Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Giải Pháp Kiểm Định Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.84 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN 3
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUỒN VỐN 3
1. Khái niệm về vốn 3
2. Vai trò của vốn 3
2.1. Về mặt pháp lý 4
2.2. Về mặt kinh tế 4
3. Những đặc trưng cơ bản của vốn 5
4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp 6
4.1. Vốn cố định: 7
4.2. Vốn lưu động 7
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động
nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục. Như vậy thì sự vận động của vốn lưu
động phụ thuộc vào sự vận động của tài sản lưu động. Vốn lưu động
tham gia vào quá trình sản xuất và trải qua nhiều hình thái khác nhau.
7
Thành phần vốn lưu động gồm: vốn dự trữ, vốn sản xuất, vốn lưu
thông. Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng, là điều kiện vật chất
không thể thiếu đối với quá trình sản xuất kinh doanh cũng như quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp 7
4.3. Theo nguồn vốn hình thành 7
Căn cứ theo quan hệ sở hữu, vốn trong kinh doanh được chia thành:. .7
4.3.1. Vốn chủ sở hữu: 7
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Là số vốn kinh doanh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có đầy đủ
quyền chi phối, chiếm hữu và định đoạt 7


4.3.2. Công nợ phải trả: 7
4.4. Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời 7
4.4.1. Nguồn vốn thường xuyên: 7
4.4.2. Nguồn vốn tạm thời: 8
5. Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp 8
6. Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp 8
6.1. Khái niệm: 8
6.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp 9
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 10
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 10
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 11
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 13
Tùy thuộc vào các yêu cầu cự thể, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá
theo góc độ khác nhau. Tuy nhiên xét về mặt tổng thể người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau: 13
3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung 13
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 13
3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14
4. Các phương pháp được áp dụng để đánh gía hiệu quả sử dụng vốn15
4.1. Phương pháp so sánh 15
4.2. Phương pháp DUPONT 16
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH 17
1. Các nhân tố khách quan 17
1.1. Môi trường kinh doanh 17
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2. Thị trường 18
2. Các nhân tố chủ quan 18
2.1. Nghành nghề kinh doanh 18

2.2. Trình độ quản lý tổ chức sản xuất 19
2.3. Cơ cấu vốn đầu tư 19
2.4. Tính khả thi của dự án đầu tư 19
IV. BIỆN PHÁP VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 19
1. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm 20
2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn 20
3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh 21
4. Tăng cường hoạt động Marketing 21
5. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh 21
6. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế 22
PHẦN III: 23
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH
GIẢI PHÁP KIỂM ĐỊNH VIỆT NAM 23
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH GIẢI PHÁP KIỂM ĐỊNH VIỆT NAM 23
1. Lịch sử hình thành và phát triển 23
Đặc điểm sản phẩm thị trường 24
Công ty TNHH Giải pháp kiểm định Việt Nam (VISCO) là nhà cung
cấp chuyên nghiệp các thiết bị giải pháp công nghệ kiểm tra không
phá hủy được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp dầu khí, hóa
dầu, hàng không, năng lượng, cơ khí chế tạo, plastic và composite
24
II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
KIỂM ĐỊNH VIỆT NAM 25
1. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty 25
1.1. Tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 25
1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 27

2. Cơ cấu vốn của công ty 29
III. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
TNHH GIẢI PHÁP KIỂM ĐỊNH VIỆT NAM 32
1. Thực trạng sử dụng tổng vốn 32
1.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định 32
1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động 34
2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty 38
3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Giải pháp kiểm
định Việt Nam trong thời gian vừa qua 40
3.1. Những thành tích đạt được trong quá trình sử dụng vốn kinh
doanh ở Công ty TNHH Giải pháp kiểm định Việt Nam 40
3.2. Những hạn chế cần khắc phục trong quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty TNHH Giải pháp kiểm định Việt Nam 42
PHẦN IV: 43
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP KIỂM ĐỊNH VIỆT NAM 43
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 43
II. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP KIỂM ĐỊNH VIỆT NAM. 44
1. Giải pháp về chính sách, sản phẩm, thị trường, khách hàng 44
2. Giải pháp tạo vốn 45
3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh 45
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh 48
5. Tổ chức công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế.
49
6. Chủ động phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh 49
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI

