Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở các doanh nghiệp của hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.84 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO
TRUỒNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THUỒNG
Nguyễn
Tiến
Vượng
NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ KINH
DOANH
XUẤT
NHẬP
KHAU

CÁC
DOANH
NGHIỆP CỦA HÀ NỘI
Chuyên ngành :
Kinh
tế
thế
giới
và quan


hệ kinh
tế
quốc
tế.
LUẬN
ÁN THẠC

KHOA
HỌC KINH TẾ
Người
hướng dẫn khoa học :

số
: 5.
02.12
PGS Vũ Hu
Tửu.
HÀ NỘI -
1997
MỤC LỤC
Trang
Phần
mờ
đầu
Ì
Chương
Ì
:
HIỆU
QUẢ KINH

DOANH
-
MỤC
TIẾU
QUAN
TRỌNG
HÀNG
ĐẨU CỦA
HOẠT
ĐỘNG XUẤT
NHẬP
KHẨU
1.1 Khái niệm vẻ hiệu quả kinh doanh 3
1.2 Sự cần
thiết
phải
coi
trọng
hiệu
quả
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
9
1.3 Bản chất và các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh xuất 12
nhập
khẩu
1.4 Những tiêu chuẩn để xác định hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu 16

1.5 Những chỉ tiêu và phương pháp xác định hiệu quả kinh doanh xuất 19
nhập
khẩu
Chương 2
:
THỰC TRẠNG VÀ KHẢ
NÀNG NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ
KINH
DOANH
XUẤT
NHẬP
KHẨU CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP HÀ NỘI
2. Ì Sự
nhận
thức
vẻ
hiệu
quả
kinh
doanh
qua các
thại
kỳ
phát

triển
của 24
ngoại
thương
Việt
Nam
2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của các 28
doanh
nghiệp

Nội
2.3 Khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của các 48
doanh
nghiệp

Nội
Chương 3
:
NHỮNG
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO
HIỆU
QUÀ KINH
DOANH
XUẤT
NHẬP
KHẨU CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP HÀ NỘI

3.1 Định hướng chung 54
3.2
Những
giải
pháp nâng
cao
hiệu
quà
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
của 59
các
doanh
nghiệp

Nội
Kết
luận
86
PHẦN
MỞ ĐÂU
1.
Tính
cấp
thiết
của
đề

tài.
Hiệu
quả
kinh
doanh

một
vấn
để
sống
còn
của
bất
cứ một
doanh
nghiệp
nào.

Việt
Nam,
trong
điều
kiện
chuyển
đổi

chế
hoạt
động của các
doanh

nghiệp
từ
hành chính bao
cấp sang
tự
hạch
toán
lỗ
lãi
theo
kinh tế thọ
trường thì
các
giải
pháp nhằm nâng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh
có một ý
nghĩa
hết
sức quan
trọng.
Trong
điều
kiện
nền
kinh

tế
mở,
hiệu
quả
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
càng

vai
trò quan
trọng đối với
sự
phát
triển
của
nền
kinh tế
quốc dân,
đặc
biệt

đối
vói
Thủ đô Hà
Nội, trung
tâm chính
trọ,
kinh

tế,
văn hoa
của
cả
nước. Hoạt
động
xuất
nhập khẩu của

Nội
trong
thời
gian
qua đã
đạt
được
những
thành
tựu
đáng khích
lệ,
song
chưa
vững chắc

hiệu
quả
kinh
doanh
chưa

cao.
Trong
bối
cảnh đó,
việc
nghiên cứu
mộtcáchhộ
thống
hiệu
quả
kinh
doanh
và đề ra
những
giải
pháp nhằm nâng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu là cần
thiết,
có ý
nghĩa cả lý
luận

thực
tiễn.

2. Mục tiêu của luận án.
Đề
xuất
hộ
thống
giải
pháp nhằm nâng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
trên cơ
sở
làm


luận
về
hiệu
quả
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu cũng
như
bản

chất
và hình
thức
biểu
hiện,
phương pháp xác
đọnh
các
chỉ
tiêu
hiệu
quả
kinh
doanh.
3. Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên
cứu của
luận
án.
Luận
án
lấy
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
ở các

doanh
nghiệp
của
Thủ đô Hà
Nội
làm
đối
tượng
nghiên
cứu.
Luận
án phân
tích
đánh
giá
thực
trạng hiệu
quả
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
của
các
doanh
nghiệp
từ
đó tìm
ra
các nguyên nhân yếu kém và xây

dựng
giải
pháp
khắc phục sự
yếu
kém,
nâng
cao
hiệu
quà
kinh
doanh.
Ì
4.
Phương pháp nghiên cứu.
Luận
án
sử dụng
phương pháp duy
vật biện
chứng,
duy
vật lịch sử,
phương
pháp
thống
kê,
so
sánh,
phân tích và

tổng
hợp
với
những
kinh
nghiêm
thực
tiễn
của
Thương mại
quốc
tế
và các số
liệu
phản
ánh
xuểt
nháp
khẩu
của Hà
Nội
để
nghiên cứu và
giải
quyết
các ván đề
đặt ra
của
đề tài.
5. Những đóng góp của luận án.

- Hệ
thống
hoa lý
luận

thực
.tiễn
về
hiệu
quả
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
xuểt
nhập
khẩu.
- Phân tích
thực
trạng,
rút
ra
được
những
nhược
điểm,
các vển đề
tồn
tại

trong việc
nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh
ở các
doanh
nghiệp
xuểt
nhập khẩu
của

Nội.
- Đề
xuểt
đinh
hướng

kiến
nghị
các
biện
pháp vĩ mô và
vi
mô nhằm
nâng cao
hiệu
quả
kinh

doanh
xuểt
nhập
khẩu.
ổ. Két cểu của luận án.
- Tên
luận
án "Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở các
doanh
nghiệp
của Hà Nội".
- Ngoài
phần
mở
đầu, kết luận,
tài
liệu
tham khảo
và phụ
lục,
luận
án được
chia
thành 03 chương :
Chương Ì : Hiệu quả kỉnh doanh - mục tiêu quan trọng hàng đầu của
hoạt động xuất nhập khẩu.
Chương 2
:
Thực
trạng

và khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
nhập khẩu của các doanh
nghiệp
Hà Nội
Chương 3
:
Những
giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu ở
các
doanh
nghiệp
Hà Nội,
2
CHUÔNG Ì
Hiệu
quả
kinh
doanh
-Mục
tiêu quan
trọng
bàng
đầu
của hoạt
động
xuất
nhập khẩu
1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

