Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại sở giao dịch NHNN&PTNT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.31 KB, 76 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hòa chung với sự phát triển của nền kinh tế, các hệ thống ngân hàng
cũng không ngừng lớn mạnh và chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Với tư cách là trung gian tài chính, các ngân hàng đã góp phần thỏa
mãn nhu cầu của người dân trong việc thanh toán, lưu chuyển vốn giữa các
thành phần kinh tế giúp cho dòng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả, tạo
ra nhiều của cải, vật chất để sản xuất kinh doanh, làm gia tăng nguồn lực cho
đất nước. Vốn là một yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng.
Vốn không những giúp ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh
mà còn góp phần duy trì quá trình sản xuất được liên tục. Bên cạnh việc phát
triển về quy mô, mở rộng cho vay cần kết hợp với vấn đề sử dụng số vốn sao
cho có hiệu quả ở các ngân hàng hiện nay luôn được ưu tiên và chú trọng,
trong đó không thể không nói đến SGD NHNN&PTNT VN. Sở giao dịch
NHNo&PTNT Việt Nam là một trong những chi nhánh luôn dẫn đầu trong hệ
thống ngân hàng lớn nhất Việt Nam – AGRIBANK.
Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại SGD
NHNN&PTNT VN, em đã chọn đề tài nghiên cứu với nội dung: “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại sở giao dịch NHNN&PTNT Việt Nam”. Đây là
một vấn đề tuy không mới mẻ song nó vẫn luôn là một vấn đề hết sức phức
tạp,
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là đưa ra một cách phân tích, đánh
giá về thực trạng sử dụng vốn tại SGD qua các năm 2005, 2006, 2007, 2008.
Đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
SGD.
Nội chung chuyên đề gồm 3 phần chính:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I: Giới thiệu tổng quan về SGD NHNo&PTNT Việt Nam
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại SGD NHNN&PTNT VN
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại SGD
Trong quá trình kết hợp giữa việc nghiên cứu và thực tập trong thời


gian còn hạn chế cùng các yếu tố khác nên đề tài nghiên cứu của em không
tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp và những ý kiến quý báu
của các thầy cô giáo, cùng các cô chú, anh chị trong phòng tín dụng của SGD
để chuyên đề nghiên cứu của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Phúc trong
thời gian qua đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành
cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên ngân hàng SGD NHNo&PTNT Việt Nam –
Số 2 – Láng Hạ đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình em thực tập và nghiên
cứu tại đây.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 1 tháng 5 năm 2009
Sinh viên: Hà Thị Lệ Hằng
Lớp : QTKD tổng hợp 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NỘI DUNG
Chương I: Giới thiệu tổng quan về SGD NHNo&PTNT Việt
Nam
1. Giới thiệu chung
1. 1- Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thônGiới thiệu chung
1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của Sở giao dịch ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ
chức lại Sở kinh doanh hối đoái NHNo&PTNT Việt Nam theo Quyết định số
235/QĐ/HĐQT – 02 ngày 16/05/1999 của Chủ tịch HĐQT Việt Nam, thực
hiện một số chức năng theo uỷ quyền của Tổng giám đốc, đồng thời kinh
doanh trực tiếp trên địa bàn Hà Nội, trong nhiều năm liền, Sở giao dịch
NHNo&PTNT Việt Nam luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, hoạt
động kinh doanh liên tục tăng trưởng ổn định, an toàn và hiệu quả.

Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Tên tiếng Anh: Banking Operations Center Of Vietnam Bank For
Agriculture and rural development
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cùng với sự phát triển các dịch vụ, sản phẩm gắn với nhiều tiện ích, Sở giao
dịch còn thường xuyên nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện các quy trình quản
lý dịch vụ theo hướng đơn giản hoá thủ tục, lấy khách hàng làm trung tâm
phục vụ. Giữ vững danh hiệu và vị thế của một trong những Ngân hàng
thương mại hàng đầu trên địa bàn Hà Nội. Ngân hàng đã, đang và tiếp tục xây
dựng Sở ngân hàng thành một Ngân hàng đa năng, với phương châm
“Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”. Sở giao dịch cam kết đáp
ứng tốt nhất mọi nhu cầu của mọi khách hàng thông qua việc cung ứng các
dịch vụ đạt chất lượng cao, sản phẩm ngân hàng đa dạng được xây dựng trên
nền tảng công nghệ hiện tại với các tiện ích hoàn hảo, giá cả cạnh tranh cùng
sự phục vụ nhiệt tình, chu đáo của đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, năng động
có trình độ cao và chuyên nghiệp.
Sở giao dịch có c1.2. Chức năng của sở giao dịch
Chức năng của Sở giao dịch làm đầu mối thực hiện một số nhiệm vụ
theo uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam và theo lệnh của Tổng giám đốc
NHNo&PTNt Việt Nam, trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn Thành phố
Hà Nội.
Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội: từ ngày 1/11/2003 chức năng
mua bán ngoại tệ cho toàn bộ hệ thống NHNN&PTNT VN được chuyển lên
trụ sở chính NHNN&PTNT VN. Từ đó, SGD thực hiện mua bán ngoại tệ
bình thường như mọi chi nhánh của NHNN&PTNT VN.
Sở giao dịch của Ngân hàng Nông nghiẹp và phát triển nông thôn có những
nhiệm vụ sau đây:1.3. Nhiệm vụ của sở giao dịch
- Đầu mối quản lý ngoại tệ mặt của NHNo&PTNT Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án uỷ thác đầu tư của
NHNo&PTNT Việt Nam khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản.
- Tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Chính Phủ, các tổ chức kinh tế,
cá nhân trong và ngoài nước và tham gia các dự án đồng tài trợ.
- Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản vốn uỷ thác đầu tư của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Huy động vốn:
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền
gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong
nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực hiện các
hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Được vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng
giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.
+ Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+ Thực hiện các dịch vụ thu chi hộ.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát triển mặt cho khách hàng.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và của NHNo&PTNT Việt Nam.

