Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÔ HÌNH HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ÔTÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.15 MB, 59 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÔ HÌNH HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA
KHÔNG KHÍ ÔTÔ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
PHIẾU NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Dành cho giáo vên hướng dẫn)
Tên đề tài: Thiết kế chế tạo mô hình hệ thống điều hòa không khí ôtô
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 1
Giáo viên hướng dẫn: Th.S LÝ VĂN TRUNG
Cơ quan công tác: Khoa Công Nghệ Động Lực ĐT: 0985018603
PHẦN NHẬN XÉT
1. Tinh thần và thái độ thực hiện đồ án của sinh viên:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Kết quả thực hiện đồ án:
2.1 Ưu nhược điểm :
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2.2 Điểm mới:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2.3 Tồn tại nếu có:
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
KẾT LUẬN
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……ngày… tháng… năm…
GVHD
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
PHIẾU NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Dành cho giáo viên phản biện)
Tên đề tài: Thiết kế chế tạo mô hình hệ thống điều hòa không khí ôtô
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 1
Giáo viên phản biện: Th.S NGUYỄN MINH ĐĂNG
Cơ quan công tác: Khoa Công Nghệ Động Lực ĐT: 0918780001
I. Ý KIẾN NHẬN XÉT
1. Hình thức và kết cấu của đồ án
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………….…
2. Nội dung của đồ án
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
3. Tổng quan của đồ án
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….…
………………………………………………………………………………………….…

4. Phương pháp nghiên cứu
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….………
5. Kết quả và kết luân
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………………….….
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
6. Thiếu sót và việc cần thực hiện
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………………….….
II. CÁC VẤN ĐỀ CẦN LÀM RÕ
(Các câu hỏi của Giáo viên phản biện)
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… …
………………………………………………………………………………………
III. ĐÁNH GIÁ
TT Mục đánh giá Điểm tối đa Điểm đạt được
1 Hình thức và kết cấu luận văn 10
2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 20
3 Tổng quan của đề tài 10
4 Phương pháp nghiên cứu 10
5 Nội dung nghiên cứu 30
6 Khả năng ứu dụng 20
Tông điểm 100
IV. KẾT LUẬN
(Giảng viên phản biện ghi rõ nội dung cần chỉnh sửa và bổ sung trong đồ án)
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
TP. HCM, ngày ….tháng…. năm….
GVPB
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội thì phương tiện giao thông cũng
phát triển không ngừng trong đó ô tô là phương tiện phổ biến. Do nhu cầu cấp thiết
của nhà tiêu dùng, nghành công nghiệp ô tô đã cho ra đời rất nhiều loại ô tô với các
tính năng và công dụng khác nhau. Cũng từ những đòi hỏi của người tiêu dùng về
vận tốc của ô tô phải lớn và độ an toàn phải cao. Nhà sản xuất phải nghiên cứu về
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
hệ thống phanh nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng những giải pháp
cho vấn đề an toàn.
Ở nước ta nghành ô tô đang đà phát triển mạnh. Nhà sản xuất thì cho ra những
phương tiện còn đến tay người tiêu dung thì việc sử dụng đúng cách đúng tiêu
chuẩn thế nên việc bảo dưỡng sửa chữa là vấn đề thiết yếu cho xe chạy một cách
an toàn hơn khi tham gia giao thông và kéo dài tuổi thọ xe. Đặc biệt hơn với mật
độ phương tiện tham gia trên đườngở nước ta rất đông, chính vì thế mà hệ thống
phanh đã quan trọng nay còn quan trọng đối với địa hình và dân cư nước ta.
Với mục đích cũng cố và mở rộng kiến thức chuyên môn, đồng thời làm quen
với công tác nghiên cứu để mang lại những phương pháp sữa chữa và bảo dưỡng
nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất. Nhóm em đã được giao thực hiện báo cáo
đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Hệ Thống Điều Hòa
Không Khí Ô tô“ với sự hướng dẫn của thầy Th.S LÝ VĂN TRUNG. Là một đề
tài rất thiết thực để cho nhóm em ngày một nâng cao tầm hiểu biết về hệ thống điều
hòa.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế có
hạn nên trong quá trình làm đồ án sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm em
rất mong được sự phê bình, chỉ bảo của các thầy và các bạn đồng nghiệp để nhóm

