Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN ACETOBECTER XYLINUM VÀ ỨNG DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.93 KB, 22 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BỘ MÔN: VI SINH HỌC THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI:
GVHD: Nguyễn Thị Thu Sang
Lớp: 01DHTP03 ; thứ 2 ; tiết 3,4
SVTH: Trịnh Thị Trang Đài 2005100143
Nguyễn Huỳnh Diễm Châu 2005100030
Thân Thị Kim Thoa 2005100003
Nguyễn Mai Ngọc Hân
Nguyễn Mai Huyền Trân
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN
ACETOBECTER XYLINUM VÀ ỨNG DỤNG
Tháng 3/2012
LỜI MỞ ĐẦU
Từ lâu thực phẩm đã là phần không thể thiếu trong đời sống con người. Cùng
với tính thiết yếu đó ngành công nghiệp thực phẩm đã ra đời và phát triển với mục
đích là tạo nên nhưng sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng, an toàn để phục vụ con
người. Sự phát triển của khoa học nói chung và khoa học ứng dụng trong thực
phẩm nói riêng đã cho chúng ta có những hiểu biết sâu sắc về hợp phần, cấu trúc,
biến đổi trong quá trình chế biến và sử dụng thực phẩm đặc biệt là của các chủng
vi khuẩn tưởng chừng là có hại, nhưng ở các nghiên cứu khoa học cho thấy rằng vi
khuẩn có các ứng dụng đặc biệt cho các quá trình lên men, chất phụ gia và các lĩnh
vực công nghệ khác nhau.
Acetobecter xylinum là một chủng vi khuẩn điển hình được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực của đời sống như sản xuất thạch dừa, ứng dụng của màng BC trong
y học, mĩ phẩm…nhờ có cấu trúc và đặc tính rất giống với cellulose của thực vật
(gồm các phân tử glucose liên kết với nhau bằng liên kết β-1,4 glucorit) cellulose
vi khuẩn khác với cellulose thực vật ở chỗ: không chứa các hợp chất cao phân tử
như: ligin, hemicellulose, peptin và sáp nến…của màng BC .Do vậy chúng có


những đặc tính vượt trội với độ dẻo dai, bề chắc.
Để hiểu rõ hơn về những đặc tính cấu trúc cũng như là ứng dụng của
Acetobecter xylinum. Mời các bạn theo dõi theo đề tài tiểu luận này của chúng tôi.
Nếu có gì sai sót mong được sự góp ý chân thành từ các bạn.
TPHCM, tháng 3 năm 2012
Mục lục
I. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA GIỐNG VI KHUẨN ACETOBECTER……………
1.1 Đặc điểm cấu tạo chung ……………………………………………………………
1.2 Phân loại vi khuẩn acetobecter………………………………………………………
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHỦNG VI KHUẨN ACETOBECTER XYLINUM…………
2.1Phân loại và đặc điểm hình thái của Acetobecter xylinum………………………….
2.2Đặc điểm sinh lí, sinh hóa……………………………………………………………
2.3Màng BC của Acetobecter xylinum………………………………………………….
2.3.1 Cấu trúc của màng Bacterial cellulose
2.3.2 Tình hình nghiên cứu về màng BC ở Việt Nam và trên thế giới………….
2.4 Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến khả năng tạo màng BC của vi khuẩn…
2.4.1 Hàm lượng các chất…………………………………………………………
2.4.1.1.1 Hàm lượng glucose………………………………………………………
2.4.1.1.2 Hàm lượng (NH
4
)SO
4
……………………………………………………
2.4.1.1.3 Hàm lượng MgSO
4
.7H
2
O……………………………………………….
2.4.1.1.4 Hàm lượng K
2

SO
4
………………………………………………………
2.4.2 Yếu tố môi trường……………………………………………………………
2.4.2.1 Ảnh hưởng của thời gian lên men và hàm lượng giống…………………
2.4.2.2 Độ thoáng khí……………………………………………………………
2.4.2.3 Nhiệt độ…………………………………………………………………
2.4.2.4 Độ pH…………………………………………………………………….
III ỨNG DỤNG……………………………………………………………………….
3.1 Trong công nghệ sản xuất thạch dừa……………………………………………
3.1.1 Giới thiệu về nguyên liệu trái dừa……………………………………………
3.1.1.1 Thành phần của trái dừa…………………………………………………
3.1.1.2 Cấu trúc của thạch dừa………………………………………………………….
3.1.1.3 Một số biến động trong quá trình lên men……………………………………
3.1.2 Quy trình sản xuất thạch dừa………………………………………………………
3.1.2.1 Giải thích quy trình…………………………………………………………
3.1.2.2 Cơ chế tạo thành sản phẩm……………………………………………………
3.1.2.3 Kiểm tra sản phẩm chế biến……………………………………………………
3.2 Ứng dụng trị bỏng ở vi khuẩn Axetobecter xylinum……………………………….
3.2.1 Giới thiệu chung về bỏng………………………………………………………….
3.2.2 Thực nghiệm của Acetobecter xylinum về trị bỏng ở thỏ………………………
3.3 Nước thải và vi sinh vật xử lí nước thải…………………………………………….
3.3.1 Nước thải………………………………………………………………………….
3.3.2 Acetobecter xylinum trong xử lí rác thải…………………………………………
3.4 Các ứng dụng khác…………………………………………………………………
I. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA GIỐNG VI KHUẨN ACETOBECTER
Giống vi khuẩn Acetobacter thuộc họ Pseudomonadieae, phân bố rộng rãi trong tự
nhiên và có thể phân lập được các vi khuẩn này từ không khí, đất, nước, lương thực thực
phẩm, dấm, rượu, bia, hoa quả… Có khoảng 20 loài thuộc giống Acetobacter đã được
phân lập và mô tả, trong đó có nhiều loài có ý nghĩa kinh tế.

1.1 Đặc điểm cấu tạo chung
Dạng hình que, tuỳ điều kiện nuôi cấy (to, thành phần môi trường nuôi cấy) mà các vi
khuẩn acetobacter có thể sinh ra các tế bào có hình thái khác biệt dạng kéo dài hoặc phình
to ra.