- Kinh doanh ngoại hối:
Huy động và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh,
tái bảo lãnh, chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo
chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng:
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các TCTD, bao gồm: thu,
chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, két sắt,
nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, nhận
uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các dịch vụ Ngân hàng khác được nhà nước, NHNo&PTNT Việt
Nam cho phép.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Đầu tư dưới các hình thức như là: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các
hình thức đầu tư khácvới các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được
NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.
Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh
của NHNo&PTNT Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNo&PTNT Việt
Nam.
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu
cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
- Phối hợp với trung tâm đào tạo và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ tại
trụ sở chính NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan trong
việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên đề cho cán bộ thuộc Sở giao dịch
NHNo&PTNT Việt Nam.
Tôi đã bỏ bớt đi một số tiểu mục, em sửa lại số đề mục!
1.4. Cơ cấu tổ chức

Nguyên tắc chung: Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất điều hành mọi
hoạt động kinh doanh của SGD, Giám đốc thực hiện đúng nghĩa vụ và quyền
hạn theo quy định của Pháp luật và của NHNN&PTNT VN. Giám đốc phân
công ủy quyền cho Phó giám đốc, Trưởng phòng nghiệp vụ giải quyết một số
công việc và chịu trách nhiệm về sự phân công ủy quyền của mình. Người
được phân công, ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật
về những việc được phân công, ủy quyền.
Sở giao dịch được đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc điều hành theo
cơ chế quản lý 2 cấp và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, quản lý và
quyết định những vấn đề thuộc bộ máy theo sự phân công và ủy quyền của
Tổng giám đốc NHNN & PTNT VN. Ngoài trách nhiệm phụ trách chung,
giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động của một số chuyên đề theo sự phân công
bằng trong giám đốc và chủ tịch Hội đồng quản trị.
Như vậy, SGD có cơ cấu tổ chức bao gồm 8 phòng ban với tổng số
khoảng 85 cán bộ công nhân viên.Cho đến nay về cơ cấu đã đáp ứng tốt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiệm vụ là đầu mối của NHNN & PTNT VN, đồng thời góp phần vào việc
thúc đẩy toàn hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ. SGD được tổ chức
gồm các phòng sau:
- Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
- Phòng tín dụng
- Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp
- Phòng kế toán ngân quỹ
- Phòng hành chính nhân sự
- Phòng giao dịch
- Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ
- Phòng điện toán
- Tổ tiếp thị nguồn vốn, sản phẩm mới
Hệ thống tổ chức quản lý của Sở được mô tả trong sơ đồ số …. sau đây.
Sơ đồ: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Sở giao dịch

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5. Hoạt động cơ bản của SGD NHNN&PTNT VN
- Cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,kinh doanh,dịch
vụ đời sống cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
+ Cho vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh dịch vụ đời sống cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước.
- Huy động vốn
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành bảo lãnh, tái bảo
lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối
GIÁM ĐỐC
Các phó giám
đốc
Tổ kiểm tra kiểm
toán nội bộ
Phòng
kế
toán
ngân
quỹ
Phòng
thẩm
định
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Tổ tiếp thị

nguồn vốn
và SPDV
mới
Phòng
nguồn
vốn và kế
hoạch
tổng hợp
Phòng
tín
dụng
Phòng
kinh
doanh
ngoại tệ
và thanh
toán
quốc tế
Các phòng giao
dịch
Phòng
điện
toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, ngân hàng nhà nước và
NHNN & PTNT VN.
- Hoạt động thanh toán: thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ, thanh toán liên
ngân hàng, thanh toán điện tử, chuyển tiền ngoại tệ qua mạng SWIFT.
- Dịch vụ ngân quỹ: chi trả lương qua tài khoản, qua thẻ ATM, thu hộ chi hộ,
thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN & PTNT