được mở rộngthêm kiến thức.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
LỜI CAM KẾT
Nhóm chúng tôi cam đoan rằng những công việc trình bày trong đề tài này mang tên
“THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÔ HÌNH HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ÔTÔ” là tác
phẩm gốc của tôi và đã không được trình bày ở bất kỳ nơi nào khác cho bất kỳ cấp bậc học.
Trong trường hợp các tài liệu tham khảo đã được sử dụng từ sách, báo được công bố, báo cáo và
các trang web, nó là hoàn toàn công nhận phù hợp với các thông lệ tham khảo tiêu chuẩn của
ngành.
TP.HCM tháng 07 năm 2015
Sinh viên ký tên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay thì điều hòa không khí không gì xa lạ với chúng ta, nhằm đáp
ứng nhu cầu cuộc sông hiện đại thoải máy hơn thì thì hầu như trên ô tô nào cũng có, nhầm nâng
cao kiến thức đã học chúng em theo sự hướng dẫn của nhà trường và được thầy Th.s Lý Văn
Trung chỉ dẫn tận tình làm mô hình điều hòa không khí. Qua quá trình làm mô hình chúng em
cũng cố thêm nhiều kiến thức đã học và học hỏi nhiều điều mà mình chưa nắm chắc khi học
trong lý thuyết, mô hình được làm thực tế qua các giai đoạn sau.
- Thiết kế khung.
• Tham khảo ý kiến GVHD
• Tham khảo các mô hình có sẵn tại khoa.
• Đưa ra ý tưởng vẽ thiết kế khung trên phần mềm solidwork.
- Tham khảo giá và mua những thiết bị cần thiết cho mô hình.
• Tìm hiểu nguyên lý, cấu tạo của một hệ thống lạnh cơ bản.
• Mua thiết bị.
• Kiểm tra tính năng hoạt động của từng thiết bị
- Bố trí thiết bị lên khung.
- Bố trí hệ thống đường ống dẫn gas
• Lắp đặt đường ống kiểm tra xem có sự rò gas

- Bố trí hệ thống điện, bộ phận pan hệ thống.
• Kiểm tra toàn bộ hệ thống điện
• Kiểm tra pan.
- Kiểm tra hoạt động toàn bộ hệ thống
• Hút chân không mô hình
• Nạp gas, vận hành và kiểm tra độ lạnh
• Bàn giao mô hình
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
PHẦN A: LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ÔTÔ
1.1. Giới thiệu chung về hệ thống điều hòa không khí trên ô tô
Hệ thống điện điều hòa không ôtô là một hệ thống trong đó môi chất tuần hoàn khép kín,
được kết cấu với các bộ phận chính sau đây:
• Một máy nén (compressor)
• Bộ ngưng tụ còn gọi là dàn nóng (condenser)
• Bình chứa (lọc/hút ẩm môi chất) (receiver/dryer)
• Van giãn nở hay van tiết lưu (expansion valve)
• Bộ bay hơi còn gọi là dàn lạnh (evaporator)
Hình 1.1 Các thiết bị chính trong hệ thống điều hòa
1.2. Cấu tạo của các bộ phận chính trong hệ thống điều hòa không khí
1.2.1. Máy nén (compressor)
 Công dụng
Máy nén là quả tim của hệ thống điện lạnh ô tô.Có nhiệm vụ là hút, nén luân chuyển môi
chất tuần hoàn trong hệ thống, hoạt động nhờ sức kéo của động cơ xe hơi.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
Hình 1.2: Máy nén pittong Sanden 508
 Cấu tạo của máy nén.
Hình 1.3. Cấu tạo của máy nén pittong
Nguyên lý hoạt động của máy nén.
Hành trình hút : Piston đi xuống, thể tích tăng, áp suất giảm, Clape hút tự mở (lá mỏng nằm

