1. Nền kinh tế thế giới: Khái niệm, nội dung và những xu hướng vận động chủ
yếu. Tác động của những xu hướng này đến nền kinh tế ViệtNam.
2. Các lý thuyết về thương mại quốc tế: chủ nghĩa trọng thương, lý thuyết lợi thế
tuyệt đối, lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo, lý thuyết Hecskcher –
Ohlin. Vận dụng các lý thuyết này để lý giải hoạt động ngoại thương của Việt Nam.
3. Các công cụ của chính sách thương mại quốc tế và tác động của chúng: thuế
quan, hạn ngạch, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, hỗ trợ xuất khẩu và các công
cụ khác. Liên hệ việc áp dụng các công cụ này ở ViệtNam.
4. Hai xu hướng cơ bản trong chính sách thương mại quốc tế: tự do hoá thương
mại và bảo hộ mậu dịch (cơ sở, nội dung, biện pháp, tác động). Liên hệ với chính
sách ngoại thương của ViệtNam.
5. Đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động ngoại thương của ViệtNam thời gian
qua. Các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá ViệtNamtrong điều kiện
đã gia nhập WTO.
6. Đầu tư quốc tế: khái niệm, nguyên nhân, tác động chung đến các bên liên quan.
Đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài: khái niệm, đặc điểm, hình thức, ưu thế,
bất lợi. Vai trò và tác động của FDI đối với các nước đang phát triển.
7. Đánh giá ưu nhược điểm của đầu tư nước ngoài tại ViệtNam thời gian qua. Giải
pháp thúc đẩy việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam trong thời gian tới.
8. Tỷ giá hối đoái: khái niệm, chế độ tỷ giá hối đoái, các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ
giá hối đoái, tác động của tỷ giá hối đoái đến thương mại và đầu tư quốc tế.
9. Thị trường ngoại hối: khái niệm, chức năng, những đặc điểm chủ yếu, thành
viên tham gia.
10. Cán cân thanh toán quốc tế: khái niệm, ý nghĩa, các bộ phận cấu thành. Mối
quan hệ giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân. Hạch toán một số giao
dịch điển hình trong cán cân thanh toán.
11. Liên kết kinh tế quốc tế: khái niệm, đặc trưng, vai trò, các loại hình liên kết.
Liên hệ Việt Nam.
12. Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi tham gia vào Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO). Ví dụ minh họa
1
13. Nền kinh tế thế giới: Khái niệm, nội dung và những xu hướng vận động chủ yếu. Tác
động của những xu hướng này đến nền kinh tế ViệtNam.
14. Các lý thuyết về thương mại quốc tế: chủ nghĩa trọng thương, lý thuyết lợi thế tuyệt
đối, lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo, lý thuyết Hecskcher – Ohlin. Vận
dụng các lý thuyết này để lý giải hoạt động ngoại thương của Việt Nam.
15. Các công cụ của chính sách thương mại quốc tế và tác động của chúng: thuế quan, hạn
ngạch, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, hỗ trợ xuất khẩu và các công cụ khác. Liên hệ
việc áp dụng các công cụ này ở ViệtNam.
16. Hai xu hướng cơ bản trong chính sách thương mại quốc tế: tự do hoá thương mại và
bảo hộ mậu dịch (cơ sở, nội dung, biện pháp, tác động). Liên hệ với chính sách ngoại
thương của ViệtNam.
17. Đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động ngoại thương của ViệtNam thời gian qua.
Các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá ViệtNamtrong điều kiện đã gia nhập
WTO.
18. Đầu tư quốc tế: khái niệm, nguyên nhân, tác động chung đến các bên liên quan. Đầu tư
gián tiếp và trực tiếp nước ngoài: khái niệm, đặc điểm, hình thức, ưu thế, bất lợi. Vai trò
và tác động của FDI đối với các nước đang phát triển.
19. Đánh giá ưu nhược điểm của đầu tư nước ngoài tại ViệtNam thời gian qua. Giải pháp
thúc đẩy việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
trong thời gian tới.
20. Tỷ giá hối đoái: khái niệm, chế độ tỷ giá hối đoái, các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối
đoái, tác động của tỷ giá hối đoái đến thương mại và đầu tư quốc tế.
21. Thị trường ngoại hối: khái niệm, chức năng, những đặc điểm chủ yếu, thành viên tham
gia.
22. Cán cân thanh toán quốc tế: khái niệm, ý nghĩa, các bộ phận cấu thành. Mối quan hệ
giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân. Hạch toán một số giao dịch điển hình
trong cán cân thanh toán.
23. Liên kết kinh tế quốc tế: khái niệm, đặc trưng, vai trò, các loại hình liên kết. Liên hệ
Việt Nam.
24. Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi tham gia vào Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO). Ví dụ minh họa
2
Câu 2: Khái niệm và những xu hướng vận động chủ yếu của nền KTTG. Tác
động của những xu hướng này đến việc hoạch đinh CS KTĐN của VN
Trả lời
1. Khái niệm
Nền KTTG là 1 hệ thống các nền KT của các QG, các tổ chức, các liên kết KTQT,
các công ty đa quốc gia có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau thông qua quá trình
phân công lao động quốc tế.
2. Những xu hướng vận động chủ yếu
Có 4 xu hướng chủ yếu, đó là:
a. Xu hướng toàn cầu hóa
- Quan điểm: Có 3 quan điểm khác nhau cho rằng:
+ Toàn cầu hóa là 1 quá trình phát triển mạnh các quan hệ KTQT trên qui mô toàn
cầu, là sự mở rộng và gia tăng mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền KT của các
quốc gia → sẽ hình thành nên 1 nền KT toàn TG.
+ Toàn cầu hóa là 1 quá trình loại bỏ sự phân tách cách biệt về biên giới giữa các
lãnh thổ của các QG.
+ Toàn cầu hóa là 1 quá trình loại bỏ các phân đoạn thị trường để đi đến 1 thị
trường toàn cầu duy nhất.
- Chỉ tiêu đo lường tiêu chuẩn hóa
Độ mở của nền KT = (∑kim ngạch XK + ∑kim ngạch NK)/GDP * 100%
- Các yếu tố tác động đến toàn cầu hóa
+ Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông, vận tải → sự thay đổi
trong quan niệm không gian và thời gian.
+ Sự gia tăng mạnh mẽ của mức độ cạnh tranh QT.
+ Do sự xuất hiện với mức độ gay gắt của những vấn đề mang tính toàn cầu đòi hỏi
phải có sự phối hợp của nhiều quốc gia cùng giải quyết như: ô nhiễm môi trường, dịch
bệnh, nợ nần, an ninh…
+ Việc chấm dứt chiến tranh lạnh, giảm bớt thù địch, tăng cường sự hợp tác.
