Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại DNTN định nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.63 KB, 27 trang )

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, các doanh nhiệp muốn
phát triển lâu dài cần phải có các chiến lược kinh doanh tốt, đáp ứng các yêu cầu
của thị trường kinh doanh. Trong đó bộ phận lao động là mấu chốt quan trọng. Lao
động chính là quá trình kết hợp giữa trí óc và chân tay để tạo ra sản phẩm có ích
trong đời sống, để cho quá trình này diễn ra thường xuyên trong doanh nghiệp thì
người lao động phải tái tạo sức lao động và ta phải trà thù lao cho người lao
động.Tiền lương chính là thù laomà doanh nghiệp phải trả cho người lao động ứng
với thời gian làm việc hoặc số lượng sản phẩm tạo ra.
Quá trình hạch toán theo lương và các khoản trích theo lương rất được
người lao động quan tâm. Họ muốn biết mức lương chính thức họ được hưởng bao
nhiêu với các khoản quyền lợi (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn) mà họ được nhận. Người lao động biết được với sức lao động mà họ bỏ ra
sẽ đổi lại được thù lao chính xác hay không và từ đó sẽ thúc đẩy việc nâng cao
chất lượng lao động cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về hạch toán tiền lương
sẽ giúp chủ doanh nghiệp quản lý tốt tài sản doanh nghiệp và đúng với chính sách
của Nhà nước. Việc hoạch toán tiền lương còn giúp doanh nghiệp phân bổ chính
xác chi phí nhân công, sản xuất và giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Vậy nên giữa tiền lương và lao động có mối quan hệ mật thiết với nhau;
tiền lương làm cho người lao động có thêm động lực để làm việc, tạo ra được sản
phầm tốt, đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường hiện nay.
Chính vì tầm quan trọng như vậy, nên tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại DNTN Định Nhân” để đi sâu
nghiên cứu vấn đề kế toán tiền lương tại doanh nghiệp này.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình thực tế về cách hạch toán kế toán tiền lương và các


khoản trích theo lương tại DNTN Định Nhân. Đồng thời phân tích các yếu tố tiền
lương và các khoản trích theo lương, từ đó đề ra một số biện pháp nhằm quản lí
lao động một cách hiệu quả, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Phản ánh thực tế về tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh
nghiệp
- Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại DNTN Định Nhân số 164/7 Trần Ngọc
Quế, phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, Tp Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ ngày 25/08/2014 đến ngày
25/11/2014.
Đề tài sử dụng số liệu của DNTN Định Nhân từ đầu năm 2011 đến hết tháng 6
năm 2014.
Đề tài thực hiện nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại "DNTN Định Nhân".
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là thực trạng kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương.
2
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm

Tiền lương là một phạm trù kinh tế, chính trị xã hội. Nó không chỉ
phản ánh thu nhập thuần tuý quyết định sự ổn định và phát triển của người
lao động mà nó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp,
của xã hội.
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của
giá trị sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả
của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Theo quan điểm kinh tế: “Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao
động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù
đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh”.
3
2.1.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ và chức năng
2.1.2.1 Ý nghĩa
Lao động là một yếu tố khoog thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho
công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh
nghiệp chi tar các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc
trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt chẽ
đảm bảo tar lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để tính
toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất
lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và

luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương
và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình
chấp hành các chính sách, quỹ BHXH, BHYT.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản
trích BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và kiểm trả các
bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về tiền
lương, BHXH, BHYT đúng chế độ, đúng phương thức hạch toán.
4
- Tổ chức lập báo cáo về lao động tiền lương, BHYT, BHXH, tổ chức
phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, để
đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động.
2.1.2.3 Chức năng
Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi
khi giá cả biến động.
Chức năng tái sản xuất lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài,
có hiệu quả trên cơ sở tiền lương đảm bảo bù đắp được sức lao động đã hao phí
cho người lao động.
Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có
hệu quả thì tang lương và ngược lại.
Chức năng tích lũy: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người
lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc, rủi ro.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề lợi ích mà nó còn là vấn đề xã hội
liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy tiền lương
bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
- Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: chính sách của doanh nghiệp, khả
năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hóa của doanh nghiệp…

- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu trên thị trường,
mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế
- pháp luật…
- Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: số lượng - chất lượng lao động, thâm
niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: lượng hao phí lao động trong quá trình
làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động.
2.1.4 Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương
5
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do
Nhà nước qui định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng lao
động và kết quả lao động.
2.1.5 Phân loại tiền lương
2.1.5.1 Phân loại theo hình thức trả lương:
Trả lương theo thời gian: là tiền tương trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của lao động. Tiền lương theo
thời gian có thể thực hiện tính theo giờ-ngày-tháng làm việc của người lao
động, tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian làm việc của doanh
nghiệp.
+ Tiền lương giờ: được tính dưạ trên cơ sở mức lương ngày chia cho số
giờ tiêu chuẩn (áp dụng cho lao động trực tiếp không theo lương sản phẩm).
+ Tiền lương ngày: căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực
tế trong tháng, lương ngày thường được áp dụng cho mọi người lao động trong
những ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm
xã hội.
+ Tiền lương tháng: là lương trả cố định hàng tháng được quy định đối với
từng bậc lương trong các doanh nghiệp có tháng lương, thường áp dụng cho

nhân viên hành chính.
Hình thức này có ưu điểm là thể hiện được trình độ và điều kiện làm việc
của người lao động, dễ tính toán. Nhược điểm là chưa gắn liền tiền lương với
sức lao động của từng người, do đó chưa phát huy được hết chức năng của tiền
lương cho sự phát triển sản xuất và chưa phát huy được năng lực của người lao
động.
6
Trả lương theo sản phẩm: là tiền lương trả cho người lao động theo kết
quả lao động khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho mỗi đơn
vị sản phẩm đó.
+ Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao
động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Được sử dụng để tính lương
cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận
trực tiếp sản xuất. Đây là hình thức trả lương phổ biến trong các doanh nghiệp
phải trả lương cho lao động trực tiếp.
+ Tiền lương trả theo sản phẩm gián tiếp: được tính bằng tiền lương được
lĩnh của bộ phận trực tiếp nhân với tỷ lệ phần tram lương gián tiếp. Hình thức
này được áp dụng trả lương gián tiếp cho các bộ phận sản xuất như: công nhân
điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc, nhân công vận chuyển
vật tư…
+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính theo sản
phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp
quy định. Chế độ khen thưởng được đặt ra để khuyến khích người lao động
nâng cao trách nhiệm làm việc, để thưởng cho công nhân đạt và vượt chỉ tiêu
mà doanh nghiệp quy định.
+ Tiền lương sản phẩm lũy tiến: là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp
kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản
xuất hoặc định mức sản lượng.
+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: tiền lương khoán được áp

dụng đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được
hoàn thành trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này,
cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu.
Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ
phận, thường là những việc đúng thời hạn.
7
Hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm như: bảo đảm theo
nguyên tắc phân phối lao động gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả sản
xuất, tăng sản phẩm cho xã hội. Để hình thức này phát huy được các ưu điểm
cần phải xây dựng hệ thống định mức lao động cụ thể của từng công việc, đơn
giá tiền lương một cách khoa học, hợp lý từng sản phẩm.
2.1.5.2 Theo tính chất tiền lương
Theo tính chất tiền lương thì tiền lương được chia làm 2 loại: tiền lương
chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính:là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
trực tiếp làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ
cấp có tính chất lương.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ
phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất.
2.1.5.3 Theo chức năng tiền lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành:
+ Tiền lương trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản
xuất hay cung ứng dịch vụ.
+ Tiền lương gián tiếp: là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.5.4 Theo đối tượng trả lương
Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: tiền lương sản xuất, tiền
lương bán hàng, tiền lương quản lý.
+ Tiền lương sản xuất: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức

năng sản xuất.
+ Tiền lương bán hàng: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng bán hàng.
8
+ Tiền lương quản lý: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng quản lý.
2.2 Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
2.2.1 Trả lương theo thời gian
2.3 Quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
2.3.1 Quỹ tiền lương
Quỹ lương tiền lương là tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho người
lao động mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng, bao gồm lao động trong biên
chế, lao động hợp đồng ngắn hạn, lao động hợp đồng dài hạn và lao động thời
vụ.
Các khoản lương mà doanh nghiệp dùng quỹ lương để chi trả như sau:
+ Tiền lương tính theo thời gian, sản phẩm. + Tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian ngừng việc sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong
thời gian lao động và được điều đi công tác, đi làm nghĩa vụ, thời gian nghỉ
phép, đi học.
+ Các khoản phụ cấp làm thêm giờ.
+ Các khoản chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian bịnh,
thai sản, tai nạn lao động…
Quỹ lương trên phương diện hạch toán tiền lương cho công nhân viên
trong doanh nghiệp sản xuất chia thành 2 loại như sau:
+ Quỹ lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất được hạch toán
vào chi phí sản xuất trong loại sản phẩm.
+ Quỹ lương phụ của người lao động trực tiếp sản xuất được hạch toán và
phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan. Quỹ
lương phụ không có liên quan trực tiếp với từng loại sản phẩm mà liên quan
đến nhiều loại sản phẩm, không phụ thuộc vào năng suất lao động.

9
2.3.2 Quỹ tiền thưởng
Quỹ khen thưởng dùng để khen thưởng cho người lao động cuối năm hay
thường kỳ trong doanh nghiệp, thưởng cho tập thể trong doanh nghiệp có sáng
kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả trong kinh doanh.
Quỹ còn dự phòng về trợ cấp mất việc làm dùng để chi trả cho việc đào
tạo lao động do thay đổi cơ cấu hay công nghệ, đào tạo nghề dự phòng cho lao
động nữ của doanh nghiệp và bồi dưỡng nâng cao nghề nghiệp cho người lao
động và trợ cấp cho người lao động làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp
nay bị mất việc làm.
2.3.3 Quỹ bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo hay bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
BHXH.
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử
dụng lao động, người lao động và một phần hỗ trợ của nhà nước. Việc quản
lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ của nhà Nước và theo
nguyên tắc hạch toán độc lập.
Theo quy định hiện hành: Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập
quỹ BHXH theo tỷ lệ quy định là 24%. Trong đó:
+ 17% thuộc trách nhiệm đóng của doanh nghiệp bằng cách trừ vào chi
phí;
+ 7% thuộc trách nhiệm đóng góp của người lao động bằng cách trừ
lương;
Quỹ BHXH được trích lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho người lao động
trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Thực chất của BHXH
là giúp mọi người đảm bảo về mặt xa hội để người lao động có thể duy trì
10
và ổn định cuộc sống khi gặp khó khăn, rủi ro khiến họ bị mất sức lao động

tạm thời hay vĩnh viễn.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
công nhân viên bị ốm đau, thai sản,… trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối
tháng, doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
2.3.4 Quỹ bảo hiểm y tế
BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám
chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã
tham gia bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo quy định của chế độ tài chính
hiện hành thì quỹ BHYT được hình thành từ hai nguồn:
+ 1,5% tiền lương cơ bản do người lao động đóng;
+ 3% quỹ tiền lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất do người sử dụng
lao động chịu;
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
2.3.5 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho người lao động,
nói lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền
lợi cho người lao động, đồng thời Công đoàn cũng là người trực tiếp hướng
dẫn thái độ của người lao động trong công việc, với người sử dụng lao động.
KPCĐ là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ CNVtrong doanh nghiệp nhằm chăm lo,
bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động
của công đoàn tại doanh nghiệp.
11
KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương
thực tế phải trả cho CNV trong kỳ. Trong đó, doanh nghiệp phải nộp 50%