ở phía dưới) hút môi chất vào xy-lanh máy nén qua van hút.
Hành trình nén: Piston chạy lên, Clape hút đóng kín (phía dưới), áp suất tăng cao và tự nâng
Clape đẩy thoát ra ngoài.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
Hình 1.4 Nguyên lý hoạt động của mấy nén pittong
1.2.2.Bộ ly hợp điện từ.
 Nhiệm vụ: Đóng, mở ly hợp để đóng hoặc dừng máy nén.
 Cấu tạo:
Hình 1.5: Bộ ly hợp điện từ
Tất cả máy nén của hệ thống điện lạnh ôtô đều được trang bị bộ ly hợp hoạt động nhờ từ
trường. Bộ ly hợp này được xem như một phần của buli máy nén. Cấu tạo gồm các bộ phận
chính như sau:
• Bộ phận từ gồm cuộn dây và lõi từ (nguồn điện 12V), bộ phận này đứng yên.
• Đĩa ma sát từ: một gắn cứng và quay trơn cùng buli, một đĩa gắn chặt với trục máy nén.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
• Khe hở giữa hai đĩa khoảng 1 đến 2 mm tùy theo loại máy. Tham khảo khe hở yêu cầu
trong phần sửa chữa.
Hình 1.6: Chi tiết tháo rời bộ ly hợp điện từ trang bị bên trong máy nén
 Hoạt động:
Khi ly hợp từ được đóng dòng điện chạy qua cuộn dây Stator và làm cho từ trường cuộn của
cuộn dây nam châm mạnh lên. Kết quả làm Stator hút bộ phận định tâm với một lực từ mạnh đủ
để máy nén quay cùng với puli.
Tùy theo cách thiết kế, bộ ly hợp từ trường thường được điều khiển cắt nối nhờ bộ cảm biến
nhiệt điện, bộ cảm biến này hoạt động dựa theo áp suất hay nhiệt độ của hệ thống điều hòa
không khí.
1.2.3. Bộ ngưng tụ (dàn nóng)
 Nhiệm vụ.
Giải nhiệt làm mát môi chất biến môi chất từ thể hơi dưới áp suất và nhiệt độ cao thành thể
lỏng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG

Hình 1.7 Giàn nóng và quạt làm mát
 Cấu tạo
Hình 1.8 Cấu tạo và nguyên lý của giàn nóng
Bộ ngưng tụ được cấu tạo bằng một tấm kim loại dài uốn cong thành nhiều hình chữ U nối
tiếp nhau xuyên qua vô số cánh tỏa nhiệt mỏng, các cánh tỏa nhiệt bám chặt và bám sát quanh
ống kim loại. Kiểu thiết kế này làm cho bộ ngưng tụ có diện tích tỏa nhiệt tối đa đông thời chiếm
một khoảng không gian tối thiểu.
 Nguyên lý hoạt động
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
Khi môi chất được máy nén nén từ thể khí dưới áp suất thấp và nhiệt độ thấp thành môi chất
có áp suất và nhiệt độ cao đi vào giàn nóng. Giàn nóng có cấu tạo các ống hình chữ U, xung
quanh ống là các cánh mỏng giúp môi chất giải nhiệt nhanh. Đồng thời môi chất được quạt ở
giàn nóng thổi nhằm nhanh làm nguội. Môi chất sau khi đi qua giàn nóng được giải nhiệt từ thể
khí biến thành thể lỏng có áp suất và nhiệt độ cao.
1.2.4. Bình chưa- lọc hút ẩm
 Nhiệm vụ
Giúp lọc các tạp chất có trong môi chất, làm cho môi chất tinh khiết hơn.
Hình 1.9 Bình chứa – lọc hút ẩm
 Cấu tạo
1- đường môi chất vào
2- lưới lọc môi chất
3- phin hút ẩm
4- Môi chất ra
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
5- Đường ống môi chất ra
6- mắt quan sát môi chất
Hình 1.10: Vị trí và cấu tạo của bình chứa – lọc hút ẩm
Bình lọc và hút ẩm có vỏ bọc bằng kim loại, bên trong có lưới lọc và túi chứa chất khử ẩm
(disecant) chất khử ẩm là một vật liệu có đặc tính hút ẩm lẫn trong môi chất rất tốt như oxit
nhôm, silica alumina và chất silicagel.