CHO VIỆC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG THỜI GIAN TỚI 49
1. Về phía nhà nước 50
2. Về phía công ty 51
KẾT LUẬN 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của chuyên đề.
Vốn là một trong những yếu tố cần thiết và quan trọng bậc nhất để
doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh đồng thời cũng là tiền đề để các
doanh nghiệp phát triển và tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Trong đó, vốn
lưu động là bộ phận rất quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Trước đây, đối với các doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp, chế độ cấp phát vốn và giao nộp sản
phẩm theo chỉ tiêu đã làm vô hiệu hóa tác dụng vai trò của vốn. Từ khi nước
ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế,
cùng với sự chuyển đổi của cơ chế quản lý, cắt giảm nguồn ngân sách nhà
nước, chuyển giao quyền tự chủ, nguồn vốn cho các doanh nghiệp quản lý và
sử dụng. Từ đó, các doanh nghiệp trở thành các đơn vị kinh tế độc lập, sự
cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở lên gay gắt. Việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng có ý
nghĩa hết sức quan trọng, nó là sự sống còn của các doanh nghiệp khi tìm chỗ
đứng trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian thực tập tại
công ty TNHH Giải Pháp Kiểm Định Việt Nam, em đã chọn đề tài “ Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Giải
Pháp Kiểm Định Việt Nam"

2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề.
Đề tài hướng vào mục đích là khảo sát những số liệu thực tế về thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp. Từ những vấn đề lý
thuyết cơ bản đến những đánh giá thực tế về những kết quả và hạn chế trong
công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để đưa ra những giải
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề .
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn lưu động và hiệu quả sử dụng,
thông qua giá trị là tiền, tài chính của doanh nghiệp. Đề tài nghiên cứu toàn
cảnh về vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hoạt động sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp trong ba năm gần đây (2010-2012) và đưa ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho những năm tiếp theo.
4. Các phương pháp nghiên cứu chuyên đề.
Dựa trên tình hình thực tế về vấn đề quản lý và sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp, để xem xét tình hình một cách khách quan từ đó đưa ra
những giải pháp có tính khả thi cao nhất có thể. Phương pháp thu thập và xử
lý thông tin để nắm thêm về tình hình kinh doanh của công ty.
5. Kết cấu của chuyên đề.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp em bố trí theo bố cục như sau:
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành 3 phần sau:
Phần II: Những vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Phần III: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Giải pháp
kiểm định Việt Nam.
Phần IV :Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại công ty TNHH Giải pháp kiểm định Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đinh Thị Thu Hiền đã giúp đỡ em
hoàn toàn bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn các anh

chị trong Phòng Tài chính Kế toán và Ban lãnh đạo Công ty TNHH Giải Pháp
Kiểm Định Việt Nam đã giúp đỡ em trong quá trình tìm kiếm, thu thập tài
liệu hoàn thành bài báo cáo. Với thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và
lượng kiến thức tích lũy được có hạn, nên bài báo cáo không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em mong nhận được sự đóng góp phê bình của thầy cô và
các bạn.
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUỒN VỐN
1. Khái niệm về vốn
Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất, kinh
doanh không chỉ đối với từng doanh nghiệp và đồng thời nó cũng là yếu tố
quan trọng nhất đối với sự phát triển nền kinh tế của bất cứ quốc gia nào.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời. Hay nói cách khác, vốn là năng lực hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn được biểu hiện bằng tiền lẫn hình thái giá trị của các loại vật tư,
hàng hóa, nhà xưởng, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất. Sau
quá trình sản xuất số vốn này kết tinh vào sản phẩm. Khi sản phẩm đuocjw
tiêu thụ, các hình thái khác nhau của vật chất quay trở lại hình thái tiền tệ ban
đầu.
2. Vai trò của vốn.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt
động của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là

