Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng huyện tiên lữ tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.01 KB, 49 trang )

1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết: Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa hoạt động Thể dục thể
thao (TDTT) và đặc biệt phát triển mạnh mẽ phong trào TDTT quần chúng là
một trong những định hướng quan trọng, mục tiêu cơ bản trong phát triển sự
nghiệp TDTT Việt Nam trong những năm đầu thể kỷ XXI.
Trong những năm gần đây, nhờ những thành tựu của công cuộc đổi
mới, nền kinh tế - xã hội của đất nước đã tăng trưởng khá nhanh, đời sống vật
chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân được cải thiện, nâng cao đáng kể
… điều đó đã làm tăng nhu cầu tập luyện và hưởng thụ TDTT của người dân
khiến cho phong trào TDTT quần chúng đã có những bước phát triển và tiến
bộ rõ rệt. Nhu cầu tập luyện của nhân dân từ thanh thiếu niên nhi đồng đến
người cao tuổi, từ hội viên nông dân đến tầng lớp trí thức, từ thành thị đến
nông thôn, từ người bình thường đến người khuyết tật đều tăng cao. Nhà nước
và ngành TDTT các cấp đã xây dựng và phát triển được một mạng lưới sân
bãi, nhà tập luyện và thi đấu thể thao khá phong phú về chủng loại, quy mô và
cách thức quản lý … phù hợp với nhiều loại đối tượng và các yêu cầu khác
nhau. Thị trường và dịch vụ TDTT trong nước đã bước đầu hình thành để đáp
ứng nhu cầu tập luyện của mọi tầng lớp nhân dân.
Thực tế đã chứng minh và khẳng định: TDTT là phương pháp, phương
tiện hiệu quả nhất để phát triển thể chất, nâng cao sức khỏe và đời sống tinh
thần cho con người, TDTT là chất xúc tác, là cầu nối để mọi người, mọi dân
tộc không phân biệt chế độ chính trị, màu da, tôn giáo, giàu nghèo xích lại
gần nhau, đoàn kết, hiểu biết và yêu thương nhau hơn: TDTT giúp con người
tiến nhanh hơn, mạnh hơn về mọi phương tiện. Chính vì vậy các quốc gia trên
thế giới đều xác định cho mình một chiến lược tập luyện TDTT phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh và trình độ qua mỗi thời kỳ. Chiến lược này là một bộ
phận hữu cơ trong chiến lược đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực và
sản phẩm là những con người phát triển toàn diện cả về trí tuệ, tinh thần và
thể chất, nhân tố đặc biệt quan trọng, quyết định đến sự thành bại trong thực
2


hiện chiến lược phát triển dân tộc và xã hội cũng như chiến lược phát triển
chung của mỗi quốc gia.
Ở nước ta, để thực hiện mục tiêu xã hội hóa TDTT, nhiều chỉ thị, nghị
quyết của Đảng và nhà nước về công tác TDTT được ban hành tiêu biểu là:
Chiến lược phát triển TDTT đến năm 2020 của ban bí thư Trung ương Đảng
khóa X.
Mục tiêu chung của chương trình này là mở rộng và nâng cao hiệu quả
phong trào TDTT tại các xã, phường, thị trấn trong cả nước, huy động sức
mạnh của toàn xã hội, chăm lo giáo dục thể chất cho nhân dân, làm cho mỗi
người dân ở xã, phường, thị trấn được hưởng thụ và tham gia các hoạt động
văn hóa thể thao nhằm tăng cường sức khỏe góp phần xây dựng con người
Việt Nam phát triển toàn diện về mặt trí tuệ và thể chất phục vụ lao động sản
xuất, công tác, học tập góp phần ổn định giữ gìn an ninh chính trị và đẩy lùi
các tệ nạn xã hội. Phấn đấu đến năm 2015 số hộ gia đình TDTT đạt 22 % tổng
dân số đến năm 2020 xóa các xã “trắng” về TDTT và đưa việc tập luyện
TDTT trở thành thói quen hàng ngày của đa số nhân dân.
Tuy nhiên, do sự phát triển không đồng đều về kinh tế - xã hội và trình
độ dân trí giữa các tỉnh, thành phố nên phong trào TDTT quần chúng cũng
phát triển không đồng đều. ở các tỉnh, thành phố ở điều kiện địa lý thuận lợi,
tập trung các khu đô thị, khu công nghiệp, đông dân cư thì phong trào TDTT
quần chúng phát triển nhanh mạnh. Còn cơ sở xã, phường ở các nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo thì vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc
phổ biến và tổ chức hoạt động TDTT, công tác chỉ đạo quản lý phong trào
TDTT quần chúng còn nhiều hạn chế, kém hiệu quả. Sự quan tâm đầu tư của
Nhà nước chưa đáp ứng được nhu cầu nhất là việc tổ chức bộ máy, cơ sở vật
chất và kinh phí hoạt động. Đặc biệt trong các cơ sở, xã phường thuộc diện
nghèo khó thì nhu cầu tập luyện và hưởng thụ TDTT là chưa có.
Hưng Yên là một địa phương có điều kiện địa lý thuận lợi, kinh tế văn
hóa khá phát triển, tuy nhiên phong trào TDTT quần chúng của tỉnh chưa
được quan tâm đầu tư đúng mức nên còn nhiều tồn tại như: Thiếu cán bộ

3
TDTT, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, cơ sở vật chất
phục vụ cho công tác TDTT còn thiếu, phong trào TDTT phát triển không
đồng đều tập trung chủ yếu là ở thành phố Hưng Yên. Bộ máy TDTT cấp xã
chưa định hình rõ nét nơi thì có, nơi thì không, chưa có chế độ chính sách kịp
thời, đúng mức đối với người tham gia hoạt động công tác TDTT. Chính
những điều đó là khó khăn lớn cho sự phát triển phong trào TDTT quần
chúng tỉnh Hưng Yên nói chung và huyện Tiên Lữ nói riêng.
Tiên Lữ là một huyện của tỉnh Hưng Yên nằm phía Đông Nam giáp với
thành phố Hưng Yên là huyện thuần nông, công nghiệp chưa phát triển mạnh,
thu nhập đầu người trong huyện chủ yếu vào cây lúa và cây hoa màu, mức thu
nhập bình quân 4.128.000đồng/người /năm, mức độ tăng trưởng hàng năm đạt
111,2%. Tuy vậy nền kinh tế còn ảnh hưởng bởi tính mùa vụ. Tiên Lữ từ một
huyện có phong trào TDTT yếu kém của tỉnh Hải Hưng cũ đã vươn lên thành
huyện có phong trào TDTT khá phát triển của tỉnh Hưng Yên. Tuy vây phong
trào TDTT của huyện phát triển phần nào mang tính tự phát, chủ yếu phụ
thuộc vào sự ham thích của người tập mà chưa có định hướng cụ thể về các
môn thể thao, chưa có tính thực dụng đối với địa phương. Vì vậy vấn đề cấp
bách đối với trung tâm TDTT huyện Tiên Lữ là phải xây dựng một chiến
lược lâu dài các giải pháp nhằm phát triển TDTT đồng bộ trên toàn huyện góp
phần xây dựng phong trào TDTT của tỉnh Hưng Yên ngày càng lớn mạnh.
Nhận thức được vấn đề nêu trên kết hợp với kiến thức của bản thân
trong những năm tháng học tại trường với sự giúp đỡ của giáo viên chỉ đạo, là
một sinh viên với mong muốn đưa hết sức mình để phục vụ quê hương chúng
tôi tiền hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số biện pháp phát triển phong trào thể dục thể thao
quần chúng tại huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên”.
1.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phong trào TDTT của huyện Tiên Lữ
chúng tôi tìm ra một số biện pháp thực tiễn có khả năng thúc đẩy sự phát triển