+ Xuất hiện những vấn đề về chiến tranh và hòa bình, về xung đột khu vực.
+ Thương mại toàn cầu đang có xu hướng ngày 1 gia tăng.
3
- Tác động của toàn cầu hóa đến nền KTTG.
So sánh khu vực hóa và toàn cầu hóa
Khu vực hóa
+ Hình thành 1 cơ cấu KTKV
Toàn cầu hóa
+ Tạo thành 1 nền KT thống nhất
toàn cầu
+ Để khai thác 1 cách tối ưu các
nguồn lực phát triển ở quy mô KV
+ Khai thác 1 cách có hiệu quả các
nguồn lực ở quy mô toàn
+ Hình thành nên các rào cản KV + Các rào cản giữa các QG trong
quan hệ KTQT sẽ được rỡ bỏ
→ Tác động của toàn cầu hóa đó là:
+ Điều chỉnh các quan hệ KTQT và làm cho gia tăng về mặt khối lượng và cường
độ tham gia của các quan hệ KTQT.
+ Về mặt chính trị: nó có tác động làm thay đổi tương quan giữa các lực lượng
chính trị trong nền KTTG, xuất hiện các giai cấp mới, các tập đoàn cùng các lực lượng
xã hội trong nền KTTG.
+ Về mặt văn hóa – xã hội: xuất hiện các làn sóng về văn hóa, những lối sống có
tính toàn cầu và làm biến đổi nhận thức về mặt xã hội.
- Tác động đến Việt Nam
+ Việt Nam cần phải chủ động hội nhập vào nền KTTG với các chiến lược thích
hợp
+ VN cần phải điều chỉnh cơ cấu và cơ chế của nền KT cho phù hợp với xu hướng
của toàn cầu hóa. Đó là chuyển đổi nền KT theo cơ chế thị trường; đẩy mạnh công
nghiệp và dịch vụ; tạo ra sự bình đẳng giữa các thành phần KT.
b. Sự bùng nổ của cuộc cách mạng KH – CN
- Đặc điểm:
+ Khối lượng tri thức, thông tin của loài người ngày càng gia tăng, đưa loài người
bước sang 1 nền văn minh mới, đó là nền văn minh trí tuệ hay là nền văn minh thứ 3
→ Vấn đề đặt ra là đối với các QG cần phải có môi trường để tiếp nhận được KH-
CN và đưa vào áp dụng trong thực tiễn cuộc sống.
+ Với KH-CN đang diễn ra sự cạnh tranh 1 cách hết sức gay gắt.
4
→ Cần phải tối thiểu hóa hay giảm thiểu thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng sản
xuất đại trà.
+ Đi đầu trong cuộc CM KH-CN thường là 1 tập thể các nhà KH, và đã xuất hiện
rất nhiều các nhà KH trẻ tuổi.
+ Phạm vi ứng dụng của các thành tựu KH-CN khá rộng rãi.
- Tác động của cuộc cách mạng KH-CN đối với TG.
+ Làm thay đổi cơ sở vật chất của nền KTTG, nó chuyển XH loài người sang 1
trạng thái mới về chất.
+ Làm tăng năng suất lao động, tăng lượng của cải được sản xuất và sử dụng 1 cách
có hiệu quả hơn các nguồn lực khan hiếm.
+ Làm gia tăng mức độ cạnh tranh quốc tế.
+ Đưa đến sự thay đổi mới về nguồn lực phát triển là KHCN và con người sử dụng
thành thạo nó.
- Tác động đến Việt Nam
+ Phải có chính sách thu hút công nghệ hiện đại đặc biệt là công nghệ nguồn
+ Cần phải chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ KH-CN, đội ngũ những nhà quản lý
có chất lượng cao và đội ngũ công nhân.
+ Phải có sự điều chỉnh cơ cấu mặt hàng XNK (đặc biệt chú trọng những mặt hàng
có chất lượng cao và các dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu TG). Đồng thời phải phát
huy tính sáng tạo của các doanh nghiệp, cá nhân.
Câu 3 (KTQT): Các lý thuyết cổ điển và tân cổ điển về thương mại quốc tế: Lý
thuyết lợi thế tuyệt đối, lý thuyết lợi thế so sánh, lý thuyết H-O. Vận dụng các lý
thuyết này để giải thích cho thương mại quốc tế của Việt Nam.
Trả lời:
1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.
Adam Smith (1723 – 1790), người Anh
Mác suy tôn ông là cha đẻ của nền kinh tế cổ điển
Tác phẩm tiêu biểu của ông là: “Của cải của các dân tộc” năm 1776
• Khái niệm: Lợi thế tuyệt đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi mỗi quốc
gia tập trung chuyên môn hoá vào sản xuất và trao đổi những sản phẩm có chi phí
5
sản xuất thấp hơn hẳn so với quốc gia khác và thấp hơn mức trung bình chung quốc
tế thì tất cả các quốc gia sẽ đều cùng có lợi.
• Tư tưởng chủ yếu.
- Ông loại bỏ quan điểm cho rằng vàng bạc, đá quý là đại diện duy nhất cho sự
giàu có của các quốc gia.
- Thương mại quốc tế sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia , nếu bên
nào bị thiệt hại họ sẽ từ chối ngay.
- Cơ sở trao đổi thương mại quốc tế là dựa trên lợi thế tuyệt đối của mỗi quốc gia
và quốc gia nào có lợi thế tuyệt đối ở mặt hàng nào sẽ xuất khẩu mặt hàng đó và
nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế tuyệt đối.
• Giả định.
- Thế giới chỉ có hai quốc gia, mỗi quốc gia chỉ sản xuất hai mặt hàng.
- Giả sử rằng chi phí sản xuất đồng nhất với tiền lương công nhân.
- Giá cả hoàn toàn do chi phí sản xuất quyết định.
• Đánh giá.
- Thành công:
+ Quá trình trao đổi trên cơ sở lợi thế tuyệt đối sẽ làm khối lượng sản phẩm toàn
thế giới tăng lên → các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả hơn.
+ Thương mại quốc tế tạo điều kiện để tăng cường mở rộng quy mô của những
ngành có lợi thế và thu hẹp những ngành bất lợi → những trao đổi quốc tế có sự
thay đổi cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia.
- Hạn chế:
+ Nếu một quốc gia bị bất lợi trong sản xuất cả hai mặt hàng thì họ có nên tham
gia vào trao đổi thương mại quốc tế hay không? Thì lý thuyết của ông không
giải thích được.
+ Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất đồng thời lao động lại không đồng
nhất giữa các ngành nên lý thuyết này cần tiếp tục hoàn thiện.