Kích thước thay đổi tuỳ loài (0.3-0.6 x
1.0-8.0μm).
Có thể di động (có tiên mao đơn hoặc
chu mao), hoặc không di động (không có
tiên mao).
Không sinh nha bào tử.
Hiếu khí bắt buộc.
Chịu được độ acid cao.
Vi khuẩn acetobacter có khả năng đồng hoá nhiều nguồn thức ăn cacbon khác nhau
nhưng không sử dụng được tinh bột.
Tế bào đứng riêng lẽ hoặc kết thành từng chuỗi.
Có khả năng tạo thành váng trên môi trường lỏng, khả năng tạo thành váng thay đổi
tùy loại:
• Acetobacter xylinum: tạo thành váng cellulose khá dày và chắc.
• Acetobacter orleanoe: tạo thành váng mỏng nhưng chắc.
• Acetobacter pasteurianum: tạo thành váng khô và nhăn nheo.
• Acetobacter curvum: sinh acid acetic với nồng độ cao nhưng tạo thành
váng không chắc chắn.
Acetobacter có khả năng đồng hoá muối (NH4)
+
và phân giải pepton. Một số loài đòi
hỏi một số acid amin nhất định như acid pantothenic và các chất khoáng K, Mg, Ca, Fe,
P, S …ở dạng muối vô cơ, hữu cơ hoặc hợp chất hữu cơ. Do đó bia, dịch tự phân nấm
men, nước mạch nha, nước trái cây…là nguồn dinh dưỡng rất tốt cho sự phát triển của vi
khuẩn actobacter

Ngoài khả năng oxy hoá ethanol thành acid acetic, một số loài acetobacter còn tổng
hợp được vit B1, vit B2, oxy hoá sorbit thành đường sorbose (dùng trong công nghiệp
sản xuất vit C)…
1.2 Phân loại vi khuẩn acetobecter
Đến nay đã có nhiều tác giả đề cập đến vấn đề phân loại các loài vi khuẩn trông giống
Acetobacter, nhưng đáng chú ý nhất là bảng phân loại Acetobacter của J-Frateur-1950.
Sau đây là một số loài quan trọng nhất:
- Acetobacter schutzenbachii: trực khuẩn khá dài, tạo thành ván dày, và không bền
vững, có khả năng tích luỹ trong môi trường đến 11.5%acid acetic do đó thường
được sử dụng để làm giấm theo phương pháp nhanh (phương pháp của Đức).
- Acetobacter suboxydans: tạo thành váng mỏng, dễ vỡ ra, có khả năng chuyển
hoá glucose thành acid gluconic hay sorbic thành sorbose. Loại vi khuẩn này
muốn phát triển bình thường cần được cung cấp một số chất sinh trưởng như acid
para aminopenzoic, acid panthoteric, acid nicotinic.
- Acetobacter orleansen: trực khuẩn dài trung bình không di động. Gặp điều kiện
nhiệt độ cao có thể sinh ra các tế bào dị hình kéo dài hoặc phình to ra. Tạo ra váng
rất dày trên môi trường dịch thể. Có thể phát triển được có nồng độ rượu cao
(10%-12%) và làm tích luỹ đến 9.5% acid acetic. Thường được dùng trong công
nghiệp chuyển rượu vang thành giấm (phương pháp của Pháp). Phát triển thích
hợp ở nhiệt độ 25-30oC.
- Acetobater xylinum: trực khuẩn không di động, tạo thành váng nhăn và
khá

dày.Váng có chứa hemicellulose nên khi
gặp H
2
SO
4
và thuốc nhuộm Iod sẽ bắt màu
xanh.Có thể tích luỹ 4.5% acid acetic trong

môi trường. Thường gặp loài vi khuẩn này
cùng với nấm men trong “nấm chè”, còn gọilà
“thuỷ hoài sâm”, một loại sản phẩm giải khát
bổ dưỡng theo cách làm của nghười Trung
Hoa. Đó là một loại nước chua có vị thơm
dùng để pha nuớc giải khát trong các gia đình
người Trung Hoa, trên mặt nước có một váng
vi sinh vật dày được nuôi sống bằng nước chè và đường.
- Acetobacter aceti: Trực khuẩn ngắn, không di động, thường xếp thành từng chuỗi
dài. Váng cùa vi khuẩn bắt đầu màu vàng khi nhuộm bằng thuốc nhuộm Iod,
chúng có thể phát triển trong môi trường có nồng độ rượu khá cao 11% và có thể
tích luỹ đến 6% acid acetic trong môi
trường, phát triển thích hợp nhất ở nhiệt độ
34oC.
- Acetobacter pasteurianum: hình dạng
tương tự như loại trên nhưng váng vi khuẩn
có dạng khô và nhăn nheo, váng bắt màu
xanh khi nhuộm với thuốc Iod.
Để ức chế sự phát triển của các loại nấm men
Mycoderma (thường phát triển đồng thời với sự phát triển của vi khuẩn Acetobacter),
người ta bổ sung vào môi trường phân lập 1-1.5% acid acetic.
Do những ưu điểm vượt trội của chủng Acetobacter xylinum đã được nêu ở trên nên
Acetobacter xylinum đựoc ứng dụng trong sản xuất thạch dừa, ứnh dụng của màng BC
để trị bỏng, và nhiều ứng dụng khác trong các lĩnh vực y học, mĩ phẩm, v…v
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHỦNG VI KHUẨN ACETOBECTER XYLINUM
II.1 Phân loại và đặc điểm hình thái của Acetobecter xylinum.
Chủng Acetobecter xylinum này có nguồn từ Philippin. Acetobecter xylinum thuộc
nhóm vi khuần acetic. Theo hệ thống phân loại cùa nhà khao hoc Bergey thì Acetobecter
xylinum thuộc: lớp Schizommycetes, bộ Pseutomonadales, họ Pseudomonadieae.
A. xylinum có dạng hình que, thẳng hay hơi cong, có thể di động hay không di động,

không sinh bào tử. Chúng là vi khuẩn Gram âm, nhưng đặc điểm nhuộm Gram có thể
thay đổi do tế bào già đi hay do điều kiện môi trường.
A.xylinum là loại vi khuẩn dài khoảng 2µm, đứng riêng lẽ hoặc xếp thành chuỗi, có
khả năng tạo váng hemicellulose khá dày, bắt màu với thuốc nhuộm Iod và H
2
SO
4
.

