Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

NGHIÊN cứu KHẢ NĂNG xử lý nước của NHỮNG LOÀI hến THUỘC NHÓM ĐỘNG vật 2 MẢNH vỏ nước NGỌT CORBICULA ở SÔNG HƯƠNG PHỤC vụ CHO VIỆC cải tạo môi TRƯỜNG nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.1 KB, 15 trang )

1
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƯỚC CỦA NHỮNG LOÀI HẾN THUỘC
NHÓM ĐỘNG VẬT 2 MẢNH VỎ NƯỚC NGỌT CORBICULA Ở SÔNG HƯƠNG
PHỤC VỤ CHO VIỆC CẢI TẠO MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Trương Thị Lành, Nguyễn Đình Hàm, Hồ Thị Mau, Hoàng Kim Ân, Lê Xuân Hòa
Sinh viên Khoa Thủy sản, Trường ĐH Nông Lâm Huế
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi trồng thủy sản ngày một mở rộng đã đem lại sản lượng ngày càng lớn. Thủy sản
Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là xuất khẩu. Thủy sản đã trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn của đất nước. Cùng với sự phát triển kinh tế thủy sản, thì quá trình nuôi trồng thủy
sản đã thải ra môi trường một lượng lớn chất dư lượng làm ảnh hưởng đến chất lượng nước ở
khu vực nuôi và lân cận. Trong lượng chất thải, chất hữu cơ là chiếm đa số và là tác nhân lớn
gây nhiễm bẫn môi trường, tạo điều kiện phát triển các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, nấm,
ký sinh trùng. Hàm lượng chất thải hữu cơ trong ao nuôi thủy sản sẽ liên quan chặt chẽ đến
các chỉ tiêu chất lượng nước như BOD, COD. Trên cơ sở đó nghiên cứu sự biến động các chỉ
tiêu này để đánh giá sự biến động chất hữu cơ trong nước ao nuôi nhằm phản ảnh chất lượng
nước.
Trước những vấn đề nêu trên, chúng tôi thiết nghĩ cần có một đề tài nghiên cứu nhằm phục vụ
thiết thực cho việc theo dõi chất lượng nước trong ao nuôi và đặc biệt tìm biện pháp giảm
thiểu lượng chất thải hữu cơ dư thừa trong ao nuôi. Động vật hai mảnh vỏ (corbicula) là nhóm
động vật sống trong bùn đáy, có tập tính dinh dưỡng ăn lọc các chất dinh dưỡng vô cơ, hữu cơ
trong bùn đáy, trong môi trường nước và trên cơ sở sinh học là nhóm động vật có khả năng
làm sạch môi trường. Chính vì vậy chúng tôi mạnh dạng chọn đề tài “Nghiên cứu khả năng xử
lý nước của nhóm động vật 2 mảnh vỏ nước ngọt (Corbicula) phục vụ cho việc cải tạo môi
trường nước tại thành phố Huế”. Thực hiện đề tài này nhằm giải quyết một số mục tiêu sau:
- Khả năng thích ứng của giống hến (corbicula) với các nồng độ nước thải khác nhau.
- Khả năng xử lý chất thải hữu cơ trong nước thải của giống hến corbicula
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.Đối tượng nghiên cứu
Ngành thân mềm - Mollusca
Lớp hai mãnh vỏ - Bivalvia


Bộ - Veneroida
Họ - Corbiculidae
Giống hến - Corbicula
2. Địa điểm nghiên cứu
- Mẫu vật hến corbicula được thu tại sông Hương, thành phố Huế.
- Bố trí thí nghiệm tại khoa Thủy Sản, Đại học Nông Lâm Huế
- Phân tích chỉ tiêu chất lượng nước tại khoa Hóa, Đại học Khoa học Huế.
3. Thời gian thực hiện đề tài
Đề tài được thực hiện từ tháng 1/2011 đến tháng 11/2011
4. Nội dung nghiên cứu
1
2
- Đánh giá khả năng thích nghi của hến corbicula với các nồng độ nước thải khác nhau.
- Đánh giá khả năng làm sạch nước thải của giống hến corbicula thông qua các chỉ tiêu
BOD, COD
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu mẫu hến
Tiến hành khảo sát tình hình phân bố, khai thác của giống hến trên sông Hương, thành phố
Huế. Sau đó thu mua mẫu hến để tiến hành thí nghiệm, với tiêu chuẩn lựa chọn:
- Hến hoàn toàn khỏe mạnh: màu sắc trong sáng, vỏ sạch và còn nguyên vẹn, kích thước đồng
đều.
- Số lượng hến là 500 con/mỗi lần thu, trọng lượng khoảng 1 g/con.
- Hến đưa vào nghiên cứu phải còn sống.
5.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
5.2.1. Thí nghiệm 1
Nghiên cứu khả năng thích ứng của giống hến (corbicula) với các nồng độ khác nhau
của nước thải đối các mật độ nuôi khác nhau. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn.
Sử dụng bể kính có kích thước: chiều dài x chiều rộng x chiều cao = 90 cm x 50 cm x 60 cm
để bố trí thí nghiệm.
Sơ đồ thí nghiệm như sau:

Nước thải 100% Nước thải pha loãng
50%
Nước thải pha loãng
25%
Nước sạch 100%
(Đối chứng)
100 con/chậu 100 con/chậu 100 con/chậu 100 con/chậu
150 con/chậu 150 con/chậu 150 con/chậu 150 con/chậu
200 con/chậu 200 con/chậu 200 con/chậu 200 con/chậu
2
3
5.2.2. Thí nghiệm 2
Nghiên cứu khả năng của giống hến về xử lý chất hữu cơ trong nước thải của ao nuôi.
Từ kết quả thí nghiệm 1, chúng tôi sẽ chọn ra mật độ nuôi hến cùng với nồng độ chất thải phù
hợp để tiến hành thí nghiệm 2.
Thí nghiệm 2 được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:
Nồng độ nước thải Nồng độ nước thải
Mật độ nuôi Đối chứng
5.2.3. Chỉ tiêu theo dõi
- Theo dõi tỷ lệ sống của các đối tượng nuôi thí nghiệm
- Theo dõi các yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm ( pH, T
0
, DO)
- Nồng độ nước thải đầu vào, đầu ra và khả năng xử lý chất hữu cơ trong nước thải ở các lô
thí nghiệm thông qua các thông số: BOD
5
, COD.
5.2.4. Phương pháp phân tích các yếu tố môi trường
Nhiệt độ: Đo bằng nhiệt kế (40

0
C).
pH, DO: Đo bằng Testkis môi trường.
BOD
5
, COD, : Gửi mẫu phân tích tại phòng thí nghiệm, khoa Hóa, Đại học Khoa học Huế.
5.2.5. Phương pháp đánh giá chất lượng nước
Đánh giá chất lượng nước qua từng thông số riêng biệt bằng cách so sánh với các tiêu
chuẩn Việt Nam về Chất lượng nước - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
chế biến, nuôi trồng thủy sản (QCVN 11: 2008/BTNMT); Theo thông tư 44 của Bộ NN-
PTNT yêu cầu chất lượng nước thải từ ao nuôi tôm sau khi xử lý (TT 44/2010/TT-
BNNPTNT)
5.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel 2003.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả về khả năng thích ứng của hến (corbicula) với các nồng độ khác nhau của
nước thải
1. 1. Một số yếu tố môi trường ở các bể thí nghiệm
Một số yếu tố cơ bản của môi trường nước có tính chất quyết định đến sinh trưởng
bình thường của động vật thủy sản nói chung và hến nói riêng, bao gồm: pH, nhiệt độ và oxy
hòa tan được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Các yếu tố môi trường ở ao nuôi nghiên cứu
Đợt thu mẫu
Các yếu tố môi trường
Oxi hòa tan
(mg/l)
Nhiệt đột (
o
C) pH
Nước thải gốc 100% 4 – 5 24 - 29 7,0 – 8,0

Nước thải pha loãng 50% 4 – 5 24 – 28 7,5 – 8,0
Nước thải pha loãng 25% 4 – 5 25 - 29 7,5 – 8,5
Nước sạch 4 – 6 24 - 29 7,0 – 8,5
3
4
Từ kết quả thu được chúng tôi có một số nhận xét sau:
4
5
Yếu tố nhiệt độ
Nhiệt độ là đại lượng biểu thị trạng thái nhiệt của nước và đặc trưng là luôn luôn biến
đổi theo thời tiết. Nhiệt độ ở các bể nghiên cứu biến động từ 24,0
o
C đến 29
o
C. Nhìn chung
đây là khoảng nhiệt độ trong giới hạn cho phép (18 – 33
o
C).
Yếu tố pH
pH là chỉ tiêu cho biết các quá trình sinh học và hoá học xảy ra trong môi trường nước. pH
trong bể thí nghiệm biến động từ 7,0 – 8,5 đây là khoảng pH dao động trong giới hạn co phép
(6 – 9)
Yếu tố DO
Hàm lượng oxy hoà tan trong nước là một yếu tố giới hạn và thường không ổn định. Trong
các bể thí nghiệm không sử dụng máy xục khí nên nhìn chung hàm lượng oxy hòa tan dao
động trong khoảng 4 – 5 mg/lít.
1.2. Khả năng thích ứng của hến đối với các nồng độ nước thải khác nhau và ở các mậ độ
nuôi khác nhau
Tỷ lệ sống của hến ở các lô thí nghiệm tỷ lệ nghịch với nồng độ chất thải pha loãng và
mật độ nuôi. Từ kết quả thu được ở trên, nhận thấy rằng ở 2 lô thí nghiệm có nồng độ chất