TDTT quần chúng, qua đó không ngừng nâng cao sự phát triển đồng bộ giữa
các xã trong huyện góp phần vào sự nghiệp TDTT chung của toàn tỉnh.
4
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Để giải quyết mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết các mục tiêu sau:
- Đánh giá thực trạng phong trào TDTT quần chúng và xác định những
yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển phong trào TDTT quần chúng huyện;
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển phong trào TDTT quần
chúng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Phong trào TDTT huyện Tiên Lữ - tỉnh Hưng Yên
1.4. Địa điểm nghiên cứu:
Trường đại học TDTT Từ Sơn – Bắc Ninh
Địa bàn huyện Tiên Lữ - tỉnh Hưng Yên
1.5. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu thông qua phỏng vấn 79 cán bộ TDTT quần chúng trên địa
bàn huyện Tiên Lữ - tỉnh Hưng Yên.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin về phát
triển toàn diện TDTT và GDTC
Để xây dựng một nền TDTT xã hội chủ nghĩa đó là xây dựng phong
trào TDTT của dân, do dân, vì dân. Với mục tiêu nhằm tăng cường sức khỏe
cho nhân dân lao động thì đòi hỏi chúng ta phải làm cho phong trào TDTT
quần chúng ở cơ sở, trong các trường học phát triển một cách rộng rãi, cân
đối, khoa học, liên tục, có hệ thống có tổ chức.
Ngay từ năm 1866 Mác đã đưa ra một chương trình đào tạo con người
phát triển toàn diện, coi đó là mục đích chính trị lớn nhất của giai cấp công
nhân. Để xây dựng được chủ nghĩa xã hội cần có con người phát triển về trí

dục, đức dục, thể dục, mỹ dục lao động. Kết hợp với việc đào tạo trên là:
“Phương pháp duy nhất làm sản sinh ra con người phát triển toàn diện …”.
(Các - Mác - tuyển tập 16 - NXB Diet2-BecLin 1962-T508)
Mác đánh giá nhân tố con người trong xã hội, coi đó là động lực, là yếu
tố quan trong của xã hội và khẳng định rằng: “Sự giàu có của xã hội trong sự
phát triển của mỗi thành viên”.
(Các-Mác-cơ sở phê bình kinh tế chính trị-NXB Diet2-BecLin 1953-
T595)
Còn theo Angghen thì sự phát triển của con người toàn diện nhất là về
thể chất rất cần thiết cho sự phát triển của quốc phòng. Người chiến sỹ có thể
lực và trí tuệ tốt mới đủ điều kiện để phục vụ chiến đấu trong mọi tình huống.
Bằng những kinh nghiệm thực tiễn và hoạt động khoa học Lê nin đã
phát triển cơ sở lý luận của Mác - Angghen về thể dục thể thao. Lênin đã chú
ý đến ba vấn đề là giáo dục toàn diện, đào tạo bách nghề và phát triển rộng rãi
nền tảng văn hóa cho nhân dân lao động. Sự phát triển thể chất được Lênin
coi trọng và đặc biệt là cho thế hệ trẻ. Người nói: “Thanh niên cần sự vui vẻ
trong cuộc sống và cần có sức sống cao. Thể thao lành mạnh, thể dục, đi bộ,
6
bơi là các bài tập thể thức đa dạng về sở thích, công tác tư tưởng học tập
nghiên cứu khoa học và rất nhiều cái cần cho họ …”
(V.I.Lênin - tuyển tập 380 - NXB Diet2-BecLin 1971-T53)
Như vậy theo những người sáng lập ra chủ nghĩa Mác - Lê nin thì
TDTT là một bộ phận không thể tách rời khỏi đời sống con người. Hơn nữa
còn làm nâng cao chất lượng cuộc sống của họ và nâng cao năng suất lao
động, phục vụ đắc lực cho quân đội.
1.2. Một số vấn đề lý luận, quan điểm, giải pháp phát triển phong
trào thể dục thể thao quần chúng của Đảng và Nhà nước
Nhận thức được vai trò của TDTT đóng góp một phần vô cùng quan
trong trong công cuộc đấu tranh và xây dựng đất. Vì vậy, ngay từ khi nước ta
thành lập, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 38 thiết lập trong bộ quốc

gia giáo dục một nha thanh niên và thể dục. Cũng trong ngày 27-3-1946
Người đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục. Từ đây phong trào luyện TDTT
quần chúng được hình thành và phát triển mạnh mẽ trong cả nước. Lời kêu
gọi tập luyện TDTT của Người đã hình thành một nền TDTT mới ở Việt
Nam. TDTT ngày càng được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong công
cuộc đấu tranh và bảo vệ Tổ quốc. Ngày 2-10-1958 ban bí thư TW Đảng ra
chỉ thị số 106 CT/TW về công tác TDTT, đây là chỉ thị đầu tiên của Đảng về
lĩnh vực TDTT. Mặc dù nền TDTT còn non trẻ, song được sự quan tâm sâu
sắc của Đảng, đặc biệt là Chủ tịch Hồ Chí Minh phong trào tập luyện TDTT
đã có những bước phát triển, thu hút mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội nhằm
thực hiện tốt công tác TDTT, ngày 18/5/1975 ban bí thư trung ương Đảng ra
chỉ thị 227 CT/TW về công tác TDTT trong tình hình mới xác định phương
châm, biện pháp phát triển TDTT trên quy mô cả nước, thống nhất công tác tổ
chức quản lý phong trào TDTT. Để xác định cụ thể vị trí vai trò cần thiết
TDTT trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Tại Đại hội toàn
quốc lần thư IV (12/1976) của Đảng, Văn kiện Đại hội nêu rõ:
7
“… Công tác TDTT góp phần khôi phục và nâng cao sức khỏe nhân
dân, mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào TDTT quần chúng, giáo dục
thể chất trong trường học …” phong trào tập luyện TDTT thường xuyên ngày
càng tăng, nhờ sự quan tâm đúng mức của Đảng và Nhà nước. Ngành TDTT
ngày càng được sự quan tâm của các tổ chức xã hội, tại đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ V (3/1982) “… Đề cập trong báo cáo chính trị của Ban chấp
hành Trung ương Đảng nội dung cơ bản của công tác TDTT, về chính trị,
mục tiêu của TDTT, về đánh giá tình hình nhiệm vụ, từng bước xây dựng nền
TDTT xã hội chủ nghĩa cân đối có tính dân tộc, khoa học, nhân dân và những
biện pháp thực hiện chủ yếu …”
Ngành TDTT ngày càng thể hiện được vai trò, tầm quan trọng của mình
trong xã hội, phát triển cả về số lượng và chất lượng, có quy mô tổ chức chặt
chẽ từ cấp trung ương đến cơ sở. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI của