2. Lý thuyết lợi thế tương đối của Ricacdo ( 1772 – 1823)
6
• Khái niệm: Lợi thế tương đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi mỗi
quốc gia tập trung chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi các sản phẩm có lợi thế là
lớn nhất thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi.
• Tư tưởng chủ đạo: Theo quan điểm của Ricacdo thì nếu 1 quốc gia bị bất lợi trong
việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó vẫn được tham gia vào thương mại
quốc tế nếu như họ lựa chọn mặt hàng có bất lợi nhỏ nhất xuất khẩu và nhập khẩu
những mặt hàng có bất lợi lớn nhất, quá trình đó các quốc gia sẽ đều thu được lợi
ích.
• Giả định:
- Thế giới có 2 quốc gia mỗi quốc gia sản xuất 2 mặt hàng.
- Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất chỉ được di chuyển trong nội bộ quốc
gia mà không di chuyển quốc tế.
- Công nghệ là hoàn toàn cố định (không đổi)
- Các chi phí vận tải, bảo hiểm, đều bằng 0
- Thương mại hoàn toàn tự do
• Đánh giá:
- Thành công:
+ Lý thuyết đã chứng minh được trường hợp tổng quát nếu 1 quốc gia bị bất lợi
trong việc sản xuất cả 2 mặt hàng thì vẫn có thể tham gia vào trao đổi TMQT
khi họ lựa chọn mặt hàng có lợi thế s
2
để XK và NK n
~
mặt hàng k
0
có lợi thế s
2
và trong trao đổi thì tất cả các qgia đều cùng có lợi.
+ TMQT có thể làm thay đổi cơ cấu các ngành, những ngành nào có lợi thế s
2
thì sẽ được tăng cường mở rộng quy mô và ngược lại.
- Hạn chế:
+ Coi lđ là yếu tố s
/x
duy nhất và đồng nhất với nhau, trong khi đó ở giữa các
ngành lại có NSLĐ, mức lương, tay nghề và cơ cấu lđ khác nhau.
+ Công nghệ s
/x
luôn có sự thay đổi
+ Nếu tỷ lệ trao đổi nội địa giữa các qgia là như nhau thì có nên tham gia vào
TMQT hay k
0
, ông k
0
giải thích được.
3. Lý thuyết H-O.
7
Sự khác nhau về tỷ lệ trao đổi hàng hoá trong nước chính là cơ sở để tăng thêm
được lợi ích thu được từ TM tuy nhiên có một câu hỏi đặt ra là vì sao có sự khác
nhau về tỉ lệ trao đổi đó.
• Các giả định:
- Thế giới có 2 qgia và mỗi qgia chỉ sx 2 loại h
2
và chỉ có 2 ytố
chi phối đến qtrình sx là lđộng và TB.
- Hai qgia sẽ sdụng công nghệ sx là giống như nhau và thị hiếu
của các dtộc là như nhau.
- Giả định rằng h
2
X chứa nhiều lđộng, h
2
Y chứa đựng nhiều TB.
- Tỷ lệ giữa đtư và sản lượng của 2 loại h
2
trong 2 qgia là một
hằng số. Cả 2 qgia đều chuyên môn hoá sx ở mức độ không hoàn toàn.
- Yếu tố cạnh tranh là hoàn hảo trong thị trường h
2
và thị trường
các yếu tố đầu vào của cả 2 qgia.
- Các ytố đầu vào được tự do di chuyển trong từng qgia nhưng lại
bị cản trở trong phạm vi qtế.
- Không có cfí vtải, hàng rào thuế quan và các trở ngại khác trong
TM giữa 2 nước.
• Hàm lượng các ytố sx trong hàng hóa và đường giới hạn khả năng sx
- Hàng hoá Y là h
2
chứa đựng nhiều TB nếu như tỷ số giữa TB và lđộng ở hh Y
đều lớn hơn hh X ở cả 2 qgia.
- Nếu như qgia 2 là qgia có sẵn TB so với qgia thứ 1. Nếu tỷ giá giữa tiền thuê
TB/tiền lương ở qgia này thấp hơn so với qgia thứ 1.
- Sản xuất mặt hàng vải cần nhiều lao động hơn, còn sx mặt hàng thép cần nhiều
TB hơn.
Sơ đồ: Quá trình hình thành giá cả sản phẩm
(Khung cân bằng tổng quát của lý thuyết H-O)
8
Trong sơ đồ trên H – O đã tách riêng sự khác biệt về khả năng vật chất, hay khả
năng cung cấp các ytố vật chất (Tách sở thích và công nghệ) để giải thích sự khác biệt
về giá tương đối của hàng hoá và thương mại giữa các nước.
Đbiệt theo lý thuyết này Ohlin giải thích về sở thích và phân phối thu nhập giống
nhau về hàng hoá cuối cùng tuy các ytố sx là khác nhau.
Vì vậy các ytố cung và ytố sx ở các nước khác nhau → giá cả tương đối ở các
qgia là khác nhau. Vì vậy hoạt động TM diễn ra giữa các qgia.
→ Tóm lại: Nguyên nhân của TM là do sự khác nhau về giá cả tương đối do sự
dư dật về cung các ytố sx khác nhau.
• Những kiểm nghiệm thực tế và khả năng vận dụng lý thuyết này trong thực tế.
- Kiểm nghiệm thực tế qua Hoa Kỳ là 1 trong những nước giàu có về vốn:
+ Hoa Kỳ nên XK những mặt hàng hàm lượng TB lớn.
+ Hoa Kỳ nên NK những mặt hàng hàm lượng lđộng lớn.
- Khả năng vận dụng:
+ Nhằm điều chỉnh chính sách TM của các qgia (cụ thể là sdụng thuế để điều
chỉnh dòng vận động X-NK).
+ Điều chỉnh chính sách nguồn nhân lực cho các qgia.
4. Đánh giá chung về các lý thuyết:
- Thành công:
9
Giá cả s/p
Cung yếu tố s/xKỹ thuật
công ngiệp
Mô hình
mậu dịch
Giá cả ytố s/x
Giá cả s/p
cân bằng
nội địa
Các yếu tố s/x
Các s/p cuối cùng
thị hiếu
sở thích
người td
Phân phối
thu nhập
+ Các lý thuyết này đưa ra được các cách giải thích khác nhau về nguồn gốc và
căn nguyên của TMQT.
+ Đều tính toán được lợi ích của các qgia thu được từ TMQT.
- Hạn chế:
+ Trong các lý thuyết này mới chỉ đề cập đến khía cạnh cung mà chưa đề cập
đến khía cạnh cầu.