1.1.1
Đinh
nghĩa
hiệu
quả
kinh
doanh
Hiệu
quả
kinh
doanh
là một phạm trù
kinh tế
phàn ánh trình độ sử
dụng
các
yếu
tố
của
quá trình
kinh
doanh

doanh
nghiệp
để
đạt
được
kết
quả cao

nhất
ương
hoạt
động
kinh
doanh
với chi
phí
ít nhất.
Nó không
chỉ
là thước đo trình độ
tổ
chức quản

kinh
doanh
mà còn
là vấn
để
sống
còn
của doanh
nghiệp.
Trong kinh tế, hiệu quả là mục tiêu, không phải là mục tiêu cuối cùng mà

mục tiêu thưầng
xuyên,
xuyên
suốt

mọi
hoạt
động
kinh
tế.
Trong
kế
hoạch

quản

kinh tế
nói
chung,
hiệu
quả là
quan
hệ so sánh
tối
ưu
giữa
đầu vào và
đầu
ra,

lợi
ích
lớn
nhất
thu

được
với
một
chi
phí
nhất
đinh,
hoặc
một
kết
quả
nhất
định vói
chi
phí nhỏ
nhất.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh phản
ánh trình độ sử
dụng
các
nguồn
lực trong kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
thông qua
các
chi
tiêu đặc trưng
kinh tế

kỹ
thuật
được xác đinh
bằng tỷ
lệ
so sánh
giữa
các
chi
tiêu
kết
quả
đạt
được và các chỉ tiêu
phản
ánh các
chi
phí đã bỏ
ra
để đạt
được
kết
quà đó.
Ì. Ì .2 Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế
Khái
niệm
về
hiệu
quà
kinh

doanh

hiệu
quả
kinh tế
nói
chung
là đồng
nhất.
Như chúng
ta
đã
biết
cùng
với
chế
độ
hạch
toán
kinh tế
ở các
doanh
nghiệp
3
nước
ta
từ
năm
1957,
vấn đề

hiệu
quả
kinh
tế
của
các
doanh
nghiệp
cũng
được
đặt ra từ đó.
Từ
những
năm đó đến đáu năm 1986
thuật
ngữ
hiệu
quả
kinh
tế

hiệu
quả
kinh tế
-

hội
luôn được để
cập
ưên sách báo

kinh tế.
Hiệu quà kinh tế được coi như một tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động
của
các
doanh
nghiệp,

được
biểu hiện

lợi
nhuận,
còn
hiệu
quả
kinh
tế
-

hội
được xem xét ở tầm

mô nền
kinh
tế
quờc
dân thông qua đóng góp của các
doanh
nghiệp
vào

việc
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
kinh
tế -

hội
(như
tạo
công ăn
việc
làm,
đóng góp cho ngân sách Nhà
nước,
thực
hiện
đường
lời
phát
triển
kinh
tế
quờc dân ).
Từ khi đất
nườc
ta bước vào
thời

kỳ đổi mới, các
doanh
nghiệp
chuyển
sang
hoạt
động
theo

chế
thị
trường,
thuật
ngữ
hạch
toán
kinh
tế

hiệu
quả
kinh
tế
được đề cập đến như là
hạch
toán
kinh
doanh

hiệu

quả
kinh
doanh.
Trong
nhiều
trường
hợp,
khái
niệm
hiệu
quả
kinh
doanh
bao hàm cả
hiệu
quả
kinh
tế

hiệu
quả
kinh tế

hội.
1.1.3 Phân
loại
hiệu
quả
kinh
doanh

xuất
nhập khẩu
[15]:
Trong
công tác
quản lý,
phạm trù
hiệu
quả
kinh
doanh
được
biểu hiện

những dạng
khác
nhau,
mỗi
dạng
thể
hiện
những
đặc trưng, ý
nghĩa
cụ
thể
của
hiệu
quả. Việc
phân

loại
hiệu
quả
kinh
doanh
theo
những
tiêu
thức
khác
nhau

tác
dụng
thiết
thực
cho công tác
quản
lý thương
mại.


cơ sờ để xác định các
chỉ
tiêu và mức
hiệu
quả
kinh
doanh,
đồng

thời
đề
ra những
biện
pháp nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh của doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu.
* Hiệu quả lành doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nén kinh
tế quốc dân.
4
Hiệu
quả
kinh
doanh

biệt

hiệu
quả
kinh
doanh
thu
được
từ hoạt
động

kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
của
từng
doanh
nghiệp. Biểu
hiện
chung
của
hiệu
quả

biệt

lợi
nhuận
mà mỗi
doanh
nghiệp đạt
được.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động xuất nhập khẩu đem lại cho nền
kinh
tế
quốc
dân là sự đóng góp của nó vào
việc
phát
triển

sản
xuất,
đổi
mới cơ
cấu
kinh
tế,
tăng năng
suất lao
động xã
hội,
tích
lũy ngoại
tộ,
tảng
thu
cho ngân
sách,
giải
quyết
việc
làm,
cải
thiện
đọi
sống
nhân dân
V V
Trong quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu không những cần tính toán và
đạt

được
hiệu
quả
trong
hoạt
động của
từng ngưọi, từng
doanh
nghiệp
mà còn
phải
tính toán và
quan
trọng
hơn là
phải
đạt
được
hiệu
quả
kinh
tế
-

hội
đối
vói nền
kinh
tế
quốc

dân. "Hiệu quả
kinh
tế
-

hội

tiêu
chuẩn quan
trọng
nhất của sự
phất triển"
(chiến
lược
kinh
tế -

hội
đến năm
2000).
Giữa
hiệu
quả
kinh
doanh

biệt

hiệu
quả

kinh
tế -

hội
có mối
quan
hệ nhân quả và
tác động qua
lại
với
nhau.
Hiệu
quả
kinh
tế
quốc
dân
chỉ

thể
đạt
được ứên cơ
sở hoạt
động có
hiệu
quả
của
các
doanh
nghiệp xuất

nhập
khẩu.
Tuy
vậy,

thể

những doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
không đảm bảo được
hiệu
quả
(bị lỗ)
nhưng nền
kinh tế
vẫn
thu
được
hiệu
quả.
Tuy
nhiên,
tình hình
thua lỗ
của
doanh
nghiệp
nào đó chỉ có
thể chấp nhận

được
trong
những
thọi
điểm
nhất
đinh do
những
nguyên nhân khách
quan
mang
lại.
Các
doanh
nghiệp xuất
nháp
khẩu
phải
quan
tâm đến
hiệu
quả
kinh
tế -

hội
vì đó chính là tiên đề và
điều
kiện
cho

doanh
nghiệp
kinh
doanh

hiệu
quả.
Nhưng để
doanh
nghiệp
quan
tủm đến
hiệu
quả
kinh
tế

hội
chung
của nền
kinh
tế
quốc
dân, Nhà nước cán có các
chính sách đảm bảo
kết
hợp hài hoa
lợi
ích của xã
hội với

lợi
ích của
doanh
nghiệp
và cá nhân
ngưọi
lao
động.
5
* Hiệu quả
của
chi
phí
bộ
phận

chi
phí
tổng
hợp
Hoạt
động của
bất
kỳ
doanh
nghiệp
nào
cũng
gắn
liền

với
môi trường và
thị
trường của nó. Doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
phải
cản cứ vào
thị
trường để
giải
quyết
những
ván đề
then chồt
:
Kinh
doanh
cái
gì,
kinh
doanh
thế
nào,
kinh
doanh
cho
ai
và vói
chi

