có thể tham gia hoạt động
kinh doanh trang thiết bị y tế theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của
Bộ y tế.
Bộ Y tế thành lập cơ sở nghiên cứu với sự tham gia của các cơ quan trực
thuộc Bộ Y tế, các cơ sở khoa học công nghệ, các nhà khoa học để nghiên
cứu khả năng ứng dụng những trang thiết bị y tế, các phương pháp điều trị và
chẩn đoán mới xuất hiện trên thế giới để áp dụng có chọn lọc vào Việt Nam.
Có chính sách khuyến khích các nhà khoa học, các cơ sở khoa học và công
nghệ trong và ngoài ngành tham gia nghiên cứu chế tạo, khai thác sử dụng
và thực hiện dịch vụ kỹ thuật về trang thiết bị y tế.
2.3. Đầu tư cho cán bộ y tế
Cán bộ y tế là lực lượng chủ chốt trọng nghành y. Dù máy móc, thiết bị có
hiện đại đến đâu đi chăng nữa thì vẫn cần phải có những bác sĩ có trình độ
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyên môn để khám và chuẩn đoán bệnh. Chính vì vậy mà việc đầu tư cho
cán bộ y tế là rất cần thiết.
Đầu tư cho hệ thống giáo dục đào tạo các y bác sĩ ngay từ trong nhà trường.
Việc đào tạo phải được kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, đầu tư trang bị
các dụng cụ học tập phục vụ giảng dạy, sinh viên phải được tiếp xúc với các
loại bệnh tật ngay khi còn ở trên ghế nhà trường.
Muốn trò giỏi thì đội ngũ giáo viên phải là những người có chuyên môn và
kinh nghiểm giảng dạy cũng như thực hành trong thực tế.
Tổ chức các chương trình du học, cấp học bổng cho các sinh viên y khoa có
trình độ giỏi đi du học nước ngoài để nâng cao tầm hiểu biết và kinh nghiệm.
Tuy nhiên đi kèm với nó phải có sự thỏa thuận về công ăn việc làm sau khi

học xong tránh tình trạng chảy máu chất xám cũng như thất nghiệp sau khi
về nước.
Đội ngũ y, bác sĩ phải được quan tâm, phụ cấp phải phù hợp với trình độ và
hơn thế nữa là tránh hiện tượng lương được chi trả không đáp ứng được
những chi tiêu thiết yếu của cuộc sống.
Tóm lại, nhà nước và doanh nghiệp khi đầu tư vào y tế cần tập trung vào các
vấn để kể trên, cần phải vận dụng và kết hợp sao cho phù hợp với điều kiện
của các doanh nghiệp và cuộc sống của người lao động.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Đầu tư cải thiện môi trường làm việc của người lao động
Cùng với sự phát triển về kinh tế, sự gia tăng lực lượng lao động và số
doanh nghiệp trong công tác an toàn – vệ sinh lao động(AT-VSLĐ), chúng ta
phải đối mặt với những thách thức về sự gia tăng tai nạn lao động(TNLĐ),
bệnh nghề nghiệp(BNN) và ô nhiễm môi trường lao động. Để giảm thiểu sự
bất lợi đó, không chỉ các địa phương cần quan tâm làm tốt công tác quản lý
nhà nước, mà còn cần cả các doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định về
AT-VSLĐ. Công tác AT-VSLĐ có tác động rất lớn đến kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia và đem lại quyền lợi trước hết cho doanh nghiệp, cho người lao
động và bản thân gia đình họ. Một công tác nghiên cứu tại Canada cho thấy
nếu đầu tư cho công tác AT-VSLĐ 1USD sẽ thu lợi được lại từ 1,5 đến 8
USD. Các nghiên cứu về lợi nhuận thu được từ đầu tư cho AT-VSLĐ được
tiến hành tại nhiều nước như Trung Quốc, Đức đã cho các kết quả khả quan
tương ứng. Một kết quả nghiên cứu tại cộng đồng Châu Âu cho thấy chi phí
trực tiếp và gián tiếp trung bình cho 1 người bị TNLĐ khoảng 25000 EUR,
nhưng nếu phòng ngừa tốt thì nó có thể đem lại cho người lao động khoảng
3000 EUR/người mỗi năm. Đây là những con số lý tưởng nếu so sánh với
mức sống trên 1USD/người 1 ngày mà các quốc gia đang phấn đấu trong xóa
đói giảm nghèo. Theo số liệu của tổ chức ILO, mỗi năm trên thế giới có
khoảng 270 triệu người bị TNLĐ phải nghỉ việc ít nhất 3 ngày, trong đó

350000 ca chết người và khoảng 160 triệu người mắc BNN làm khoảng 1,7
đến 2 triệu người chết. TNLĐ, BNN làm thiệt hại khoảng 4% GDP toàn thế
giới. Dự báo ở Việt Nam năm 2010, khu vực công nghiệp có khoảng 120-130
tai nạn lao động/năm, khoảng 2000 người mắc bệnh nghề nghiệp làm thiệt hại
cho nền kinh tế hàng nghìn tỷ đồng. Trước tình hình đó, nhà nước cần có
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những biện pháp tích cực để giảm thiểu TNLĐ và BNN phải tăng cường giám
sát và đầu tư cho các vấn đề sau:
·Đầu tư tăng cường điều kiện lao động.
·Đầu tư tăng cường bảo hộ lao động.
·Đầu tư giảm tai nạn lao động.
·Đầu tư cho bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.
Đầu tư cho tiền lương
Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ,
phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội. Phấn đấu nâng
cao TL là mục đích của hết thảy mọi người lao động. Mục đích này tạo ra
động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của
mình.
Còn đối với doanh nghiệp, TL là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất
của doanh nghiệp. Tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu
thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp toạ ra. Các doanh nghiệp
sử dụng tiền lương để làm đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần tích cực
lao động, là nhân tố thúc đẩy để phát triển năng suất lao động.
Để có được cơ chế trả lương xứng đáng cho người lao động cũng như phù
hợp với từng doanh nghiệp thì cần có nhiều sự điều chỉnh xuyên suốt từ các
cấp cao đến từng cấp ngành cơ sở, địa phương.
25

×