+ Các loại dịch vụ (h
2
vô hình), các ytố về marketing, vấn đề trình độ quản lý
thì chưa được tính toán đầy đủ trong các mô hình. Đồng thời cách giải thích mới
chỉ đề cập đến nguồn gốc của TMQT ở khía cạnh bộ phận mà chưa giải thích
được một cách tổng thế.
5. Vận dụng lý thuyết này để giải thích cho TMQT ở Việt Nam.
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối: Việt Nam đã xác định được lợi thế của mình là
trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất những mặt hàng sử dụng nhiều lao động.
Trong thời gian này Việt Nam chủ yếu tập trung xuất khẩu những mặt hàng nông
sản, những mặt hàng thô chưa qua sơ chế và sau này là những mặt hàng như dệt
may, giầy dép,… những mặt hàng sử dụng nhiều lao động.
Lý thuyết lợi thế so sánh: Xác định rằng xuất khẩu những mặt hàng lợi thế
của mình và những mặt hàng việt nam ít bất lợi nhất theo quan điểm của lợi thế
so sánh, tham gia thương mại quốc tế việt nam chú trọng xuất khẩu những mặt
hàng thế mạnh là nông sản và hàng tiêu dùng nhưng bên cạnh đó còn chủ trọng
những mặt hàng khác như
Lý thuyết H-O: Trước đây, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thô có
hàm lượng lao động cao như: than, cà phê, dầu thô, may mặc,… đây là những mặt
hàng mà việt nam có lợi thế do có nguồn nguyên vật liệu phong phú, đa dạng
nguồn nhân công dồi dào, gia nhân công rẻ… Nhưng hiện nay việt nam đang tích
cực và chủ trương thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ bên
ngoài để thay thế mặt hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng
có hàm lượng chất xám cao để tăng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời giảm các mặt
hàng là nguyên liệu thô chưa qua sơ chế để sử dụng một cách có hiệu quả hơn các
nguồn lực để phát triển kinh tế một cách bền vững.
10
VD: Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu hàng việt nam như sau: Đvị: triệu USD
Thuỷ sản : 3.364
Dầu thô : 8.323
Điện tử máy tính : 1.770
Sản phẩm gỗ : 1.904
KTQT – CÂU 5
Câu hỏi: Hai xu hướng cơ bản trong chính sách TMQT : tự do hóa mậu dịch và
bảo hộ mậu dịch. Liên hệ CS TMQT Việt Nam.
Trả lời:
CS TMQT là một bộ phận trong CS KTĐN của một quốc gia.
CS TMQT là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các công cụ, biện
pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động TMQT của một
quốc gia trong một thời kỳ nhất định phù hợp với định hướng, chiến lược, mục đích đã
định trong chiến lược phát triển KT – XH của quốc gia đó.
Mỗi một quốc gia có CS TMQT khác nhau, tuy nhiên chúng đều vận động theo những
quy luật chung và chịu sự chi phối của hai xu hướng cơ bản sau:
Xu hướng tự do hóa thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch.
Xu hướng tự do hóa TM
Cơ sở: do quá trình quốc tế hóa đời sống KTế thế giới, lực lượng SX phát triển vượt ra
ngoài phạm vi biên giới 1 quốc gia, phân công lao động QT phát triển cả bề rộng lẫn
bề sâu, vai trò các công ty đa quốc gia được tăng cường, các quốc gia xây dựng “kinh
tế mở” để khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền KT mỗi nước. Trong khi đó tự do
hóa TM phù hợp với xu thế phát triển của nhân loại và mang lại lợi ích cho mỗi quốc
gia, cho dù trình độ phát triển có khác nhau.
Nội dung: nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để giảm thiểu những trở ngại
trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế trong quan hệ mậu dịch QT, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động TMQT cả bề rộng lẫn bề sâu. Xu
hướng ngày nay là giảm thuế và giảm bớt hạn ngạch thay bằng hạn ngạch thuế quan.
11
Kết quả: ngày càng mở cửa dễ dàng hơn thị trường nội địa cho hàng hóa, công nghệ
nứoc ngoài cũng như các hoạt động dịch vụ quốc tế được xâm nhập vào thị trường nội
địa, đồng thời cũng đạt được một sự thuận lợi hơn từ phía các bạn hàng cho việc xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ từ trong nước ra nước ngòai => tăng cường xuất khẩu & nới
lỏng nhập khẩu.
Các biện pháp: điều chỉnh nới lỏng dần theo những thỏa thuận song phương & đa
phương giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch đã và đang tồn tại
trong quan hệ TMQT; Hình thành các liên kết KTQT với các tổ chức KTQT nhằm
mục đích tự do hóa TM trước hết trong khuôn khổ đó.
Xu hướng bảo hộ mậu dịch
Cơ sở: do sự phát triển không đều và sự khác biệt trong điều kiện tái sản xuất giữa các
quốc gia, do sự chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong nước với
nước ngoài, do một số nguyên nhân lịch sử, hay các lý do về chính trị, XH đưa đến yêu
cầu phải bảo hộ mậu dịch.
Nội dung: sử dụng các công cụ như: thuế quan, các biện pháp kỹ thuật như hạn ngạch,
tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn, tiêu chuẩn kỹ thuật,…. Xu thế ngày nay là tăng các biện
pháp tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng,…
Các biện pháp: tăng thuế, đề ra các chỉ tiêu về chất lượng, an toàn kỹ thuật khắt khe
hơn…
Mục đích chủ yếu: bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm nhập ngày càng mạnh
mẽ của các luồng hàng hóa bên ngòai.
Hai xu hứong trên có tác động mạnh mẽ đến CS TMQT của mỗi quốc gia qua từng
thời kỳ. Tuy chúng đối nghịch nhau, gây nên những tác động ngược chiều nhau đến
hoạt động TMQT nhưng lại thống nhất, không bài trừ nhau.
Hai xu hướng này được sử dụng kết hợp với nhau, VN cũng áp dụng cùng lúc 2 xu
hướng này trong chính sách KTĐN của mình.
Với chủ trương hội nhập KT khu vực và thế giới, VN đang tiến tới tự do hóa TM,
chúgn ta đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn như “Khu vực mậu dịch tự do
12
ASEAN”, “Tổ chức thương mại quốc tế - WTO”… gia nhập vào các tổ chức này VN
đã cam kết thực hiện cắt giảm thuế quan. Ví dụ thực hiện theo lộ trình cắt giảm thuế
quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN tiến tới cắt bỏ thuế quan hòan
tòan trong khu vực ASEAN, áp dụng mức thuế quan MFN cho hàng hóa các nước
được hưởng chế độ tối huệ quốc, giảm thuế nhiều mặt hàng xuống khi tham gia vào
WTO.