một trong bốn yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được đảm bảo khi hội đủ các yếu tố: vốn, lao động,
tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Nhưng xét cho cùng thì điều kiện đầu tiên
và quyết định là vốn khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao
động, mua tài nguyên và công nghệ. Vì thế, vốn được coi là yếu tố quan trọng
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vai trò của vốn chỉ có thể được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức
năng tài chính, thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó
có nghĩa là thực hành tiết kiệm, hiệu quả, trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh
nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức vốn bỏ ra, phải làm sao với số vốn
nhất định có thể thực hiện được nhiều việc nhất.
Để khẳng định vai trò của vốn, Các Mác đã nói “Tư bản đứng vị trí hàng
đầu vì tư bản là tương lai”.
Vai trò của vốn đối với doang nghiệp được xem xét ở hai mặt:
2.1. Về mặt pháp lý.
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh
nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng
vốn pháp định ( là lượng vốn mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh
nghiệp, từng ngành nghề khác nhau để tiến hành kinh doanh ), khi đó địa vị
pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, việc thành lập doanh
nghiệp không thể thực hiện được, nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh,
vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện pháp luật quy định thì doanh
nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát nhập…
Như vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để
đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
2.2. Về mặt kinh tế.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những điều kiện
quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vốn không những
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục
vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra thường xuyên liên tục.
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường. Điều này càng được thể hiện rổtng nền kinh tế thị trường hiện
nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng
cải tiến máy nóc thiết bị, đầu tư hiện đại hoá công nghệ … Tất cả những yếu
tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ
kinh doanh, vốn của doanh ngiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh
trên động vốn bỏ ra phải đảm bảo có lãi, tức là vốn phải đựơc bảo toàn và
phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản
xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ,
nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Có nhận thức
được vai trò của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn tiết
kiệm mà có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn.
3. Những đặc trưng cơ bản của vốn.
Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản: điều đó có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: Nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, đất đai, bằng phát minh, sáng chế, Do đó một
lượng tiền phát hành đã thoát ly khỏi giá trị thực của hàng hoá để đưa vào đầu
tư, những khoản nợ mà không có khả năng thanh toán thì không được coi là
vốn.

Vốn luôn vận động để sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để trở thành vốn thì đồng tiền phải được đưa
vào hoạt động kinh doanh để sinh lời. Trong quá trình hoạt động, vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện những điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn phải là giá trị – là tiền. Đồng vốn đến điểm xuất phát mới với
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên tắc đầu tư, sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn. Nói một cách khác, vốn kinh doanh trong quá trình tuần hoàn luôn có ở
mọi giai đoạn của quá trình tái sản xuất và thường xuyên chuyển từ dạng này
sang dạng khác. Các giai đoạn này được lặp đi lặp lại theo một chu kỳ, mà sau
mỗi chu kỳ vốn kinh doanh được đầu tư nhiều hơn. Chính yếu tố này đã tạo ra
sự phát triển của các doanh nghiệp theo quy luật tái sản xuất mở rộng.
- Trong quá trình vận động vốn không tách rời chủ sở hữu: Trong nền
kinh tế thị trường không thể có một đồng vốn vô chủ. Nếu tách rời thì đó là
những đồng vốn lãng phí, không hiệu quả. Ngược lại, chỉ có xác định rõ chủ
sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
- Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng: Để tiến hành hoạt động và mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh vốn phải được tích tụ thành khoản lớn. Do đó doanh nghiệp không
chỉ khai thác tiềm năng về vốn trong doanh nghiệp mà còn phải tìm cách huy
động, thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như: góp vốn liên doanh, liên kết, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, vay nợ,
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện kinh tế thị trường cần
phải xem xét yếu tố thời gian của đồng vốn vì nó ảnh hưởng đến sự biến động
giá cả thị trường, lạm phát, nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời kỳ là khác
nhau.
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền
của những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô

hình như: Vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng chế,
bí quyết công nghệ.
4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Tùy thuộc vào mục đích của người quản lý và dựa vào các tiêu thức khác
nhau mà có nhiều cách phân loại vốn:
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4.1. Vốn cố định:
Là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu tượng bằng giá trị của tài sản
cố định. Nó có thể tham gia toàn bộ hoặc một phần vào quá trình sản xuất
nhưng chỉ luân chuyển giá trị từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị
luân chuyển này sẽ trở về tay chủ doanh nghiệp sau khi bán hàng hóa.
4.2. Vốn lưu động.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động nhằm
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên, liên tục. Như vậy thì sự vận động của vốn lưu động phụ thuộc
vào sự vận động của tài sản lưu động. Vốn lưu động tham gia vào quá trình
sản xuất và trải qua nhiều hình thái khác nhau.
Thành phần vốn lưu động gồm: vốn dự trữ, vốn sản xuất, vốn lưu
thông. Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng, là điều kiện vật chất không thể
thiếu đối với quá trình sản xuất kinh doanh cũng như quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp.
4.3. Theo nguồn vốn hình thành
Căn cứ theo quan hệ sở hữu, vốn trong kinh doanh được chia thành:
4.3.1. Vốn chủ sở hữu:
Là số vốn kinh doanh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có đầy đủ
quyền chi phối, chiếm hữu và định đoạt.
4.3.2. Công nợ phải trả:
Là các khoản vốn được hình thành từ vốn vay của các tổ chức tín dụng,

vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh
toán.
4.4. Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
4.4.1. Nguồn vốn thường xuyên:
Là nguồn vốn từ 1 năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp
có thể sử dụng dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
4.4.2. Nguồn vốn tạm thời:
Đây là nguồn vốn có tính chất ngăn hạn (ít hơn một năm) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng có nhu cầu tính chất tạm thời, bất thường
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, đầu
tư, điều kiện đầu tiên là phải có vốn, vốn đầu tư ban đầu và vốn đầu tư bổ
xung để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, cơ bản là những nguồn sau:
- Nguồn vốn do chủ kinh doanh đầu tư: đây là nguồn hình thành vốn ban
đầu còn gọi là vốn điều lệ.
- Nguồn vốn tự bổ xung: là vốn được hình thành từ lợi nhuận để lại từ
vốn vay sau khi đã trả hết nợ và lãi tiền vay, từ các quỹ của doanh nghiệp
được bổ xung vào vốn.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết là vốn do các đơn vị khác tham gia liên
doanh, liên kết với doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tín dụng: là các khoản vốn mà doanh nghiệp đi vay.
6. Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp.

6.1. Khái niệm:
Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp chính là tỉ trọng giữa các khoản nợ với
tổng số vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong trường hợp chia vốn của doanh nghiệp theo nguồn hình thành. Cơ cấu
vốn phản ánh trong mỗi đồng vốn đang sử dụng có bao nhiêu phần trăm được
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
huy động từ các khoản nợ và qua đó cũng thấy được mức độ đóng góp của
vốn chủ sở hữu.
Một cơ cấu vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hoà giữa vay nợ dài hạn,
vay nợ ngắn hạn, nợ trái phiếu…Vì vậy cơ cấu vốn còn có thể được khái niệm
như là việc bố trí các khoản vay để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp hướng đến chính là cơ cấu vốn
tối ưu. Cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp là một cơ cấu hướng về sự cân
bằng rủi ro và lãi suất. Với cơ cấu vốn tối ưu thì chi phí bình quân gia quyền
của vốn là thấp nhất.
6.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Trong thực tế các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau, thậm chí các
doanh nghiệp trong cùng một ngành cũng có cơ cấu vốn rất khác biệt. Có thể
đưa ra một số nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp như sau:
+ Sự ổn định doanh thu và lợi nhuận.
+ Cơ cấu tài sản.
+ Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
+ Doanh lợi vốn và lãi suất huy động vốn.
+ Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo.
+ Thái độ của người cho vay.
Xác định được ảnh hưởng của các nhân tố tới cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn về việc quản lý
và sử dụng vốn.