phí
bao nhiêu.
Mỗi nhà
cung
cấp
tiến
hành
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của mình
ứong những điều
kiện
cụ
thể
vế
nguồn
tài nguyên, trình độ
trang
bị kỹ
thuật,
trình độ
tổ chức

quản

lao
động,

quản

kinh
doanh.
Họ đưa
ra
thị
trường
sản
phẩm của mình vói một
chi
phí cá
biệt
nhít đinh và
người
nào
cũng
muồn
tiêu
thụ
được hàng hoa
của
mình
với
giá cao
nhất.
Tuy
vậy, khi
đưa hàng hoa của
mình

ra
bán trên
thị
trường,
họ
chỉ

thể
bán
theo
một giá là giá cả
thị
trường,
nếu
sản
phẩm
của
họ hoàn toàn
giồng
nhau
về mặt
chất
lượng.
Sở đĩ như vậy là vì thị trường chỉ
thừa
nhận
mức
trung
bình xã hội cần
thiết

về hao phí để
sản
xuất ra
một đơn
vị
hàng
hoa.
Quy
luật
giá
trị
đã
đặt
tất
cả
các
doanh
nghiệp
vói
mức
chi
phí cá
biệt
khác
nhau
trên cùng một mặt
bằng
trao
đổi
thông qua một mức giá cả

thị
truồng.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Nhưng tại mỗi
doanh
nghiệp
mà chúng
ta
cần
đánh giá
hiệu quả,
thì
chi
phí
lao
động xã
hội
đó
lại
được
thể hiện dưới
các
dạng
chi
phí cụ
thể:
- Giá thành
sản
xuất.
-
Chi

phí ngoài
sản
xuất
Bản thân mỗi
loại
chi phí trên lại có thể được phân
chia
chi
tiết
tỷ mi hơn.
Đánh giá
hiệu
quả
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
không
thể
không đánh giá
hiệu
6
quả
tổng
hợp của các
loại
chi
phí trên đây và
cũng
lại

cần
thiết
phải
đánh giá
hiệu
quả
của
từng
loại
chi
phí.
Đó là
việc
cần làm, giúp cho
hoạt
động
kinh
doanh
tìm được
huống giảm
chi
phí cá
biệt
của doanh
nghiệp
nhằm tăng
hiệu
quả
kinh
doanh.

Như vậy, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung được tạo thành
trên cơ sở
hiệu
quả của các
loại
chi
phí cấu thành. Vì
vậy,
bản thân các đơn vị
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
phải
quan
tâm xác đinh
nhụng
biện
pháp đồng bộ để
thu
được
hiệu
quả toàn
diện
trên các
yếu
tố
đó.
* Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong

công tác
quản

hoạt
động
kinh
doanh,
việc
xác đinh
hiệu
quả
nhằm
hai
mục đích cơ bản :
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí ương hoạt
động
kinh
doanh.
Hai là, phân tích
luận
chứng
về
kinh
tế các phương án khác
nhau
trong
việc
thực hiện
một
nhiệm

vụ cụ
thể
nào
đó,
từ
đó
lựa
chọn
lấy
một phương án có
lợi
nhất.
Hiệu
quả
tuyệt
đối là lượng
hiệu
quả được tính toán cho
từng
phương án
cụ thể
bằng
cách xác đinh mức
lợi
ích
thu
được
với
lượng
chi

phí bỏ
ra.
Chẳng
hạn
tính toán mức
lợi
nhuận thu
được
từ
một đồng
chi
phí sản
xuất
(giá thành)
hoặc
từ
một đổng
vốn
bỏ
ra
V V
7
Người
ta
xác đinh
hiệu
quả
tuyệt
đối khi phải


chi
phí
ra
để
thực hiện
một
thương vụ nào
đó,
để
biết
được
với
những
chi
phí bỏ
ra
sẽ
thu
được
những
lợi
ích cụ
thể
và mục tiêu cụ
thể gì, từ
đó đi đến
quyết
định có nên bỏ
ra chi
phí

hay
không cho thương vụ
đó.

vậy, trong
công tác
quản

kinh
doanh,
bất
kủ
công
việc
gì đòi
hỏi phải
bỏ
ra chi
phí dù
với
một lương
lớn
hay nhỏ
cũng
đều
phải
tính toán
hiệu
quả
tuyệt

đối.
Hiệu quả so sánh được xác đinh bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt
đối
của các phương án
với
nhau.
Nói cách
khác,
hiệu
quả so sánh chính là
mức chênh
lệch
vổ
hiệu
quả
tuyệt
đối
của các phương
án.
Mục đích chủ yếu của
việc
tính toán này

so sánh mức độ
hiệu
quả của các phương án
(hoặc
cách làm
khác

nhau
cùng
thực hiện
một
nhiệm
vụ) từ
đó cho phép
lựa
chọn
một cách làm

hiệu
quả
cao
nhít.
Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, người ta không chỉ tìm
thấy
một cách
(một
phương
án,
một con
đường,
một
giải
pháp),
mà còn có
thể
đưa
ra nhiều

cách làm khác
nhau.
Mỗi cách làm đó đòi
hỏi
lượng
đầu tư vốn,
lượng
chi phí
khác
nhau,
thời
gian thực hiện

thời
gian thu hồi vốn
đầu tư
cũng
khác
nhau.

vậy,
muốn
đạt
được
hiệu
quả
kinh tế cao,
người
làm công tác
quản

lý và lánh
doanh
xuất
nhập
khẩu
không nên
tự
trói mình vào một cách làm mà
phải vận
dụng
mọi sự hiểu
biết
để đưa
ra nhiều
phương án khác
nhau,
rồi
so sánh
hiệu
quả
kinh tế của
các phương án đó nhằm
chọn
ra
một phương án có
lợi
nhất.
Hiệu
quả
tuyệt

đối và
hiệu
quả so sánh có mối
quan
hệ
chặt
chẽ với
nhau,
song
chúng
lại
có tính độc
lạp
tương
đối.
Trước
hết,
xác định
hiệu
quả
tuyệt
đối
là cơ sở để xác định
hiệu
quả so sánh.
Nghĩa
là trên cơ sở
những
chỉ tiêu
tuyệt

đối
của
từng
phương án
người
ta
so sánh mức
hiệu
quả ấy của các phương án
với
nhau.
Mức chênh
lệch
chính
là hiệu
quả so sánh.
8
Tuy vậy,

những
chỉ tiêu
hiệu
quả so
sánh được
xác
đinh không
phụ
thuộc
vào
việc

xác
định
hiệu
qua
tuyệt đối,
chẳng
hạn
việc
so
sánh
giữa
mức
chi
phí
của
phương
án
với
nhau
để
chần
ra
phương
án có
chi
phí
thấp
nhất,
thực
chít

chỉ

sự
so sánh
mức
chi
phí
của
các
phương
án
chứ không
phải

việc
so
sánh
mức
hiêụ quả
tuyệt đối
của các phương
án.
1.2 Sự cần
thiết
phải
coi
trầng hiệu
quả
kinh
doanh

xuất
nhập khẩu
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tám hàng đầu của bất kỳ
doanh
nghiệp
nào.
Tuy
nhiên,
trong
nến
kinh tế
kế
hoạch
hoa
tập trung, việc
tính
toán đến
hiệu
quả
kinh
doanh
không được
chú
trầng
hoặc

tính đến nhưng tính
toán
bằng
các

chỉ tiêu không chính xác.
Trong
nền
kinh
tế
kế
hoạch
hoa
tập
trung,
Nhà
nước
đảm
nhiệm
việc
tổ chức
toàn
bộ xã
hội,
thực
hiện việc
quản


