Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

SO SÁNH tỷ lệ SỐNG TĂNG TRƯỞNG THẾ hệ f1 tổ hợp từ BA QUẦN đàn cá TRA pangasianodon hypophthalmus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.43 KB, 12 trang )

SO SÁNH TỶ LỆ SỐNG TĂNG TRƯỞNG THẾ HỆ F1 TỔ HỢP TỪ BA QUẦN ĐÀN CÁ
TRA Pangasianodon hypophthalmus
Vương Học Vinh
1
, Đặng Thế Lực
1
, Trần Thị Kim Tuyến
1
, Bùi Thị Kim Xuyến
1
Trần Thị Mộng Trinh
1
, Nguyễn Thị Thùy Hằng
1
, Nguyễn Văn Ngài
2
Bộ môn Thủy sản, Khoa Nông Nghiệp & TNTN, Đại Học An Giang
2

Trung tâm giống thủy sản An Giang
TÓM TẮT
Nghiên cứu “So sánh tỷ lệ sống, tăng trưởng thế hệ F1 tổ hợp từ ba quần đàn cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus)” được thực hiện ở 3 quần đàn cá tra bố mẹ gồm: cá của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II,
cá có nguồn gốc tự nhiên nhập từ Campuchia và cá của Trung Tâm giống Thủy Sản. Với mục tiêu so sánh một số
chỉ tiêu sinh học sinh sản cá tra bố mẹ của 3 quần đàn và xác định tổ hợp giống cá tra thế hệ F1 tốt nhất. Thí
nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 7 nghiệm thức 10 lần lập lại ở 2 giai đoạn ương trong bồn
composite, ương trong vèo và 3 lần lập lại ở giai đoạn ương trong ao đất. Kết quả nghiên cứu: Hệ số thành thục ở
cá có nguồn gốc tự nhiên thấp và thời vụ tham gia sinh sản ngắn hơn hai quần đàn cá còn lại. Th ời gian hiệu ứng
thuốc kích dục tố không có sự khác biệt ở ba quần đàn dao động ở mức 8 ± 1giờ. Số lượng trứng trong 1g trứng
của 3 quần đàn không có sự khác biệt dao động từ 1.725 đến 1.743 trứng/1g trứng. Con đực có nguồn gốc tự nhiên
thể hiện tính trội hơn con đực trong quần đàn của Trung Tâm giống. Cá cái có nguồn gốc tự nhiên có kết quả sinh


sản không tốt bằng cá cái hai quần đàn còn lại. Ưu thế lai xa thể hiện rõ ở thế hệ F1 với 2 tổ hợp có tỷ lệ sống và
tăng trưởng cao là cái Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II với đực có nguồn gốc tự nhiện và cái Trung Tâm
giống thủy sản với đực Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II.
Từ khóa: Quần đàn, thế hệ F1, lai xa.
1. GIỚI THIỆU
Với qui trình sản xuất giống nhân tạo hoàn thiện, nghề nuôi cá tra Đồng bằng sông Cửu
Long đã chủ động được nguồn giống, các trại sản xuất giống ở hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp
cung cấp cho các cơ sở ương cá hơn 2 tỉ cá bột trong năm. Tuy nhiên đã có những bất cập trong
quá trình sản xuất giống nhân tạo ở các trại như: Cá bố mẹ thường có nguồn gốc không rõ ràng,
đa số được lựa từ các ao nuôi thương phẩm. Bên cạnh đó do không có kế hoạch đầu tư dài hạn
nên kích cở cá bố mẹ thường không đồng đều nhưng đa số có thể trọng nhỏ. Mặt khác khi cá bột
tăng giá cá bố mẹ ở các cơ sở thường bị ép sinh sản nhân tạo hoặc khai thác quá mức cho cá đẻ
nhiều lần trong năm. Vài năm gần đây ở một số cơ sở ương cá giống đã xuất hiện sự biến dạng
về hình thái cá như: cá không có vây lưng. Từ cảnh báo của các cơ quan quản lý về chất lượng
con giống suy giảm do đồng huyết một số cơ sở sản xuất giống đã bổ sung đàn cá hậu bị từ tự
nhiên nhưng chưa có phương pháp phối giống thích hợp… Để sản xuất con giống chất lượng
tỉnh An Giang đã có những giải pháp hỗ trợ các cơ sở sản xuất giống nguồn cá bố mẹ có biến dị
di truyền cao (không cận huyết) thông qua Dự án Phát triển đàn cá tra bố mẹ hậu bị tốt, nghiên
cứu: So sánh tỉ lệ sống, tăng trưởng thế hệ F1 tổ hợp từ ba quần đàn cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus) là một trong những nội dung của dự án trên được thực hiện.
1.1 Mục tiêu nghiên cứu: So sánh một số chỉ tiêu sinh học sinh sản cá tra bố mẹ của 3 quần đàn
và xác định tổ hợp giống cá tra thế hệ F1 tốt nhất.
1.2 Nội dung nghiên cứu: (a) Khảo sát các yếu tố môi trường trong quá trình ương nuôi (b) So
sánh một số chỉ tiêu sinh học sinh sản: hệ số thành thục, hiệu ứng kích dục tố, tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ
nở giữa ba quần đàn cá tra. (c) So sánh tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống cá bột, cá hương và cá
giống ở 30 60 và 120 ngày tuổi của thế hệ F1 tổ hợp lai tạo từ ba quần đàn cá bố mẹ.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 03 đến tháng 10/2010. Thí nghiệm được thực hiện ở Trại giống
Bình Thạnh - Trung Tâm Giống Thủy sản An Giang