Đảng cộng sản Việt Nam (12/1986) nêu rõ trong báo cáo chính trị của ban
chấp hành trung ương Đảng: “Nhà nước và xã hội phát triển dần, tạo điều
kiện không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú trong
TDTT chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao”.
Sự nghiệp đổi mới của đất nước ngày càng thu hút được nhiều thành
tựu, đời sống nhân dân ngày càng thay đổi rõ rệt, chính vì vậy nhu cầu về mặt
tinh thần ngày càng được sự quan tâm của cộng đồng xã hội. Tại hội nghị đại
biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng về công tác TDTT “… Phát
triển rộng rãi phong trào TDTT nhân dân trong cả nước, trước hết là trong
thanh niên, học sinh, từng bước hình thành TDTT chuyên nghiệp đỉnh cao…”
TDTT ngày càng thu hút được rất nhiều đối tượng tham gia tập luyện, để thực
hiện tốt công tác hoạt động rộng rãi trong cả nước ngày 24/3/1994 ban bí thư
Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam ra chỉ thị số 36 CT/TW về công tác
TDTT trong giai đoạn mới, đề cấp một hệ thống quan điểm của Đảng về
TDTT, các mục tiêu và nội dung chỉ đạo phát triển TDTT có ý nghĩa toàn
diện và lâu dài. Đặc biệt từ khi toàn Đảng, toàn dân bước vào công cuộc công
8
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước . Bên cạnh những nhiệm vụ, phương hướng
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, thì ngành TDTT cũng được cụ thể hóa mục
tiêu, nhằm đáp ứng với điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Tại đại hội Đảng
cộng sản Việt Nam lần thứ VIII (6/1996) báo cáo chính trị của ban chấp hành
Trung ương Đảng, nội dung công tác TDTT được đề cập ở một số phần với
trọng tâm, nhiệm vụ là: “… phát triển phong trào TDTT sâu rông trong cả
nước trước hết là trong thanh thiều niên, tạo chuyển biến tích cực về chất
lượng và hiệu quả giáo dục thể chất trong trường học, trong các lực lượng dự
bị quốc phòng và lực lượng vũ trang… “. Trong văn kiện Đại hội lần thứ VIII
(6/1996) còn đề ra chỉ tiêu về công tác TDTT là “… đạt 8 - 10% dân số tập
luyện TDTT thường xuyên, 50% trường học thực hiện giáo dục thể chất có nề
nếp, sức mạnh về thể lực và trí tuệ của dân tộc …” Phó thủ tướng Phạm Gia
Khiêm nêu rõ nhiệm vụ của ngành TDTT là “… TDTT là một yếu tố tích cực

tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, cũng như tiếp tục và nêu cao, khẳng
định vị trí Việt Nam trong xu thế mở rộng giao lưu hợp tác quan hệ quốc tế
…” TDTT ngày càng có một vị thế trong xã hội. Ngày 26/3/2002 ủy ban
TDTT đã phát động phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác
Hồ vĩ đại trong cả nước và triển khai kế hoạch vận động toàn diện. Ngay sau
khi lễ phát động tập luyện TDTT của ủy ban TDTT, trong cả nước, các tỉnh
thành đã phát động tập luyện TDTT theo gương Bác Hồ vĩ đại. TDTT ngày
càng đi sâu vào mọi tầng lớp nhân dân của toàn xã hội. Về công tác xã hội
hóa TDTT được cường với nhiều hình thức tập luyên đơn giản đã mang lại
hiệu quả rõ rệt, theo số liệu thống kê năm 2001 cả nước có 14,8% dân số tập
luyện TDTT thường xuyên, có khoảng 13.000 câu lạc bộ TDTT. Số lượng
cũng như chất lượng từng bước phát triển rõ rệt, hiện nay cả nước đang thực
hiện giai đoạn 3 phong trào toàn dân rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ đại.
Cuộc vận động tập luyện TDTT đã tạo nên một quy mô mới của TDTT quần
chúng trong cả nước sự kết hợp các hoạt động TDTT, văn hóa ngày càng
được thể hiện rõ rệt.
9
Căn cứ luật tổ chức chính phủ ngày 25/12/2001
Căn cứ đại hội Đảng lần thứ X về phát triển TDTT đến năm 2020
Căn cứ luật TDTT ban hành kèm theo số 77/2006/QH 11 ngày
29/11/2006 của chủ tịch nước. Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển
TDTT năm 2020.
Một trong những công tác phát triển TDTT quần chúng được ban bí thư
đề ra “… tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa TDTT, đổi mới cơ bản các hình thức
và biện pháp quản lý nhà nước về TDTT, chuyển giao phần lớn việc điều
hành các hoạt động TDTT cho các tổ chức xã hội về TDTT, tạo cơ sở phát
triển về kinh tế TDTT”.
Trong thời kỳ quá độ, TDTT đã được sự quan tâm rất lớn của Đảng và
Nhà nước.
1.3. Định hướng phong trào TDTT ở tỉnh Hưng Yên

