Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

[PTCK] Phân tích vĩ mô ngành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.33 KB, 23 trang )

BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 6
Môn: PHÂN TÍCH VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Chủ đề:
PHÂN TÍCH VĨ MÔ NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM
Danh sách nhóm 9
1 Bùi Quỳnh Trang(nhóm trưởng)
2 Nguyễn thị Châu Trang
3 Nguyễn Anh Thư
4 Lê Thị Yến
5 Nguyễn Văn Định
6 Nguyễn Như Minh
HÀ NỘI 09-2012
ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ
I.TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH NGÀNH
1. Khái niệm
2.Mục đích phân tích ngành
3. Nội dung phân tích ngành
3.1 Phân tích vĩ mô
3.1.1 Khái niệm
3.1.2 Các nội dung phân tích vĩ mô cơ bản
3.2 Phân tích vi mô
4. Phân loại ngành
II.CÁC BƯỚC PHÂN TÍCH VĨ MÔ NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM
1.Phân tích chu kì kinh doanh
1.1 Ảnh hưởng của lãi suất
1.2 Ảnh hưởng của kinh tế quốc tế tới ngành thủy sản
1.3.Ảnh hưởng của tỷ giá tới ngành thủy sản
1.4 Ảnh hưởng của lạm phát
2.Phân tích cấu trúc kinh tế
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng
2.2 Ảnh hưởng của thay đổi cấu trúc kinh tế tới ngành thủy sản Việt nam


3.Phân tích chu kỳ sống của ngành
3.1 Xác định chu kỳ sống của ngành
3.2 Chu kỳ sống của ngành Thủy Sản Việt Nam
4. Phân tích môi trường cạnh tranh trong ngành
4.1 Các yếu tố cạnh tranh
4.2 Môi trường cạnh tranh trong ngành Thủy sản Việt Nam
III.TỔNG KẾT
I.TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH NGÀNH
1. Khái niệm
Phân tích ngành là một nội dung quan trọng của quy trình phân tích 3 bước trong phân
tích cơ bản nhằm giúp cho các nhà đầu tư trong việc lựa chọn chứng khoán và hoạch định các
chính sách quản lý danh mục đầu tư
2.Mục đích phân tích ngành
Hoạt động phân tích chứng khoán cuối cùng phải giúp cho nhà đầu tư xác định được
giá trị của chứng khoán và thời điểm để ra được quyết định đầu tư. Quá trình phân tích cơ bản
bao gồm ba bước : phân tích thị trường, phân tích ngành và phân tích công ty. Các nghiên cứu
cho thấy, trong cùng một thời kỳ , các ngành khác nhau có rủi ro và lợi nhuận khác nhau. Hơn
nữa , tỷ suất lợi nhuận của mỗi ngày biến động theo thời gian, do vậy , không thể dự báo lợi
nhuận của ngành trong tương lai dựa vào lợi nhuận trong quá khứ.Tuy nhiên , những đánh giá
rủi ro của các ngành khá ổn định qua thời gian , do vậy, những đánh giá về rủi ro trong quá
khứ sẽ có giá trị tốt cho việc dự báo rủi do của các ngành . Việc phân tích ngành giúp cho nhà
đầu tư tìm được ngành tốt hơn và tránh được thua lỗ trong hoạt động đầu tư
Phân tích ngành là cơ sở cho nhà đầu tư lựa chọn cổ phiếu
3. Nội dung phân tích ngành
Quá trình phân tích ngành được thực hiện qua hai nội dung chính là: phân tích vĩ mô và
phân tích vi mô.
3.1 Phân tích vĩ mô
3.1.1 Khái niệm
Phân tích vĩ mô là phân tích định tính nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố như
chu kỳ kinh doanh , cấu trúc kinh tế , chu kỳ sống và mức độ cạnh tranh tới thu nhập và rủi ro