điều
hành toàn
bộ
nền
kinh tế
quốc

dân
bằng
mệnh
lệnh
hành chính
với
hàng
loạt
các
chỉ
tiêu
kế
hoạch,
pháp
lệnh
thông
qua
chế
độ cấp
phát,giao
nộp
theo
quan
hệ
hiện vật
là chủ
yếu.
Các đơn
vị
kinh

doanh chỉ
biết
thừa
hành
một
cách
thụ
động
các mệnh
lệnh từ
trên dồn
xuống,
sản
xuất kinh
doanh
không cần
biết
đến cung
cầu, thị hiếu, biến
động
thị
trường,
lợi
nhuận

hiệu
quả vì
đâu vào đã

Nhà

nước
cung
cấp,
đầu
ra
có Nhà
nước bao
tiêu,
thua lỗ
Nhà
nước gánh
chịu.
Rõ ràng

chế
này đã
không phát
huy
được
các
nguồn
lực,
xoa bỏ
cạnh
tranh
không
thể
kích thích được nền
kinh tế
phát

triển.
Ngược
lại,
trong
nến
kinh tế thị
truồng, phải
tính toán
đến
hiệu
quà
kinh tế

yêu
cầu
cấp
thiết,

vấn
đề
sống
còn
của
mỗi
doanh
nghiệp.
Ta
biết
rằng
nền

kinh tế thị
trường là nền
kinh tế

mầi
quyết
định
đều do
thị
trường
đưa
ra.
Thị
trường
buộc
các nhà
sản
xuất phải
đưa
ra
những
hàng hoa
tốt
với
giá
rẻ
đến
tay
người
tiêu dùng.

Kinh
tế thị
trường
tự
do
đối lộp với
nền
kinh tế
kế
hoạch
hoa, trong
đó
những
quyết
định
kinh tế
kể
cả
giá cả

sản
xuất
đều
do Nhà
nước
đề
ra.
[9].
9
Những đặc trưng

của
nền
kinh tế thị
trường là :
- Các vấn đề có liên
quan
đến
việc
phân bổ sử
dụng
các
nguồn tài
nguyên
sản xuất
khan
hiếm
như
lao
động,
vốn,
tài nguyên thiên nhiên vế cơ bản được
quyết
đinh thông qua
hoạt
động của các quy
luựt
kinh tế,
đặc
biệt
là quy

luựt
cung
cầu.
- Tất
cả các mối
quan
hệ
kinh tế giữa
các chủ
thể kinh tế
được
tiền
tệ
hoá.
-
Động
lực
thúc đẩy sản
xuất kinh
doanh
phát
triển,
thúc đẩy tăng trưỏng
kinh tế
được
biểu hiện tựp trang
à mức
lợi
nhuựn.
- Tự do

lựa chọn
kinh
doanh
từ
nhiều
phía các nhà sản
xuất

những
người
tiêu dùng thông qua các mối
quan
hệ
kinh tế.
-
Thông qua sự
hoạt
động
của
các quy
luựt
kinh
tế,
đặc
biệt
là quy
luựt
giá
trị,
nền

kinh
tế
luôn duy trì được sự cân
bằng cung

cầu,
hàng
hoa, dịch
vụ
luôn
dồi
dào.
- Cạnh
tranh
là môi trường và động
lực
thúc đẩy sản
xuất
phát
triển,
thúc
đẩy
tăng năng
suất lao
động và tăng
hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh.

Từ năm 1986, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương đổi mói nền kinh tế,
chuyển
từ cơ chế kế
hoạch
hoa
tựp
trung
quan
liêu bao cấp
sang
cơ chế
thị
trường,
có sự
điểu
tiết
quản



của
Nhà
nước,
theo
đinh
huống

hội
chủ
nghĩa.

Do
vựy,
mọi
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
nhất
thiết
phải
tính đến
hiệu
quả

các

do
chủ yếu sau
đây
:
- Trong cơ chế thị trường, nguôi tiêu dùng bao giò cũng ở các vị trí hàng
đầu

hiệu
quả
kinh
doanh
bao
giờ
cũng

là ván để
sống
còn của
doanh
nghiệp.
Mục đích của mỗi
doanh
nghiệp

thoa
mãn các nhu cầu của xã
hội
nhưng làm
thế
nào để
tổn
tại
và phát
triển
thì
đòi
hỏi
mỗi
doanh
nghiệp
phải tạo ra
được
lợi
nhuựn
để

trang
trài
chi
phí, tái
sàn
xuất
mở
rộng
và phát
triển.
Lợi
nhuựn
là một
10
chỉ
tiêu để đánh giá
hiệu
quả
kinh
doanh,
nó được tính
bằng
tổng
doanh thu
trừ
tổng
chi
phí.
Rõ ràng
rằng

muốn có và tăng
lợi
nhuận buộc
các
doanh
nghiệp
phải
tính toán
hiệu
quả
kinh
doanh,
tìm mọi cách đổ
tảng
tối
đa
thu
nhập

giảm
tối
đa
chi
phí.
Doanh
nghiệp
phải
tính toán đến một
loạt
các yếu

tố
ảnh hưỏng
đến
hiệu
quả và
phải coi trọng
các quy
luật
của nền
kinh tế thị
trưững như quy
luật
canh
tranh,
quy
luật
giá
trị,
cung,
cầu
- Đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế quốc dân về hiệu
quả
kinh tế

hội,
có tính toán đến
hiệu
quả về mặt
kinh tế


hội
thì mói góp
phần
vào công
cuộc
phát
triển
sản
xuất, đổi
mới cơ cấu
kinh
tế,
nâng cao năng
suất lao
động,
giải
quyết
công ăn
việc
làm,
cải
thiện
đòi
sống
nhân dân
- Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng chung của tất cả các quốc gia trên
thế
giới,

tạo

ra nhiều

hội
thuận
lợi
để phát
triển
kinh
tế.
Nhưng muốn
tận
dụng
được
những
ưu
thế
của phân công
lao
động
quốc tế
đòi
hỏi
mỗi
doanh
nghiệp
cũng
như toàn bộ nền
kinh tế phải
nâng cao được sức manh
canh

tranh
của
hàng hoa và
dịch
vụ để
chiếm
lĩnh
được
thị
trưững ngoài
nước.
Muốn làm
được
điều
này thì càng
phải
tính toán đến
hiệu
quả
kinh
doanh
để có
thể
thắng
được
cuộc cạnh
tranh
trên
thị
trưững

quốc
tế.
- Đặc
biệt
đối vói hoàn
cảnh
Việt
Nam đi lên xây
dựng
Chủ
nghĩa
xã hội
từ
một nến
kinh tế
nông
nghiệp
nghèo
nàn,
lạc
hậu,
cơ sở
vật chất
kỹ
thuật,
tích
lũy
hầu như chưa có gì thì vấn đề nâng cao
hiệu
quả

kinh
doanh,
phát huy
nội
lực
của nền
kinh tế
càng cần
phải coi trọng
hàng đẩu để tăng tích
lũy
phục
vụ
cống
nghiệp
hoa, hiện đại
hoa
đất
nước.
li
1.3 Bản
chất
và các nhân
tố
tác động đến
hiệu
quả
kinh
doanh
xuất

nhập
khẩu
1.3.1
Bản
chất của
hiệu
quả
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu.
Hiệu
quả
kinh
tế -

hội,
chủ yếu được
thẩm
định
bởi thị
trường,
là tiêu
chuẩn
cơ bản để xác đinh phương hướng
hoạt
động xuít
nhập
khẩu.