Ngoài ra chúng ta còn dỡ bỏ hạn ngạch đối với một số các mặt hàng như: “không áp
dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn các điều kiện được
hưởng thuế suất CEPT” theo quy định tại Thông tư số 45/2005/TT-BTC ngày 6/6/2005
của Bộ Tài chính, dỡ bỏ hạn ngạch dệt may vào thị trường Hoa Kỳ, …
Chuyển việc cấm xuất khẩu một số mặt hàng hiện nay sang áp dụng điều chỉnh bằng
thuế xuất khẩu, tiếp tục giảm và thu hẹp dần mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Mở rộng
diện các nhóm hàng hoá dịch vụ xuất khẩu được hưởng thuế suất thuế GTGT 0%
nhằm góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng độ mở của nền kinh tế, tạo điều kiện để
nước ta có thể mở rộng và phát triển thị trường ở nước ngoài.
Đối với thuế nhập khẩu nên có sự nghiên cứu để giảm thuế suất tối đa, chuyển tối đa
các quy định phi thuế quan sang thuế quan
Tuy nhiên để bảo hộ cho nền kinh tế non trẻ trước sức ép quá mạnh của các nền kinh tế
khác nhà nước cũng đưa ra nhiều biện pháp bảo hộ cho nền kinh tế:
Sử dụng những biện pháp phi thuế , thuế, hệ thống giấy phép nội địa, các biện pháp kỹ
thuật để hạn chế hàng hóa nhập khẩu
Nâng đỡ các nhà xuất khẩu nội địa bằng cách giảm hay miễn thuế xuất khẩu, thuế
doanh thu, thuế lợi tức, trợ cấp xuất khẩu,… để có thể thâm nhập thị trường nước
ngòai dễ dàng.
Câu 6. Các công cụ của Chính sách thương mại quốc tế và tác động của chúng:
thuế quan, hạn ngạch, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, hạn chế xuất khẩu tự
nguyện, trợ cấp xuất khẩu và các công cụ khác. Liên hệ Việt Nam.
Trả lời:
13
Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các chính sách, công cụ và biện pháp thích
hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia
trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã định trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia đó.
Để thực hiện các mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia, người ta
sử dụng các công cụ chủ yếu sau: Công cụ thuế quan và công cụ phi thuế quan.
1. Công cụ thuế quan
Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất hay nhập khẩu của mỗi
quốc gia.
Thuế quan bao gồm: Thuế quan xuất khẩu và thuế quan nhập khẩu
1.1 Thuế quan xuất khẩu
Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu hiện nay ít được các quốc gia áp dụng vì hiện nay cạnh tranh trên thị
trường quốc tế đang diễn ra quyết liệt, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh mở
rộng nên Nhà nước chỉ đánh thuế đối với một số mặt hàng có kim ngạch lớn, mặt hàng ảnh
hưởng đến an ninh quốc gia
Tác động của thuế quan xuất khẩu:
Tác động tích cực:
- Thuế xuất khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
- Thuế xuất khẩu làm hạn chế xuất khẩu quá mức những mặt hàng khai thác từ tài nguyên
thiên nhiên, gây mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, những mặt hàng ảnh hưởng
tới an ninh lương thực quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia.
Tác động tiêu cực:
- Thuế xuất khẩu tạo nên bất lợi cho khả năng xuất khẩu của quốc gia do nó làm cho giá cả
của hàng hoá bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước làm giảm sản lượng hàng hoá xuất
khẩu, đặc biệt là đối với nước nhỏ.
- Thuế xuất khẩu làm giảm sản lượng xuất khẩu, điều này dẫn đến các nhà sản xuất thu hẹp
quy mô sản xuất dẫn đến tình trạng thật nghiệp gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã
hội.
14
- Một mức thuế xuất khẩu cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các đối thủ cạnh tranh dựa
trên cơ sở cạnh tranh về giá cả.
1.2 Thuế quan nhập khẩu
Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu
Tác động của thuế quan nhập khẩu:
Tác động tích cực:
- Thuế quan nhập khẩu tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm do hàng nhập khẩu bị giảm bớt, tạo thêm công ăn việc làm cho nâng cao
đời sống xã hội
- Thuế nhập khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
- Thuế nhập khẩu tạo điều kiện cho những ngành công nghiệp còn non trẻ, có khả năng
cạnh tranh còn yếu trên thị trường quốc tế phát triển
- Thuế quan nhập khẩu có thể điều chỉnh hàng hóa từ thị trường nước ngoài vào thị
trường trong nước
- Thuế nhập khẩu có tác động tác chính sách phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư: từ người tiều dùng sản phẩm nội địa sang nhà sản xuất trong nước và Chính phủ, Chính
Phủ có thể sử dụng nguồn thu này để làm phúc lợi xã hội, tạo điều kiện cho người nghèo có
cuộc sống tốt hơn.
Tác động tiêu cực
- Thuế nhập khẩu làm cho giá trị hàng hoá trong nước cao vượt hơn mức giá nhập khẩu
và chính người tiêu dùng trong nước phải trang trải cho gánh nặng thuế này. Điều đó đưa đến
tình trạng giảm mức cầu của người tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu và làm hạn chế mức
nhập khẩu thiệt hại lợi ích người tiêu dùng.
- Thuế quan nhập khẩu khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả
trong nước gây tổn thất cho nhà sản xuất và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia.
- Về lâu dài thuế quan nhập khẩu sẽ tạo ra những vấn đề buôn lậu, trốn thuế tạo ra nền
sản xuất nội địa kém hiệu quả, gây ảnh hưởng đến xấu đến đời sống xã hội.
Bên cạnh thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu còn có một số loại thuế quan đặc thù:
15
- Hạn ngạch thuế quan: là một biện pháp quản lý xuất nhập khẩu với 2 mức thuế xuất
nhập khẩu; hàng hoá trong hạn ngạch mức thuế quan thấp, hàng hoá ngoài hạn ngạch chịu
mức thuế quan cao hơn.
- Thuế đối kháng: là loại thuế đánh vào sản phẩm nhập khẩu để bù lại việc nhà sản xuất
xuất khẩu sản phẩm đó được Chính phủ nước xuất khẩu trợ cấp.
- Thuế chống bán phá giá: : Là một loại thuế quan đặc biệt được áp dụng để ngăn chặn,
đối phó với hàng hoá nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường nội địa tạo ra sự cạnh tranh
không lành mạnh.
Ngoài ra còn một số loại thuế khác như: Thuế tối huệ quốc, thuế phi tối huệ quốc, thuế
thời vụ
2. Các công cụ phi thuế quan
2.1 Hạn ngạch
Hạn ngạch là việc hạn chế số lượng đối với một loại hàng hoá xuất hoặc nhập khẩu
thông qua hình thức cấp giấy phép.