của các doanh nghiệp
3.1.2 Các nội dung phân tích vĩ mô cơ bản
 Phân tích chu kỳ kinh doanh
Quá trình phân tích chu kỳ kinh tế có thể cho các nhà phân tích các thông tin quan trọng
trong dự đoán sự phát triển hay suy thoai của nền kinh tế cũng như của các ngành.
Chu kỳ kinh doanh là một loại dao động được nhận thấy trong các hoạt động kinh tế
tổng hợp của những quốc gia mà tổ chức công việc chủ yếu của họ diễn ra trong các đơn vị sản
xuất kinh doanh: một chu kỳ gồm có các quá trình mở rộng sản xuất xuất hiện vào các khoảng
thời gian giống nhau ở rất nhiều hoạt động kinh tế, kế theo là các giai đoạn giảm sút, thu hẹp
và các giai đoạn phục hồi tương tự mà những giai đoạn này hợp nhất vào giai đoạn mở rộng
của chu kỳ tiếp theo; quá trình thay đổi liên tiếp này thường xuyên diễn ra nhưng không mang
tính định kỳ; độ dài của các chu kỳ kinh doanh thường từ hơn 1 năm tới 10 hoặc 20 năm;
chúng không thể chia được thành các chu kỳ ngắn hơn mà những chu kỳ này có những đặc tính
tương tự với biên độ dao động xấp xỉ của chính chúng
Lịch sử phát triển kinh tế của nhiều nước khác nhau, nhất là của những nước công
nghiệp phát triển, đã trải qua nhiều chu kỳ kinh doanh khác nhau. Song thực tế cho thấy, chu
kỳ kinh doanh ở nước nào cũng lặp đi lặp lại không theo một độ dài thời gian giống nhau,
không theo một biên độ dao động giống nhau về các kết quả hoạt động kinh tế vĩ mô như
GDP (theo giá so sánh), thất nghiệp, lạm phát... Do vậy, rất khó dự báo trước được với độ
chính xác cao.
 Phân tích ảnh hưởng thay đổi cấu trúc kinh tế tới các ngành
Sự thay đổi các yếu tố cấu trúc kinh tế như nhân khẩu , công nghệ , chính trị, môi
trường phấp luật và chính sách kinh tế sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ dòng tiền và rủi ro tiềm năng
của các ngành.Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng tới các ngành khác nhau là khác nhau .
+Yếu tố nhân khẩu
+ Yếu tố phong cách sống
+Xu thế công nghệ
+ Yếu tố chính trị và pháp luật
 Xác định chu kỳ sống của ngành
Để dự báo doanh số bán và xu hướng tăng thu nhập của mỗi ngành , cần phải phân tích

chu kỳ sống của mỗi ngành đó . Số lượng giai đoạn trong khi phân tích chu kỳ sống của mỗi
ngành có thể thay đổi tùy theo mỗi nhà phân tích, Phạm vi trình bày của nhóm sẽ chia làm 5
giai đoạn
+ Giai đoạn bắt đầu phát triển
+ Giai đoạn trưởng thành
+ Giai đoạn bắt đầu tăng trưởng chín muồi
+ Giai đoạn ổn định và tăng trưởng chín muồi
+ Giai đoạn tăng trưởng giảm
Các nhà phân tích phải dự báo được tốc độ tăng trưởng và độ dài của từng giai đoạn
tăng trưởng, làm cơ sở dự báo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận biên và mức độ tăng trưởng của
mỗi ngành.
 Phân tích môi trường cạnh tranh
Đối với phân tích ngành, cần phải đảm phấn đoán sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,
các mức độ cạnh tranh có thể là rất mạnh và đang tăng hoặc yếu hay đang giảm , hoặc ổn định.
Khi thiết lập sản lượng và quy mô của các doanh nghiệp trong ngành , cần phải tính tới quy mô
và sản lượng của các đối thủ cạnh tranh nước ngoài bởi thị trường mang tính toàn cầu. Hơn
nữa mức độ tăng trưởng chậm làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để có được
thị phần. Các áp lực đến từ
+Áp lực đến từ các doanh nghiệp mới tham gia
+Áp lực đến từ các sản phẩm thay thế
+Áp lực đến từ sức mạnh mặc cả của người mua
+Áp lực đến từ sức mạnh mặc cả đến từ phía nhà cung cấp
3.2 Phân tích vi mô
Phân tích vi mô là phân tích định lượng nhằm xác định thu nhập và rủi ro từ đó xác
định giá trị cổ phiếu của ngành
4. Phân loại ngành
Ngày nay, sự phân biệt các ngành có ý nghĩa tương đối do các doanh nghiệp trong mỗi
ngành đều cố gắng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ , nhiều doanh nghiệp thực hiện theo
chiến lược phát triển tập đoàn đa ngành đa lĩnh vực và đa lãnh thổ .Tuy nhiên có thể chia các
ngành thành các nhóm ngành chủ yếu