Thực hiện chiến lược phát triển TDTT đến năm2020 của ban bí thư
Đảng khóa X , sự nghiệp TDTT của tỉnh Hưng Yên đã có nhiều bước phát
triển mạnh và toàn diện, TDTT quần chúng được mở rộng từ tỉnh đến thành
phố với hình thức hoạt động phong phú. Các môn TDTT thành tích cao phát
triển nhanh, tham gia ngày càng nhiều các giải thi đấu quốc gia, khu vực,
quốc tế đạt thành tích và tiến bộ rõ rệt. Công tác TDTT từng bước được củng
cố về hình thức quản lý chuyên môn và cơ sở vật chất đã góp phần quan trọng
và sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh.
Tuy nhiên công tác TDTT của tỉnh còn nhiều hạn chế: Phong trào
TDTT quần chúng cón phát triển chưa đồng đều giữa các vùng, miền, cơ
quan, đơn vị, chất lượng giáo dục thể chất chưa cao. Thể thao thành tích cao
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay. Công tác quản lý tham mưu về
TDTT còn hạn chế chưa có cán bộ chuyên trách về TDTT ở cơ sở. Việc thực
hiện quản lý quy hoạch tại cơ sở vật chất cho TDTT theo chỉ thị 133, 271 của
thủ tướng chính phụ ở một số địa phương còn chậm.
10
Nguyên nhân tồn tại hạn chế trên là do: Một số cấp ủy chính quyền
chưa nhận thức đúng vai trò tầm quan trọng của TDTT, chưa quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo và có cơ chế phù hợp để thu hút nguồn đầu tư, đào tạo, bồi
dưỡng phát triển công tác TDTT.
Để thực hiện tốt chiến lược phát triển TDTT đến năm 2020 của ban
chấp hành TW Đảng và chỉ thị 23/CT-TW ngày 20/10/2010 của ban thường
vụ tỉnh ủy về việc phát triển sự nghiệp TDTT đến năm 2010 UBND tỉnh để
xây dựng nội dung phương hướng về kế hoạch thực hiện như sau:
1.3.1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các quan điểm, giải pháp đã nêu
trong chỉ thị 23/CT-TW ngày 20/10/2010 của ban thường vụ tỉnh ủy về
TDTT
Nâng cao nhận thức tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về trách nhiệm của
các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác TDTT. Thấy rõ vai trò quan
trọng để góp phần nâng cao thể lực bồi dưỡng ý trí phát huy nhân tố con

người đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất
nước.
1.3.2. Phát triển phong trào TDTT quần chúng
Coi trọng việc xây dựng phong trào TDTT quần chúng từ ở xã, phường
cơ sở đối với tất cả các đối tượng, trước hết là thanh thiếu niên, chú trọng địa
bàn nông thôn, miền núi, vùng kinh tế khó khăn, phát huy các hình thức tập
cổ truyền và các môn thể thao dân tộc nhằm tăng cường thể lực của nhân dân
và góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của xã hội.
Đẩy mạnh hoạt động TDTT ở trường học, ngành TDTT phối hợp với
ngành giáo dục - đào tạo xây dựng kế hoạch dài hạn giáo dục thể chất trong
trường học và từng bước có kế hoạch thực hiện. Trước mắt cần tập trung chỉ
đạo thực hiện việc giảng dạy thể dục nội khóa tiết/tuần theo chương trình quy
định và nâng cao chất lượng. Tổ chức tập huấn và kiểm tra tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể, mở rộng các hình thức hoạt động TDTT ngoại khóa và đánh
giá định kỳ về sức khỏe học sinh. Đẩy mạnh phong trào thi đua phấn đấu đạt
11
danh hiệu đơn vị xuất sắc về TDTT, xây dựng các câu lạc bộ, duy trì và nâng
cao chất lượng hoạt động các lớp nghiệp dư, năng khiếu. Hàng năm tổ chức
các hội thi đấu thể thao trong từng cấp học và định kỳ tổ chức hội khỏe phù
đổng từ cơ sở đến huyện thị xã và toàn thành phố. Xây dựng chế độ giảng dạy
tiến tới đảm bảo mọi trường học đều có giáo viên thể dục chuyên trách về lớp
học thể dục đúng tiêu chuẩn tạo điều kiện nâng cao chất lượng GDTC. Phấn
đấu đến năm 2015 đạt tỷ lệ 80-90% học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
theo quy định.
- Đối với lực lượng vũ trang: ngành TDTT phối hợp với bộ chỉ huy
quân sự tỉnh và công an tỉnh thực hiện nội dung rèn luyện thể lực, chương
trình huấn luyện của chiến sỹ và dân quân tự vệ. Chỉ đạo và tiến hành kiểm
tra hàng năm tiêu chuẩn “chiến sỹ khỏe, chiến sỹ công an khỏe”. Tổ chức hội
thảo định kỳ hàng năm của lực lượng vũ trang và dân quân tự vệ. Phấn đấu
90% cán bộ chiến sỹ quân đội và công an rèn luyện thể lực thường xuyên.

- Đối với công nhân viên chức và lao động: Phát triển các hình thức tập
luyện phù hợp với nghề nghiệp lứa tuổi và địa bàn. Xây dựng các câu lạc bộ
TDTT một môn hoặc nhiều môn ở cơ sở và hoặc cụm cơ quan, xí nghiệp.
Phát triển các tổ chức xã hội về TDTT. Ngành TDTT phối hợp với liên đoàn
lao động tổ chức tốt các hoạt động thi đấu hàng năm của lực lượng vũ trang
và dân quân tự vệ. Tổ chức tốt các hoạt động thi đấu hàng năm cho công nhân
viên chức và lao động.
- Đối với quần chúng nhân dân: phát triển rộng rãi, tập trung vào lực
lượng thanh niên, động viên đông đảo quần chúng tham gia tập huấn, quan
tâm đúng mức đến người cao tuổi, người khuyết tật… Mở rộng các hoạt động
chăm sóc sức khỏe cho mọi người phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh đạt 30%
dân số tập huấn thường xuyên và 20% số hộ gia đình thể thao. Duy trì và phát
triển cuộc vận động “toàn dân rèn luyện thân thẻ theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
1.3.3. Xã hội hóa công tác TDTT
12
- Các cấp, các ngành xác định xã hội hóa các hoạt động TDTT là giải
pháp chiến lược để phát triển sự nghiệp TDTT, đó là quá trình chuyển đổi cơ
cấu tổ chức, cơ chế quản lý TDTT làm cho hoạt động TDTT trở thành sự
nghiệp của nhân dân. Để thực hiện xã hội hóa các hoạt động TDTT cần hình
thành các cơ chế chính sách nhằm khai thác và phát huy các tiềm năng trong
nhân dân, trong đó có các tổ chức TDTT của nhà nước các cấp phải giữ vai
trò nòng cốt việc thực hiện xã hội hóa các hoạt động TDTT gắn liền với việc
đổi mới và tăng cường dưới sự lãnh đạo của đảng và nhà nước.
- Xây dựng các tổ chức xã hội về TDTT trước mắt củng cố các liên
đoàn, hội thể thao của tỉnh, huyện, thị xã và các ngành. Đặc biệt một số ngành
như: quân đội, công an, liên đoàn lao động, giáo dục đào tạo từng bước
chuyển giao một phần công việc xây dựng phong trào tổ chức các họat động
cho hội dưới sự lãnh đạo, quản lý của nhà nước.
- Các ngành ký liên tịch với ngành TDTT cần rút kinh nghiệm và tổng
kết thực tiễn qua đó xây dựng các biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo để đạt hiệu quả