thải pha loãng 25% ở mật độ nuôi 100 con/ 50 lít và 150 con/ 50 lít đều cho tỷ lệ sống trên
50%. Chính vì vậy sẽ chọn 2 lô thí nghiệm này để tiến hành nghiên cứu khả năng xử lý chất
thải hữu cơ của hến ở thí nghiệm tiếp theo.
2. Khả năng xử lý chất hữu cơ trong nước thải
Để nghiên cứu khả năng xử lý nước thải của hến, trước hết chúng tôi phân tích một số
chỉ tiêu COD, BOD có trong nước thải gốc để làm cơ sở pha loãng cho thí nghiệm ở lô pha
loãng 25%. Kết quả phân tích BOD và COD của nước thải gốc được trình bày ở bảng 2:
Bảng 2. Chỉ tiêu BOD và COD ở nước thải gốc.
Stt Yếu tố môi trường Nồng độ (mg/l)
1 BOD 74
2 COD 79
Kết quả ở bảng 2 cho thấy hàm lượng BOD, COD có trong nước thải gốc vượt giới
hạn cho phép của nước thải ao nuôi sau khi xử lý và ô nhiễm tối đa của nước thải sinh hoạt.
Cụ thể kết quả BOD là 74 mg/l cao gấp hơn 2 lần với tiêu chuẩn cho phép (BOD < 30 mg/l),
còn đối với COD là 79 mg/l cao hơn 1,5 lần so với tiêu chuẩn cho phép (COD = 50 mg/l).
Như vậy, chỉ tiêu BOD và COD trong nước thải gốc đã vượt xa ngưỡng cho phép chất lượng
nước theo tiêu chuẩn của Việt Nam. Chính vì vậy, việc xử lý nước thải trước khi xã nó ra môi
trường xung quanh là đặc biệt cần thiết. Chúng tôi tiến hành pha loãng nước thải gốc này ở
nồng độ 25% nước thải và hến đưa vào thí nghiệm ở mật độ nuôi 100 con/ 50 lít và 150 con/
50 lít.
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
5
6
- Các yếu tố môi trường cơ bản: nhiệt độ, pH và DO là ít biến động và hầu như nằm trong
ngưỡng cho phép.
- Tỷ lệ sống ở lô có nồng độ nước thải pha loãng 25% có tỷ lệ sống tướng đối cao, lần lượt là
63 % (ở mật độ nuôi 100 con/50 lít) và 52 % (ở mật độ nuôi 150 con/50 lít).
- Ở hai mật độ nuôi 100 con và 150 con/ 50 lít trong nồng độ chất thải 25% đều có khả
năng làm giảm hàm lượng BOD, COD xuống mức đạ tiêu chuẩn nước thải sau 7 ngày xử lý .