+ Ngành ngân hàng tài chính
+ Nganh hàng tiêu dung lâu bền
+ Ngành công nghiệp cơ bản ( Dầu mỏ khí đốt … )
+ Ngành hàng tiêu dung thiết yếu
+ Ngành chế tạo máy
+ Ngành xây dựng
+ Ngành vật liệu xây dựng
II.CÁC BƯỚC PHÂN TÍCH VĨ MÔ NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM
1.Phân tích chu kì kinh doanh
1.1 Ảnh hưởng của lãi suất
Giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012 là giai đoạn khó chung cho các doanh nghiệp thủy
hải sản khi việc tiếp cận vốn và hạn mức vay bị thắt chặt khiến doanh nghiệp lâm vào khó
khăn hoặc phải điều chỉnh lại cơ bản hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.Với mức lãi suất
cao trong 3 tháng đầu năm, cả nông, ngư dân và doanh nghiệp đều thực sự khó khăn để
duy trì sản xuất và chế biến khi mà các chi phí đầu vào khác đang tăng mạnh (5-10%). Vốn
vay định mức thấp, cùng với việc siết chặt tín dụng của các ngân hàng đối với ngành thủy
sản sau vụ vỡ nợ của một số doanh nghiệp khiến cho nhiều doanh nghiệp không còn vốn để
duy trì sản xuất, đến thời điểm này, đã có 20% số doanh nghiệp trong ngành thủy sản phải
ngừng hoạt động. Ngành hàng cá tra được nhận định là ảm đạm nhất. Lãi suất cao trong
một thời gian dài đã làm hàng loạt doanh nghiệp cá tra suy yếu. Hiện chỉ còn khoảng 20%
DN ngành này tồn tại và phát triển bình thường, 80% DN trong tình trạng khó khăn, trong
đó 30% trong số này đang "hấp hối". Từ đầu năm đến nay, các nhà máy không những không
tiếp cận được các nguồn tín dụng mà còn bị các ngân hàng thúc ép thu hồi vốn vay trước đó,
khiến các doanh nghiệp trong ngành tìm mọi cách bán hàng ra nhanh nhất có thể. Hậu quả
là phá giá ồ ạt, giá mua cá nguyên liệu giảm mạnh tới mức nông dân không có lãi, DN muốn
thu mua để chế biến nhưng lại chẳng có vốn.
Theo khảo sát của Vasep( Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản VN), có đến hơn
90% số doanh nghiệp mong muốn được tăng hạn mức vay vốn, từ 10-1.400 tỷ đồng, nhằm
bổ sung vốn lưu động cho chế biến, cho nuôi cá tra và mua nguyên nhiên liệu, vật liệu, thức
ăn cho vùng nuôi. 53,85% số doanh nghiệp tôm có nhu cầu vay vốn đầu tư cho hoạt động