2.2 Vật liệu trong nghiên cứu
2.2.1 Nguồn cá bố mẹ
Thí nghiệm được thực hiện ở 180 cặp cá bố mẹ sinh sản ở ba quần đàn cá bố mẹ có nguồn gốc
khác nhau: Cá của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, cá có nguồn gốc tự nhiên nhập từ
Campuchia và cá của Trung Tâm giống Thủy Sản.
Hình 1: Cá Viện II Hình 2: Cá Trung Tâm Hình 3: Cá tự nhiên
2.2.2 Các vật liệu trong thí nghiệm
Các vật liệu được sử dụng thí nghiệm bao gồm: Bộ chíp điện tử đánh dấu cá. Bộ Test các yếu tố
môi trường nước của Zera: pH, NH
4
và DO. Nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ của nước trong ao.Các
dụng cụ khác như: cân điện tử, cân bàn nhỏ,thau, rổ, vợt, cân, thước , dao mỗ, kéo được sử
dụng cho các đợt kiểm tra mẫu định kỳ. Bồn composite dung tích 4m
3
. Vèo dùng để bố trí thí
nghiệm (kích thước 2x 3x 1,5m). Lưới ngăn 21 lô thí nghiệm 60 m
2
trong ao đất. Xuồng nhỏ để
cho cá ăn, chăm sóc các vèo, lô bố trí thí nghiệm. Hoá chất: dung dịch Tanin 1,5%o, nước muối
sinh lý (Sodium Chloride 0,9%), thuốc gây mê (Ethylenglycol monophenyl ether). - Hormon
sinh dục: não thuỳ cá chép (PG), Human Chorionic Gonadotropin (HCG). Sử dụng các loài thức
ăn tự nhiên như trứng nước (Moina spp.), trùng chỉ (Turbifex) và thức ăn công nghiệp dạng bột
hàm lượng đạm 40% (Aquafeed GB640).
2.3 Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm
2.3.1 Nội dung nghiên cứu 1: So sánh một số chỉ tiêu về sinh học sinh sản giữa ba nhóm cá: Cá
Viện II, Cá Trung Tâm và Cá tự nhiên có nguồn gốc từ Campuchia trong sinh sản nhân tạo. Các
chỉ tiêu khảo sát trong nghiên cứu 1 như sau: * Hệ số thành thục. * Số lượng trứng /g trứng vừa
đẻ. * Hiệu ứng của kích dục tố. * Tỉ lệ thụ tinh * Tỉ lệ nở.
2.3.2 Nội dung nghiên cứu 2 So sánh tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống cá bột ương đến giai đoạn cá
hương 30 ngày tuổi của 7 tổ hợp .Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên

(Randomize Complete Block – RCB). Số lần lập lại r = 10. Số nghiệm thức t = 7 gồm có:NT 1
Cái Campuchia lai với đực Trung Tâm. NT 2 Cái Viện II lai với đực Viện II. NT 3 Cái
Campuchia lai với đực Viện II. NT 4 Cái Viện II lai với đực Campuchia. NT 5 Cái Trung Tâm
lai với đực Campuchia. NT 6 Cái Trung Tâm lai với đực Viện II. NT 7 Cái Viện II lai với đực
Trung Tâm. Bố trí cá bột vừa hết noãn hoàng vào lô thí nghiệm gồm 18 bể Composite dung tích
4m
3
chia làm 4 ô mỗi ô 1m
3
. Mật độ ương 6.400 cá bột/ bể (1.600 cá bột/m
3
nước). Thời gian
ương trong 30 ngày. Sử dụng sụt khí trong quá trình ương phân đều cho các nghiệm thức. Thay
10% nước ương trong mỗi bể từ ngày thứ 11
2.3.3 Nội dung nghiên cứu 3 So sánh tỉ lệ sống, tốc độ tăng trưởng cá 60 ngày tuổi ương trong
vèo ở 7 tổ hợp. Cá hương 30 ngày tuổi thu được từ bồn composite, được tuyển chọn cá trội của 7
nghiệm thức để bố trí nuôi tiếp trong vèo. Cá chọn bố trí có khối lượng tương đồng nhau bố trí
vào 70 vèo lưới (2m x 3m x 1,5m). Mật độ cá thí nghiệm ở giai đoạn này là 50con./1m
2
. Vèo
lưới được căng trong ao đất đáy giai cách đáy ao 0,5m . Nuôi 1 tháng từ cá 31 ngày tuổi đến 60
ngày.
2.3.4 Nội dung nghiên cứu 4 So sánh tỉ lệ sống, tốc độ tăng trưởng cá nuôi trong ao (120 ngày
tuổi).Cá giống thu được từ giai đoạn ương trong vèo, được tuyển chọn cá trội của 7 nghiệm thức.
Cá chọn bố trí có khối lượng tương đồng nhau bố trí vào 21 ngăn trong ao đất có diện tích 2.000
m
2
. Mỗi ngăn có diện tích 60 m
2
. Mật độ cá thí nghiệm ở giai đoạn này là 5 con./1m

2
Nuôi 2
tháng từ cá 61 ngày tuổi đến 120 ngày. Thức ăn cho cá là công nghiệp viên Afiex AA140.
2.4.Các công thức tính các chỉ tiêu trong thí nghiệm
Các thông số trong thí nghiệm được tính toán như sau:
* Hiệu ứng của kích dục tố được tính thời gian từ khi liều quyết định đến khi trứng rụng.
* Hệ số thành thục tương đối (%) = Khối lượng trứng vuốt được/ Khối lượng thân cá cái
* Số lượng trứng: Thu trứng cá mới đẻ từ xoang bụng cá cái và đếm số trứng/1g
* Tỉ lệ thụ tinh (%) = Số trứng thụ tinh /Tổng số trứng thu mẫu x 100. Thời điểm thu mẫu 8-10
giờ sau khi trứng thụ tinh. Phương pháp đánh giá: Trứng không thụ tinh có màu trắng đục, trứng
thụ tinh có hình phôi thuẫn, trong suốt.
* Tỉ lệ nở (%) = Số cá nở / Số trứng thụ tinh x 100
* Tỉ lệ sống (%) (3 giai đoạn cá bột, cá hương, cá giống)
= Số cá còn lại/ Số cá thả ban đầu x 100
* Tăng trưởng Lấy mẫu n = 90 cá thể / Tổ hợp lai (nghiệm thức). Cân khối lượng, đo chiều cao
và chiều dài thân, dùng trung bình mẫu và phương sai để so sánh tốc độ tăng trưởng của cá trong
các nghiệm thức. + Chiều dài và chiều cao thân xác định bằng cách đo trực tiếp từng cá thể.
+ Ls: Chiều dài chuẩn (mm). + Hb: Chiều cao thân (mm)
2.5 Các chỉ tiêu thủy lý hoá môi trường
Theo dõi các chỉ tiêu lý hoá môi trường nuôi: nhiệt độ, pH, DO, NH
3
dùng test kiểm tra nhanh,
nhiệt độ dùng nhiệt kế thủy ngân. Nhiệt độ đo 2 lần trong ngày vào 7 giờ sáng và 2 giờ chiều
trong suốt thí nghiệm. Ba chỉ tiêu: pH, DO, NH
3
đo 1 ngày/lần
2.6 Phương pháp đánh giá các tổ hợp
Sử dụng phương pháp tính điểm ở mỗi thông số kỹ thuật sau khi phân tích thống kê cho từng tổ
hợp như sau: + Khi phân tích thông kê nếu có không sự khác biệt giữa các tổ hợp thì tất cả các tổ
hợp được tính cùng một điểm số. + Khi phân tích thông kê nếu có sự khác biệt giữa các tổ hợp.