2. Kiến nghị
Tiếp tục nghiên cứu khả năng xử lý một số chỉ tiêu khác trong nước thải của giống hến
corbicula.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Phước Hòa (2000). Quy luật giảm COD, BOD
5
nước thải chế biến thủy sản trong quá
trình xử lý kỵ khí bằng vi sinh vật, Hội thảo công nghệ thích hợp xử lý chất thải ngành chế
biến thủy sản, Sở khoa học công nghệ và môi trường tỉnh Cà mau, trang 42- 45.
Trịnh Lê Hùng (2008), Kỹ thuật xử lý nước thải, NXB Giáo dục.
Mai Văn Tài (2009). Kết quả phân tích chất lượng nước thải chế biến thủy sản , Viện nghiên
cứu Nuôi trồng Thủy sản 1.
Lê Công Tuấn (2010), Phương pháp xử lý ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng thủy sản –
Bài giảng dành cho học viên cao học – Đại học Nông Lâm Huế.
Lê Anh Tuấn (2007), Giáo trình công trình xử lý nước thải, NXB HCM.
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT NGẬP MẶN Ở KHU VỰC RÚ CHÁ,
XÃ HƯƠNG PHONG, HUYỆN HƯƠNG TRÀ, TÌNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Thị Thu Thương,
Nguyễn Văn Lãm, Lê Quốc Đạt, Trần Thanh
Khoa Thủy Sản, ĐH Nông Lâm Huế
TÓM TẮT
Rừng ngập mặn Rú Chá có diện tích khoảng 5ha, được chia thành 3 phần. Chúng tôi tập trung
nghiên nghiên cứu ở khu vực Rú Chá giữa, đây là vùng có diện tích lớn nhất và có thành phần loài nhiều nhất.
Rừng ngập mặn Rúa Chá đa dạng về thành phần loài, gồm 15 loài, thuộc 14 chi, 12 họ, 10 bộ, 2 lớp và 2
ngành.Thực vật ngập mặn ở đây đa dạng về đạng sống. Các loài cây thân gỗ chiếm ưu thế trong khu hệ thực vật
này. Trong đó, giá (Excoecaria agallocha) là loài chiếm tỉ lệ cao nhất về thành phần loài với mật độ 20
cây/100m
2
, độ rộng trung bình của tán lá là 4,28m, đường kính trung bình của mỗi cây là 10,51cm. Đa số loài
thực vật nới đây đều có giá trị. Trong đó, có 25,79% số loài thực vật nơi đây có giá trị làm thuốc.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng ngập mặn là một phần không thể thiếu đối với hệ sinh thái biển. Đó là hệ sinh
thái quan trọng có năng suất sinh học cao ở các vùng cửa sông, ven biển nhiệt đới. Hệ sinh
thái rừng ngập mặn không những phong phú về lâm sản (cung cấp gỗ, củi, tanin, bột làm
giấy…) mà còn có vai trò quan trọng trong việc cung cấp mùn bã hữu cơ, nuôi dưỡng động
thực vật thủy sinh, trong đó có nhiều loài hải sản có giá trị cao, là nơi cư trú, bãi đẻ của nhiều
loài tôm, cua, cá…, là nơi trú ngụ và làm tổ của nhiều loài chim di cư, nhiều loài động vật
6
7
trên cạn. Tuy nhiên, trong những năm qua diện tích rừng ngập mặn ngày càng bị thu hẹp do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Thành phần loài thực vật ngập mặn không ngừng giảm. Rừng
ngập mặn Rú Chá có vai trò rất quan trọng trong vùng đất ngập nước Tam Giang – Cầu Hai.
Đến nay, nghiên cứu về rừng ngập mặn tại khu vực Rú Chá còn ít, với một số nghiên cứu của
Tôn Thất Pháp cà cộng sự (2005), dự án IMOLA Huế (2006). Năm 2011, chúng tôi tiến hành
khảo sát lại nhằm xác định thành phần loài thực vật ngập mặn nơi đây. Đề tài sẽ góp phần hỗ
trợ chính quyền địa phương xác định đúng hiện trạng, bảo vệ và phát triển hợp lý rừng ngập
mặn.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Thời gian, địa điểm
 Thời gian nghiên cứu: từ tháng 04 năm 2011 đến tháng 11 năm 2011.
 Địa điểm nghiên cứu: rừng ngập mặn Rú Chá xã Hương Phong, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Thành phần loài thực vật ngập mặn ở khu vực Rú Chá tại xã Hương Phong, huyện
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.3. Nội dung nghiên cứu
 Xác định thành phần loài thực vật ngập mặn.
 Xác định sự phân bố của các loài thực vật ngập mặn.
 Giá trị tài nguyên thực vật trong khu ngập mặn Rú Chá.
2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài hiện trường
2.4.1.1. Những trang bị phục vụ cho nghiên
cứu
Dụng cụ thu mẫu bao gồm cặp gỗ, kéo, dao cắt cây, giấy báo, dây buộc, nhãn, kim
chỉ, bút chì, sổ ghi
chép,
băng dính, máy ảnh, thước dây, các loại dụng cụ để đo độ
cao,
đường kính thân, bản đồ các loại và các trang bị cho cá nhân để đi
rừng.
- Số hiệu (N):
- Địa điểm:
- Đặc điểm:
- Sinh cảnh:
- Ngày thu mẫu:
- Người thu mẫu:
Hình 1. Nhãn (etiket) mẫu
2.4.1.2. Mẫu định tính
Tiến hành khảo sát rừng và thu mẫu những loài
bắt gặp trên đường đi. Mỗi mẫu lấy đầy đủ các
bộ phận gồm cành, lá và hoa với cây gỗ, còn với
cây thảo lấy cả cây mỗi cây thu từ 3 - 10 mẫu.
Khi thu mẫu ghi chép đặc điểm dễ nhận biết ngoài
thiên nhiên như đặc điểm vỏ, kích thước cây,
màu sắc hoa, quả, có hay không có nhựa mủ,
mùi vị
2.4.1.3. Mẫu định lượng
7
8
Phương pháp đặt ô tiêu chuẩn: Kết hợp giữa 2 phương pháp đặt ô tiêu chuẩn ngẫu