Tuy vậy,
hiệu
quả ấy là gì ? Như
thế
nào là có
hiệu
quả ? Không
phải
là ván đề đã được
giải
quyết
triệt
để.
Thật
khó mà đánh giá mức độ
đạt
được
hiệu
quả
của
một
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
hay một
doanh
nghiệp xuất
nhập

khẩu
khi
mà bản thân
phạm trù này chưa được đinh rõ bản
chất

nhửng
biểu hiện
của
nó.
Chúng
ta
biết
rằng hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
làm đa
dạng
hoa
hoặc
làm tăng
khối
lượng
giá
trị
sử
dụng
cho nền

kinh
tế
quốc
dân và đồng
then

thể
làm tăng
thu
nhập
quốc
dân nhờ
tận
dụng
được
lợi
thế
so sánh
trong trao
đổi với
nước ngoài
tạo
thêm tích
lũy
cho
việc
tái sản xuất
mở
rộng


cải
thiện
đời
sống
trong
nước.
Hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
chiếm
một vị trí đặc
biệt
trong
tái sản
xuất

hội.
Hàng
xuất
khẩu
được tiêu
thụ
ở nước ngoài trên cơ sở giá
quốc
tế,
mức giá
và tương
quan

của nó khác
với
giá
trong
nội
bộ của nước
xuất
khẩu,
đồng
thời
nước
xuất
khẩu
thu
được một số
ngoại tệ
nhít
định.
Mặt khác hàng hoa
nhập
khẩu
tham
gia
vào lưu thông hàng hoa
trong
nước và
tham
gia
vào quá trình tái
sản xuất


hội,
thực tế
không được
tái sản xuất
tại
nước đó.
Hoạt
động
xuất
nhập
khẩu

nhửng
đặc
điểm

:
[15]
- Là
quan
hệ
trao
đổi giửa
nhửng
người
sản
xuất
khác
nhau

của
hai
quốc
gia
độc
lập.
Quan hệ đó
chi

thể
duy
trì
và phát
triển
ưên cơ sở đảm bảo
lợi
ích
chính đáng
của
nhau.
-
Giửa
các chủ
thể

sự
khác
nhau
về
nguồn

lực
và điều
kiện
sản xuất
nên
hao
phí
lao
động và giá thành sản phẩm khác
nhau.
Việc
trao
đổi
hàn<T
hoa và
dịch
vụ
giửa
các nước
phải
dựa trên cơ sở giá
thị
trường và giá
quốc
tế.
12
- Tuy
huống
ra thị truồng
ngoài nước để

hoạt
động nhưng
xuất
nhập khẩu
là một bộ
phận
của quá trình
tái
sản
xuất trong
nước nên mọi
hoạt
động cùa nó
phải xuất
phát
từ
mục tiêu
của
đất
nước
trong từng
thời
kặ,
phải coi trọng
cả
hiệu
quả
kinh
doanh


hiệu
quả
kinh tế
-

hội.
Do
những
đặc
điểm
cơ bản nói trên cho nên khi xem xét
hiệu
quả
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu,
trước
hết
phải
đứng trên
quan
điểm
lợi
ích
quốc
gia

mặt

khác
phải coi trọng
lợi
ích
của
các nưóc bạn hàng và các
doanh
nghiệp
tham
gia
buôn bán.
Vậy bản chất của hiệu quả kinh doanh là sự nâng cao năng suất lao động

hội
và sự
tiết
kiệm
lao
động xã
hội.
Đây là
hai
mặt có
quan
hệ mật
thiết
của
hiệu
quả lành
doanh.

Tăng
hiệu
quả
kinh tế
chính là tăng cường
tiết
kiệm
và làm
sao
để sự
tiết
kiệm
đó
tạo ra
được
lợi
nhuận
hợp
lý.
Sự
tiết
kiệm
được
bắt
đầu
ngay
từ
các
yếu
tố

của
đầu vào như
vốn,
nguyên
vật
liệu,
lao
động
Tiết
kiệm
bằng
cách : áp
dụng khoa
học kỹ
thuật,
công
nghệ
mói, đưa
giải
pháp
quản lỷ
tiên
tiến
vào sản
xuất
-
kinh
doanh, cải
thiện
môi trường

kinh
doanh,
gắn sản
xuất
vói
thị
trường,
đặc
biệt
gắn
thị
truồng trong
nưóc vơi
thị
trường
nước ngoài để
kết
quả có đầu
ra
tối
ưu trên cơ sở
chi
phí
hợp lý.
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu
là góp
phần
đắc
lực

thúc đẩy
nhanh
năng
suất lao
động xã
hội
và tăng
diu
nhập quốc
dân có
thể
sử
dụng,
qua đó
tạo
thêm
nguồn
tích
lũy
cho sản
xuất

nâng cao mức
sống

trong
nước.
Nhưng trên
thực tế hiện nay,
chúng

ta
chưa
thể
xác định một cách chính xác
hiệu
quà của
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu đối với
nền kinh tế
nói
chung
vì tác động của nó thường
phải
thông qua
nhiều
khu vực,
nhiều
cung đoạn,
nhiều tổ
chức
thực hiện
khác
nhau

chịu
ảnh hưởng không ít
của nhiều
yếu

tố
sản
xuít và
phi
sàn
xuất
đan chéo
nhau.
13
Ì
.3.2
Nhũng nhân
tố
tác
động
đến
hiệu
quả
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
[25].
* Các nhà
kinh tế
học
cổ
đại
cho
rằng

nguồn
gốc
của
hiệu
quả
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu là
do
lợi
thế
so
sánh
vốn

của
các
quốc
gia.
-
Adam
Smith
(1723-1790)
phát
hiện
lợi
ích của thương mại
quốc tế thu
được

do
thực
hiện
nguyên
tắc
phân
công.
Ông đưa
ra

thuyết
vế
"Lợi thế tuyệt
đối". Lọi thế tuyệt đối

lợi
ích có
thứ
đạt
được của một
quốc
gia
nào đó thông
qua
phân công
lao
động
quốc
tế
nếu quốc

gia
đó
biết
tập trung
vào
việc
sản
xuất

xuất
khẩu những
hàng hoa mà
chi
phí xã
hội
đứ sản
xuất
ra
chúng nhỏ hơn
mức
chi
phí
trung
bình
quốc
tế,
đổng
thời biết
tập
trung

vào
nhập khẩu những
hàng hoa mà
việc
sản
xuất
ừong
nước so
với
quốc
tế
có tình hình ngược
lại.
Như
vậy,
muốn

lợi
thế tuyệt đối
thì
một
quốc
gia phải
tiến
hành chuyên môn hoa.
Theo
Adam
Smith
lợi
thế tuyệt đối

do
hai
nguyên nhân
mang
lại:
+ Do
điều
kiện tự
nhiên
:
Đất
đai,
điều
kiện tự
nhiên,
khí
hậu
+ Do nỗ
lực
của
quốc gia
đó
:
do phát
triứn
kỹ
thuật,
do sự lành
nghề của
công nhân