phát triển (từ 2-300 tỷ đồng) để bổ sung đầu tư nuôi tôm chân trắng, trang bị máy móc, sửa
chữa, bổ sung năng lực cấp đông, vốn trung hạn cho hoạt động xuất khẩu, xây nhà máy thức
ăn, phát triển vùng nuôi, cải tạo và nâng cấp nhà xưởng, thiết bị. Đối với ngư dân, vấn đề
tiếp cận vốn cũng rất khó khăn vì họ cần vốn cho cả việc mua sắm tàu cá và thiết bị để bảo
quản cá sau thu hoạch.
1.2 Ảnh hưởng của kinh tế quốc tế tới ngành thủy sản
 XK thủy sản sang EU giảm do khủng hoảng Châu Âu
Như chúng ta đã biết EU là một trong những bạn hàng quan trọng của Việt Nam trong
lĩnh vực xuất khẩu thủy sản thời gian qua. Khủng hoảng kinh tế tại Châu Âu với nhiều bất
ổn vĩ mô như: Thâm hụt ngân sách làm gia tăng tỷ lệ nợ và đe dọa khả năng thanh toán
quốc gia, thâm hụt tài khoản vãng lai do suy giảm năng lực cạnh tranh và việc đồng tiền
được định giá quá cao, những trục trặc của hệ thống ngân hàng làm tăng chi phí đầu tư và
các khoản vay trở nên thiếu hiệu quả… được đánh giá là nguyên nhân chính khiến nhu cầu
tiêu thụ giảm và XK thủy sản của Việt Nam sang EU cũng liên tục sụt giảm từ đầu năm đến
hết Quý II này. Quý I, XK thủy sản sang EU giảm 7,9% so với cùng kỳ, sang quý II tiếp tục
giảm sâu hơn (-15,5%). Riêng tháng 6, XK sang thị trường này giảm gần 20%. Trong quý
II, EU đã từ vị trí thứ nhất rơi xuống thứ 2 trong các thị trường chính NK thủy sản Việt Nam.
 XK sang Hàn Quốc và Trung Quốc chững lại
Quý I, XK thủy sản Việt Nam sang Trung Quốc vẫn tăng gần 20% so với cùng kỳ, nhưng
sang quý II, XK sang thị trường này giảm 2% so với cùng kỳ. Theo đánh giá của một số DN,
tình hình căng thẳng biển Đông ít nhiều cũng ảnh hưởng đến giao dịch nông sản của Trung
Quốc và Việt Nam, trong đó có mặt hàng thủy sản.
XK thủy sản sang Hàn Quốc trong quý II/2012 đạt 127,459 triệu USD, tăng 7,4% so
với cùng kỳ năm ngoái. Tốc độ tăng trưởng đi xuống rõ rệt so với 24% trong quý I trước đó.
Riêng trong tháng 6, XK sang Hàn Quốc giảm 5,5%. Thị trường này cũng bắt đầu dựng rào
cản kỹ thuật đối với thủy sản Việt Nam do xu hướng tăng NK quá nhanh. Ngoài ra, thị
trường này cũng đang có xu hướng giảm NK từ các nước khác.
 XK thủy sản sang Nhật Bản tăng trưởng khả quan, nhưng DN Việt Nam đã &
đang mất khả năng cạnh tranh tại thị trường này
Nhu cầu thủy sản của Nhật Bản vẫn cao. Tuy nhiên chất lượng vẫn sẽ tiếp tục là vấn