3 điểm cho giá trị cao về số học (a)
2 điểm cho giá trị trung bình về số học (ab)
1 điểm cho giá trị thấp về số học (b)
2.7 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm MS Excell nhập và xử lý số liệu. Dùng phần mềm Minitab 13 phân tích
thống kê.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 So sánh một số chỉ tiêu sinh học sinh sản: hệ số thành thục, hiệu ứng kích dục tố, tỉ lệ
thụ tinh, tỉ lệ nở giữa ba quần đàn cá tra
3.1.1 Hệ số thành thục
Thí nghiệm được thực hiện qua 3 đợt sinh sản ở 3 quần đàn nhưng nhóm cá có nguồn gốc
tự nhiên chỉ tham gia sinh sản lần 1 và 2. Lần thứ 3 thí ngiệm trong tháng 10/2010 hầu hết cá có
nguồn gốc tự nhiên buồng trứng đã thoái hóa nên không tham gia sinh sản.
Kết qủa phân tích thống kê so sánh hệ số thành thục 3 quần đàn cá cho thấy không có sự
khác biệt giửa 2 quần đàn cá tra bố mẹ của Viện II và của Trung Tâm trung bình dao động từ:
9,92 -12,28 % nhưng nhóm cá có nguồn gốc từ tự nhiên có hệ số thành thục thấp: 6,45 ± 2,13 %
hơn hai quần đàn cá bố mẹ trên.
3.1.2 Số lượng trứng trong 1 g trứng của 3 nhóm cá
Kết quả phân tích thống kê số lượng trứng trong 1g trứng của 3 nhóm cá bố mẹ cho thấy
không khác biệt. Số lượng trứng của 3 nhóm cá dao động từ 1.725 – 1.743 trứng trong 1g. Như
vậy sự chọn lọc di truyền cá bố mẹ Viện II và cá Trung Tâm, không ảnh hưởng đến số lượng hạt
trứng có trong 1g trứng ở buồng trứng của cá tra. Một yếu tố dẫn đến kết quả không khác biệt
này do cá bố mẹ được nuôi chung một ao với thành phần thức ăn nuôi vỗ giống nhau.
3.1.3 Thời gian hiệu ứng kích dục tố
Kết quả ghi nhận được từ 3 đợt thí nghiệm của đề tài trên 3 nhóm cá bố mẹ được chích
cùng loại kích dục tố, cùng liều lượng và thời điểm chích như nhau Thời gian hiệu ứng thuốc
không có sự khác biệt; trung bình dao động ở mức 8 ± 1giờ.
3.1.4 Tỉ lệ thụ tinh của 7 tổ hợp trong thí nghiệm
Bảng 3.1 So sánh tỉ lệ thụ tinh của 7 tổ hợp trong thí nghiệm (n = 70)
Nghiệm thức Tỷ lệ thụ tinh (%)

Cái Campuchia - Đực TTâm 91.07 ± 9.59
a
Cái VIỆN - Đực VIỆN 96.87 ± 1.64
b
Cái Camphu chia - Đực VIỆN 97.27 ± 2.52
b
Cái VIỆN - Đực Campuchia 95.67 ± 2.77
b
Cái TTâm - Đực Campuchia 96.20 ± 2.73
b
Cái TTâm - Đực VIỆN 97.53 ± 1.96
b
Cái VIỆN - Đực TTâm 97.93 ± 1.39
b
Mức ý nghĩa **
CV (%) 4.38
Ghi chú: Các số trong cùng một cột có chữ cái theo sau khác nhau sự khác biệt có ý nghĩa thống kê **
Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1 %
Kết quả phân tích thống kê cho thấy chỉ có một nghiệm thức cái Campuchia – Đực Trung tâm là
có khác biệt có ý nghĩa và thấp hơn so với 6 nghiệm thức còn lại. Nhưng nhìn chung tỉ lệ thụ tinh
ở các nghiệm thức khá cao (91-97%).
3.1.5 Tỉ lệ nở cá bột của 7 tổ hợp trong thí nghiệm
Bảng 3.2 So sánh tỷ lệ nở của 7 tổ hợp trong thí nghiệm (n = 70)
Nghiệm thức Tỷ lệ nở (%)
Cái CAM - Đực TTâm 73.60 ± 7.33
b
Cái VIỆN - Đực VIỆN 98.80 ± 0.84
c
Cái CAM - Đực VIỆN 98.60 ± 0.55
c