VN.
- Kinh doanh các nghiệp vụ ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng: mua
bán vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, két sắt, nhận bảo quản, cất
giữ các loại GTCG, thẻ thanh toán, nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài
chính, cá nhân trong và ngoài nước mà NHNN & PTNT VN.
- Đầu tư dưới hình thức như: hùn vốn liên doanh, mua cổ phần và các hình
thức đầu tư khác với các doanh nghiệp tổ chức kinh tế khác khi được
NHNN&PTNT VN ủy quyền.
1.6. Các sản phẩm, dịch vụ chính:
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; Đầu tư vốn tín dụng bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ; Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu
các loại giấy tờ có giá, tài trợ theo chương trình, dự án, đồng tài trợ với ngân
hàng thương mại bạn, cho vay các chương trình chỉ định của chính phủ.
- Thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, thanh toán chuyển tiền điện tử;
Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: Tín dụng, đấu thầu, thanh toán,
thực hiện hợp đồng.
- Đầu tư dưới hình thức: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản, các
hình thức đầu tư khác; Cầm cố động sản; Kinh doanh; Xuất nhập khẩu mỹ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghệ, vàng bạc, đá quý; Cho thuê tài chính; Nhập khẩu máy móc thiết bị cho
thuê, tư vấn, nhận bảo lãnh.
- Kinh doanh mua bán chứng khoán, bảo lãnh phát hành.
Chi trả tiền lương tại doanh nghiệp, chi trả kiều hối, dịch vụ rút tiền tự động
ATM, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Visa card, Master Card…; Phát triển
các dịch vụ thanh toán, tiền gửi.
- Phát triển các sản phẩm tín dụng: Thấu chi, cho vay giáo dục; Phát triển các
dịch vụ và mạng lưới cung cấp; Dịch vụ ngân hàng trên mạng Internet, tư vấn
kế toán cho nông trại; Chuyển tiền nhanh toàn cầu Western Union.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD NHNN&PTNT
2.1. Tình hình kinh tế chung ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của hệ

thống ngân hàng tại Việt Nam
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta có mức tăng trưởng cao,
chính trị xã hội ổn định. Đặc biệt năm 2007, năm đầu tiên Việt Nam là thành
viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế nước ta
đạt được những thành tựu quan trọng: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt
8,5%; vốn đầu tư toàn xã hội tăng 16,4%;cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực;kim ngạch xuất khẩu tăng 21,5%;an ninh, chính trị, xã hội ổn
định. Việc Việt Nam gia nhập WTO tác động tích cực đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Sự biến động lớn về giá vàng, một số giá nguyên liệu
đầu vào, sự bất cập trong việc ban hành một số chính sách kinh tế vĩ mô về thị
trường bất động sản, thị trường chứng khoán…ảnh hưởng không tốt đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay
gắt, với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ viên chức sở giao dịch, sự quan
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tâm của ngân hàng cấp trên nên ngân hàng đã thực hiện tốt nhiệm vụ, mục
tiêu đề ra.
Bên cạnh đó, nền kinh tế cũng gặp nhiều khó khăn thách thức; chỉ số
giá tiêu dùng, giá vàng tăng cao, thiên tai và bệnh dịch xảy ra ở nhiều nơi ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Trên thế giới, đôla Mỹ giảm giá liên tục do khủng hoảng trên thị trường
nhà đất và thị trường tín dụng Mỹ, Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã thực
hiện chính sách cắt giảm lãi suất cơ bản từ 5,25% xuống 4,25% đồng USD
mất giá trên thị trường.
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước trên
địa bàn Hà Nội diễn ra gay gắt trên nhiều lĩnh vực như huy động vốn, cho vay
và cung ứng dịch vụ… Bằng sự cố gắng nỗ lực hoạt động kinh doanh của
SGD tiếp tục tăng trưởng bền vững.
Năm 2008, kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao và
khủng hoảng tài chính kéo theo suy thoái kinh tế diễn ra trên toàn cầu. Tổng
sản phẩm xã hội GDP tăng 6.23% thấp hơn so với năm 2007 (8.5%) và không