Phân loại: gồm hạn ngạch xuất khẩu và hạn ngạch nhập khẩu.
Hạn ngạch xuất khẩu quy định một lượng hàng hoá lớn nhất được phép xuất khẩu trong
một thời hạn nhất định
Hạn ngạch nhập khẩu quy định lượng hàng hoá lớn nhất được nhập khẩu vào một thị
trường nào đó trong 1 năm.
Hạn ngạch xuất khẩu thường ít được sử dụng, hạn ngạch nhập khẩu phổ biến hơn và
thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhập khẩu gây thiệt hại trong nước.
Tác động chung của hạn ngạch
- Chính phủ có thể kiểm soát chặt chẽ lượng hàng xuất nhập khẩu
- Chính phủ không có được nguồn thu như thuế nếu chính phủ không tổ chức bán đấu
giá hạn ngạch
- Hạn ngạch có thể dẫn đến độc quyền trong kinhdoanh dẫn đến các tiêu cực trong tìm
kiếm cơ hội để có được hạn ngạch
- Gây tốn kém trong quản lý hành chính, bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp
Tác động của hạn ngạch xuất khẩu:
Đối với nước xuất khẩu:
16
- Hạn ngạch xuất khẩu làm giảm lượng hàng xuất khẩu, làm giảm quy mô sản xuất dẫn
đến tình trạng thất nghiệp gia tăng, thu nhập người lao động giảm, ảnh hưởng đến đời sống
kinh tế xã hội.
- Hạn ngạch xuất khẩu làm giảm thu ngân sách của nhà nước
- Hạn ngạch xuất khẩu nhằm đảm bảo lượng cung hàng hoá cho thị trường trong nước
- Tác động tới người tiêu dùng: Hạn ngạch xuất khẩu làm hạn chế sản lượng xuất khẩu,
cung hàng hoá tại thị trường trong nước sẽ tăng lên làm giá cả hàng hoá thị trường trong nước
giảm, tăng cơ hội lựa chọn cho người tiêu dùng.
Đối với nước nhập khẩu:
- Hạn ngạch xuất khẩu của quốc gia xuất khẩu làm hạn chế hàng hoá từ nước ngoài thâm
nhập vào nước nhập khẩu, tạo điều kiện cho nhà sản xuất nước nhập khẩu mở rộng quy mô,
tạo việc làm, gia tăng thu nhập cho người lao động
- Đối với người tiêu dùng: Nó sẽ làm giảm lượng hàng nhập khẩu vào quốc gia nhập
khẩu sẽ làm hạn chế mức tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu.
Tác động của hạn ngạch nhập khẩu
Đối với nước nhập khẩu:
- Hạn ngạch nhập khẩu làm cho giá hàng nhập nội địa tăng lên và tạo điều kiện cho các
nhà sản xuất trong nước mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm cho người lao động
- Hạn ngạch nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành công nghiệp còn non trẻ, chưa đủ khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế phát triển
- Hạn ngạch nhập khẩu làm giảm lượng hàng nhập khẩu, dẫn tới lượng tiêu dùng trong
nước giảm làm giảm lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích ròng của xã hội do cơ hôi lựa chọn
ít hơn và mua với giá đắt hơn.
Đối với nước xuất khẩu
- Sản lượng sản xuất hàng hoá ở nước xuất khẩu cũng bị giảm do đó quy mô sản xuất
trong nước giảm làm gia tăng thất nghiệp, giảm thu nhập của người lao động
- Lượng cung hàng hoá bị áp dụng hạn ngạch sẽ tăng lên, tạo điều kiện cho người tiêu
dùng có nhiều cơ hội lựa chọn, và giá hàng hoá có thể giảm xuống gia tăng lợi ích của người
tiêu dùng.
17
2.2 Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật
Tiêu chuẩn kỹ thuật là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng
dịch, tiêu chuẩn đo lường, quy định về an toàn lao động, bao bì đóng gói cũng như các tiêu
chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái, quy định một tỷ lệ nguyên vật liệu nhất định trong nước
để sản xuất một loại hàng hoá nào đó.
Những quy định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội nhằm bảo vệ lợi
ích của người tiêu dùng và phản ánh trình độ phát triển đạt được của văn minh nhân loại.
Về mặt kinh tế những quy định này có tác dụng có tác dụng bảo hộ đối với thị trường
trong nước, hạn chế và làm méo mó dòng vận động của hàng hoá trên thị trường quốc tế
Tiêu chuẩn kỹ thuật có thể là cản trở xuất nhập khẩu vì mỗi quốc gia có thể có những
tiêu chuẩn kỹ thuật riêng, nhiều quốc gia đã áp dụng để hạn chế nhập khẩu, đặc biệt là các
nước phát triển
2.3 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Là hình thức quốc gia nhập khẩu đòi quốc gia xuất
khẩu hạn chế xuất khẩu một cách tự nguyên nếu không sẽ bị trả đũa.
Thực chất đây là cuộc thương lượng mậu dịch giữa các bên để hạn chế bớt sự xâm nhập
của hàng ngoại tạo công ăn việc làm trong nước
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính miễn cưỡng được áp dụng cho các quốc gia có
khối lượng xuất khẩu quá lớn ở một mặt hàng nào đó.
2.4 Trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đối
với xuất khẩu trong nước hoặc cho vay ưu đãi với bạn hàng nước ngoài để mua sản phẩm của
mình
Trợ cấp xuất khẩu làm tăng sản lượng xuất khẩu, giảm cung thị trường nội địa dẫn đến
lợi ích người tiêu dùng bị giảm
Trợ cấp xuất khẩu dẫn đến chi phí ròng xã hội tăng lên do sản xuất thêm sản phẩm xuất
khẩu kém hiệu quả.
Ngoài các biện pháp trên chính phủ còn sử dụng biện pháp cấm xuất khẩu- nhập khẩu;
cấp giấy phép xuất nhập khẩu và một số biện pháp khác để thực hiện mục tiêu của mình.
18
VD: Việt Nam áp dụng hạn ngạch để thực hiện mục tiêu trong chính sách thương mại
quốc tế:
Năm 1999, Việt Nam áp dụng hạn ngạch đối với 17 mặt hàng
Năm 2000 9 mặt hàng
Năm 2002 7 mặt hàng
Đến nay 2 mặt hàng: dầu mỏ và đường
Câu 7-KTQT: Mức độ bảo hộ thực tế:
• Khái niệm: là tỷ lệ % giữa thuế quan danh nghĩa với phần giá trị gia tăng nội
địa.