kinh phí công đoàn thu được lên Công đoàn cấp trên, còn lại 50% để lại chi
tiêu tại công đoàn cơ sở.
2.3.6 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Đối tượng được nhận BHTN là công dân Việt Nam làm việc theo hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác
định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng – 36 tháng với người sử
dụng lao động có từ 10 lao động trở lên.
Điều kiện để được hưởng BHTN là phải đóng BHTN đủ 12 tháng trở
lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định của pháp luật; đã đăng ký với cơ quan lao động khi
bị mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động và chưa tìm được việc làm
sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân
tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi người
lao động thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ là 3 tháng nếu
có từ đủ 12 tháng - dưới 36 tháng đóng BHTN; 6 tháng nếu có từ đủ 36
tháng - dưới 72 tháng đóng BHTN; 9 tháng nếu có từ đủ 72 tháng - dưới
144 tháng đóng BHTN; 12 tháng nếu có từ đủ 144 tháng đóng BHTN trở
lên.
Quỹ BHTN được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công tháng của
người lao động. Trong đó, người lao động đóng 1%, người sử dụng lao động
đóng 1% và nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%. Ngoài ra có tiền sinh lời
của hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.
2.4 Kế toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động
12
2.4.1 Nguyên tắc hạch toán
2.4.1.1 Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng "Sổ sách
theo dõi lao động của doanh nghiệp" thường do phòng lao động theo dõi. Sổ
này hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công

việc và trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên. Phòng Lao
động có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ
phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh
nghiệp.
2.4.1.2 Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời
chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế như ngày nghỉ việc,
ngừng việc của từng người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính lương phải trả cho từng người.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời
gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép
thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân
viên trong tổ, đội, phòng ban… Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ
sản xuất, từng phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách người lao
động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ phận được ghi trong bảng chấm
công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng
các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động
có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong bảng chấm công
những ngày nghỉ theo qui định như ngày lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật đều phải
được ghi rõ ràng.
Bảng chấm công phải để lại một địa điểm công khai để người lao động
giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trưởng, trưởng phòng
13
tập hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân
viên kế toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công. Sau đó
tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương.
Cuối tháng, các bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán tiền lương
để tiến hành tính lương. Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai
nạn lao động… thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở y tế cấp và
xác nhận. Còn đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất

cứ nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc, trong
đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và người chịu trách nhiệm, để làm căn cứ
tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này được chuyển lên
phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đã được tổ trưởng căn
cứ vào chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định.
2.4.1.3 Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ
công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công
việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản
phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm
căn cứ tính lương và trả lương chính xác. Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc
điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, người ta sử dụng các chứng từ ban
đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các chứng từ ban đầu được sử
dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động và phiếu xác nhận sản phẩm
công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán…
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số
sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao
việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt.
14
Phiếu được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng trong hình
thức trả lương theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với
trường hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa người giao khoán
và người nhận khoán với khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách
nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ
sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Trường hợp khi
nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng cùng
với người phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản
xử lý. Số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu

được ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử
dụng, và sau khi đã ký duyệt nó được chuyển về phòng kế toán tiền lương
làm căn cứ tính lương và trả lương cho công nhân thực hiện.
2.4.1.3 Hạch toán tiền lương cho người lao động
Hạch toán thanh toán lương với người lao động dựa trên cơ sở các
chứng từ hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động
(bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu…) và kế
toán tiền lương tiến hành tính lương sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên.
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao
động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao
động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương (gồm lương chính sách,
lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động),
bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương, phụ cấp cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại
doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương
15
(gồm lương chính sách, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo
hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương, phụ cấp cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh
doanh. Bảng thanh toán tiền lương được thanh toán cho từng bộ phận
(phòng, ban…) tương ứng với bảng chấm công. Trong bảng thanh toán tiền
lương, mỗi công nhân viên được ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức lương,
thời gian làm việc để tính lương cho từng người. Sau đó kế toán tiền lương
lập bảng thanh toán tiền lương tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ đội,
phòng ban mỗi tháng một tờ. Bảng thanh toán tiền lương cho toàn doanh
nghiệp sẽ chuyển sang cho kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Trên
cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán lương cho từng bộ
phận.