đạt mục tiêu quốc hội đề ra (7%); chỉ số giá tiêu dùng tăng cao 22,97% so
2007. Thâm hụt thương mại tăng cao kỷ lục đạt 17,5 tỷ USD bằng 27,8% kim
ngạch xuất khẩu của cả nước tăng 24.1% so năm 2007. Áp lực về thâm hụt
thương mại đẩy tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ tăng cao gây ra rủi ro
tỷ giá cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu.
Trước những thách thức lớn như lạm phát cao tại thời điểm đầu năm và
suy giảm kinh tế ở thời điểm cuối năm, NHNN thực hiện chính sách tiền tệ
thắt chặt, lãi suất ngân hàng biến động rất mạnh ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng. Bên cạnh đó, thị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trường bất động sản trầm lắng, giá sụt giảm mạnh, tác động đến chất lượng
các khoản đầu tư bất động sản của ngân hàng, tiền ẩn nguy cơ làm tăng nợ
xấu trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Cuối năm 2008, nền kinh tế đã dần ổn định, lạm phát được kiểm soát,
thâm hụt thương mại giảm dần, các giải pháp kích cầu của chính phủ có
những tín hiệu tích cực thúc đẩy tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD
2.2.1. Thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo&PTNTVN
- Thực hiện tốt chức năng đầu mối ngoại tệ mặt, thực hiện thu, chi ngoại tệ
mặt kịp thời, đầy đủ, duy trì hạn mức tồn quỹ phù hợp, đảm bảo an toàn và
hiệu quả kinh doanh. Tổng doanh số thu chi các loại ngoại tệ mặt trong năm
2008 đạt 1.13 tỷ USD tăng 501 triệu USD tăng 79,4% so với năm 2007.
- Trong năm 2008 đã thực hiện xuất khẩu ngoại tệ được 07 chuyến, với tổng
giá trị tương đương 71,6 triệu USD, nhập khẩu 09 chuyến với tổng trị giá 88
triệu USD. Hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ với đối tác nước ngoài được
thực hiện đúng quy trình và an toàn theo đúng quy định của NHNo&PTNT
Việt Nam.
Nên có số liệu một số năm để so sánh
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trực tiếp của Sở giao dịch

*Huy động vốn
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, nhằm cung cấp vốn cho nền kinh tế. SGD NHNN&PTNT VN
cũng là một ngân hàng lớn trong hệ thống ngân hàng của nước ta, vì vạy nó
cũng có chức năng là trung gian tài chính cho nền kinh tế. Tuy nhiên, để có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đủ lượng vốn cung cấp cho nền kinh tế thì không chỉ dựa vào nguồn vốn tự có
của ngân hàng chiếm tỷ lệ quá ít ( tại SGD năm 2008 thì tỷ lệ vốn tự có chiếm
khoảng 3% tổng nguồn vốn ), do đó ngân hàng buộc phải huy động từ nguồn
vốn bên ngoài.
Bảng 1 :
Kết quả huy động vốn của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam năm
(2005 – 2008)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Số tiền Số tiền
Tốc độ
tăng(%) Số tiền
Tốc độ
tăng(%) Số tiền
Tốc độ
tăng(%)
TỔNG NGUỒN
VỐN 6,488 8,221 26.71% 10990 33.68% 15,035 36.81%
Trong đó: Huy động
hộ TW
I. Phân theo thời
gian 6,488 8,221 26.71% 10990 33.68% 15,035 36.81%
1. Tiền gửi không kỳ
hạn 2,479 3,491 40.82% 5,606 60.58% 6,476 15.52%

2. Tiền gửi có kỳ hạn 4,009 4,730 17.98% 5,384 13.83% 8,559 58.97%
- Kỳ hạn 12 tháng 3,445 4,271 23.98% 4,631 8.43% 6,728 45.28%
II. Phân theo TPKT 6,488 8,221 26.71% 10990 33.68% 15,036 36.82%
1. TGTK 1,689 2,329 37.89% 2,832 21.60% 3,893 37.46%
- KKH 13 6 -53.85% 5 -16.67% 5 0.00%
- CKH 1,676 2,323 38.60% 2,827 21.70% 3,888 37.53%
+ CKH 12 tháng trở
lên 1,294 2,015 55.72% 2,675 32.75% 3,567 33.35%
2. Phát hành GTCG 133 171 28.57% 27 -84.21% 18 -33.33%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Trong đó loại 12
tháng 81 44 -45.68% 24 -45.45% 15 -37.50%
3. TG các TCKT 4,542 5,705 25.61% 8,019 40.56% 10,805 34.74%
- TGKKH 2,442 3,469 42.06% 5,489 58.23% 6,456 17.62%
- TGCKH 2,100 2,236 6.48% 2,530 13.15% 4,349 71.90%
+ CKH 12 tháng trở
lên 2,069 2,212 6.91% 1,933 -12.61% 3,146 62.75%
4. TGTV các TCTD 124 16 -87.10% 112 600.00% 320 185.71%
III. Theo đồng tiền
huy động 6,488 8,221 26.71% 10990 33.68% 15,035 36.81%
1. Nội tệ 5,236 6,463 23.43% 9,012 39.44% 12,089 34.14%
- Dân cư 750 1,023 36.40% 1,372 34.12% 1,838 33.97%
- Trên 12 tháng 2,763 824 -70.18% 1,319 60.07% 1,650 25.09%
2. Ngoại tệ quy đổi 1,252 1,758 40.42% 1,978 12.51% 2,946 48.94%
* Nguồn USD (1.000
USD) 73,454 103,315 40.65% 117,001 13.25% 166,539 42.34%
* Nguồn EUR (1.000
EUR) 4,122 4,271 3.61% 3,020 -29.29% 4,725 56.46%
- Dân cư 1,074 1,464 36.31% 1,487 1.57% 2,072 39.34%
- Trên 12 tháng 681 1,362 100.00% 1,383 1.54% 2,256 63.12%