Hình 1: Kết quả nhuộm Gram của A. xylinum BHN
2
Khuẩn lạc của A.xylinum có kích thước lớn (đường kính khuẩn lạc đạt 2-5mm), tròn,
bề mặt nhầy và trơn bóng, phần giữa khuẩn lạc lồi lên, dày hơn và sẫm màu hơn các phần
xung quanh, rìa mép khuẩn lạc nhẵn.
A.xylinum sinh trưởng ở pH < 5, nhiệt độ từ 28-32
0
C và có thể tích lũy 4,5% acid
acetic. Acid acetic là sản phảm sinh ra trong quá trình hoạt động của vi khuẩn, nhưng khi
chúng vượt quá mức cho phép, chúng sẽ quay ngược trở lại làm ức chế hoạt động của vi
khuẩn.

II.2 Đặc điểm sinh lí, sinh hóa.
Vi khuẩn A. xylinum phát triển ở nhiệt độ 25-35
0
C, pH = 4-6. Nhiệt độ và pH tối ưu
tùy thuộc vào giống. Ở 37
0
C, tế bào sẽ suy thoái hoàn toàn ngay cả trong môi trường tối
ưu.
A. xylinum có khả năng chịu được pH thấp, vì thế thường bổ sung thêm acid acetic

vào môi trường nuôi cấy để hạn chế sự nhiễm khuẩn lạ.
A.xylinum hấp thụ đường glucoso từ mội trường nuôi cấy. trong tế bào vi khuẩn ,
glucose này sẽ kết hợp với acid béo tạo thành một tiền chất nằm trên màng tế bào. Kế đó
nó được thoát ra ngoài tế bào cùng với một enzyme. Enzyme này có thể polyme hóa
glucose thành celluose.
A.xylinum tạo nên lớp cellulose dày là do môi trường nuôi cấy nước dừa có bổ sung
các chất dinh dưỡng cấn thiết. Cellulose là những polysaccharide không tan trong nước
mà tan trong môi trường kiềm . Đó cũng là thành phần chính của màng tế bào thực vật.
Polysaccharide của vi sinh vật thường được tích tụ đáng kể trong các môi trường lỏng
vì vi sinh vật có khả năng tổng hợp các oligo và polysaccharide. Lượng các oligo và các
polysaccharide nội bào có thể đạt tới 60% trọng lượng khô của tế bào.
Tất cả các oligo và các polysaccharide được tổng hợp bằng cách kéo dài chuỗi
saccharide có trước nhờ vào việc thêm vào đơn vị monosacharide. Đơn vị monosacharide
được thêm vào tham gia phản ứng ở dạng nucleotide, monosaccharide được hoạt hóa
thường là dẫn xuất của các uridin diphosphat ( UDP-X) nhưng đôi khi cũng với các
nucleotide, purin và pirimidin khác.
Sự tổng hợp diễn ra theo các phản ứng sau:
…X-X-X-X- + UDP-X = …X-X-X-X-X + UDP
n nhánh (n+1) nhánh
Cơ chế quá trình sinh tổng hợp diễn ra theo sự tổng hợp các loại polysaccharide phân
nhánh chưa hiện rõ.
Người ta cho rằng thứ tự các gốc đường và tính đặc trưng tham gia của chúng vào
chuỗi polysaccharide phụ thuộc vào các enzyme transferase.
Các đặc điểm sinh hoá dùng định danh của A. xylinum bao gồm: Oxy hoá ethanol
thành acid acetic, CO
2
, H
2
O; Phản ứng catalase dương tính; Không tăng trưởng trên môi
trường Hoyer; Chuyển hoá glucose thành acid; Chuyển hoá glycerol thành

dihydroxyaceton; Không sinh sắc tố nâu; Tổng hợp cellulose.
II.3 Màng BC của Acetobecter xylinum.
Trên môi trường dịch thể, trong điều kiện nuôi cấy tĩnh, vi khuẩn A. xylinum hình
thành nên một lớp màng có bản chất là cellulose, được tập hợp bởi những bó sợi cellulose
liên kết với nhau được gọi là màng Bacterial cellulose hay màng BC.
2.3.1 Cấu trúc của màng Bacterial cellulose:
Cellulose được cấu tạo bởi chuỗi polyme β -1,4 glucopynanose mạch thẳng. Có thành
phần hoá học đồng nhất với cellulose thực vật, nhưng cấu trúc và đặc tính lại khác xa
nhau.
Chuỗi polyme β -1,4 glucopynanose mới hình thành liên kết với nhau tạo thành sợi
nhỏ (subfibril) có kích thước 1,5nm. Những sợi nhỏ kết tinh tạo sợi lớn hơn- sợi vĩ mô
( microfibril) ( Tonas and Farah, 1998), những sợi này kết hợp với nhau tạo thành bó và
cuối cùng tạo dải ribbon (Yamanaka et.al 2000). Dải ribbon có chiều dài trong khoảng từ
1-9nm. Những dải ribbon được kéo ra từ tế bào này sẽ liên kết với những dải ribbon của
tế bào khác bằng liên kết hiđro hoặc lực vandesvan tạo thành cấu trúc mạng lưới hay một
lớp màng mỏng trên bề mặt môi trường nuôi cấy.
Do dải ribbon của màng BC có đường kính nhỏ hơn của PC, chỉ số kết tinh cao
(khoảng 60%), độ polyme hoá lớn nên màng BC có độ bền cơ học cao, khả năng hấp thụ
nước lớn.
Bacterial cellulose sản xuất bởi vi khuẩn A. xylinum được nghiên cứu đầu tiên bởi
Brown năm 1886. Nó đã thu hút sự chú ý từ nửa sau của thế kỷ XX, những nghiên cứu
tập trung sâu vào cơ chế tổng hợp, cũng như cấu trúc và đặc tính của cellulose.
2.3.2 Tình hình nghiên cứu về màng BC ở Việt Nam và trên thế giới.
Trên thế giới màng Bacterial cellulose (BC) đã được ứng dụng rất nhiều trong các
lĩnh vực công nghệ khác nhau: như dùng làm màng phân tách cho quá trình xử lí nước,
chất mang đặc biệt cho các pin và năng lượng cho tế bào,dùng làm chất biến đổi độ nhớt
trong sản xuất các sợi truyền quang, làm môi trường cơ chất trong sinh học, thực phẩm
hay thay thế thực phẩm. Đặc biệt trong lĩnh vực y học, màng BC đã được ứng dụng làm
da tạm thời thay thế da trong quá trình điều trị bỏng, loét da, làm mạch máu nhân tạo điếu
trị các bệnh tim mạch; làm mặt nạ dưỡng da cho con người.