- Khi một nước có lợi thế
tuyệt
đối so vói các nước khác về một
loại
hàng
hoá,
lợi
ích
của
thương mại
quốc
tế


ràng.
Nhưng
điứu
gì sẽ xảy
ra
nếu một
nưóc có
lợi
thế tuyệt đối
về
tất
cả các
sản
phẩm, lúc đó thương mại
quốc
tế

còn

lợi
ích hay
không.
David
Ricardo
(1772-1823)
đã phát
hiện
ra
là thương mại
quốc
tế
vẫn

lợi
ích vì
lợi
ích thương mại
quốc
tế
phụ
thuộc
vào
lợi
thế
so sánh
chứ
không

phải
chỉ
phụ
thuộc
vào
lợi
thế tuyệt đối.
Ricado
lập luận
rằng
lợi
ích
thuơng mại vân xảy
ra
nếu một nưóc chuyên về các sản phẩm mà nó có
thứ
sản
xuất

hiệu
quả hơn các
sản
phẩm khác
bất
kứ nó có
lợi
thế tuyệt đối
về
những
sản

phẩm
này.
Hay nói cách khác một nước sẽ có
lợi
hem
khi phải
hy
sinh
những
sản
lượng
kém
hiệu
quả đứ
tập trung
nguồn
lực
sàn
xuất
những sản
phẩm có
hiệu
quả
nhất.
14
Sau
này một số nhà
kinh tế
học như
:

Heckscher,
Ohlin,
Samuelson
phát
triển

thuyết
vế
lợi
thế
so sánh của
David
Ricardo

giải
thích quy
luật
về
lợi
thế
so
sánh
theo
chi
phí cơ
hội.
Theo cách lý
giải
này thì
chi

phí cơ
hội
của một
loại
hàng hoá
là số
lượng
của
các
loại
hàng hoá khác
phải cắt
giảm
để nhường
lại
đủ các
nguồn
lực
cho
việc
sản
xuất
thêm một đơn
vị
loại
hàng hoá
thỉ nhất.
Như
vậy
quốc

gia
nào có
chi
phí cơ
hội
thấp
hơn ương
việc
sản
xuất
một
loại
hàng
hoá nào đó
thì
họ có
lợi
thế
so
sánh
trong việc
sản
xuất
hàng hoá đó và không có
lợi
thế
so
sánh
trong việc
sản

xuất
hàng hoa
thỉ
hai.
Tuy
nhiên,
dù các cách
tiếp
cận
có khác
nhau,
các

thuyết kinh tế
đều khẳng
định sự
tồn
tại
khách
quan
của
quy
luật
lợi
thế
so
sánh và nó là cơ sở
của
lợi
ích mà thương mại

quốc
tế
mang
lại
cho các
quốc
gia.
* Chính trị kinh tế học Mác - Lênin chỉ ra rằng hiệu quả kinh tế bắt nguồn
từ
sự
tiết
kiệm
lao
động
sống
(tăng năng
suất)

lao
động quá khỉ
(giảm
chi
phí
sản xuất

kinh
doanh).

vậy, việc
sắp xếp hợp lý

tổ chỉc
kinh
doanh
là một
biện
pháp để
giảm
hao phí
lao
động
sống

lao
động quá
khỉ,
cũng

nghĩa

nâng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh.
* Ngoài các nhân tố kể trên,
trong
thực
tiễn
kinh

doanh,
muốn đạt được
hiệu
quả
kinh
doanh người
ta
còn
phải
xem xét đến
tỉ
giá
hối
đoái,
thời

kinh
doanh v.v.
- Sự
biến
động
của
tỉ
giá
hối
đoái.
Ta
biết
rằng
tỉ

giá
hối
đoái là giá cả của một đơn vị
tiền
tệ
của một nước
tính
bằng
tiền
tộ
của một nước khác.
Hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói
riêng
gắn
liền
với
đồng
nội
tệ
và đổng
ngoại
tệ
do đó
biến
động của
tỉ
giá
hối
15
đoái ảnh hưởng

trực
tiếp
đến
hiệu
quả
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu.
Nhiều
khi hiệu
quả
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
đạt
được
chỉ
do sự
biến
động của
ti
giá
hối
đoái.

Ví dụ
khi tỉ
giá
biến
động lên thì
xuất
khẩu
đạt hiệu
quả vì
với
lượng
ngoại tộ thu
vế có
thể
đôi được lượng
nội tệ nhiều
hơn và
với
nhập
khẩu
thì
ngược
lại.
- Sự năng động nịm bịt thòi cơ, giúp cho doanh nghiệp có được những cơ
hội
kinh
doanh
thuận
lọi,
phát

hiện
được
những
thị
trường mới
hoặc
những
phương pháp sản
xuất
mới
tốt
hơn,

chi
phí
thấp
hơn và
đạt
được
hiệu
quả cao
hơn.
* Sự thay đổi các chính sách vĩ mô của Nhà nưóc như chính sách đầu tư,
chính sách
tiền tệ,
chính sách thương
mại
cũng
thường giúp
doanh

nghiệp

được
hiệu
quả
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu.
Điều này đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp
phải
luôn
quan
tâm, tranh thủ
các
lợi
thế
do các chính sách đó
tạo ra.
Ngoài ra
kinh
doanh
độc
quyền
cũng


nguồn
gốc của
hiệu
quả
mang
lại
cho một số
doanh
nghiệp.
1.4 Những tiêu chuẩn để xác định hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Tiêu
chuẩn
theo
nghĩa
khái quát
trừu
tượng là tiêu
thức
(tính
chất,
nét đặc
trưng)
đặc
biệt
để đánh giá một tiêu
thức
khác phù hợp
với
những