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SGD NHNo&PTNT Việt Nam)
Tổng nguồn vốn huy động năm 2006 đạt 8221 tỷ đồng, tăng 1733 tỷ đồng
chiếm 26,3% so với năm 2005 và vượt kế hoạch 621 tỷ đồng tương đương với
8,2%. Tổng nguồn vốn tính đến ngày 31/12/2007 đạt 10990 tỷ đồng tăng
2770 tỷ đồng so với năm 2006 chiếm 33,7 % và đạt 114,5% so với chỉ tiêu.
Ta thấy năm 2005, tổng tổng vốn huy động thấp hơn hẳn so với năm 2006,
năm 2007, nguyên nhân chủ yếu là Sở giao dịch hạn chế cho vay. Chính vì
vậy, nhu cầu huy động vốn không cao. Tuy nhiên, bước sang năm 2006, 2007
tổng vốn huy động rất lớn nguyên nhân là do nhu cầu vay vốn tăng. SGD giải
ngân cho vay các doanh nghiệp nội ngành theo chỉ thị của Trung ương và
nâng hạn mức cho vay đối với những khách hàng truyền thống. Tổng nguồn
vốn đến 31/12/2008 đạt 15.035 tỷ đồng, tăng 4.045 tỷ đồng, tăng 36,81 % so
với năm 2007. Vượt 7.55 % chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008. Bên
cạnh đó ta cũng có thể thấy được tình hình huy động vốn của SGD được thể
hiện theo cơ cấu nguồn vốn huy động như sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Về cơ cấu vốn theo thời gian: Năm 2005 số tiền là 6488 tỷ đồng, năm 2006
là 10990 tỷ đồng, tăng 26,71%. Tiền gửi không kỳ hạn năm 2006 tăng
40,82% so với năm 2005, năm 2007 tăng 60,58%, năm 2008 tăng 15,52%. Có
thể thấy được tốc độ huy động vốn của ngân hàng về tiền gửi không kỳ hạn
ngày một tăng lên nhưng không đáng kể, mà chủ yếu là tăng nguồn vốn có kỳ
hạn. Như vậy, ngân hàng vẫn tập trung vào huy động những nguồn vốn có kỳ
hạn bởi tính ưu việt của nó về tính ổn định và tính linh hoạt, ngân hàng có thể
chủ động với nguồn vốn này. Tuy nhiên, cũng cần phải đa dạng các hình thức
huy động vốn với nhiều hình thức và kỳ hạn khác nhau để nâng cao hiệu quả
huy động vốn của ngân hàng.
- Về cơ cấu theo thành phần kinh tế ta có thể nhận thấy như sau: Trong năm
2005 ngân hàng có 4542 tỷ đồng TG các TCKT, năm 2006 là 5705 tỷ đồng
tăng 25.61% so với năm 2005. Năm 2007 là 8019 tỷ đồng tăng 40.56%, năm
2008 là 10805 tỷ đồng, tăng 34.74% so với năm 2007. Qua các con số trên ta

cũng có thể thấy loại TGTCKT cũng được ngân hàng đặc biệt chú trọng với
một tỷ lệ lớn cũng bởi hệ thống kinh tế của nước ta tập trung vào các tổ chức
kinh tế với nguồn vốn khổng lồ, trong khi đó nguồn vốn từ dân cư cũng là
một nguồn vốn đầy tiềm năng mà ngân hàng đang và sẽ tập trung tới với 2072
tỷ đồng năm 2008 tăng 39.34% so với năm 2007. Các tầng lớp dân cư trong
xã hội cũng nắm giữ một khối lượng lớn lượng tiền nhàn rỗi do đó ngân hàng
có thể áp dụng các chính sách tiếp cận tới nguồn vốn này nhằm làm đa dạng
hoá và tăng khối lượng của loại hình nguồn vốn của ngân hàng. Đảm bảo
nguồn vốn an toàn và đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là các
doanh nghiệp hiện nay ở nước ta.
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy tình hình huy động vốn của
SGD NHNN&PTNT VN qua các năm là liên tục tăng đặc biệt tốc độ tăng
mạnh nhất là năm 2008. Đảm bảo nhu cầu mở rộng đầu tư tín dụng. Tuy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiên, tỷ trọng cơ cấu vốn ngoại tệ thấp, tăng trưởng chậm so với vốn nội tệ
và chưa đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng ngoại tệ tại sở giao dịch ở một
số thời điểm.
Để đạt được kết quả như trên, sở giao dịch cũng đã tiến hành những
biện pháp tăng nguồn vốn huy động. Điều hành tốt lãi suất huy động theo
định hương kinh doanh chung của sở giao dịch, gia tăng cơ cấu nguồn vốn
bằng cách mở rộng khách hàng tiền gửi của các tổ chức tăng cường nguồn
tiền gửi dân cư bằng những chính sách lãi suất, phí giao dịch, khuyến mại.
Tăng cường thông tin rộng rãi trên các báo chí, đài truyền hình, in tờ rơi
quảng cáo để tuyên truyền tới các tổ chức và dân cư về các sản phẩm huy
động và tiện ích của Sở giao dịch.
*Cho vay vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản được chú trọng và phát triển trong thời gian
qua. Kết quả cho vay thể hiện khá tốt cả về doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, chất lượng tín dụng.
- Nợ xấu: 56 tỷ đồng, chiếm 1% tổng dư nợ.