Cái VIỆN - Đực CAM 98.60 ± 0.89
c
Cái TTâm - Đực CAM 61.09 ± 14.79
a
Cái TTâm - Đực VIỆN 92.25 ± 12.85
c
Cái VIỆN - Đực TTâm 99.00 ± 1.22
c
Mức ý nghĩa **
CV (%) 8.11
Ghi chú: Các số trong cùng một cột có chữ cái theo sau khác nhau sự khác biệt có ý nghĩa thống kê **
Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1 %.
Kết quả thí nghiệm và phân tích thống kê ở giai đoạn nở cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa
các nghiệm thức ở 3 mức cao thấp và trung bình. Hai tổ hợp cái Campuchia - đực Trung Tâm
và cái Trung Tâm – đực Campuchia ở mức trung bình và thấp so với các nghiệm thức còn lại.
3.2 So sánh tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống cá bột, cá hương và cá giống ở 30 60 và 120 ngày
tuổi của thế hệ F1 tổ hợp lai tạo từ ba quần đàn cá bố mẹ.
3.2.1 Tỉ lệ sống cá ương, nuôi qua các giai đoạn
Giai đoạn I: Từ cá bột lên cá hương 30 ngày tuổi
Bảng 3.3 Tỉ lệ sống cá hương ương trong bồn composite 7 tổ hợp (n = 70)
Nghiệm thức Tỷ lệ sống (%)
Cái CAM - Đực TTâm 39.11 ± 11.8
b
Cái VIỆN - Đực VIỆN 32.98 ± 14.38
b
Cái CAM - Đực VIỆN 21.46 ± 5.78
a
Cái VIỆN - Đực CAM 31.65 ± 5.85
b
Cái TTâm - Đực CAM 34.73 ± 8.69

b
Cái TTâm - Đực VIỆN 27.10 ± 4.90
ab
Cái VIỆN - Đực TTâm 32.03 ± 11.22
b
Mức ý nghĩa **
CV (%) 29.87
Ghi chú: Các số trong cùng một cột có chữ cái theo sau khác nhau sự khác biệt có ý nghĩa thống kê **
Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1 %.
Kết quả phân tích thống kê tỉ lệ sống của các tổ hợp ở giai đoạn 30 ngày tuổi có sự khác biệt Các
tổ hợp có tỉ lệ sống cao trong thí nghiệm là khá cao so với trong sản xuất.
Giai đoạn II: Ương cá trong vèo đến 60 ngày tuổi của 7 tổ hợp.
Bảng 3.4 So sánh tỉ lệ sống cá ương trong vèo ở 60 ngày của 7 tổ hợp (n = 70)
Nghiệm thức Tỷ lệ sống (%)
Cái CAM - Đực TTâm 52.63 ± 3.73
ab
Cái VIỆN - Đực VIỆN 67.10 ± 2.59
a
Cái CAM - Đực VIỆN 46.67 ± 1.88
b
Cái VIỆN - Đực CAM 48.10 ± 1.44
b
Cái TTâm - Đực CAM 31.14 ± 2.37
c
Cái TTâm - Đực VIỆN 63.37 ± 1.25
a
Cái VIỆN - Đực TTâm 41.67 ± 1.80
b
Mức ý nghĩa **
CV (%) 4.58

Ghi chú: Các số trong cùng một cột có chữ cái theo sau khác nhau sự khác biệt có ý nghĩa thống kê **
Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1 %.
Kết quả ở giai đoạn II cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ sống cùa các nghiêm
thức thấp nhất tổ hợp cái Trung Tâm – đực Campuchia. Cao nhất là 2 tổ hợp cái Viện – đực Viện
và cái Trung Tâm – đực Viện.
Giai đoạn III: Ương cá trong ao đến 120 ngày tuổi của 7 tổ hợp
Bảng 3.5 So sánh tỉ sống cá ương trong ao ở 120 ngày của 7 tổ hợp (n = 21)
Nghiệm thức Tỷ lệ sống (%)
Cái CAM - Đực TTâm 83. 58 ± 7.44
b
Cái VIỆN - Đực VIỆN 90. 03 ± 6.53
b
Cái CAM - Đực VIỆN 65. 86 ± 4.33
a
Cái VIỆN - Đực CAM 89. 44 ± 5.17
b
Cái TTâm - Đực CAM 81. 28 ± 9.12
ab
Cái TTâm - Đực VIỆN 86. 20 ± 2.75
b
Cái VIỆN - Đực TTâm 71. 70 ± 5.89
a
Mức ý nghĩa **
CV (%) 8. 54
Kết quả phân tích thống kê ở giai đoạn III cho thấy có sự khác biệt về tỉ lệ sống cùa các nghiêm
thức thấp nhất tổ hợp cái Campuchia – đực Viện. Các nghiệm thức còn lại có khác biệt về số học
nhưng không có ý nghĩa thống kê.
3.2.2 Tăng trưởng cá trong 7 tổ hợp ở giai đoạn II nuôi trong vèo
Bảng 3.6 So sánh tăng trưởng khối lượng cá trong vèo của 7 tổ hợp (n = 630)
Nghiệm thức Khối lượng cá (g) Chiều dài (cm) Chiều cao(cm)