cao hơn, kết hợp xây dựng phong trào TDTT với nhiệm vụ phát triển kinh tế
và cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc.
- Huy động từ nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển sự nghiệp TDTT.
Trước hết khai thác và quản lý tốt các nguồn thu từ hoạt động TDTT. Ngòai
ngân sách được phân bổ hàng năm, ngân sách các cấp giành một phần tăng
thu và tiết kiệm chỉ để bổ sung cơ sở vật chất TDTT, vận động các doanh
nghiệp, các nhà tài trợ dành một phần phúc lợi cho hoạt động TDTT.
1.3.4. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ giáo
viên TDTT ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ trong TDTT để
nâng cao trình độ và thể thao thành tích cao
- Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cử đi đào tạo và đào tạo lại cán
bộ trẻ, cán bộ đầu ngành, huấn luyện viên, trọng tài. Nâng cao năng lực quản
lý trình độ chuyện môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của cán bộ TDTT.
Ngành giáo dục và đào tạo phối hợp với ngành TDTT có kế hoạch đào tạo
13
giáo viên TDTT tại trường CĐSP của tỉnh để khắc phục sự thiếu hụt giáo viên
hiện nay. Hằng năm định kỳ tổ chức bồi dưỡng vào dịp hè cho đội ngũ giáo
viên hiện đang trực tiếp giảng dạy tại các nhà trường để nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất trong trường học.
- Áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới liên quan đến TDTT, cần
tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, sử dụng y học và đào tạo huấn
luyện nhằm nâng cao thành tích thể thao.
1.3.5. Cơ sở vật chất của TDTT
- Tiếp tục thực hiện chỉ thị 133 và 274 của thủ tướng chính phủ phấn
đấu đến năm 2015, 100% xã, phường, thị trấn ổn định sân bãi tập luyện và
1040 huyện thị xây dựng xong khu thể thao gồm nhà tập và sân vận động.
- Tăng cường đầu tư kết hợp từ nguồn ngân sách nhà nước với huy động
các nguồn lực trong nhân dân, các tổ chức xã hội của tỉnh xây dựng cơ sở vật
chất phục vụ cho tập luyện và thi đấu của nhân dân.

Như vậy đề tài đã xác định được những vấn đề chính cần nghiên cứư
thông qua việc tham khảo: cơ sở lý luận, quan điểm của chủ nghĩa Mác –
LêNin, về phát triển TDTT và GDTC. Một số vấn đề lý luận, quan điểm, giải
pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng của Đảng và Nhà nước. Định
hướng phong trào TDTT của tỉnh Hưng Yên
14
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. phương pháp đọc phân tích và tổng hợp tài liệu
Đề tài sử dụng phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu với
mục đích thu thập tài liệu các vấn đề liên quan tính lý luận và thực tiễn để giải
quyết các nhiệm vụ. Sau đó tổng hợp những vấn đề rời rạc thành những vấn
đề chung có liên quan về bản chất và chủ yếu dựa trên các tài liệu sau:
- Nghị quyết văn kiện của đảng và nhà nước về TDTT;
- Nghị quyết của ngành TDTT;
- Bác Hồ với sự nghiệp TDTT;
- Chỉ thị và văn bản hướng dẫn thực hiện của ủy ban nhân dân tỉnh,
huyện;
- Các văn bản sách báo khác.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Để thu thập các số liệu cho đề tài, chúng tôi đã soạn ra phiếu phỏng vấn
các đồng chí cán bộ trung tâm TDTT huyện, các xã trong huyện, phiếu được
xây dựng theo nội dung sau.
- Cơ cấu quản lý TDTT của huyện;
- Sự phát triển của phong trào TDTT;
- Hệ thống tổ chức thi đấu các môn thể thao trong năm và thành tích của

- Cơ sở vật chất phục vụ cho phong trào hiện có;
- Các giải pháp đang thực hiện cho sự phát triển phong trào TDTT và

các giải pháp mới.
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Đề tài sử dụng phương pháp quan sát sư phạm để đánh giá chính xác
hơn các mặt của phong trào TDTT của huyện, chẳng hạn như:
- Cơ sở vật chất trang thiết bị TDTT;
15
- Phong trào tập luyện TDTT trên một số xã.
2.1.4. Phương pháp toán học thống kê
Trên cơ sở tính toán cộng trừ, nhân chia để tính tỷ lệ %, mức độ tăng
trưởng tạo điều kiện cho việc đi đến kết luận của đề tài. Trong quá trình xử lý
các số liệu của đề tài, các tham số đặc trưng mà đề tài dự kiến sử dụng các
công thức như:
- Số trung bình cộng:
n
x
X
n
i
i

=
=
1
Trong đó:
:X
là số trung bình
n: là số lượng đối tượng
:
i
x

là tổng lượng trị số các số liệu.
- Công thức tính nhịp độ tăng trưởng:
).(
2
1
)%.(100
21
12
VV
VV
W
+

=
Trong đó:
W: nhịp độ tăng trưởng
V
1
: mức độ ban đầu của chỉ tiêu
V
2
: mức độ cuối của chỉ tiêu
2.2. Tổ chức nghiên cứu
Đề tài được tổ chức tiến hành nghiên cứu từ tháng 3 năm 2010 đến
tháng 05 năm 2011 và được chia làm 3 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: từ tháng 03/2010 đến tháng 05/2010
+ Lựa chọn đề tài;
+ Viết và bảo vệ đề cương trước hội đồng khoa học.
- Giai đoạn 2: từ tháng 06/2010 đến tháng 12/2010
+ Xây dựng phiếu phỏng vấn;

+ Thu thập số liệu;
+ Giải quyết mục tiêu đề tài đặt ra.
- Giai đoạn 3: từ tháng 01/2011 đến tháng 05/2011
+ Hoàn thiện đề tài
+ Báo cáo đề tài
16
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng phong trào TDTT quần chúng và xác định
những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển phong trào TDTT quần chúng
huyện Tiên Lữ - Hưng Yên
Tiên Lữ là một huyện liền kề thành phố Hưng Yên cách trung tâm thành
phố 12km.
- Phía Bắc giáp huyện Ân Thi và TP Hưng Yên;
- Phía Đông giáp huyện Phù Cừ;
- Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình.;
- Phía Tây giáp tỉnh Thái Bình và Thành phố Hưng Yên.
Tiên Lữ có tổng diện tích đất tự nhiên là 115,10km2 với 20 xã và thị
trấn với dân số 104.072 người. Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người
404m2/1 người, mật độ dân số cao 1134 người/km2. Lao động tập trung chủ
yếu trong ngành nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công.
Đã từ lâu Đảng bộ và nhân dân Tiên Lữ trăn trở quyết tâm tìm mọi giải
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất đời sống văn hóa TDTT. Căn cứ vào chiến
lược phát triển TDTT đến năm 2020 của Bí thư TW Đảng, chỉ thị 133/TTg
của thủ tướng chính phủ ngày 07/3/1995 của chỉ thị 247/TTg ngày 27/4/1997
của thủ tướng về quy hoạch đất đai phục vụ sự nghiệp phát triển TDTT, thông
tri số 03-TT/TW ngày 2/4/1998 của Bộ tài chính về tăng cường công tác
TDTT, tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự chỉ đạo của các ngành
dọc cấp trên, huyện ủy và ủy ban nhân dân huyện phối hợp chặt chẽ với các
phòng ban trong huyện đối với công tác tổ chức cán bộ quản lý cán bộ sắp