- Nợ quá hạn: 22,2 tỷ đồng, chiếm 0,39% tổng dư nợ.
- Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro năm 2008 đạt 130 tỷ đồng. Thu nợ tồn
đọng cũ, các khoản nợ đã trích dự phòng rủi ro được 16,2 tỷ đồng.
*Kinh doanh dịch vụ
- Thanh toán quốc tế:
+ Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu đạt 631 triệu USD tăng 137 triệu USD
(tăng 27,9%) so với năm 2007.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu đạt 195 triệu USD, tăng 121 triệu USD
(tăng 264%) so với năm 2007.
+ Tổng thu dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ đạt 18,2 tỷ
đồng tăng 8,1 tỷ ( 80% ) so với năm trước, chiếm 38,8% tổng thu dịch vụ.
- Thanh toán kiều hối đạt 5,74 triệu USD, giảm 1,4 triệu USD so với năm
2007.
- Mua bán ngoại tệ: Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 750 triệu USD tăng 270
triệu uSD (tăng 56%). Chênh lệch mua bán ngoại tệ đạt 5,4 tỷ đồng tăng 1,5
tỷ đồng
(tăng 38%) so với năm 2007.
- Dịch vụ thẻ: Trong năm đã phát hành 5.937 thẻ thanh toán mới, nâng số
lượng chủ thẻ tại Sở giao dịch lên 21.494 tăng 38,2% so 2007. Thẻ thấu chi
tăng 221 thẻ, luỹ kế 319 thẻ, 82 thẻ VISA, lắp đặt 05 máy EDC tại POS.
- Dịch vụ tài khoản và thanh toán: Trong năm đã mở mới 5.138 tài khoản
thanh toán ( tăng 33.9% ), trong đó tài khoản cá nhân 4.804 tài khoản, doanh
nghiệp 334 tài khoản, nâng số tài khoản Sở giao dịch đang quản lý lên 18.186
tài khoản. Tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt 74.143 tỷ đồng với
190.347 giao dịch, tăng 19,15% so 2007.
- Trả lương qua tài khoản: đến 31/12/2008 đã có 61 DN thực hiện trả lương
qua tài khoản tăng 50% so với năm 2007.
- Triển khai áp dụng có hiệu quả dịch vụ SMS banking (hiện tại có 1.253
khách hàng sử dụng), VnTopup, dịch vụ chuyển tiền qua SMS, mua hàng qua

mạng.
- Thành lập đại lý nhận lệnh chứng khoán tại sở giao dịch, tính đến
31/12/2008 mở 214 tài khoản, giá trị giao dịch khớp lệnh 25,65 tỷ đồng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*Kết quả tài chính
Tổng thu năm 2008 tăng 85% so với năm 2007, tổng chi năm 2008 tăng
118% so với năm 2007. Quỹ thu nhập tăng 19,6 % so với năm 2007.
3. Kết quả tài chính tại SGD
Bảng 2
Kết quả hoạt động tài chính của Sở giao dịch NHNo&PTNT (2005-2008)

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Tổng thu
nhập
500.3 640.6 859.5 1593
Tổng chi phí 386.5 491.8 576.2 1247
Lợi nhuận 113.8 148.8 283.3 346
( Nguồn: Báo cáo kết quả của hoạt động kinh doanh của SGD NHNo&PTNT)
Đồ thị biểu diễn kết quả kinh doanh của SGD NHNN&PTNT VN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 2007, SGD đã huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi của xã
hội để tiếp tục đầu tư cho các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Tốc độ tăng nguồn vốn tăng 30%, năm 2007 đạt 10990 tỷ đồng
tăng 33,7% so năm 2006. Tốc độ dư nợ tăng cao đạt 50%, chênh lệch lãi suất
đầu vào đầu ra đạt 0.38%/tháng tăng 46% so năm 2006. Tổng thu năm 2008
là 1593 tỷ đồng tăng 85% so với năm 2007. Trong đó, thu lãi tín dụng đạt
1521 tỷ đồng chiếm 95,5% tổng thu, thu từ hoạt dộng dịch vụ đạt 48 tỷ đồng