• Cách tính:
Mức bảo hộ Thuế quan danh nghĩa
thực tế = * 100
Giá trị gia tăng nội địa
hay V
’
i
- V
i
t- a
i
t
i
f
i
= =
V
i
1-a
i
Trong đó: f
i
là
mức độ bảo hộ thực tế trường hợp thứ i
V
i
giá trị gia tăng trong ngành i trong chế độ buôn bán tự do
V
’
i
giá trị gia tăng trong ngành i khi áp dụng thuế nhập khẩu
t - tỷ lệ thuế quan danh nghĩa đối với sản phẩm cuối cùng
t
i
- tỷ lệ thuế quan danh nghĩa đối với sản phẩm trung gian trường hợp
thứ i
a
i
- tỷ lệ giữa giá trị sản phẩm trung gian với giá trị sản phẩm cuối cùng
khi
không có thuế quan
19
• Ý nghĩa
- tỷ lệ này nói lên mức độ bảo hộ thực tế cao hay thấp cho các ngành sản
xuất trong nước
- có ý nghĩa đối với người sản xuất vì nó cho biết việc bảo hộ ở mức nào
để
họ có thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu;
- tỷ lệ này sẽ nâng cao thêm giá trị của một đơn vị sản phẩm cuối cùng.
Câu 8. Đánh giá ưu nhược điểm của thương mại quốc tế Việt Nam thời gian qua.
Các biện pháp để nhập khẩu có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh cuả hàng
hoá Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trả lời:
1. Đánh giá:
Ưu điểm:
- Tổng kim ngạch ngoại thương tăng lên nhanh chóng. Từ năm 2000, với mức
xuất khẩu bình quân 180USD/người(tăng gấp 6 lần năm 1990), nước ta đã ra
khỏi khu vực các nước có nền ngoại thương kém phát triển. Mức sản lượng xuất
khẩu ngày càng tăng. Kim ngạch bình quân năm 2005 đạt gần 400 triệu
USD/người.
- Tốc độ tăng trưởng ngoại thương nhanh qua các năm và tăng cao hơn tốc độ
tăng trưởng cuả sản xuất. Tốc độ tăng xuất khẩu hàng năm trên 20%/năm.
- Cơ cấu mặt hàng phong phú đa dạng và được chuyển đổi cơ cấu theo hướng tích
cực. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là dầu thô, dệt may, giày dép, thuỷ sản,
điện tử, máy tính, gạo, sản phẩm gỗ,… Cơ cấu xuất khẩu được cải thiện theo
hướng giảm dần xuất khẩu hàng thô, tăng hàng chế biến và tăng giá trị gia tăng
trong hàng hóa xuất khẩu.
- Thị trường xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng và chuyển đổi hướng:
trước đây, chủ yếu Việt Nam có quan hệ buôn bán với Liên Xô và Đông Âu,
chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất nhập khẩu, thì nay Việt Nam đã có quan hệ
20
buôn bán với khoảng 200 quốc gia trên thể giới. Việt Nam đang dần định hướng
được thị trường truyền thống (Nga…), thị trường trọng điểm (Hoa Kỳ, EU,
Nhật Bản, các nước ASEAN, Trung Quốc…), thị trường mới (các nước châu
Phi, châu Mỹ La Tinh…)
- Hệ thống các công cụ chính sách, biện pháp thương mại quốc tế đã và đang phát
huy tác dụng hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngoại thương.
- Nhập khẩu tăng nhờ xuất khẩu tăng
- Nhập siêu qua các năm gần đây có chiều hướng giảm
- Xuất khẩu vượt kế hoạch: năm 2005, kế hoạch xuất khẩu 30,8 tỷ USD, xuất
khẩu thực tế đạt 32,2 tỷ USD; năm 2006, kim ngạch xuất khẩu đạt 39,6 tỷ USD,
vượt 4,95 so với kế hoạch.
- …
Nhược điểm:
- Quy mô xuất nhập khẩu còn nhỏ so với tiềm năng của nền kinh tế. Cán cân
thương mại thường xuyên thâm hụt.
- Cơ cấu mặt hàng lạc hậu (hơn 30% kim ngạch xuất khẩu là hàng nông lâm thuỷ
sản, 95% nhập khẩu hàng tư liệu sản xuất).
- Chất lượng hàng xuất nhập khẩu còn thấp, chi phí đầu vào cao, mặt hàng manh
mún, sức cạnh tranh còn yếu. Nhiều mặt hàng chủ yếu được thu gom để xuất
khẩu như gạo, chè, cà phê,… chưa xây dựng được những mặt hàng có hàm
lượng chế biến và công nghệ cao.
- Thị trường bấp bênh, chưa ổn định, xuất khẩu nhiều qua trung gian, thiếu những
hợp đồng lớn và dài hạn.
- Nhập khẩu lãng phí, sử dụng còn kém hiệu quả, nhiều mặt hàng không phù hợp
với điều kiện sử dụng ở Việt Nam.
- Công tác quản lý xuất nhập khẩu còn thiếu đồng bộ và nhất quán. Vấn đề buôn
lậu, gian lận thương mại trở nên nghiêm trọng. Vấn đề vi phạm bản quyền đang
trở thành quốc nạn gây giảm uy tín đối với các doanh nghiệp và hàng hoá Việt
Nam trên thương trường.
- …
21
2. Biện pháp để nhập khẩu có hiệu quả:
- Các biện pháp vĩ mô:
+ Cải cách pháp luật, các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp
+ Tăng cường quản lý nhà nước, kết hợp chặt chẽ giữa các ngành và tổ chức có liên
quan, điều chỉnh các công cụ và biện pháp ngoại thương phù hợp với thông lệ quốc tế
và các quy tắc của WTO,… để quản lý tốt hoạt động nhập khẩu, các mặt hàng nhập
khẩu để hạn chế tối đa tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại, các biện pháp tiêu
chuẩn kỹ thuật để bảo vệ người tiêu dùng trong nước,…
+ Liên kết các doanh nghiệp, các ngành kinh tế liên quan đến nhau để nhập khẩu theo
một hệ thống và có chiến lược nhập khẩu phù hợp, để tăng quy mô khắc phục những
khó khăn về vốn, giá cả,…
+ Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp đầy đủ các thông tin cho
các doanh nghiệp về các nguồn hàng, các đối tác,…
+ Hỗ trợ vấn đề vốn cho các doanh nghiệp thông qua các tổ chức tín dụng cho vay ưu
đãi,…
+ Tăng cường các hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, liên doanh, liên kết
với các doanh nghiệp nước ngoài để mở rộng quy mô và tiếp thu được trình độ quản lý
tiên tiến, công nghệ hiện đại…
+ Khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu các máy móc, trang thiết bị hiện đại,
không nhập khẩu các máy móc, công nghệ lạc hậu, tránh đưa nước ta trở thành bãi rác
công nghiệp…
- Các biện pháp vi mô:
+ Chủ động tăng cường liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp khác
+ Có chiến lược nhập khẩu phù hợp và dài hạn
+ Hết sức chú trọng nghiên cứu, tìm hiểu đối tác và hàng hoá nhập khẩu
+ Cần phải làm việc nghiêm túc, hiệu quả tạo dựng và giữ uy tín với đối tác
+ Chủ động đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao
3. Biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam:
Biện pháp vĩ mô:
22
+ Tăng cường mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại
với các nước trên thế giới. Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết với các quốc gia và
WTO.