Ở Việt Nam, việc nghiên cứu và ứng dụng màng BC còn ở mức độ khiêm tốn, các
nghiên cứu ứng dụng mới chỉ dừng lại bước đầu nghiên cứu. Các kết quả ứng dụng của
màng BC hầu như mới chỉ dừng lại ở điều kiện thí nghiệm. Trong những năm gần đây
phòng thí nghiệm Thực vật - Vi sinh Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 phân lập tuyển
chọn được chủng A. xylinum BHN
2
có khả năng tạo màng BC và những nghiên cứu
bước đầu cho thấy màng BC từ chủng A. xylinum BHN
2
có khả năng ứng dụng cho trị
bỏng cho thỏ là cơ sở để tạo ra màng trị bỏng cho người.
II.4 Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến khả năng tạo màng BC của vi
khuẩn.
II.4.1 Hàm lượng các chất.
II.4.1.1 Hàm lượng glucose
Nguồn cacbon có ảnh hưởng mạnh mẽ tới sinh trưởng cũng như tổng hợp cellulose
của Acetobacter xylinum. Theo kết quả nghiên cứu của Thạc sỹ Nguyễn Thị Nguyệt trên
chủng Acetobacter xylinum HN5 thì nguồn cacbon có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hình
thành màng của Acetobacter xylinum là glucose. Để tạo màng phục vụ mục đích nghiên
cứu, Thạc sỹ Trần Như Quỳnh đã quyết định sử dụng hàm lượng glucose 20 g/l cho các
nghiên cứu trên chủng A. xylinum BHN
2
.
II.4.1.2 Hàm lượng (NH
4
)SO
4
Vi sinh vật và tất cả các cơ thể sống khác đều cần nitơ trong quá trình sống để xây
dựng tế bào. Nhân tố (NH
4

)
2
SO
4
là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển của Acetobacter xylinum, là nhân tố quan trọng cung cấp nguồn nitơ cho tế bào
phát triển. Vì vậy, nếu nguồn nitơ trong môi trường quá ít sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
sống của tế bào, từ đó ảnh hưởng đến quá trình tạo màng BC. Ở nồng độ 2,0 g/l môi
trường cho hiệu suất màng BC cao nhất.
II.4.1.3 Hàm lượng MgSO
4
.7H
2
O
MgSO
4
ở nồng độ 2 g/l cho sản lượng BC cao nhất, theo PGS-TS Đinh Thị Kim
Nhung, magie là nhân tố tham gia vào việc tạo thành các enzim, những enzim này xúc tác
cho các phản ứng chuyển hóa các chất trong quá trình hình thành màng BC.
II.4.1.4 Hàm lượng K
2
SO
4
Phospho ngoài vai trò tham gia cấu trúc các thành phần của tế bào, nó còn có vai trò
hết sức quan trọng trong tổng hợp cellulose ở vi khuẩn Acetobacter xylinum ( Ross et.al,
1991). Sử dụng nồng độ 2g/l KH
2
PO
4
sẽ cho sản lượng BC cao nhất.

II.4.2 Yếu tố môi trường.
II.4.2.1 Ảnh hưởng của thời gian lên men và hàm lượng giống.
Lượng giống và thời gian nuôi cấy là 2 yếu tố quan trọng ảnh hưởng trong quá trình
lên men cellulose vi khuẩn.
Độ dai của màng phụ thuộc rất nhiều vào sự kết tinh của màng BC, độ kết tinh của
màng lại chịu ảnh hưởng lớn về thời gian lên men thu nhận màng. Vì nếu thu sớm độ
polymer hoá và kết tinh chưa cao sẽ ảnh hưởng đến tính chất cơ học của màng BC.
Ngược lại nếu để lâu trong môi trường nghèo dinh dưỡng màng chìm xuống, vi khuẩn sẽ
tiến hành phân huỷ thu năng lượng cung cấp cho hoạt động sống của tế bào.
Đối với loài Actobacte xylinum, trong quá trình lên men, phần lơn các tế bào liên kết
với phân tử glucose để hình thành lớp màng BC trên bề mặt nuôi cấy. Lớp màng này
ngăn cản sự tiếp xúc của oxy với môi trường dich thể. Vì vậy việc nghiên cứu xác định
được lượng giống bổ sung ban đầu cho phù hợp có ý nghĩa quan trọng để thu được màng
BC với năng suất cao nhất.
Sản lượng cellulose thu được trong quá trình lên men đều tăng theo tỷ lệ giống và
thời gian lên men.
II.4.2.2 Độ thoáng khí
Vi khuẩn A. xylinum là vi khuẩn hiếu khí bắt buộc. Điều kiện tiên quyết khi lên men
tạo sinh khối là điều kiện thông khí. Trong cơ chế của quá trình lên men, lượng oxy cần
cung cấp là tương đối lớn. Trong thực tế độ thông khí quyết định năng suất BC. Vì vậy
hình thức sục khí cung cấp oxy và sử dụng cánh khuấy trong lên men động là phù hợp
cho sản lượng BC cao trong lên men chìm. Lên men tĩnh cần sử dụng dụng cụ có bề mặt
rộng, thoáng và lớp môi trường mỏng.
Wanatabe và Yamanaka (1995) phát hiện ra áp suất oxy cũng ảnh hưởng đến khả năng
hình thành cellulose vi khuẩn. Cellulose hình thành dưới áp suất oxy thấp có sự phân
nhánh nhiều hơn so với trong điều kiện áp suất oxy cao. Do đó ảnh hưởng trực tiếp đến
hình dạng và độ chịu lực của lớp màng BC.
II.4.2.3 Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp với vi khuẩn A. xylinum từ 25-30
0