Tóm lại, trong những điều kiện khác nhau và trong những thời kỳ khác
nhau mỗi doanh nghiệp đều phải xác định được cơ cấu vốn hợp lý phù hợp
với đặc điểm riêng của mình. Mỗi doanh nghiệp luôn có sự tính toán cân nhắc
các nhân tố làm thay đổi cơ cấu tạo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Quan điểm về hiệu quả
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng
phản ánh các lợi ích kinh tế xã hội do một hoạt động nào đó đem lại. Hiệu quả
được đánh giá trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.Tuỳ theo
mục đích của hoạt động mà cho ta hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội là tốt
nhất(Ở đây chúng ta chỉ xem xét đến hiệu quả về kinh tế)
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh mối quan hệ
giữa kết quả đạt được về mặt kinh tế với chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả
đó.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau
vì thế để đánh giá được đầy đủ về hiệu quả người ta không chỉ đánh giá một
loại hiệu quả đon thuần mà phải đặt trong mối quan hệ với hiệu quả còn lại.
Như vậy, đối với doanh nghiệp thương mại việc nâng cao hiệu quả là
một vấn đề cần thiết và luôn đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải đưa ra các biện
pháp sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất.
Sao khi nghiên cứu về hiệu quả nói chung, ta đi nghiên cứu về một bộ
phận của hiệu quả kinh tế đó là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả kinh tế cuối cùng thể hiện ở mức doanh lợi, góp phần tăng
vòng quay của vốn từ đó làm tăng doanh thu . Vì vậy, hiện nay khi đạt được.
Điều này phụ thuộc vào việc tạo lập và sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết ki
doanh nghiệp được tự chủ về vốn thì vấn đề sử dụng vốn luôn được quan tâm,

việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng quản lý sản xuất
kinh doanh, vạch ra được các biện pháp nhằm tiết kiệm và nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh
tế phản ánh lợi ích đạt được từ quá trình sử dụng vốn kinh doanh của doanh
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp. Nói cách khác nó là chỉ số phản ánh quan hệ giữa kết quả đạt được
với số vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ.
KQ
H
V
=
V
bq
Trong đó H
V
là hệ số hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
KQ là kết quả thu được (doanh thu,doanh thu thuần, lợi nhuận,khối
lượng sản phẩm )
V
bq
là vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Từ công thức ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tỷ lệ với kết qủa
thu được và tỷ lệ nghịch với vốn kinh doanh bỏ ra. Như vậy, muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì kết quả đạt được phải lớn và phải trên cơ
sở sử dụng tiết kiệm vốn kinh doanh.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế thị trường vốn được coi là yếu tố rất quan trọng. Nó
quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì thế sử

dụng vốn có hiệu quả là một yêu cầu khách quan đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó xuất phát từ lý do chủ yếu sau:
Xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với bất kỳ
một doanh nghiệp nào thì tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng
tới một mục đích chung là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của mình: vốn là phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết của bất kỳ một
doanh nghiệp nào tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đảm
bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành theo mục đích đã định.
Ngoài ra vốn còn là điều kiện sử dụng các nguồn vốn tiềm năng khác để phát
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
triển sản xuất kinh doanh phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh mở
rộng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài
chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tạo điều kiện
nâng cao mức sống cho người lao động, tạo công ăn việc làm ổn định, mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh đồng thời làm tăng nguồn thu cho ngân
sách
Ngoài ra khi nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp có
thể giành một phần vốn để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị,công nghệ ,nâng
cao trình độ nhân lực ,như vậy doanh nghiệp có thể tập trung nâng cao quy
mô và chất lượng sản phẩm từ đó sản phẩm ,dịch vụ của doanh nghiệp có thể
cạnh tranh tốt trên thị trường
Do vậy các doanh nghiệp cần quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, đây là mục tiêu cần đạt tới của việc sử dụng vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vì hiện

nay các doanh nghiệp phải bảo toàn vốn được giao ngay cả khi trượt giá phải
đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải hoàn
toàn tự chủ trong việc tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự tìm thị
trường, tự chịu trách nhiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngày càng trở nên cấp
thiết.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có một ý nghĩa hết sức quan
trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó quyết định sự
sống còn và sự tăng trưởng cũng như sự phát triển của mỗi doanh nghiệp
trong cơ chế mới .
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
12
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng
vốn trong kỳ
Lợi nhuận thuần trong kỳ
=
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Tùy thuộc vào các yêu cầu cự thể, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá
theo góc độ khác nhau. Tuy nhiên xét về mặt tổng thể người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung.
Hiệu suất sử dụng vốn:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn trong chu kỳ=
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đống vốn tham gia vào hoạt động sản xuất sẽ
tạo ra bao nhiêu doanh thu.

Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn:
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận thuần được tạo ra trên một đồng vốn
sản xuất trong kỳ.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp các nhà
phân tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định:
Lợi nhuận thuần trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn cố định. chỉ tiêu này
thể hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần. Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng
vốn càng tốt.
3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể sử dụng một số chỉ tiêu
sau:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ =
Vốn lưu động bình quân.
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được

mấy vong. Qua đó cho ta biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này tỉ lệ thuận với
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tỉ lệ doanh lợi trên vốn lưu động:
Tổng lợi nhuận
Tỉ lệ doanh lợi trên vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
L
360
K
=
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn
lưu động. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được
rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược
lại:
Vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần
4. Các phương pháp được áp dụng để đánh gía hiệu quả sử dụng

vốn
Dù áp dụng phương pháp đánh giá nào chúng ta đều cần phải có một
lượng thông tin cần thiết gồm :
Thông tin nội bộ bao gồm: các báo cáo tài chính, báo cáo thực hiện kế
hoạch, các tài liệu về định mức.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: các tài liệu về thống kê tình hình sử
dụng vốn, các chính sách quản lí tài chính, số liệu về đầu tư của các doanh
nghiệp khác.
Sau đây là 2 phuơng pháp đánh giá :
4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp phổ biến trong phân tích đánh giá dựa trên các chỉ
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tiêu đã được tính toán sẵn. Phương pháp này sử dụng một số chỉ tiêu nào đó
làm chỉ số gốc để so sánh với các chỉ tiêu ở các thời kỳ khác.Ta có thể so sánh
bằng 2 cách:
So sánh bằng số tuyệt đối: H=h1-ho trong đó H là chỉ số tuyệt đối cần so
sánh, h1 là số liệu thời kì phát sinh, h0 là số liệu ở thời kì gốc
Kết quả so sánh ở đây cho ta biết quy mô ở thời kì phát sinh hơn hoặc
kém quy mô kì gốc là bao nhiêu.
So sánh bằng số tương đối: H’= (h1\h0)*100% H’ là chỉ số tương đối
cần so sánh,chỉ số này cho ta biết kết cấu ,mối quan hệ tốc độ phát triển,và
mức phổ biến của hai chỉ số ở thời kì gốc và thời kì phát sinh.
4.2. Phương pháp DUPONT
Với phương pháp này ,các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng tốt xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của
phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh
nghiệp như thu nhập trên tài sản(ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở
hữu(ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.

Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
Ví dụ ta có :
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu
ROA = = *
Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản
Như vậy ROA phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu và hiệu
suất sử dụng tài sản
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu
ROE = = *
Vốn chủ sở hữu Doanh thu Vốn chủ sở hữu
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Như vậy ROE phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và hiệu
suất sử dụng vốn chủ sở hữu.
Cả hai phương pháp trên đều cung cấp thông tin chính xác để từ đó các
nhà quản trị sẽ đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH
1. Các nhân tố khách quan
1.1. Môi trường kinh doanh
Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại trong mối quan hệ qua lại với
môi trường xung quanh
-Môi trường kinh tế
Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường luôn gắn liền hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình với sự vận động của nền kinh tế.Khi nền kinh
tế có biến đông thi hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng.Do vậy
mọi nhân tố có tác động đếnviệc tổ chức và huy động vốn bên ngoài đều ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Những tác động có thể

xảy ra khi nền kinh tế có lạm phát,sức ép của môi trường cạnh tranh,những
rủi ro mang tính hệ thống Các nhân tố này đều tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp lên hoạt động sản xuất kinh doanh , đến công tác quản lý và hiệu quả sử
dụng vốn tại doanh nghiệp.
-Môi trường văn hoá-xã hội-chính trị
Chế độ chính trị quyết định tới cơ chế quản lý kinh tế,các nhân tố văn
hoá, xã hội như phong tục tập quán,sở thích,thói quen là những đặc trưng
của đối tượng phục vụ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Môi trường pháp lý: là hệ thống chủ trương,chính sách của nhà nước
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
.Nhà nước thực hiện quản lý kinh tế bằng pháp luật và hệ thống các chính
sách kinh tế từ đó định hướng cho các doanh nghiệp theo các hướng đã
khuyến khích.
-Môi trường công nghệ: Tiến bộ khoa học công nghệ ngày nay ngày
càng phát triển không ngừng áp dụng những thành tựu đã đạt được vào hoạt
động sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng. Làn sóng chuyển giao công
nghệ đã trở thành toàn cầu hoá, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao trình
độ của mình.
-Môi trường tự nhiên:là toàn bộ các yếu tố đầu vào tác động đến doanh
nghiệp như: thời tiết, khí hậu, tài nguyên Các điều kiện làm việc trong môi
trường tự nhiên phú hợp sẽ làm tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công
việc
1.2. Thị trường
- Cạnh tranh:trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là tất yếu. Vì thế bất
cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đứng vững và tào ưu
thế trong cạnh tranh với các đối thủ.
-Giá cả: Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc

vào mức giá chung trên thị trường. Doanh nghiệp định giá căn cứ vào mức giá
thành và mức giá chung.Sự biến động của giá trên thị trường có thể tác động
rất lớn đến tình hình hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp
-Cung cầu thị trường:Doanh nghiệp phải xác định mức cầu thị trường
cũng như mức cung thị trường để có phương an tối ưu tánh tình trạng sử dụng
vốn không hiệu quả
2. Các nhân tố chủ quan
2.1. Nghành nghề kinh doanh
Đây là điểm xuất phát của doanh nghiệp ,có định hướng trong suốt quá
trình tồn tại.Một nghành kinh doanh đã được lựa chọn buộc những người
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
quản lý phải quyết định những vấn đề sau:
-Cơ cấu tài sản và mức độ hiện đại của tài sản
-Cơ cấu vốn ,qui mô vốn,khả năng tài chính của doanh nghiệp
-Nguồn tài trợ cũng như lĩnh vực đầu tư
2.2. Trình độ quản lý tổ chức sản xuất
-Trình độ quản lý và sử dụng vốn: Đay là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng vốncủa doanh nghiệp.Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tốt sẽ
dẫn đến mất mát, chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí
đồng thời có thể gây ra những căn bệnh xã hội thường gặp trong nền kinh tế
thị trường như:tham ô,hối lộ, tiêu cực
-Trình độ của cán bộ công nhân viên: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.3. Cơ cấu vốn đầu tư
Việc đầu tư vào những tài sản không phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng vốn
bị ứ đọng, gây ra tình trạng lãng phí vốn, giảm vòng quay vốn, hiệu quả sử
dụng vốn thấp
2.4. Tính khả thi của dự án đầu tư

Việc lựa chọn dự án đầu tư có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử
dụng vốn. Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư khả thi,sản xuất ra các sản phẩm
dịch vụ có chất lượng tốt, quá thành thấp thì doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi
được vốn và có lãi và ngược lại
IV. BIỆN PHÁP VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
bao gồm hàng loạt các phương pháp, biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử
dụng tiết kiệm, với hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm
năng về kỹ thuật công nghệ, lao động và các lợi thế khác của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dưới đây là một số giải pháp chủ yếu:
Lựa chọn phương án kinh doanh phương án sản phẩm.
Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Tăng cường hoạt động marketing.
Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế.
1. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trương, quy mô và tính chất sản xuất kinh
doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định, mà do thị trường
quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ là
những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn là lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh, phương án sản
phẩm. Các phương án kinh doanh, phương án sản phẩm được xây dựng trên
cơ sở tiếp cận thị trường để quyết định quy mô, chủng loại, mẫu mã chất
lượng và giá bán sản phẩm.
2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.

Thu hút và huy động vốn đầu tư có hiệu quả là điều kiện ảnh hưởng trực
tiếp tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các nguồn huy động bổ sung vốn
trong nền kinh tế thị trường bao gồm rất nhiều nguồn: nguồn vốn doanh
nghiệp tự bổ sung, vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, liên doanh liên
kết Việc lựa chọn nguồn vốn nào rất quan trọng và cần phải dựa trên
nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Đối với những doanh nghiệp thừa vốn thì tuỳ
từng điều kiện cụ thể lựa chọn khả năng sử dụng. Nếu đưa đi liên doanh liên
kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vay thì cần phải thận trọng. Thẩm tra kỹ
các dự án liên doanh, kiểm tra tư cách khách hàng nhằm đảm bảo liên doanh
có hiệu quả kinh tê, cho vay không bị chiếm dụng vốn do quá hạn chưa trả,
SV: Nguyễn Thúy Nga Lớp: K43 TCNH
20

×