điều
kiện
nhít
định.
Theo
nghĩa
đen ở
luận
văn này nó là "ngưỡng" là mức căn cứ để
kết luận

hiệu
quả hay không về một
"chỉ
tiêu
hiệu quả"
đang
xét.
Trong
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu,
hiệu
quà
kinh
doanh
của
doanh

nghiệp
phụ
thuộc
vào
việc
sử
dụng
các yếu
tố
cơ bản của
kinh
doanh,

thế
tiêu
chuẩn
hiệu
quả
trong kinh
doanh
biểu hiện
sự
biến đổi
phù hợp các động
thái,
các
chỉ
tiêu so sánh
giữa kết
16

quả kinh
doanh
với chi
phí
kinh
doanh
qua các
thời
kỳ
kinh
doanh.
Nếu trên
cùng một đơn
vị chi
phí mà
kết
quà
kinh
doanh
kỳ sau tăng hơn kỳ trước mới là
hiệu quả.
Các chì tiêu
thuận
(sự tảng
lên của chúng là đều hợp quy
luật)
thì tiêu
chuẩn
hiệu
quả


phương
hướng
tăng,
các
chỉ
tiêu
nghịch
(theo
nghĩa
sự
giảm
đi
của
chúng

hợp quy
luật)
thì
tiêu
chuẩn
hiệu
quả là xu hưóng
giảm.
Tiêu
chuẩn
của hiệu
quả là để
đạt
được

kết
quả
tối
đa vói
chi
phí nhát định hay ngược
lại

để
đạt
được
kết
quả
nhặt
định vói
chi
phí
tối
thiểu.
Nhung
hiệu
quả
kinh
doanh
của bát kỳ
hoat
đông
kinh tế
nào đươc
biểu

hiện
ở mối tương
quan
giữa kết
quả
kinh
doanh

chi
phí
kinh
doanh
mới chỉ
đặc
trưng về mặt
lượng
của
hiệu
quả
kinh
doanh.
Cùng
với
sự
biểu hiện
về mặt
số
lượng,
hiệu
quả

kinh
doanh
của
bặt
kỳ một
hoạt
động
kinh tế
nào còn có tính
chặt
lượng.
Hiệu
quả chính là tiêu
chuẩn
chặt
lượng
của
kinh
doanh.
Nhưng bản
thân mỗi tiêu
chuẩn
hiệu
quả
lại
có giá
trị chặt
lượng
riêng của
nó,

có chỉ tiêu
nghiêng mặt
"lượng",

chỉ
tiêu nghiêngvề mặt
thòi
gian
tính
hiệu
quả v.v.
Vì vậy, hệ thống tiêu chuẩn mới là căn cứ cơ bản và chủ yếu để nhận rõ
thực tế
khách
quan,
đảm bảo
nhận
thức
chính xác sự
vật
hoặc
hiện
tượng
nghiên
cứu
và phân
biệt
đúng
sai.
Hệ thống tiêu chuẩn của hiệu quả kinh doanh cần phải thể hiện một cách

đúng đắn và đầy đủ
nhặt
bản
chặt
của
hiệu
quả
kinh
doanh.
Hiệu
quả là mối
quan
tủm chính của
kinh tế học.
Hiệu
quả
kinh
doanh

tiêu
chuẩn quan
trọng
nhặt
để đánh giá
kết
quà
hoạt
động
kinh
doanh.

Hiệu
quả
kinh
doanh
xuặt
nhập khẩu
không
chỉ

nghĩa
là mức
lợi
nhuận bằng
tiền
tuy
rằng
lợi
nhuận
là lý do
tổn
tại
của doanh
nghiệp
xuặt
nhập
khẩu.
Tiêu
chuẩn
của
hiệu

quả
kinh
doanh
xuặt
nhập khẩu
còn là
tiết
kiệm
lao độn*

cách khác đi

tăng năng
suặt lao
động xã
hội/
17
pp
GI/" '
vi'

Năng
suất lao
động xã
hội
có ý
nghĩa
kinh tế
và chính
trị

rất
lớn,
V.I
Lê-
nin
đã
chỉ

:
"Tăng năng
suất lao
động xã
hội
xét cho đến cùng là
điều quan
trọng
nhất,
căn bản
nhất
để đảm bảo
thắng
lợi
cho
chế
độ xã
hội mới"[20].
Chủ
tịch
HỒ Chí
Minh nhấn

mạnh
:
"Muốn
phát
triển
sức sản
xuất
thì trước
hết phải
nâng cao năng
suất lao
động"
và "nâng cao năng
suất lao
động là
nguồn
gốc của
cải
to lốn nhất" [21].
Khái niầm tăng năng suất lao động cẩn được hiểu theo nghĩa tích cực của

:
đó là tăng năng
suất lao
động xã
hội,
chứ không chỉ đơn
thuần

viầc

tiết
kiầm
chi
phí xã
hội
cần
thiết
về
lao
động
sống

lao
động
vật
hoa ở một đơn vị
sản xuất kinh
doanh
mà tăng
suất lao
động xã
hội
còn bao hàm ý
nghĩa
phát
triển
sản xuất.
Trong nền sản xuấtXã hội chủ nghĩa, yêu cầu cơ bản được đặt ra khi xác
định
hiầu

quả là
phải
tính
tới
kết
quả của nền
kinh tế
quốc
dân. Quan
điểm
của
viầc
xác định
hiầu
quả là
phải xuất
phát
từ
lợi
ích của xã
hội,
của
từng
doanh
nghiầp
và của
người
lao
động.
Do

vậy, khi
xác định
hiầu
quả
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu cần
phải
tính toán
hiầu
quả của
tất
cả
chi
phí
lao
động xã
hội.
Không
phải
chỉ

từng
khâu
riêng
biầt
của sản
xuất,


trong
tát cả các kháu của nền
kinh
tế
quốc
dân có
liên
quan.
Khi
tính toán
hiầu
quả
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
không
chỉ
tính ben
những
kết quả,
những
lợi
ích về mặt
kinh tế
mà còn
phải
tính
đến
cả

những
kết
quả về phương
diần
chính
trị,

hội.[15].
Như vậy, khi xem xét hiầu quà kinh doanh xuất nhập khẩu, không chỉ cẩn
phải
nắm
vững
tiêu
chuẩn
hiầu
quả mà còn cán
phải
quán
triầt
quan
điểm
toàn
diần.
1.5 Những
chì
tiêu
và phương pháp xác định
hiệu
quả
kinh

doanh
xuất
nhập khẩu
[4]
1.5.1
Chỉ
tiêu
tổng
quát:
Khi đánh giá
hiệu
quả
kinh
doanh,
ta dùng cả chi tiêu
tuyệt
đối để
biết
hiệu
quả
kinh
doanh
đạt
được
ở mức độ nào và
cả
chỉ
tiêu
tương
đối

để
biết
mức
độ tăng
giảm
cỏa
hiệu
quả
kinh
doanh.
* Chỉ tiêu
tuyệt
đối:
Trong
kinh
doanh,
lợi
nhuận
là chỉ
tiêu
biểu hiện hiệu
quả
kinh
doanh
cỏa
doanh
nghiệp.
Nó được xác
định
bằng

cách
lấy kết
quả
thu
được
(doanh
thu) trừ
đi
chi
phí bỏ
ra.
Công
thức
tính
lợi
nhuận :
Lợi
nhuận
tính
toán
(theo
kế
toán)
Tổng
mức
lưu
chuyển
hàng
hoa
bán

ra
Tổng
chi
phí và
chi
trả
(chi
phí kế
toán)
Lợi
nhuận
kinh tế
cỏa
một doanh
nghiệp
Tổng
doanh
thu
bán hàng
Tổng
chi
phí
kinh
tế
Trong
đó :
-
Lợi
nhuận
hoạt