C. Ở nhiệt độ thấp quá trình lên
men xảy ra chậm. Ở nhiệt độ cao sẽ ức chế hoạt động và đến mức nào đó sẽ đình chỉ sự
sinh sản của tế bào và hiệu suất lên men sẽ giảm.
II.4.2.4 Độ pH
Vi khuẩn A. xylinum phát triển thuận lợi trên môi trường có pH thấp. Do đó trong
môi trường nuôi cấy cần bổ sung thêm acid acetic nhằm acid hoá môi trường. Đồng thời
acid acetic còn có tác dụng sát khuẩn, giúp ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật có hại.
III. ỨNG DỤNG
III.1 Trong công nghệ sản xuất thạch dừa
Ngày nay trên thế giới những nước trồng dừa và sản xuất các sản phẩm từ dừa nhiều
nhất như: Philippin, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ, Việt Nam,… vấn đề đang được quan
tâm là lượng nước dừa hàng năm thải ra từ các nhà máy cơm dừa nạo sấy là rất lớn và đó
là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm trầm trọng. do đó việc vận dụng nước dừa
già vào sản xuất là nhu cầu cấp thiết để giải quyết vấn đề môi trường và làm tăng giá trị
sử dụng của dừa. trong số các thành tựu đạt được, thì vấn đề sử dụng nước dừa già để sản
xuất thạch dừa là một hướng giải quyết có hiệu
quả và có triển vọng.
Thạch dừa ( Nata de coco) là một loại thức
ăn phổ biến được tạo ra từ sự lên men vi khuẩn
Acetobacter xylinum. Đây là một trong số các
loại thực phẩm thương mại đầu tiên ứng dụng
từ cellulose vi khuẩn .Sản phẩm thạch dừa là
một món tráng miệng dai, trong suốt và ăn rất
ngon, có bản chất hóa học là polysacharide
nên không có giá trị dinh dưỡng cao nhưng có
đặc tính kích thích như động ruột làm cho việc điều hòa bài tiết tốt hơn. Chế phẩm từ
dừa này có tác dụng phòng ngừa ung thư và có thể giữ cho da da được mịn màng.
III.1.1 Giới thiệu về nguyên liệu trái dừa
III.1.1.1 Thành phần của trái dừa
Dừa là cây thuộc họ Palmas, bộ Spadiciflorales. Cây dừa thường ra hoa từ năm 7-12

tuổi sau khi trồng. Từ thụ phấn đến khi trái chín là 12-13 tháng. Khi chin trán dừa nậng
1.2 tới 2kg.
Bảng: Thành phần và khối lượng các bộ phận trên trái dừa nặng 1,2kg
Bộ phận Trọng lượng % Khối lượng
Vỏ 0.4 33
Gáo 0.18 12
Nước dừa 0.26 25
Cơm dừa 0.36 30
Dầu dừa 0.12
Bã dừa 0.03
Ẩm 0.18
3.1.1.2 Cấu trúc của thạch dừa
Bản chất của thạch dừa là một màng nhày có cấu trúc là hemcellulose. Do thạch dừa
có bản chất là polysaccharide ngoại bào nên có khả năng ứng dụng vào nhiều lĩnh vực
khác nhau. Cho đến nay, việc ứng dụng thạch dừa mới chỉ dừng lại ở những nghiên cứu
chế biến thành những sản phẩm kẹo, jelly, các sản phẩm giải khát.
Hàm ẩm của thạch dừa: theo kết quả nghiên cứu khi khảo sát cấu trúc thạch dừa của
các thầy cô Phan Tiến Mỹ Quang, Đống Thị Anh Đào, Nguyễn Ánh Tuyết bộ môn công
nghệ hóa học và dầu khí trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM, thì thạch dừa là một dạng
polymer sinh học, có khả năng giữ nước rất lớn. Miếng thạch dừa sau khi sấy ở 90
0
C thì
mỏng như tờ giấy bề mặt láng bong và rất dai chắc. Kết quả xác định hàm ẩm của thạch
dừa la 99%, thể hiện rõ bản chất háo nước của thạch dừa (do chuỗi polymer của mạng
thạch dừa chứa các nhóm –OH nên rất dễ dàng tạo liên kết hidro với nước).
Cấu trúc mạng polysaccharide của thạch dừa: thạch dừa có cấu trúc mạng là các
polysaccharide, chúng sắp xếp không theo trật tự, không theo quy luật, chúng đan xen
vào nhau rất chằng chịt theo mọi phía. Do trong quá trình lên men, các vi khuẩn
Acetobacter xylynum đã chuyển động hỗn loạn không theo quy luật. Đó là nguyên nhân
tạo nên tính dai và chắc về mọi phía của miếng thạch. Bên cạnh đó, mang luôn luôn

ngậm một lượng nước đáng kể (99%).
Thành phần monosaccharide chính của thạch dừa là socboza nằm ở dạng L-socboza
thường chứa trong vi khuẩn lên men dịch trái cây. Công thức cấu tạo của L-socboza là
CH
2
OH-CO-HOCH-HCOH-HOCH-CH
2
OH.
3.1.1.3 Một số biến động trong quá trình lên men
Sự thay đổi pH trong quá trình lên men: một trong những điều kiện quan trọng để có
được sự hoạt động sống của VSV là độ acid của môi trường
Acetobecter xylinum là một loài chịu acid nên môi trường được điều chỉnh về pH 3,5-
4 bằng acid acetic nồng độ 40%. Nhận thấy trong 4 ngày đầu pH tăng dần từ 3,78- 3,91.
Sau đó giảm dần đến ngày thứ 10 thì đạt giá trị 3.
Các quá trình đồng hóa ,dị hóa của vi sinh vật có liên đến việc tạo thành các acid hữu
cơ như là sản phẩm trung gian và những sản phẩm cuối cùng của sự trao đổi chất. nấu là
nguồn C không được sử dụng hết thì co 1thể có sự tích lũy acid hữu co tương ứng trong
dịch nuôi cấy. Sự tích lũy và tỉ lệ acid hữu cơ phụ thuộc vào từng chủng trong mỗi loài vi
khuẩn, vào thành phần của môi trường, vào sự thông khí và các nhân tố khác.Đối với
Acetobecter xylinum việc lên men đi liền với hình thành acid dicacbixylic không bay hơi
( acid malic,fumaric,sucxinic), các ketoacid (acid oxaloacetic, pyruvic) như là các sản
phẩm trung gian và các acid mono carboxylic bay hơi( acid propionic,acetic, đôi khi cả
acid formic) như là các sản phẩm cuối cùng.
3.1.2 Quy trình sản xuất thạch dừa
3.1.2.1 Giải thích quy trình
Bước 1: chuẩn bị môi trường
Nước dừa già được thu nhận ở các nhà máy sản xuất cơm dừa nạo sấy. thành phần
gồm: đường, protêin, dầu béo, khoáng, vitamin,… hòa tan vào một số tạp chất khác .
Dùng vải lọc để loại bỏ tạp chất, vải lọc được cố định trên rổ lọc.Dịch nước dừa sau
khi lọc được thu vào thùng chứa.Cặn trên vải lọc được tách ra ngoài.