 Nguyên lý hoạt động
Sau khi môi chất đi qua giàn nóng sẽ đi vào bình chứa bằng đường ống 1. Sau khi vào bình
chứa môi chất đi qua tấm phin lọc 3, lúc này môi chất sẽ được hút ẩm. Môi chất tiếp tục đi qua
lưới lọc có lỗ xốp của sillicagal có đường kính 3 Ao, cho phép ga có đường kính phân tử 2,5 Ao
và dầu có đường kính phân tử 4 Ao qua và hút giữ lại nước có đường kính phân tử 3 Ao. Sau khi
đã được hút ẩm và lọc các tạp chất, môi chất theo đường ống 4 tới ống 5 đi ra ngoài.
1.2.5.Van tiết lưu
 Chức năng
Sau khi đi qua bình chứa tách ẩm, môi chất lỏng có nhiệt độ, áp suất cao được phun ra từ lỗ
tiết lưu. Kết quả làm môi chất giản nở nhanh và biến môi chất thành hơi sương có áp suất thấp và
nhiệt độ thấp.
Van tiết lưu phối hợp với cảm biến nhiệt độ điều chỉnh được lượng mối chất cho giàn nhiệt
theo tải nhiệt một cách tự động.
Giảm áp suất môi chất sau khi đi qua van tiết lưu.
 Cấu tạo và vị trí của van tiết lưu trên hệ thống điều hòa.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
Hình 1.11 Vị trí van tiết lưu trên hệ thống lạnh
Van tiết lưu được lắp giữa bình lọc và bộ bay hơi.
• Cấu tạo
Hình 1.12 Cấu tạo van tiết lưu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
 Nguyên lý hoạt động
- Khi tải nhiệt tăng, nhiệt độ tại
giàn ra của giàn lạnh tăng. Điều
này làm nhiệt truyền đến hơi chắn
trên màn chắn trên màng tăng, vì
thế hơi chắn đó dãn ra. Màn chắn
di chuyển sang phía bên tay trái,
làm thanh cảm nhiệt độ và đầu của
kim van nén lò xo. Lỗ tiết lưu mở

ra cho một lượng lớn môi chất vào
trong giàn lạnh. Điều này làm tăng
lưu lượng môi chất tuần hoàn trong
hệ thống lạnh, bằng cách đó làm
tăng khả năng làm lạnh trong hệ
thống.
Hình 1.13 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
của van tiết lưu kiểu hộp( khi tải cao)
- Khi nhiệt độ tải nhiệt nhỏ,
nhiệt độ tại của ra của giàn lạnh giảm.
Điều đó làm cho nhiệt truyền đến hơi
chắn trên màng giảm nên hơi môi chất
co lại. Màng di chuyển về phía phải,
làm thanh cảm ứng nhiệt và đầu của
kim van đẩy sang phía phải bởi lò xo.
Lỗ tiết lưu đóng bớt lại, nên môi chất
tuần hoàn trong hệ thống giảm, bằng
cách đó làm giảm mức độ lạnh trong hệ
thống.
Hình 1.14 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
của van tiết lưu kiểu hộp( khi tải thấp)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
1.2.6. Bộ bay hơi
 Chức năng
Giàn lạn làm bay môi chất ở dạng sương sau khi qua van dãn nở có nhiệt độ và áp suất thấp
và làm lạnh không khí xung quanh nó.
Môi chất sau khi qua van tiết lưu làm áp suất giảm nhanh, nhiệt truyền từ thể lỏng sang thể
khí này. Môi chất lạnh được dẫn đến giàn lạnh nhờ các ống xếp thành hình chữ U cùng với các
cách tản nhiệt. Tại đây, nhiệt độ thấp của giàn lạnh được dẫn ra ngoài rngoài bởi quạt của giàn
lạnh.

Hình 1.15 Giàn lạnh trên mô hình hệ thống điều hòa không khí
 Cấu tạo
Bộ bốc hơi được cấu tạo bằng một ống kim loại (5) dài uốn cong chữ U đi xuyên qua vô số
các la mỏng tản nhiệt(3). Các lá mỏng hút nhiệt được bám sát tiếp xúc hoàn toàn quanh ống dẫn
môi chất lạnh. Cửa vào của môi chất được bố trí bên dưới còn cửa ra bố trí bên trên bộ bốc hơi.
Một quạt điện lồng sóc được đặt sau giàn lạnh thổi không khí xuyên qua giàn lạnh đưa khí
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
mát ra ngoài.
Hình
1.16 Cấu tạo (bộ bốc hơi) giàn lạnh
1- Cửa dẫn môi chất vào 2- Cửa dẫn môi chất ra
3-Cánh tản nhiệt 4- Luồng khí lạnh
5- Ống dẫn môi chất 6- Luồng khí nóng
 Nguyên lý hoạt động
Trong quá trình hoạt động, bên trong bộ bốc hơi xảy ra hiện tượng sôi và bốc hơi của môi
chất lạnh. Quạt gió sẽ thổi luồng không khí qua giàn lạnh, không khí đó được làm mát và được
đưa vào trong xe.
Bộ bốc hơi còn có chức năng hút ẩm, chất ẩm sẽ ngưng tụ thành nước và được hứng đưa ra
bên ngoài.
1.2.7. Hệ thống đường ống cao áp và thấp áp
 Chức năng: Dẫn môi chất đến các bộ phận của hệ thống.
Trong hệ thống lạnh trên oto có 2 đường ống chính và cũng được phân thành 2 nhánh riêng.
- Nhánh có áp suất thấp được giới hạn bởi phần môi chất sau van tiết lưu và cửa vào của
máy nén. Đường ống này có đường kính lớn và lạnh khi hệ thống hoạt động.
- Nhánh có áp suất cao được giới hạn bởi phần môi chất ngay trước van tiết lưu và cửa ra
của máy nén. Đường ống này có đường kính nhỏ hơn nhánh trên và có nhiệt độ cao hơn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG

Hình 1.17: Đường ống trong hệ thống lạnh
Ở trong khoảng nhiệt độ 25 - 30 áp suất trong 2 nhánh nằm trong khoảng:

- Nhánh áp suất thấp: 147.1 – 294.2 kPa (21.3 – 42.7 psi )
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
- Nhánh áp suất cao: 1372.9 – 1863.3 kPa (199.1 – 270.2 psi)
 Cấu tạo ống dẫn
1- lớp chịu lực bằng polyeste
2- Lớp cao su chịu giản nở
3- Lớp cao su phía trong
4- Lớp nhựa ( nylon)
Hình 1.18 : Cấu tạo của ống dẫn
1.2.8. Măt gas
Mắt gas cho phép quan sát dòng chảy của môi chất lạnh trong hệ thống lạnh. Nó dùng để
kiểm tra mức độ điền đầy của dòng chảy.
Hình 1.19: Mắt gas trên hệ thống
 Cấu tạo mắt gas
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
Hình 1.20 Cấu tạo mắt gas và kiểm tra tình trạng dòng chảy
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
1.2.9. Quạt trong hệ thống lạnh
 Chức năng: Quạt giàn lạnh có tác dụng thổi luồng không khí xuyên qua giàn lạnh.
Hình 1.21: Cấu tạo của quạt làm mát giàn lạnh (kiểu lông sóc)
1.2.10. Đồng hồ đo áp suất
 Chức năng: Đo áp suất của môi chất để kiểm tra tình trạng làm việc của hệ thống.
Phía áp cao:
1,6-1,8 MPa (16,3-18,4 kgf/)
Phía áp thấp:
0,15-0,25MPa (1,5-2,5 kgf/)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
Hình 1.22 Đồng hồ đo áp suất
PHẦN B: THỰC HÀNH

CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ KHUNG TRÊN PHẦN MỀM, KIỂM NGHIỆM BỀN VÀ THỰC TẾ
2.1 Thiết kế khung mô hình
Qua khảo sát một số mô hình trên khoa và sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn Th.S Lý
Văn Trung, chúng tôi đưa ra kích thước sơ bộ của tổng thể mô hình.
2.1.1 Kích thước cơ bản của khung
- Chiều dọc: 90 cm
- Chiều Chiều ngang; 90 cm
- cao tính từ mặt bàn: 45 cm
- Chiều cao chân khung: 65 cm
- Các kích thước phụ khác vừa đủ cho thiết bị đặt vào và thêm phần khoảng trống để dễ đi
đường ống gas va hệ thống dây điện.
2.1.2 Vẽ khung mồ hình trên phần mềm SOLIDWORKS
Khởi động phần mềm => chọn Part=> chọn Sketch=> chọn mặt Plane=> chọn lệnh
Sketch=>Feature thao tác 3D đùn khối.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
Hình 2.1 Giao diện khi khởi động của Solidworks
Hình 2.2 Chọn mặt phẳng trrong Part
Xuất hiện giao diện vẽ của Solidworks, chọn mặt phẳng muôn vẽ và click vào chế độ Sketch
để bắt đầu vẽ trên mặt phẳng đó
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS LÝ VĂN TRUNG
Hình 2.3 Giao diện chính của chế độ Part Sketch
Ta vẽ biên dạng hình trên mặt phẳng 2D dùng các lệnh trên thanh menu vẽ ghi kích thước
theo kích thước định trước.
Hình 2.4 Giao diện Features
Sau khi vẽ 2D trên Sketch ta chuyển sang Features thực hiện lệnh đùn khối 3D

×