Cái CAM - Đực TTâm 31.39 ± 8.53
a
15. 30 ± 1. 20
a
3. 29 ± 0.40
a
Cái VIỆN - Đực VIỆN 40.68 ± 10.23
b
16. 98 ± 1. 33
b
3. 63 ± 0.36
b
Cái CAM - Đực VIỆN 36.07 ± 10.60
a
15. 65 ± 1. 76
a
3. 30 ± 0.50
a
Cái VIỆN - Đực CAM 43.58 ± 10.02
b
17. 16 ± 2. 05
b
3. 63 ± 0.39
b
Cái TTâm - Đực CAM 44.59 ± 8.48
b
16. 96 ± 1. 03
b
3. 76 ± 0.39
b

Cái TTâm - Đực VIỆN 40.01 ± 13.2a
b
16.55 ± 1. 17
b
3. 83 ± 0.46
b
Cái VIỆN - Đực TTâm 36.82 ± 12.37
a
15. 74 ± 1. 63
a
3. 49 ± 0.51
ab
Mức ý nghĩa ** ** **
CV (%) 26.59 9.36 12.26
Ghi chú: Các số trong cùng một cột có chữ cái theo sau khác nhau sự khác biệt có ý nghĩa thống kê **
Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1 %.
Kết quả phân tích thống kê ở giai đoạn II cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về khối lượng,
chiều dài thân và chiều cao thân của cá ở các tổ hợp. Trong 7 tổ hợp chia làm 2 nhóm cao và
thấp. Nhóm có tăng trưởng cao về khối lượng, chiều dài và chiều cao thân thân gồm có 4 tổ hợp
cái Viện - đực Viện, cái Viện - đực Campuchia, cái Trung Tâm - đực Campuchia, cái Trung tâm -
đực Viện.
Bảng 3.7 So sánh tăng trưởng khối lượng và tỉ lệ sống giai đoạn trong vèo
Nghiệm thức Khối lượng cá (g) Tỉ lệ sống (%)
Cái CAM - Đực TTâm 31.39 ± 8.53
a
52.63 ± 3.73
ab
Cái VIỆN - Đực VIỆN 40.68 ± 10.23
b
67.10 ± 2.59

a
Cái CAM - Đực VIỆN 36.07 ± 10.60
a
46.67 ± 1.88
b
Cái VIỆN - Đực CAM 43.58 ± 10.02
b
48.10 ± 1.44
b
Cái TTâm - Đực CAM 44.59 ± 8.48
b
31.14 ± 2.37
c
Cái TTâm - Đực VIỆN 40.01 ± 13.2
ab
63.37 ± 1.25
a
Cái VIỆN - Đực TTâm 36.82 ± 12.37
a
41.67 ± 1.80
b
Mức ý nghĩa ** **
CV (%) 26.59 4.58
Ghi chú: Các số trong cùng một cột có chữ cái theo sau khác nhau sự khác biệt có ý nghĩa thống kê**
Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1 %.
Qua kết quả cho thấy trong 4 tổ hợp có tăng trưởng cao là: cái Viện - đực Viện, cái Viện - đực
Campuchia, cái Trung Tâm - đực Campuchia, cái Trung tâm - đực Viện. Chỉ có 2 tổ hợp có tỉ lệ
sống cao là cái Viện - đực Viện, cái Trung Tâm - đực Viện. Như vậy trong giai đoạn này 2 tổ hợp
có ưu thế vượt trội là: cái Viện - đực Viện và cái Trung Tâm - đực Viện.
3.2.3 Tăng trưởng cá trong 7 tổ hợp ở giai đoạn nuôi trong ao