Bổ sung dinh dưỡng: SA, (SH
4
)
2
HPO
4
, đường glucose là nguồn cung cấp Nitơ,
khoáng,…tạo môi trường tối ưu cho quá trình sinh tổng hợp sản phẩm.
Môi trường sau khi bổ sung dinh dưỡng được thanh trùng bằng cách đun sôi khoảng
10-15ph để tiêu diệt các vi sinh vật có trong môi trường. sau đó làm nguội.
Dùng acid acetic 40% chỉnh về pH= 3-3,5 chỉnh nhiệt độ đến 28-31
0
C, thích hợp cho
quá trình lên men.
Bước 2: Lên men.
Đổ môi trường vào các dụng cụ, cấy giống theo tỉ lệ 1:10, đậy thau , chậu bằng vải
mỏng hoặc giấy báo . Giữ nhiệt độ phòng 28-31
0
C trong vòng 48h. trong thời gian này
tránh khuấy động môi trường để tránh ảnh hưởng đến lớp thách đang hình thành.
Bước 3: Thu nhận và hoàn thiện sản phẩm
Dùng vợt để vớt khối cellulose ra khỏi dịch lên men. Sau đó rửa kối cellulose bằng
nước lạnh.
Dùng máy cắt để cắt khối cellulose
tạo các miếng nhỏ, đều đặn.
Ngâm sản phẩm trong dung dịch
Na
2
CO
3

3-5% trong 10ph để trung hòa
acid acetic còn sót bên trong thạch.
Sau đó xả lại bằng nước lạnh.
Đun sôi để làm trong sản phẩm và
tạo độ dai bằng cách bổ sung chất tạo
dai.
Ngâm đường tạo độ ngọt và tăng
độ trong cho sản phẩm.
Bổ sung màu , mùi để hoàn thiện giá trị cảm quan.
3.1.2.2 Cơ chế tạo thành sản phẩm
• Ổ điều kiện tối ưu,1lít nước dừa (chứa khoảng 110g saccharose) sẽ tạo thành khoảng
483g thạch dừa khô, chưa qua xử lý với độ ẩm khoảng 96-98%
• Quá trình hình thành cellulose được nhà bác học Muhlethaler sử dụng kính hiển vi
điện tử để nghiên cứu và cho rằng: đầu tiên các tế bào vi khuẩn sẽ tiết ra chất nhày
bao bọc xung quanh chúng, tiếp đó là sự hình thành các sợi cellulose được polime hóa
từ các đơn phân glucose ở vị trí α-1,6 dưới tác dụng của các enzym trong bao nhầy.
các sợi này ngày càng dày lên và được kết nối với nhau tạo thành lớp cellulose bên
trong bao nhầy. lớp cellulose này sau đó được thoát ra khỏi tế bào hoàn toàn.
• Dung dịch môi trường ban đầu có dạng huyền phù mịn, chuyển sang dạng rời rạc, sau
đó kết lại thành dạng khối lớn hơn dạng gel chứa các tế bào vi khuẩn trong đó. Bộ
khung của gel là mạng lười cellulose với thành phần chủ yếu là nước. nó được hình
thành ở mức tối đa chỉ 30ph sau khi có sự tiếp xúc giữa vi khuẩn Acetobacter xylinum
với glucose và oxy.
3.1.2.3 Kiểm tra sản phẩm chế biến:
Phần cái:
• Thạch dừa được ngâm trong nước đường có bổ sung mùi của các loại trái cây
như vải, nhãn, dâu,…
• Kích thước thạch dừa nên đạt :1x2x2,5 (cm)
• Màu sắc:trắng sữa
• Cấu trúc: dai, chắc.

• Mùi vị: mang mùi trái cây tùy thuộc vào từng loại sản phẩm.
Phần nước
• Tỷ lệ cái:nước là 50:50
• Nước đường có vai trò tạo vị ngọt và là môi trường bảo quản thạch dừa
• Hàm lượng đường vào khoảng 4,5-5,5
• Nước phải trong và mang mùi đặc trưng riêng của từng sản phẩm.

Hiện nay công nghệ sản xuất thạch dừa với quy mô lớn, cung cấp thạch dừa cho thị
trường trong và ngoài nước, với việc ứng
dụng loài vi khuẩn Acetobecter xylinum và bổ sung thêm một
số hóa chất khác như acid acetic, amôn sunfat,diamôn
photphat, đường, đã tạo nên thạch dừa với nhiều hương
vị và đặc trưng riêng cho từng loại sản phẩm thạch
dừa khác nhau.
III.2 Ứng dụng trị bỏng ở vi khuẩn Axetobecter xylinum
Sinh khối của Acetobacter xylinum_vi khuẩn giàu cellulose : là váng hemicellulose ,
được dùng :
− Làm tã em bé
− Làm băng vết thương , gạc đắp khi bị bỏng .
− Chất bán dẫn .
− Vật hấp thu chất độc của môi trường.
− Làm thức ăn cho người và gia súc (thạch dừa)
Ứng dụng trị bỏng là một trong những ứng dụng điển hình của màng BC đã được các nhà
khoa học tìm tòi và nghiên cứu, có giá trị cao trong cuộc sống.
3.2.1 Giới thiệu chung về bỏng
Bỏng là một tai nạn thường gặp trong lao động và sinh hoạt hằng ngày. Ngoài tổn
thương da, trường hợp bỏng nặng còn gây rối
loạn nội tạng, để lại di chứng nặng đến khả
năng vận động, thẩm mỹ và sức khỏe của người
bệnh. Ở Việt Nam, chỉ riêng Viện Bỏng Quốc