động
kinh
doanh

khoản
chênh
lệch giữa tổng
doanh
thu
sản
phẩm,
hàng
hoa dịch vụ
trừ
đi
giá thành toàn bô sàn
phẩm
hàng
hoa dịch
vụ
đã
tiêu
thụ

thuế
theo
qui
đinh
cỏa
Pháp

luật
(trừ
thuế
lợi
tức)
[28].
- Doanh
thu
cỏa
doanh
nghiệp
là toàn bộ
tiến
hàng,
tiền
gia
công,
tiền
cước,
tiền
hoa
hồng,
dịch vụ
(kể
cả phụ
thu
nếu
có)
phát
sinh

ừong
kỳ nộp
thuế
không phân
biệt
số
tiến
đó đã
nộp hay
chưa.
[18].
19
-
Chi
phí
hoạt
động
kinh
doanh

những
phí
tổn
bỏ ra
khi
sản
xuất kinh
doanh
hàng hoá
hoặc dịch

vụ
trong
thời
gian
nhất
đinh.
Chi phí kinh tế khác chi phí tính toán ở chỗ, chi phí kinh tế là chi phí cơ
hội
của các
nguồn
lực
đưệc dùng
trong
sàn
xuất kinh
doanh,
hay nói cách khác
là giá
trị
toàn bộ các
nguồn
lực
dùng để sản
xuất
hàng hoá và
dịch
vụ dù chúng
đã đưệc
chi
ứa hay chưa (tính

theo
giá
thị
trường)
còn
chi
phí tính toán là
chi
phí
thực
tế
đã
chi trả
cho
những
hoạt
động đã phát
sinh trong
doanh
nghiệp.
Như vậy, do cách tính chi phí khác
nhau
nên
việc
tính toán lệi
nhuận cũng
khác
nhau
cho nên muốn đánh giá chính xác
lệi

nhuận của
một
doanh
nghiệp
ta
nên dựa vào
lệi
nhuận
kinh tế
của doanh
nghiệp.
Theo cách tính này thì mới phản ánh đưệc mặt lưệng của hiệu quả, chưa
phản
ánh đưệc chính xác
chất
lưệng
hiệu
quả
kinh
doanh cũng
như các
tiềm lực
nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh của doanh
nghiệp.
Mặt
khác,

nó không cho phép
so
sánh
hiệu
quả
kinh
doanh
giữa
các thòi kỳ
với
nhau cũng
như
giữa
các
doanh
nghiệp
và không
thể
phát
hiện
đưệc
doanh
nghiệp
đã
tiết
kiệm
hay lãng phí
lao
động


hội.
* Chi tiêu tương đối:
Chỉ tiêu tương
đối
là sự so sánh các chỉ tiêu của các yếu
tố
kết
quả
thu
đưệc
và các chỉ tiêu của các yếu
tố
chi
phí bỏ
ra.
Chỉ tiêu
hiệu
quả tương
đối
đưệc
tính
bằng
công
thức:
Kết
quả
thu
đưệc
Hiệu
quả

kinh
doanh
=
Chi
phí
bỏ
ra
20
1.5.2 Một số
chỉ
tiêu
biểu hiện hiệu
quả cụ
thể
của
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
:
* Chỉ
tiêu
hiệu
quả
kinh
doanh của
xuất
khẩu
:

Hiệu
quả của
xuất
khẩu
được xác đinh
bằng
so
sinh
giữa
số
ngoại tệ
do
xuất
khấu
(giá
trị
quốc
tế
của
hàng
hoa) vổi
những
chi
phí bỏ
ra
cho
việc
sản
xuất
hàng

xuất
khẩu
đó
(giá
trị
dân
tộc
của
hàng
hoa).
Hx :
hiệu
quả tương đối của
việc
xuáit
khẩu.
Tx
:
Doanh
thu
bằng
đồng
bản
tệ
quy
đổi theo
tỉ
giá
ngân
hàng

từ
lượng
ngoại
tệ
do
xuất
khẩu
hàng
hoa (giá quốc
tế)
Oe
:
Tổng
chi
phí sản
xuất
hàng
xuất
khẩu (giá
trong
nưổc
gồm
vận
tải
đến cảng)
* Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của nhập khẩu
HQ _ Cs Hn : hiệu quả nhập khẩu.
Gi Oi:
Tổng
chi

phí
ngoại
tệ
(qui
ra
đồng
bản
tệ
theo
tỉ
giá
ngân
hàng)
cho
việc
nhập khẩu
(giá
quốc
tế)
Cs:
Chi
phí
sản xuất sản
phẩm
nhập khẩu hoặc sản
phẩm
thay
thế
nhập khẩu (giá
nội

địa)
* Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động :
Chỉ tiêu này
phản
ánh một
lao
động có
thể
làm
lợi
cho
doanh
nghiệp
bao
nhiêu đổng
doanh
thu
trong
một
kỳ.
Nó được tính
bằng
công
thức
:
w = DT
w :
Doanh thu bình quân một lao động
N Dĩ
:

Doanh
thu.
N
:
Số
lao
động bình quân.
Tx
Hx=
Cx
21
* Chỉ tiêu mức
sinh
lợi
của
một
lao
động :
Chi
tiêu này
phản
ánh mức độ đóng góp của mỗi
người
lao
động
đối với
doanh
nghiệp
vào
lợi

nhuận
hay
kết
quả
kinh
doanh.
Chỉ tiêu này được tính
bằng
công
thức
:
B _ L B
:
Mức
sinh
len
nhuận của
một
lao
động
N L
:
Lợi
nhuận
N
:
Số
lao
động bình quân.
* Chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động :

Tốc
độ luân
chuyển
vốn
lưu động

một
chỉ
tiêu
chất
lượng
tổng
hợp
phản
ánh trình độ
quản

sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Nó được tính
bằng
công
thức
:
ỊỊ\

- DT HI
:
Số vòng
quay của
vốn lưu động
VL ÉT
:
Doanh
thu.
VL
:
Vốn lưu động bình quân.
* Chỉ
tiêu
mức
doanh
lợi
của vốn
lưu động :
Chỉ tiêu này
biểu
thẩ
mỗi đom
vẩ
vốn lưu động bỏ vào
kinh
doanh
mang
lại
bao

nhiêu
lợi
nhuận.
Nó được tính
bằng
công
thức
:
H2 L H2 : Mức doanh lợi của vốn lưu động
VL L
:
Lợi
nhuận.
VL
:
Vốn lưu động bình quân.
1.5.3 Chỉ tiêu hiệu quả đẩnh tính của doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Hiệu
quả có
nghĩa

tiết
kiệm
hợp
lí,
không có lãng phí.
Hiệu
quả
kinh
doanh

không chì có
nghĩa
là mức
lợi
nhuận
tính
bằng
tiền.
Tuy
rằng
lợi
nhuận

27

×