+ Đổi mới thể chế và chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng minh
bạch hoá nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng kinh doanh có
hiệu quả. Mặc dù luật thương mại đã thực thi nhưng Việt Nam cần phải hoàn thiện hơn
nữa các văn bản dưới luật cho việc thực thi luật được thuận lợi hơn, đặc biệt là các quy
định về hải quan.
+ Phải có chiến lược quy hoạch và xây dựng các dự án sản xuất hàng hoá xuất khẩu
trên cơ sở đánh giá đúng tiềm năng và lợi thế của từng vùng. Tiếp tục chuyển dịch cơ
cấu xuất khẩu từ sản phẩm thô, sơ chế sang các sản phẩm xuất khẩu chế biến sâu và có
giá trị cao thông qua phát triển công nghệ chế biến, gắn vùng nguyên liệu với công
nghệ chế biến, kiểm soát hoạt động nhập khẩu.
+ Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, chính phủ cần hỗ trợ các doanh
nghiệp trong việc tìm kiếm thông tin về thị trường xuất khẩu. Bên cạnh việc mở rộng
thị trường mới cần không ngừng củng cố thị trường truyền thống vì đó là những thị
trường có sức mua khá lớn và điều kiện cạnh tranh có phần thuận lợi hơn đối với các
doanh nghiệp Việt Nam.
+ Ưu tiên nhập khẩu các hàng hoá, công nghệ mới áp dụng vào sản xuất hàng xuất
khẩu.
+ Đổi mới hoạt động của các tổng công ty, khuyến khích việc thành lập các hiệp hội
ngành hàng xuất khẩu nhằm đáp ứng các hợp đồng lớn và dài hạn. Mặt khác tránh hiện
tượng chen chân trên sân nhà và làm giảm uy tín hàng hoá Việt Nam.
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ đàm phán
thương mại
Biện pháp vi mô:
+ Lựa chọn mặt hàng kinh doanh có nhiều triển vọng, có thế mạnh của Việt Nam như
gạo, cà phê, cao su, thuỷ sản, hạt điều, dệt may, dây cáp điện, linh kiện điện tử và
mạch in, sản phẩm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ,
23
+ Đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu để nâng cao chất lượng, tăng sức
cạnh tranh, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành và giá xuất khẩu cho hàng hoá Việt Nam.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nên tập trung vào công nghệ bảo quản và công
nghệ chế biến.
+ Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài để nắm bắt cơ hội kinh
doanh, xuất khẩu những thứ thị trường cần. (Nghiên cứu chính sách thương mại, mở
văn phòng đại diện, cơ quan xúc tiến thương mại tại các thị trường xuất nhập khẩu lớn,
đào tạo đội ngũ nhân viên marketing giỏi)
+ Tăng cường công tác quảng bá và khuyếch trương các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh quốc tế trong các doanh nghiệp
+ Thúc đẩy liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài để tăng cường tiềm lực xuất
khẩu
+ Đầu tư thoả đáng và mẫu, mốt, giống cây con
+ Phấn đấu giảm chi phí, giám giá, tăng sức cạnh tranh
+ Tiếp cận tốt với các kênh phân phối phù hợp ở các thị trường khácnhau: EU là hình
thức tập đoàn, Hoa Kỳ là hình thức hiệp hội
Câu 9- KTQT: Phân biệt FDI và FPI. Ý nghĩa của sự phân biệt này đối với việc
hoạch định chính sách ĐTqt của Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư gián tiếp nước ngoài
1. Kn - Là loại hình di chuyển vốn
quốc tế trong đó người sở hữu
vốn đồng thời là người trực tiếp
quản lý, điều hành cách sử dụng
vốn đầu tư.
- Là loại hình di chuyển vốn giữa
các quốc gia, trong đó người sở
hữu vốn không trực tiếp quản lý,
điều hành hoạt động sử dụng vốn
đầu tư.
2.Nguồn
vốn hình
thành ( chủ
sở hữu)
- chủ yếu do các tổ chức kinh tế,
công ty và cá nhân nước ngoài
( có thể cùng hoặc không cùng
với các nhà đầu tư nước ngoài
- Chủ yếu do các tổ chức quốc tế
như: WB, IMF, ADB, các Chính
phủ và các NGOs
- Vốn của các cá nhân rất nhỏ
24
của nước sở tại) đưa vốn vào
nước sở tại để đầu tư theo các
hình thức khác nhau được quy
định trong Luật đầu tư của nước
sở tại.
thường dưới dạng cổ phiếu, trái
phiếu.
3.Đặc điểm - Các chủ đầu tư nước ngoài có
quyền trực tiếp quản lý và điều
hành các hoạt động sử dụng vốn
đầu tư. Quyền quản lý doanh
nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốn
góp của chủ đầu tư trong vốn
pháp định của dự án
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải
đóng góp một số vốn tối thiểu
vào vốn pháp định theo Luật FDI
của nước sở tại.
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư
nước ngoài thu được phụ thuộc
vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và tỷ lệ góp vốn
trong vốn pháp định.
- FDI thường được thực hiện
thông qua việc xây dựng doanh
nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc
từng phần doanh nghiệp đang
hoạt động hoặc sáp nhập doanh
nghiệp ở nước sở tại.
- Các chủ đầu tư không trực tiếp
quản lý và điều hành các hoạt
động sử dụng vốn đầu tư.
- Nếu là vốn của các tổ chức
quốc tế, Chính phủ thì thường đi
kèm với các điều kiện ưu đãi và
gắn chặt với thái độ của chính
phủ. Nếu là vốn của tư nhân thì
thường bị hạn chế tỷ lệ góp vốn
theo luật đầu tư của nước sở tại
( thông thường từ 10-25% vốn
pháp định).
- Chủ đầu tư nước ngoài kiếm lời
qua lãi suất cho vay hay lợi tức
cổ phần.
- Độ rủi ro thấp.
4.Hình thức
đầu tư
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài ( DN liên doanh, Dn
- - viện trợ nước ngoài bao gồm
hoàn lại và không hoàn lại
- đầu tư chứng khoán: cổ phiếu,
25