gia (Hà Nội) mỗi năm tiếp nhận khoảng hơn
400 ca bỏng. Các tác nhân gây bỏng
chủ yếu là bỏng nước sôi. Ngoài ra các tác nhân
khác là xăng, dầu, nước canh nóng, acid, vôi tôi
nóng.
Việc điều trị tại chỗ vết thương bỏng là
một công tác có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng.
Đối với vết bỏng nông điều trị tại chỗ vết bỏng có tác dụng làm giảm đau
ngăn chặn các
biến chứng nhiễm khuẩn, tạo điều kiện tốt cho quá trình tái tạo
phục hồi. Đối với
những trường hợp bỏng sâu, điều trị tại chỗ có tác dụng lớn
trong việc điều trị dự
phòng các biến chứng của nhiễm khuẩn tại chỗ, không để nhiễm khuẩn toàn thân, ngăn
ngừa sự mất nước và dịch trong cơ thể (là nguy cơ
dẫn đến tử vong cao), loại bỏ nhanh
các tổ chức hoại tử, tạo điều kiện tốt cho quá trình hình thành mô hạt và biểu mô hóa
hình thành sẹo, chuẩn bị tốt nền ghép da trong phẫu thuật.
3.2.2 Thực nghiệm của Acetobecter xylinum về trị bỏng ở thỏ.
Nghiên cứu này nhằm ứng dụng sản phẩm lên men của Acetobacter xylinum làm
màng cellulose vi khuẩn tẩm dầu mù u có tác dụng sinh học trong điều trị thỏ gây bỏng
thực nghiệm. Từ 14 nguồn nguyên liệu khác nhau, nhóm nghiên cứu đã phân lập được 65
chủng vi khuẩn trong đó chủng BHN
2
có triển vọng ứng dụng tốt. Môi trường tối ưu cho
vi khuẩn A.xylinum BHN
2
gồm glucose 20g/l; (NH
4

)
2
SO
4
2g/l; KH
2
PO
4
2g/l;
MgSO
4
.7H
2
0 2g/l; pH=5,0; S/V=0,8.
Vết bỏng của thỏ gây bỏng nông thực nghiệm lành sau 22 ngày điều trị bằng màng
sinh học tẩm dầu mù u so với lô thỏ dùng gạc tẩm dầu mù u và so với lô chứng dương
đều là sau 29 ngày. Song song với các lô điều trị, thì tiến hành thỏ đối chứng gây bỏng
thực nghiệm không điều trị. Tiến trình làm lành vết bỏng của màng sinh học tẩm dầu mù
u tốt hơn so với gạc tẩm dầu mù u. Các vết bỏng được điều trị dần dần thu hẹp diện tích,
sạch, khô và không bị nhiễm trùng. Màng sinh học tẩm dầu mù u điều trị phỏng có nguồn
gốc vi khuẩn ngăn không cho vết thương nhiễm trùng và giúp vết thương mau lành. Kết
quả của nghiên cứu này cho phép tiến hành những nghiên cứu sâu hơn về màng cellulose
vi khuẩn tẩm dầu mù u thu được nhờ quá trình nuôi cấy vi khuẩn Acetobacter xylinum để
hoàn thành hồ sơ nghiên cứu và đưa ra thị trường sản phẩm màng sinh học tẩm dầu
mù u.
Phân lập tuyển chọn vi khuẩn A.xylinum có khả năng sinh tổng hợp màng cellulose
từ các nguồn nguyên liệu khác nhau, khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố dinh dưỡng
và điều kiện nuôi cấy đến khả năng tạo màng cellulose. Nghiên cứu này đã tạo màng sinh
học từ sản phẩm của A. xylinum có mang chất tái sinh mô chứa dầu mù u ở qui mô pilot.
Màng được đem thử nghiệm in vivo trên thỏ thực nghiệm, từ đó đưa ra thị trường sản

phẩm màng sinh học điều trị bỏng và các tổn thương về da có hiệu quả điều trị cao và có
giá trị kinh tế từ A. xylinum. Điều này thực sự mang lại hy vọng cho bệnh nhân bỏng.
III.3 Nước thải và vi sinh vật xử lí nước thải
3.3.1 Nước thải
Cùng với sự phát triển của văn minh nhân loại, nhu cầu về nước ngày càng tăng,
lượng nước công nghiệp cũng như nước thải sinh hoạt thải ra ngày càng nhiều, đã và
đang gây ô nhiễm đáng kể đến nước mặt và môi trường . do đó nhiều vùng nước mặt đã
bị ô nhiễm các loại hợp chất hóa học và các loại vi sinh vật độc hại.

Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá
trình sử dụng của con người và đã bị thay đổi
tính chất ban đầu của chúng. Nước thải đóng
một vai trò rất quan trọng gây ô nhiễm nước. có
thể nói nước thải là một hệ dị phức tạp, bao gồm
rất nhiều chất cồn tại dưới các trạng thái khác
nhau. Nếu như nước thải công nghiệp chứa
nhiều các hóa chất vô cơ và hữu cơ thì nước thải
sinh sinh hoạt lại chứa rất nhiều chất dưới dạng
protein, hydratcacbon, mỡ, các chất thải, rác
rưởi, các chất hoạt động bề mặt,… các hợp vhất
vô cơ thường gặp ở đây: K
+
, Na
+
, Ca
2+
, Mg
2+
, Cl
-

,
SO
4
2-
, CO
3
2-
. Ngoài ra vi khuẩn còn chứa rong,
rêu, virus,…
Ô nhiễm môi trường do thủy ngân gây ra bởi nhiều ngành công nghiệp, hóa dầu,
nguồn nông nghiệp như phân bón và thuốc xịt diệt nấm .Thủy ngân và các hợp chất độc
tố tích lũy và với số lượng nhỏ là nguy hại đến sức khỏe con người . Tác động chủ yếu
biểu hiện ngộ độc thủy ngân như rối loạn thần kinh và thận, nó có thể dễ dàng vượt qua
hàng rào máu-não và ảnh hưởng đến não Cao nồng độ Hg (II) nguyên nhân suy giảm
chức năng phổi và thận. Do đó, loại bỏ thuỷ ngân trong nước và nước thải có vai trò rất
quan trọng.
Các loại công nghệ có sẵn để loại bỏ thuỷ ngân trong nước và nước thải bao gồm kết
tủa hóa học thông thường đông máu, làm mềm vôi, thẩm thấu ngược, trao đổi ion và than
hoạt tính hấp phụ. Việc tìm kiếm các kỹ thuật điều trị thay thế và sáng tạo đã tập trung
chú ý vào việc sử dụng các vật liệu sinh học để loại bỏ kim loại nặng và công nghệ phục
hồi. Nó đã đạt được sự tín nhiệm quan trọng trong những năm gần đây vì hiệu suất tốt và
chi phí thấp của các vật liệu phức, bền chắc, cứng , tinh khiết cao, cellulose được tổng
hợp từ các vi sinh vật chỉ nổi lên như một sản phẩm công nghiệp mới với các ứng dụng
thú vị mới trong ngành công nghiệp.
Cellulose là sản phẩm sinh học phổ biến nhất trên thế giới, với sản lượng ước tính của
10-11 tấn / năm. Hầu hết thì được sử dụng để sản xuất trong thành tế bào của thực vật,
nơi cellulose tạo thành các tinh thể bán microfibrils (dài, chủ yếu là tinh thể sợi). Một số
Vi khuẩn được sử dụng để sản xuất cellulose như là từ chủng Acetobacter chi,
Agrobacterium, Pseudomonas, Rhizobium và Sarcina.
3.3.2 Acetobecter xylinum trong xử lí rác thải