xếp lại đội ngũ cán bộ, tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, tăng
cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ dân chủ đòan kết đồng thời phát
17
triển thể thao thành tích cao, xây dựng cơ sở vật chất cho ngành TDTT từ
huyện đến cơ sở.
Hòa chung với phong trào TDTT của tỉnh, huyện Tiên Lữ đã và đang
đạt được những thành tích đáng kể, tập trung chỉ đạo phong trào TDTT quần
chúng trong nhân dân. Đặc biệt là công tác xã hội hóa TDTT trong các tổ
chức xã hội cơ sở. Công tác TDTT đã có hiệu quả, tích cực góp phần nâng
cao sức khỏe, xây dựng nếp sống văn hóa, tinh thần lành mạnh phấn khởi
trong nhân dân.
Mỗi năm là trung tâm TDTT lại chủ động phối hợp với các ngành, các
đơn vị xây dựng kế hoạch, lên lịch tổ chức các giải thể thao thi đấu trong
năm. Do có kế hoạch cụ thể và được phối hợp bởi các ngành đã chỉ đạo được
cơ sở, phong trào TDTT phát triển mạnh, rộng khắp trong huyện ở hầu hết
các đối tượng như cán bộ công nhân viên chức nhà nước, lực lượng vũ trang,
học sinh phổ thông, nhân dân và các đối tượng ở các ngành nghề khác nhau
trong huyện.
3.1.1. Thực trạng về cơ cấu và sự phân bố dân cư ở huyện Tiên Lữ
tỉnh Hưng Yên
Xã hội phát triển càng cao thì nhu cầu của con người về vật chất và tinh
thần cũng tăng theo. Sự phát triển của TDTT tiếp nhận và chịu ảnh hưởng của
rất nhiều nhân tố như: Điều kiện phát triển kinh tế, trình độ dân cư và khả
năng nhận thức của con người về xã hội, về TDTT. Do vậy, cơ cấu và sự phân
bố dân cư là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển phong trào TDTT
trên địa bàn huyện. Thực tế cho thấy ở đâu có trình độ dân trí cao, mật độ dân
số cao thì ở đó phong trào TDTT phát triển mạnh với nhiều hình thức tập
luyện khác nhau.
Qua bảng 3.1 cho thấy, với tổng số dân của huyện là 104.072 người,
được cấu trúc từ 5 thành phần dân cư khác nhau: nông dân, học sinh, công

nhân viên chức, lực lượng vũ trang và các thành phần khác.
18
Bảng 3.1. Cơ cấu và sự phân bố dân cư huyện Tiên Lữ
TT Thành phần Số lượng người Tỷ lệ %
1 Học sinh 30.295 29.2
2 Lực lượng vũ trang 3.156 3.0
3 Cán bộ công nhân viên chức 7.423 7.2
4 Nông dân 51.556 495
5 Các thành phần khác 11.642 11.1
Tổng 104.072 100
Toàn huyện có 20 xã, thị trấn với 49.5% người lao động trong lĩnh vực
nông nghiệp, đây là lực lượng chính để phát triển kinh tế của huyện. Do cuộc
sống còn thiếu thốn và khó khăn về nhiều mặt nên sự tham gia hoạt động
TDTT của lực lượng này còn mang tính tự phát, chỉ một số ít là hoạt động
thường xuyên. Còn các hoạt động TDTT chủ yếu tập trung vào các ngày lễ
hội hoặc tham gia vào thi đấu các giải do huyện tổ chức.
Cũng với lực lượng ngày ở một số xã có điều kiện kinh tế phát triển
cùng với lực lượng giúp đỡ về chuyên môn của trung tâm TDTT huyện đã lập
được một số câu lạc bộ TDTT. Song hoạt động của họ còn nhiều hạn chế chỉ
một số người có điều kiện kinh tế và thời gian rảnh rỗi thì thường xuyên tập
luyện.
Mặc dù nông dân là lực lượng đông đảo nhưng chưa phát huy được sức
mạnh của mình, do họ còn gặp nhiều khó khăn về: kinh phí, cơ sở vật chất…
và đặc biệt là sự nhận thức về xã hội trong đó có TDTT mới dừng lại ở mức
độ nhất định. Do vậy cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cấp lãnh đạo
về công tác TDTT, đồng thời phải có những phương hướng phát triển TDTT
quần chúng ở các cấp cơ sở.
Thành phần học sinh chiếm 29.2% tổng số dân toàn huyện, đây là lực
lượng được huyện đánh giá là nhân tố “hạt giống” trong việc tổ chức và duy
trì các hoạt động văn hóa xã hội và TDTT. Qua thực tiễn cho thấy, lực lượng

này không những tham gia tích cực vào phong trào TDTT quần chúng của
19
huyện mà còn là lực lượng chính để phát triển thể thao thành tích cao của
huyện, từ đó lựa chọn những vận động viên tài năng cho đội tuyển thể thao
tỉnh. Tuy nhiên phong trào TDTT trong học sinh phát triển không đồng đều.
Tại các xã, trường học có phong trào TDTT phát triển mạnh. Và đặc điểm
phát triển của các môn thể thao cũng phụ thuộc vào thế mạnh và truyền thống
ở các trường các xã. Do điều kiện kinh tế nên số học sinh tham gia ngoại
khóa, tập luyện thường xuyên TDTT cũng chưa nhiều. Vì đây là lực lượng
nòng cốt nên lãnh đạo các cấp cần có định hướng phát triển đúng đắn để khai
thác tốt tiềm năng về TDTT của thành phần này góp phần vào sự phát triển
chung của phong trào TDTT huyện.
Lực lượng vũ trang, mặc dù chiếm 3.0% dân số, song vai trò của lực
lượng này trong sự phát triển phong trào TDTT quần chúng có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Bởi vì hoạt động TDTT trong lực lượng vũ trang không chỉ là
sự vui chơi, giải trí, mà còn giúp họ rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe,
phục vụ sản xuất, chiến đấu, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Một thành phần dân cư khác, đó là công nhân viên chức nhà nước làm
trong các cơ quan, xí nhiệp, nhà máy nằm trên địa bàn huyện, mặc dù chỉ
chiém 7.2% dân số song đây là lực lượng tham gia tích cực và được đánh giá
là có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển phong trào TDTT quần chúng
của huyện.
Lực lượng vũ trang và công nhân viên chức là các lực lượng có sự nhận
thức rõ về lợi ích, vai trò và tác dụng của TDTT trong đời sống. Mặt khác
được sự quan tâm tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo nên hoạt động TDTT
trong các lực lượng này rất phát triển. Đây chính là các lực lượng thúc đẩy
phong trào TDTT của huyện phát triển mạnh.
Tóm lại: Việc nghiên cứu về cơ cấu dân số và sự phân bố dân cư là cơ
sở tạo tiền đề thuận lợi cho việc xây dựng các kế hoạch TDTT, đặt ra các chỉ
20