chiếm 3% tổng thu. Tổng chi năm 2008 tăng 677 tỷ đồng tăng 118% so năm
2007. Trong đo, chi phí huy động vốn đạt 1026 tỷ đồng chiếm 82,3% tổng
chi.
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy trong những năm qua hoạt
động kinh doanh của SGD là có hiệu quả và mang lại lợi nhuận không ngừng
gia tăng cho ngân hàng. Đặc biệt, trong năm 2008 với những chính sách và
hoạt động tốt của SGD đã tạo cho ngân hàng với những khoản lợi nhuận tăng
cao, khoản chi phí của ngân hàng tăng cao do những biến động và sự thay đổi
của thị trường, chiến lược kinh doanh mới. Tuy nhiên, SGD vẫn đảm bảo thực
hiện được kế hoạch đã đề ra hồi đầu năm 2008.
Kết quả hoạt động tài chính của Sở giao dịch liên tục có sự tăng trưởng
cao, ổn định, bền vững và hiệu quả.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại SGD NHNN&PTNT VN
1. Tình hình sử dụng vốn của SGD
Trong kinh doanh tin dụng của sở giao dịch cùng với việc đẩy mạnh
huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn, việc sử dụng vốn được sở gioa dịch
luôn quan tâm. Xác định công tác đầu tư tín dụng là một nghiệp vụ kinh
doanh chủ yếu của hoạt động sở giao dịch vì nó đem lại nguồn thu chủ yếu
trong kết quả kinh doanh phải gắn liền giữa hiệu quả và an toàn vốn, thực
hiện chủ trương đó, Sở giao dịch đã có chính sách đối với khách hàng truyền
thống được đánh giá có tín nhiệm, đối với các tổ chức kinh tế cần có dự án có
tính khả thi cao. Các dự án cho vay đối với các doanh Nhà nước vẫn tiếp tục
tăng cao. tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng phát
triển mạnh. Vì thế, tỷ trọng cho vay cũng đạt giá trị đáng kể. Vốn tín dụng đã
góp phần đắc lực trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành
và toàn kinh tế, góp phần xoá đói, giảm nghèo, tạo công ăn, việc làm cho
người lao động, vì thế hoạt động cho vay của Sở giao dịch đã có nhiều khởi
sắc, nhịp độ tăng trưởng về tín dụng lành mạnh, chất lượng tín dụng đạt được
hiệu quả cao.

Mục này nên bổ sung thêm số liệu và từ đó phân tích tình hình cho vay (sử
dụng) vốn của Ngân hàng. Ví dụ bổ sung thêm bảng số liệu vốn phân loại
theo
- Các ngành nghề kinh doanh mà vốn vay được sử dụng
- Các chủ thể vay vốn
- Mục đích sử dụng vốn vay
- Quy mô các dự án vay vốn
- …
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ những số liệu trên, có thể phân tích về việc sử dụng vốn theo các tiêu chí
trên. Những số liệu này cũng là căn cứ để sau này phân tích xem sử dụng vốn
ở đâu/ với đối tượng nào là có hiệu quả nhất. Chú ý tới rủi ro trong cho vay
vốn với từng nhóm đối tượng.
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại SGD
2.1. Hoạt động dự trữ
*Dự trữ bắt buộc
Theo quy định của NHNN tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với NHNN&PTNT
VN như sau:
- Đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng: VNĐ là 4%, ngoại
tệ là 8%.
- Đối với tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: áp dụng cho cả
VNĐ và ngoại tệ là 2%.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này không thay đổi trong giai đoạn 2005 - 2008
Đối với sở giao dịch, lượng tiền dự trữ bắt buộc cụ thể như sau:
Lượng tiền dự trữ bắt buộc này phản ánh vào tài khoản “ Tiền gưit thanh toán
của NHNN”, thường chiếm 1,2% - 2,2% tổng tài sản.
Chú ý: Đây là phần phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, khi nói tới dự trữ
vốn thì phải nói tới ảnh hưởng của nó tới hiệu quả sử dụng vốn! Ngoài ra, nếu
tỷ lệ dự trữ không thay đổi thì tổng lượng vốn dự trữ sẽ thay đổi. Nên có 1
biểu tổng hợp lượng vốn này và phân tích sự biến động/ tác động của nó (ví

dụ sức ép buộc phải có thêm 1 lượng lợi nhuận là bao nhiêu?!).
*Dự trữ thanh toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng dự trữ thanh toán nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán
hàng ngày. Tỷ lệ này được duy trì đều đặn là 10% cho tiền gửi ở tất cả các kỳ
hạn trong các năm 2005 và 2006. Tuy nhiên, đến năm 2007, tỷ lệ này được
điều chỉnh, phân biệt giữa tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng ( là
17%) với tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng (là 3%).
Với lượng tiền dự trữ thanh toán, SGD luôn duy trì hạch toán đầy đủ và
kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, đảm bảo chính xác và an toàn.
Lương dự trữ thanh toán này là không bắt buộc. Hãy tập hợp số liệu về tình
hình sử dụng lượng dự trữ này như thế nào trong mấy năm qua? Có cách nào
khác để giảm hoặc giữ mức dự trữ này thấp hơn được không?
2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. SGD là ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn, bằng nhiều giải pháp đã cung ứng một khối lượng lớn
nguồn vốn phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn. Kết quả cụ thể tại bảng sau:
Bảng 3
Tình hình sử dụng vốn của SGD NHNo&PTNT Việt Nam (2005 – 2008)
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Giá trị +/-(%) Giá trị +/-(%) Giá trị +/-(%) Giá trị +/-(%)
Doanh số
cho vay
1596 -13% 3060 +81,% 4960 +62,% 7773 +56,7%
Doanh số 1043 -14,3% 2192 +91% 3605 +65% 6679 +85,3%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thu nợ