Việc thanh toán lương cho người lao động thường được chia làm 2 kỳ
trong tháng:
+ Kỳ 1: Tạm ứng
+ Kỳ 2: Thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải
khấu trừ vào lương của người lao động theo chế độ quy định.
Tiền lương được trả tận tay người lao động hoặc tập thể lĩnh lương đại
diện cho thủ quỹ phát, khi nhận các khoản thu nhập, người lao động phải ký
vào bảng thanh toán tiền lương.
Đối với lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương thì phần lương này
cũng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thường đột
xuất, không đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích
trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí của từng kỳ hạch
toán. Như vậy, sẽ không làm cho giá thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột.
16
2.4.2 Tài khoản hạch toán
2.4.2.1 Hạch toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với
người lao động
a. Tài khoản sử dụng
TK 334 - Phải trả người lao động
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền
thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK334.
Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao
động.
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động.
+ Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh.
Bên Có:
+ Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người

lao động.
Dư Có:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả người lao động.
TK 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp cá biệt (nếu có) phản
ánh số tiền lương trả thừa cho người lao động.
b. Phương pháp hạch toán
* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang
tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền
công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong
sản xuất…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
17
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm
Nợ 642 (6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả.
* Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên.
Nợ TK 353 (3531): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 622, 627, 641, 642…: Thưởng tính vào chi phí kinh doanh
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả.
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động (ốm đau, thai sản,
TNLĐ…)
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động
* Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động theo quy định,
sau khi đóng BHXH, BHYT, và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản
khấu trừ không vượt quá 30% số còn lại.
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338): Thuế ứng trừ vào lương.

Có TK 141, 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại…
* Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương…) Bảo hiểm xã hội, tiền
thưởng cho công nhân viên chức.
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng Tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản
18
+ Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá
Bút toán 1: Giá vốn của vật tư, hàng hóa
Nợ TK 632 – Giá vốn của vật tư, hàng hóa
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155…)
Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ
Có TK 333(1) - Thuế VAT phải nộp.
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh.
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNV
Sơ đồ 2.1
2.4.2.2 Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương và tính toán
tiền lương nghỉ phép
a. Tài khoản sử dụng
19
TK 338: Phải trả và phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật,
cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí Công đoàn,
BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo Quyết định của Toà án
(tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí) giá trị tài sản thừa chờ

xử lý, các khoản vay tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản
thu hộ, giữ hộ.
Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
+ Các khoản đã chi về kinh phí Công đoàn
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Các khoản đã trả, đã nộp và đã chi khác.
Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện và doanh thu bán hàng tương ứng
từng kỳ kế toán.
Bên Có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỉ lệ quy định
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư Nợ (nếu có) số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 chi tiết làm 9 tài khoản.
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
20
TK 3385: Phải trả về cổ phần hóa
TK 3386: Nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388: Phải nộp khác.
TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
b. Phương pháp hạch toán
* Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản kế toán trích BHXH,

BHYT, BHTN, KPCĐ theo qui định (32,5%).
Nợ các TK 622, 627, 641, 642 - phần tính vào chi phí kinh doanh (22%)
Nợ TK 334 - phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (10,5%).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389) Tổng số kinh phí Công
đoàn, BHXH, BHYT, BHTN phải trích.
* Theo định kỳ đơn vị nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN lên cấp trên.
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
Có TK 111, 112
* Tính ra số BHXH trả tại đơn vị
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
* Khi trả cho công nhân viên chức ghi
Nợ TK 334
Có TK 111
* Chỉ tiêu kinh phí Công đoàn để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
* Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí Công đoàn, BHXH (kể cả số
vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù ghi:
Nợ TK 111, 112 - số tiền được cấp bù đã nhận
21
Có TK 338 - số được cấp bù (3382, 3383)
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Sơ đồ 2.2
Ở đâu có lương, ở đó có khoản trích theo lương trừ trường hợp tính
theo lương phép thực tế phải trả CNSX (ở đơn vị có trích trước lương phép)
thì tính vào TK 622.
Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương phép thực tế của CNSX
22
Sơ đồ 2.3

Chương 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DNTN ĐỊNH NHÂN
3.1 Lịch sử hình thành
3.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
3.2.1 Đặc điểm hoạt động
3.2.2 Cơ cấu tổ chức
3.3 Đánh giá khái quát tình hình tài chính
23
Chương 4
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DNTN ĐỊNH NHÂN
4.1 Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
4.2 Tài khoản sử dụng
4.3 Kế toán tiền lương tại doanh nghiệp
4.4 Kế toán các khoản trích theo lương và thanh toán tiền lương
24
Chương 5
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
DNTN ĐỊNH NHÂN
5.1 Tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán
5.2 Phương thức tính lương, hình thức trả lương
25

×