tiêu phát triển TDTT phù hợp với nhu cầu của đối tượng và mật độ tập trung
dân số ở từng khu vực trên địa bàn huyện được chính xác và hiệu quả.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý TDTT huyện Tiên Lữ
Cơ cấu tổ chức quản lý và lãnh đạo ở mỗi địa phương, mỗi vùng lãnh
thổ có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc tổ chức, hướng dẫn chỉ đạo, quản lý
phong trào TDTT ở cơ sở. Đây là một trong những yếu tố quan trọng, quyết
định đến việc tổ chức và phát triển phong trào TDTT. Thực trạng cơ cấu tổ
chức, bộ máy quản lý TDTT huyện Tiên Lữ được thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ TDTT huyện Tiên Lữ
TT Thành phần Số lượng Nhiệm vụ Trình độ
1 Trưởng phòng 1 Phụ trách quản lý chỉ đạo chung Đại học
2 Phó phòng 1
Tham mưu, giúp đỡ trưởng phòng
triển khai công tác TDTT
Đại học
3 Nhân viên 4
Thực hiện các kế hoạch đã vạch
ra theo sự phân công cụ thể cho
từng người:
- Phụ trách TDTT trên toàn
huyện.
- Phụ trách quản lý cơ sở vật chất,
sân bãi dụng cụ
- Phụ trách quản lý các câu lạc bộ,
các hội và các đơn vị điểm về
TDTT
- Phụ trách TDTT khối trường
học
Đại học
Cao đẳng

Cao đẳng
Cao đẳng
Từ khi được thành lập đến nay, nhìn chung bộ máy của trung tâm
TDTT huyện đã được kiện toàn, ổn định và đi vào hoạt động có hiệu quả phù
hợp với đặc thù hoạt động TDTT là một đơn vị vừa làm công tác quản lý nhà
nước vừa tổ chức hoạt động sự nghiệp TDTT trực thuộc ủy ban nhân dân
huyện, thực hiện công tác TDTT trên tòan huyện. Trung tâm TDTT chịu sự
21
chỉ đạo của ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự lãnh đạo chuyên môn,
nghiệp vụ của sở văn hóa, thể thao và du lịch.
Qua bàng 3.2 ta thấy bộ máy tổ chức của trung tâm hiện có: 01 trưởng
phòng, 01 phó phòng và 04 nhân viên. Các cán bộ đã được biên chế trong cơ
cấu quản lý và đã có sự phân công hoạt động một cách hợp lý theo từng mảng
công việc cụ thể. Trong biên chế cơ cấu quản lý này có một nửa số cán bộ có
trình độ đại học, số còn lại có trình độ cao đẳng và tất cả đều được đào tạo về
chuyên môn TDTT. Đây là một thuận lợi lớn cho sự phát triển của phong trào
tuyên truyền và TDTT thì hoạt động trung tâm TDTT huyện chỉ tập trung
thực hiện các chức năng về TDTT, điều này đã khiến cho phong trào TDTT
của huyện có nhiều khởi sắc và phát triển mạnh hơn.
Tuy nhiên với số dân của huyện 104.072 người thì số lượng cán bộ gây
dựng phong trào TDTT mới chỉ có 6 người như vậy là quá ít. Điều đó ảnh
hưởng đến sự phát triển của phong trào TDTT huyện nhà.
Các nhiệm vụ chính của trung tâm TDTT huyện là:
- Nắm vững chủ trương, phương hướng, chỉ tiêu kế hoạch của Sở văn
hóa, thể thao và du lịch, vận dụng cụ thể vào địa phương mình, đề xuất các
giải pháp thực hiện;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giúp đỡ cơ sở thực hiện chỉ tiêu kế hoạch được
giao và nhất là công tác phong trào;
- Mở lớp đào tạo hướng dẫn viên, cán bộ phụ trách TDTT ở cơ sở;
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể tuyên truyền giáo dục đường lối,

quan điểm, phương hướng nhiệm vụ và kiến thức khoa học kỹ thuật TDTT
trong nhân dân.
- Đào tạo vận động viên thi đấu, giúp đỡ tỉnh chọn vận động viên tài
năng, giúp đỡ cơ sở quản lý, củng cố xây dựng cơ sở vật chất cho công tác
TDTT và thực hiện các nhiệm vụ khác do ủy ban nhân dân huyện giao phó.
Với những nhiệm vụ trên thì vai trọ của người cán bộ tại trung tâm
TDTT huyện là rất quan trọng. Họ là người chịu trách nhiệm tổ chức quản lý
22
phong trào TDTT của huyện, hàng năm phải xây dựng kế hoạch làm việc và
phải hoàn thành các chỉ tiêu do Sở Văn hóa, thể thao và du lịch giao phó. Số
lượng công việc phải thực hiện thì nhiều mà số cán bộ của trung tâm lại ít.
Và một điều khó khăn nữa là hiện nay tất cả các xã trong huyện chưa có cán
bộ phụ trách về TDTT mà chỉ là kiêm nhiệm trình độ chuyên môn về TDTT
chưa có. Vì thế ảnh hưởng tới phong trào TDTT tại các xã, ảnh hưởng trực
tiếp tới sự phát triển phong trào TDTT, công tác tổ chức quản lý TDTT còn
gặp nhiều khó khăn.
3.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị tập luyện TDTT của
huyện Tiên Lữ
Một trong các yếu tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển phong trào
TDTT đó là cơ sở vật chất kỹ thuật. Đây là yếu tố quan trọng và cần thiết để
đảm bảo cho sự phát triển TDTT nói chung và TDTT huyện Tiên Lữ nói
riêng. Cơ sở vật chất trang thiết bị tập luyên TDTT huyện Tiên Lữ được thể
hiện qua bảng 3.3
Bảng 3.3. Cơ sở vật chất trang thiết bị TDTT huyện Tiên Lữ
TT Cơ sở vật chất
Số
lượng
Mức độ sử dụng
Tốt Được Kém
1 Nhà thi đấu 1 0 1 0