nhiên và chọn điển hình trong quần xã.
Thu mẫu theo ô tiêu chuẩn, chia Rú Chá thành 5 ô tiêu chuẩn, kích thước mỗi ô là
100m
2
.
Hình 2. Bản đồ thu mẫu thực vật ở Rú Chá
Bảng 1. Tọa độ định vị vị trí thu mẫu ở Rú Chá
Điể
m
Kí hiệu
Tọa độ điểm
1 RC1
N: 16
0
33

25,9ꞌꞌ
E: 107
0
36 40,8ꞌ ꞌꞌ
2 RC2
N: 16
0
33

26,1 ꞌꞌ
E: 107
0
36 41,8ꞌ
ꞌꞌ

3 RC3
N: 16
0
33

28,8 ꞌꞌ
E: 107
0
36 43,5ꞌ
ꞌꞌ
4 RC4
N: 16
0
33

31,5 ꞌꞌ
E: 107
0
36 42,0ꞌ
ꞌꞌ
5 RC5
N: 16
0
33

27,3 ꞌꞌ
E: 107
0
36 39,6ꞌ
ꞌꞌ

Với mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đếm số lượng cây, số lượng loài có mặt trong ô. Đo
đường kính, tán cây, với mỗi loài tiến hành đo 3 cây lớn và 3 cây nhỏ để xác định đường kính
tán cây của mỗi loài.
2.4.1.4. Phương pháp bảo quản mẫu
- Sau khi đã đeo nhãn, mỗi mẫu đặt gọn trong một tờ báo cỡ
lớn gập 4 với kích thước 30 x 40cm, vừa ngay ngắn nhưng
chú ý trên mẫu phải có lá sấp, lá ngửa để có thể quan sát dễ
dàng cả 2 mặt lá mà không phải lật mẫu.
8
9
- Các mẫu sau khi đã được cố định trong khung gỗ, đưa
về phòng thí nghiệm rồi tiến hành sấy khô.

Hình 3. Các dạng kẹp và cách buộc mẫu
2.4.2. Phương pháp trong phòng thí nghiệm
Nghiên cứu phân loại:
• Nghiên cứu đặc điểm của lá, hoa, quả để xác định tên khoa học của loài.
• Xác định tên khoa học dựa vào các bước sau:
 Quan sát các dấu hiệu hình thái bên ngoài.
 Phân chia mẫu theo họ và chi.
 Phân tích mẫu.
- Phân tích từ tổng thể bên ngoài đến các chi tiết bên trong.
- Phân tích từ cái lớn đến cái nhỏ.
- Phân tích đi đôi với ghi chép và vẽ hình.
 Tra tên khoa học:
Sau khi đã phân tích, chúng ta tiến hành tra tên khoa học dựa theo các khoá phân loại
của Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993, 1999 – 2000), Nguyễn Tiến Bản (Thực vật chí Việt Nam),
Lê Khả Kế (1969 -1975).
2.5. Xử lý số liệu
Sử dụng các phần mềm Excel 2007 để tính toán các giá trị liên quan và vẽ đồ thị. Xử