Bảng 3.8 So sánh tốc độ tăng trưởng trong ao của 7 tổ hợp (n = 630)
Nghiệm thức Khối lượng cá (g) Chiều dài (cm) Chiều cao(cm)
Cái CAM - Đực TTâm 129.73 ± 38.61a 24. 03 ± 1.95a 5. 49 ± 0.67b
Cái VIỆN - Đực VIỆN 137.73 ± 44.60a 24. 57 ± 2.25a 5. 33 ± 0.63a
Cái CAM - Đực VIỆN 161. 99 ± 53.83b 24. 88 ± 2.27a 5. 63 ± 0.80b
Cái VIỆN - Đực CAM 161.13 ± 43.27b 25. 91 ± 1.82b 5. 65 ± 0.67b
Cái TTâm - Đực CAM 130. 22 ± 31.01a 24. 58 ± 1.69a 5. 10 ± 0.65a
Cái TTâm - Đực VIỆN 154. 39 ± 44.51b 25. 90 ± 2.14b 5. 36 ± 0.70a
Cái VIỆN - Đực TTâm 125.79 ± 31.17a 23. 39 ± 1.96a 5. 35 ± 0.55a
Mức ý nghĩa ** ** **
CV (%) 28. 96 8. 15 12.25
Kết quả phân tích thống kê ở giai đoạn III cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khối
lượng, chiều dài và chiều cao thân của cá ở các tổ hợp. hai tổ hợp cái Viện - đực Campuchia và
cái Trung tâm - đực Viện thể hiện ưu điểm vượt trội ở cả ba khối lượng, chiều dài và chiều cao
thân.
3.2.4 Đánh giá các thông số kỹ thuật ở 7 tổ hợp trong thí nghiệm
Bảng 3.9 Tổng hợp đánh giá các tổ hợp qua 11 thông số kỹ thuật qua 3 giai đoạn
Qua kết quả tổng hợp đánh giá 7 tổ hợp ở 11 thông số kỹ thuật qua 3 giai đoạn cho thấy: (a) Ưu
thế về tính trội của con đực có nguồn gốc tự nhiên thể hiện ở tổ hợp có vị trí thứ nhất: Cái Viện -
đực Campuchia. (b) Ưu thế lai xa khi kết hợp giửa 2 quần đàn được chọn giống của hai đơn vị
(Viện II và Trung Tâm); thể hiện qua tổ hợp có các chỉ tiêu đánh giá ở vị trí thứ 2 trong 7 tổ hợp
là:cái Trung Tâm – đực Viện. (c) Cá cái có nguồn gốc tự nhiên có kết quả so sánh thấp ở nội
dung hệ số thành thục và thời giam tham gia sinh sản ngắn.
3.3 Các yếu tố môi trường
Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm nằm trong giới hạn cho cá nuôi phát triển.Nhiệt độ dao
động từ 27 – 30
o
C , pH từ 7 -8 , oxy hoà tan 3- 4 mg/lít, amonia 0,2 – 0,5 mg/l
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận

- Các yếu tố môi trường nhiệt độ, pH, oxy hoà tan, hàm lượng ammonia trong thí nghiệm nằm
trong giới hạn cho cá nuôi phát triển
- Hệ số thành thục; có sự khác biệt giửa 3 quần đàn cá tra bố mẹ trong thí nghiệm quần đàn cá có
nguồn gốc hoang dã có hệ số thành thục thấp và thời vụ tham gia sinh sản ngắn hơn hai quần đàn
cá đã được gia hóa.
- Thời gian hiệu ứng thuốc kích dục tố không có sự khác biệt dao động ở mức 8 ± 1giờ.
- Số lượng trứng trong 1g trứng của 3 quần đàn không có sự khác biệt -
- Ở tỉ lệ thụ tinh; chỉ có một nghiệm thức cái Campuchia – Đực Trung tâm là khác biệt có ý
nghĩa và thấp hơn so với 6 nghiệm thức còn lại; nhưng cũng khá cao (91,07 %)
- Tỉ lệ nở có sự khác biệt giửa các nghiệm thức.Hai tổ hợp cái Campuchia - đực Trung Tâm và
cái Trung Tâm – đực Campuchia ở thấp so với các nghiệm thức còn lại.
-Trong 7 tổ hợp có 3 tổ hợp có điểm đánh giá tổng hợp cao là cái Viện – đực Campuchia, cái
Trung Tâm – đực Viện và cái Viện – đực Viện .
4.2. Đề xuất
-Trong 3 tổ hợp được đánh giá tốt:
+ Không chọn tổ hợp cái Viện – đực Viện để làm đàn cá hậu bị bởi vì do phương pháp
chọn lọc theo gia đình ở cá của Viện II thì tính biến dị trong di truyền ở thế hệ F2 sau này sẽ
giãm và khả năng đồng huyết ở thế hệ sau sẽ cao.
+ Chỉ chọn 2 tổ hợp cái Viện – đực Campuchia (Tổ hợp A), cái Trung Tâm – đực Viện
(Tổ hợp B). làm nền cho sản xuất giống, cung cấp cá bố mẹ hậu bị cho các cơ sở sản xuất giống.
Hai tổ hợp này được nuôi riêng hoặc nuôi chung nhưng có gắn chíp điện tử ghi dấu. Khi cung
cấp giống cá bố mẹ hậu bị cho cá cơ sở sản xuất nên theo công thức lai chéo: Nhóm cá 1 gồm:
Cái tổ hợp A phối với đực tổ hợp B . Nhóm cá 2 gồm: Cái tổ hợp B phối với đực tổ hợp A.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Thủy Sản, 2001 Tiêu chuẩn ngành thủy sản.28 TCN 167:2001 Cá nước ngọt – Cá bố mẹ các
loài Tai Tượng, Tra và Basa – Yêu cầu kỹ thuật
Bộ Thủy Sản, 2004 Tiêu chuẩn ngành thủy sản.28 TCN 211: 2004 Qui trình kỹ thuật sản xuất
giống cá Tra
Nguyễn Tường Anh. 2005. Kĩ thuật sản xuất giống một số loài cá nuôi (cá trê, cá tra, cá sặc
rằn, cá thát lác, cá tai tượng, cá rô phi toàn đực). TP Hồ Chí Minh: NXB Nông nghiệp

Trung tâm Giống Thủy sản An Giang, 2010. GAP Qui trinh sản xuất cá tra bột theo tiêu chuẩn
Global G.A.P, mã số tài liệu; 10/GAP.CB.TTG, ngày ban hành: 01/2010, lần hiệu chỉnh:
1
Trung tâm Giống Thủy sản An Giang, 2010. GAP Qui trinh ương giống cá tra theo tiêu chuẩn
Global G.A.P, mã số tài liệu; 12/GAP.CG.TTG, ngày ban hành: 01/2010, lần hiệu chỉnh:
1
Vương Học Vinh, 2007, Khảo sát một số đặc điểm hình thái sinh sản sinh trưởng cá tra bạch
tạng và cá lai giữa cá bạch tạng với cá bình thường (Pansius hypophthalmus), Luận văn
thạc sĩ khoa học ngành nuôi trồng Thủy sản. Đại học Cần Thơ.
Pravdin.I.P., 1963 Hướng dẫn nghiên cứu cá ( người dich Phạm Thị Minh Giang) NXB Khoa học
kỹ thật Hà Nội, 1972.
ABSTRACT
Research “Compare the survival rate and growth of the F1 generation from 3 Tra catfish populations
(Pangasianodon hypophthalmus)” are undertaken on 3 populations of Tra catfish brood, including: one of Research
Institute For Aquaculture No.2, one from nature imported of Cambodia and one of An Giang Centre of Aquaculture
Breed, with objects: comparing some reproductively biological norms of 3 populations and determining the best
combinations of the F1 generation. The experiment is arranged according to Randomized Complete Block Design
with 7 treatments and 10 replications at 2 stages of nursing in composite tanks, nets and 3 replications at nursing in
pond. The result shows that the maturation rate of catfish populations that originated from nature is low and the
season when catfish is in reproduction is short in comparison with these of other populations. The effective time of
gonadotrophic is not different within 3 populations and fluctuates at level of 8 ± 1 hour. The egg quantities in 1
gram of 3 populations are not different and vary from 1.725 to 1.743 eggs per gram. The males from nature are
more dominant than others of Centre of Aquaculture Breed. The females from nature reproduce worse than two of
other populations. The benefits of outcrossing show in the F1 generation as combining catfish of Research Institute
For Aquaculture No.2 and one of Centre of Aquaculture Breed.
Keywords: populations, F1 generation, outcrossing

×