2 Sân điền kinh 2 0 0 2
3 Sân bóng đá 27 2 12 13
4 Sân bóng chuyên 7 2 3 2
5 Sân đá cầu 9 2 2 5
6 Sân cầu lông 130 20 65 45
7 Bàn bóng bàn 34 8 15 11
8 Sân tập võ 5 2 3 0
9 Cờ 85 20 45 20
10 Sân vận động 1 0 1 0
Qua số liệu thống kê ở bảng 3.3 cho thấy cơ sở vật chất trang thiết bị
tập luyên phục vụ cho các môn thể thao như: Bóng đá, bóng chuyền, cầu lông,
bóng bàn, cờ, võ, đá cầu … mang tính chất phổ thông. Số lượng cơ sở vật
chất hiện nay hầu như đã xuống cấp hoặc đã cũ. Trong những năm qua cơ sở
23
vật chất TDTT của huyện đã được nâng cấp hoặc xây mới nhưng chưa nhiều,
chưa đồng bộ vì thế chưa thúc đẩy phong trào TDTT của huyện phát triển một
cách toàn diện, cân đối.
Qua báo cáo tổng kết công tác TDTT của huyện năm 2007 chúng tôi
được biết, hiện nay cầu lông là môn thể thao được nhiều người tham gia tập
luyện nhất. Toàn huyện có 130 sân, trong đó có 20 sân thuộc loại sử dụng tốt,
65 sân sử dụng được và 45 sân loại kém. Đây là môn thể thao khá phổ biến và
được đông đảo mọi tầng lớp tham gia tập luyên vì nó dễ chơi, dễ tổ chức.
Bóng đá có 27 sân trong đó có 2 sân thuộc loại tốt, 12 sân sử dụng được và 13
sân thuộc loại kém. Do điều kiện kinh tế còn hạn chế nên chất lượng các sân
đã xuống cấp, cơ sở vật chất của môn bóng đá còn đơn giản và thiếu, các sân
thuộc kém chất lượng không tốt không đúng kích cỡ và chủ yếu do nhân dân
tự tạo điều này làm hạn chế phong trào tập luyện bóng đá.
Bóng chuyền có 7 sân chủ yếu tập trung ở các cơ quan, xí nghiệp, quân
đội đóng trên địa bàn, có 2 sân thuộc loại tốt, 3 sân sử dụng được và 2 sân
thuộc loại kém. Bóng bàn có 34 bàn trong đó có 8 bàn thuộc loại tốt, 15 sân

sử dụng được và 11 sân thuộc loại kém. Đây là môn thể thao dễ tổ chức, tập
luyện và được phát triển mạnh ở các cơ quan xí nghiệp. Sân đá cầu có 2 sân
thuộc loại tốt, 2 sân sử dụng được và 5 sân thuộc loại kém. Sân tập võ có 2
sân thuộc loại tốt, 3 sân sử dụng được. Cờ có 85 bộ với 20 sân thuộc loại tốt,
45 sân sử dụng được và 20 sân thuộc loại kém. Đá cầu, võ, cờ là các môn thể
thao được tầng lớp thanh thiếu niên, học sinh rất yêu thích vì nó dễ tập luyện,
không cần nhiều trang thiết bị, dụng cụ tập luyện đơn giản dễ tìm.
Hiện nay toàn huyện có 1 sân vận động thường sử dụng thi đấu bóng
đá, tổ chức mít tinh kỷ niệm những ngày lễ lớn của dân tốc nhưng đã xuống
cấp và hiện nay đang được tu sửa.
Qua kết quả phân tích cho thấy, các loại dụng cụ trang thiết bị tập luyện
có được đầu tư nhưng chưa nhiều mới chỉ có ở mức trung bình chưa đáp ứng
nhu cầu tập luyện của nhân dân.
24
Hiện nay, một số môn thể thao được nhân dân tập luyện như: Cầu lông,
bóng bàn, bóng đá, cờ, võ …
Như vậy để phong trào TDTT huyện phát triển mạnh hơn nữa thì việc
cần phải làm ngay là đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất tạo sân chơi lành
mạnh cho mọi tầng lớp nhân dân. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, xuống cấp
cũng là nguyên nhân chính làm hạn chế sự phát triển phong trào TDTT của
huyện.
3.1.4. Sự phát triển phong trào TDTT quần chúng trên địa bàn huyện
Tiên Lữ
Sự phát triển của phong trào TDTT được đánh giá thông qua chỉ số cơ
bản, đó là số lượng người tham gia tập luyên thi đấu, số lượng các môn thể
thao được quần chúng nhân dân tham gia tập luyện một cách thường xuyên và
hệ thống.
Để tìm hiểu sự phát triển phong trào TDTT cũng như sự phát triển các
môn thể thao của huyện. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá thông qua
số lượng người tham gia tập luyện, số đội, số câu lạc bộ, điểm nhóm, số gia

đình thể thao và các môn thể thao được quần nhân dân ưa thích. Kết quả
nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.4.
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.4 cho thấy: Sự phát triển của phong trào
TDTT huyện Tiên Lữ tương đối đa dạng. Với 10 môn thể thao khác nhau
được quần chúng nhân dân yêu thích tập luyện với nhiều hình thức: Điểm tập,
nhóm, câu lạc bộ, gia đình thể thao, đội thể thao. Hiện nay do đời sống của
nhân dân ngày càng được cải thiện nâng cao nên số người tham gia tập luyện
thể thao ngày càng nhiều với mục đích vui chơi giải trí và tăng cường sức
khỏe.
25
Bảng 3.4. Sự phát triển phong trào TDTT huyện Tiên Lữ
TT Các môn thể thao
Số lượng
người
Tỷ lệ %
Lôại hình tổ chức tập luyện
Số đội thể thao Số điểm, nhóm, CLB Số gia đình thể thao
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
1 Bóng đá 4.360 15,90 19 17,43 2 4,08 85 19,77
2 Bóng chuyền 1.280 4,69 8 7,34 0 0 0 0
3 Cầu lông 6.415 23,40 23 21,11 7 14,27 210 48,84
4 Bóng bàn 2.195 8,01 15 13,76 4 8,16 75 17,44
5 Cờ vua 2.840 10,36 9 8,26 2 4,08 0 0
6 Cờ tướng 1.935 7,06 12 11,00 5 10,21 0 0
7 Đá cầu 520 1,89 4 3,67 0 0 0 0
8 Điền kinh 2.385 8,69 14 12,84 0 0 60 13,95
9 Võ 1.570 5,72 5 4,59 9 18,38 0 0
10 Thể dục dưỡng sinh 3.920 14,29 0 0 20 40,82 0 0
Tổng số 27.420 100 109 100 49 100 430 100

×