đề gây lo ngại khi số lượng các lô hàng bị cảnh báo, đặc biệt tại thị trường Nhật Bản có
chiều hướng gia tăng khiến nhiều nước cho biết sẽ áp dụng các biện pháp kiểm soát chặt
chẽ hơn. Bên cạnh khó khăn về đầu ra, thách thức lớn nhất đối với sự phát triển của ngành
thủy sản là tình trạng thiếu hụt nguyên liệu.
Tại thị trường này doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ
khác như Ấn Độ, Thái Lan và Indonesia. Hơn nữa, Việt Nam đang bị áp đặt những rào cản
kỹ thuật không công bằng qua việc bị áp kiểm tra Ethoxyquin trong sản phẩm tôm từ giữa
tháng 5/2012 với mức MRL quá thấp 0,01ppm, trong khi lại không áp dụng với các nước XK
khác như Thái Lan, Ấn Độ…
Quý I, XK thủy sản Việt Nam sang Nhật tăng gần 19%. Sang quý II, với nhu cầu tiêu
thụ cao của thị trường và khả năng cung cấp của Việt Nam, XK thủy sản VN sang Nhật tăng
đến 36,6%, đạt 283,7 triệu USD. Hai quý đầu năm, mức tăng trung bình 35,5% đạt 512,3
triệu USD.
1.3.Ảnh hưởng của tỷ giá tới ngành thủy sản
Diễn biến giá trị đồng đô la Mỹ 6 tháng đầu năm 2012 đã cho thấy một số dấu hiệu
khả quan. Sau khi sụt giảm giá trị trong 4 tháng đầu năm 2012, diễn biến chỉ số đô la Mỹ
(USD Index)đã đổi chiều, duy trì xu hướng tăng giá trong tháng 5 và 6/2012. Kết thúc tháng
6/2012, chỉ số đô la Mỹ tăng 1,4% so với đầu năm 2012.
Sự khởi sắc của đồng đô la Mỹ có được nhờ những dấu hiệu khả quan của nền kinh tế
Mỹ, những bất ổn kinh tế kéo dài tại khu vực đồng tiền chung Châu Âu liên quan đến vấn đề
nợ công, khó khăn chưa được giải quyết của nền kinh tế Nhật Bản...
Là các doanh nghiệp xuất khẩu, việc điều chỉnh tỷ giá sẽ giúp các doanh nghiệp có cơ
hội nâng cao tỷ suất lợi nhuận trong hoàn cảnh hiện nay. Đầu vào nhập khẩu của ngành chỉ
có nguyên liệu chế biến thức ăn thuỷ sản (ngô, bột mỳ, đậu nành) và với việc bản thân giá
của các mặt hàng này đang có dấu hiệu gia tăng thì trong vài quý tới, điều này sẽ bắt đầu
làm tăng giá nguyên liệu cá đầu vào, nhưng mức độ ảnh hưởng này sẽ thấp hơn việc tăng
giá xuất khẩu. Trước mắt, nguồn nguyên liệu chế biến thức ăn tồn kho còn tương đối khá và
thuỷ sản nguyên liệu vẫn được nuôi theo thức ăn giá thấp. Tuy nhiên, với việc cạnh tranh
nội bộ ngành ở mức khá cao, có khả năng các doanh nghiệp nhỏ sẽ lợi dụng điều này để
giảm giá xuất khẩu, để đẩy mạnh doanh thu và điều này sẽ gây tác động không tốt đến toàn

ngành nói chung.
1.4 Ảnh hưởng của lạm phát
Do tác động của lạm phát khiến cho rất nhiều mặt hàng tăng giá mạnh mã.Với mức
tăng hầu hết 10 - 30% ở các hạng mục chi phí đầu vào: lương công nhân, điện, nước, xăng
dầu, bao bì ..... Giá cước vận tải biển tăng hầu hết từ 1/3/2012 của các hãng tàu, với giá
cước tăng đột biến từ 640 - 1200 USD/1 cont 20 feet, làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức
cạnh tranh của hàng thủy hải sản Việt Nam trên 2 thị trường chính là Châu Âu và Mỹ. Giá
cước vận chuyển biển từ Việt Nam đang cao hơn Thái Lan và Philippin từ 10 – 15%.trong
khi giá xuất khẩu thì không có mức tăng với tỷ lệ tương ứng, đã làm giảm không chỉ về tỷ
suất lợi nhuận mà cơ bản là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thủy hải sản Việt
Nam trên thị trường thế giới. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của ngành
thủy sản. Bên cạnh đó, việc tăng các loại phí, thuế, như thuế bảo vệ môi trường đối với bao
bì nhựa PE để bao gói hàng, trích 2% kinh phí cho công đoàn lấy từ quỹ lương, phí kiểm soát
chất lượng thủy sản xuất khẩu, phí kiểm dịch thú y tăng 300%... cũng góp phần làm gia tăng
chi phí và ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của thủy sản Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh
kinh tế thế giới có nhiều suy giảm, cạnh tranh thị phần khá khốc liệt.
 Kết luận
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, XK thủy sản 6 tháng đầu năm nay đạt 2,8 tỷ USD,
tăng 10,6% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn so với con số gần 28% của cùng kỳ năm
ngoái. Giải thích điều này, nhiều DN cho biết, ngoài khó khăn từ các thị trường NK, còn
những bất cập nội tại như thiếu vốn cho nuôi cá tra, siết chặt tín dụng, “đói” tôm nguyên
liệu vì dịch bệnh trên tôm nuôi chưa được giải quyết triệt để, cộng với việc chậm ban hành
hoặc sửa đổi một số thủ tục hành chính đã tác động đến hoạt động của DN...
Ngày 22/6/2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ký ban hành
Thông tư số 22/2012/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày
15/10/2010 và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày 02/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ

×