Acetobacter xylinum là một vi khuẩn gram âm hiếu khí, sinh tổng hợp nên các
cellulose và được thực hiện bởi các bộ máy liên quan đến cấu trúc phân tử.
Các polysaccharide tiết miễn dịch của lignin, pectin và cellulose Hemi, cũng như các
sản phẩm hữu cơ, có liên quan với cellulose thực vật. Cellulose có cấu trúc tinh thể cao,
khả năng hấp thụ nước cao, và ở trạng thái ẩm ướt, ultera - cấu trúc mạng tốt. Bởi vì các
tính năng này nên cellulose ngày càng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực.
Trong cellulose của Acetobacter xylinum đã được sử dụng như một biosorbent để
loại bỏ thủy ngân từ nước thải tổng hợp và Chlor-kiềm,trong hàng loạt hoạt tính tác động
của một số thông số như pH, thời gian tiếp xúc và liều hấp thụ được xác định.
Để sản xuất cellulose vi khuẩn Acetobacter xylinum được nuôi trong môi trường có
chứa peptone 0,5% (w / v), chiết xuất nấm men 0,5% (w / v), disodium phosphate 0,27%
(w / v), axit citric 0,115 (w / v); 6,0 pH và trong điều kiện tĩnh. Sau đó, các cellulose
được gỡ bỏ và rửa với nước cất và tránh lượng dư vi khuẩn, 2% SDS (Sodium Dodecyl
Sulfate) và 4% NaOH để trong một bể nước ở nhiệt độ sôi. Cellulose được nghiền và rửa
sạch với nước cất. Sau đó sấy khô ở 140
0
C trong 5 giờ. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH,
thời gian và liều lượng vật liệu hấp phụ.
Acetobecter xylinum có thể liên tục chuyển hóa các chất hữu cơ trong nước thải bằng
cách duy nhất là tổng hợp thành tế bào (nguyên sinh chất) mới. Ở điều kiện tiêu chuẩn,
chúng có thể hấp thụ một lượng lớn các chất hữu cơ qua bề mặt tế bào của chúng. Nhưng
sau khi hấp thụ, nếu các chất hữu cơ không được đồng hóa thành tế bào chất thì tốc độ
hấp thụ sẽ giảm tới 0. Một lượng nhất định các chất hữu cơ hấp thụ được dành cho việc
kiến tạo tế bào. Một lượng khác các chất hữu cơ lại được oxy hóa để sinh năng lượng cần
thiết cho việc tổng hợp.
pH tối ưu là giữa 5-8 Sự hấp phụ của thuỷ ngân bằng cellulose của Acetobacter
xylinum là hợp lý nhanh chóng, và thời gian xử lý hơn 10 phút. không có tác dụng đáng
kể về tỷ lệ hấp thụ. Quá trình đông máu bằng cách sử dụng sắt clorua là chất kết tủa có
hiệu quả để loại bỏ thủy ngân (78%) từ nước thải Chlor-kiềm. Các cột quy mô phòng thí
nghiệm nghiên cứu sử dụng cellulose của Acetobacter xylinum là vật liệu hấp phụ với tốc

độ dòng chảy trong 5 ml / phút và cho thấy rằng 15 ml nước thải có thể được điều trị mỗi
gr cellulose trước khi bước đột phá xảy ra.
Màng sinh vật phát triển ở bề mặt các vật liệu lọc có dạng nhầy, dày từ 1 ÷ 3 mm hoặc
hơn. Màu của nó thay đổi theo thành phần của nước thải từ mầu xám đến nâu tối. Màng
sinh vật cũng bao gồm vi khuẩn, nấm men, nấm mốc, động vật nguyên sinh.
Cellulose của Acetobacter xylinum có thể được sử dụng như là một vật liệu hấp
phụ để loại bỏ thủy ngân từ nước thải công nghiệp thân thiện với môi trường.
III.4 Các ứng dụng khác
Các ứng dụng tiềm năng của A. xylinum's cellulose tính chất cellulose xylinum của sản
xuất là phổ biến rộng rãi và đa dạng. Trong năm 2007, một đề nghị cho các ứng dụng
tiềm năng của A. xylinum là "100% biocompatable sản xuất bao bì bảo vệ" vị trí thứ ba
giành chiến thắng trong giải thưởng VisionWorks Bayer MaterialScience.
Dự án này có tiêu đề ứng dụng nổi bật BACS bao gồm cả bao bì giữ ẩm để giữ cho
thực phẩm tươi sống, sản xuất và phân hủy vi khuẩn tự nhiên của sản phẩm làm cho nó
thân thiện với môi trường hơn.
Các ứng dụng tiềm năng khác cho A. xylinum bao gồm giấy, nơi nó có thể được sử
dụng để tạo ra giấy ứng dụng thay thế cho gỗ. Các ứng dụng khác như làm chất mang đặc
biệt cho các pin và năng lượng cho tế bào,dùng làm chất biến đổi độ nhớt trong sản xuất
các sợi truyền quang, làm môi trường cơ chất trong sinh học, thực phẩm hay thay thế
thực phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tài liệu tiếng việt
* Nguyễn Thành Đạt. Cơ sở sinh học vi sinh vật. Nxb Giáo dục, 1999.
* Huỳnh Thị Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thanh. Nghiên cứu các đặc tính màng
cellulose vi khuẩn từ Acetobacter xylinum sử dụng làm màng trị bỏng. Tạp chí
Dược học số 361/ 2006. tr 18 – 20.
* Nguyễn Thúy Hương(2006). Chọn lọc dòng A.xylinum thích hợp cho các loại
môi trường dung trong sản xuất cellulose vi khuẩn với quy mô lớn.
2.Tài liệu tiếng anh
Cheng H.P., Wang P.M., Chen J.W., Wu W.T. (2002), Cultivation of Acetobacter

xylinum for bacterial cellulose production in a modified airlift reactor, Biotechnol.
Appl. Biochem. 35, p. 125-132.
3.Tài liệu internet
/> />vi&u= />

×