Tổng dư nợ 2051 +36% 2933 +41,% 4290 +46,% 5474 +27,%
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
NHNo&PTNT VN )
Qua các năm ta thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều tăng
nhanh. Năm 2005, doanh số vay đạt 1596 tỷ đồng, giảm 238 tỷ đồng so với
năm 2004 tương đương với 13%, còn doanh số thu nợ đạt 1043 tỷ đồng cũng
giảm 14,3% so với năm 2004. Nguyên nhân doanh số cho vay và doanh số
thu nợ giảm trong năm 2005 là do sở giao dịch hạn chế cho vay, mở rộng tăng
trưởng tín dụng, chỉ giải ngân các dự án đồng tài trợ, dự án trung dài hạn vượt
quyền phán quyết đã ký hợp đồng tín dụng trước ngày 31/12/2004. Sang năm
2006, hoạt động có biến đổi, nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Doanh số cho vay
tăng 81,8% so với năm 2005, doanh số thu nợ tăng 91%. Như vậy, hoạt động
kinh doanh năm 2006 của SGD đạt hiệu quả cao, đúng mục tiêu, định hướng
của ngành. Về cơ cấu vốn đầu tư chủ yếu đầu tư cho các doanh nghiệp nhà
nước chiếm tỷ trọng 88,4% trong tổng dư nợ. Doanh số cho vay chủ yếu tập
trung vào các tổ chức kinh tế và chiếm tỷ lệ cao. Điều đó cũng thể hiện sự mở
rộng của các thành phần kinh tế trong những năm vừa qua, việc đầu tư và
phát triển theo ngành ngày càng được chú trọng. Nhiêu dự án đầu tư có tính
khả thi có giá trị lớn được thẩm định và cho vay. Doanh số cho vay năm
2007 là 4960 tỷ đồng, tăng 1900 tỷ đồng so với năm 2006 và tỷ lệ tăng là
62,1%, doanh số thu nợ đạt 3605 tỷ đồng, tăng 65% so với năm 2006. Đây
cũng là một kết quả lớn của các cán bộ tín dụng trong công tác thu hồi vốn và
tiếp tục đẩy nhanh vòng quay vốn cho các dự án khác. Tuy nhiên từ bảng số
liệu cho thấy tổng dư nợ tính đến cuối năm 2007 cũng ở mức tương đối cao
4290 tỷ đồng gấp xấp xỉ 1,5 lần so với năm 2006 và gấp 2 lần so với năm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2005. Nguyên nhân chủ yếu là do SGD tiếp tục giải ngân các dự án đồng tài
trợ, thực hiện cho vay thí điểm công ty và cá nhân cầm cố chứng khoán.
Trong năm 2007, ngoài việc ký kết hợp đồng hợp tác và thiết lập cho vay đối
với 12 công ty chứng khoán, SGD còn thiết lập quan hệ tín dụng them 12

doanh nghiệp mới là Tổng công ty lắp máy VN Lilama, Công ty cổ phần sản
xuất nhập khẩu Thanh Hà…
Ngoài ra, SGD cũng nâng hạn mức cho vay đối với một số công ty đã
có quan hệ tín dụng được đánh giá có tín nhiệm. Dư nợ cho vay các công ty
mới và cũ tăng 546 tỷ đồng, đảm bảo bù đắp số dư nợ các doanh nghiệp nội
ngành giảm 436 tỷ đồng. Doanh số cho vay: 7.774 tỷ, tăng 2.813 tỷ ( tăng
57% ) so với năm 2007.Doanh số thu nợ: 6.680 tỷ, tăng 3.074 tỷ ( tăng 85% )
so với năm 2007. Tổng dư nợ: 5.474 tỷ đồng tăng 1.184 tỷ đồng so với năm
2007. Mặc dù, năm 2008, SGD cũng bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính. Doanh số cho vay, tỷ lệ tăng không bằng tỷ lệ tăng của năm 2007. Do
khủng hoảng tài chính nên SGD đã hạn chế cho vay, mà tăng cường thu nợ,
doanh số thu nợ tăng 85,3%. Nhưng hoạt động tín dụng của SGD vẫn phát
triển tốt, các khoản cho vay chấp hành đúng theo quy trình nghiệp vụ, việc
tăng trưởng tín dụng đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng.
Đồ thị tình hình doanh số cho vay

×