lý số liệu từ máy GPS và hiển thị bản đồ bằng phần mềm ArcGis 9.3.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Rú Chá
3.1.1. Đa dạng về các bậc phân loại
Qua quá trình thu và phân tích mẫu, đã xác định được 15 loài thực vật ngập mặn thuộc
14 chi, 12 họ, 10 bộ, 2 lớp và thuộc 2 ngành. Trong đó, lớp Mộc lan (Magnoliopsida) thuộc
ngành ngọc lan (Magnoliophyta) chiếm ưu thế tuyệt đối với 11 họ và 14 loài (chiếm 93.3%
tổng số loài). Lớp dương xỉ (Polypodiopsida) thuộc ngành dương xỉ (Polypodiophyta) chỉ có
duy nhất 1 họ cỏ sẹo gà (Pteridaceae ) và 1 loài ráng biển (Acrostichum aureum L.).
3.1.2. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Rú Chá
Bảng 2. Danh mục các loài thực vật ngập mặn ở Rú Chá
Tên khoa học Tên Việt Nam
Ngành ngọc lan – Magnoliophyta
Lớp mộc lan – Magnoliopsida
Bộ: Magnoliales Mộc lan
Họ: Euphobriaceae Thầu dầu
Loài: Excoecaria agallocha Lour. Cây giá (chá)
Loài : Phyllanthus reticulatus Poir. Phèn đen
Họ : Annonaceae Mãng cầu
Loài : Annona glabra Linnaeus. Na biển
Bộ: Solanales Cà
Họ: Convolvulaceae Bìm bìm
Loài: Ipomoea pes-capre (L.) Sweet. Muống biển
Bộ: Lamiales Hoa môi
9
10
Họ: Bignoniaceae Chùm ớt
Loài: Dolichandrone spathacea L.f. Schum. Quao nước
Họ: Verbenaceae Cỏ roi ngựa
Loài: Clerodendrum inerme Gaertn. Ngọc nữ biển

Bộ: Rhizophorales Đước
Họ: Rhizophoraceae Đước
Loài: Rhizophora stylosa Griff. Đước vòi
Bộ: Scrophulariales
Họ: Acanthaceae Ô rô
Loài: Acanthus ilicifolius Linn. Ô rô gai
Bộ: Malvales Cẩm quỳ
Họ: Malvaceae Bông
Loài: Hibiscus tiliaceus L. Tra biển
Bộ: Fabales Đậu
Họ: Fabaceae Đậu
Loài: Derris trifoliata Lour. Cóc kèn
Loài: Derris indica Benn. Bánh dầy
Loài: Caesalpinia crista Linnaeus. Điệp xoan
Bộ: Violales
Họ: Flacourtiaceae Bóm Trung Quốc
Loài: Scolopia chinensis (Lour.) Los. cây có gai
Bộ: Urticales
Họ: Moraceae
Loài: Streblus asper Lour. Duối (giới)
Ngành dương xỉ - Polypodiophyta
Lớp dương xỉ - Polypodiopsida
Bộ: Polypodiales Dương xỉ
Họ: Pteridaceae Cỏ sẹo gà
Loài: Acrostichum aureum L. Ráng biển
Nhóm cây ngập mặn chính thức có 4 loài thuộc 4 bộ, 4 họ, 4 chi, 2 ngành là những
loài: Giá (Excoecaria agallocha Lour.), Ô rô gai (Acanthus ilicifolius Linn.), Ráng biển
(Acrostichum aureum L.), Đước vòi (Hizophora stylosa Griff.). Mặc dù chỉ chiếm 26.67%
tổng số loài của Rú Chá nhưng các loài này có số lượng cá thể nhiều, đặc biệt loài Chá chiếm
tới 58.9% và đóng vai trò quan trọng trong các quần xã thực vật của rừng ngập mặn ở nơi đây.

Các loài còn lại thuộc nhóm cây tham gia vào rừng ngập mặn thuộc 6 bộ, 8 họ và 10
chi, toàn bộ các loài này đều thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Nhóm này chiếm
73.33% tổng số loài cây ngập mặn ở khu vực Rú Chá.
3.2. Sự phân bố của các loài cây ngập mặn trong Rú Chá
3.2.1. Dạng sống và nơi phân bố của các loài cây ngập mặn trong Rú Chá
Bảng 3. Dạng sống và nơi phân bố của các loài cây ngập mặn trong Rú Chá
ST
T
Tên loài Dạng sống Nơi phân bố
1 Giá (Excoecaria agallocha Lour.) Gỗ nhỏ Đất cao ít ngập
2 Quao nước (Dolichandrone spathacea L.f. Gỗ nhỏ Ven bờ mặn phèn
10
11
Schum.)
3 Ô rô (Acanthus ilicifolius Linn.) Bụi nhỏ Ven bờ mặn phèn
4 Ráng biển (Acrostichum aureum L.) Bụi nhỏ Ven bờ đất rắn
5 Đước vòi (Hizophora stylosa Griff.) Gỗ nhỏ Đất ngập
6 Tra (Hibicus tiliaceus L.) Gỗ nhỏ Đất ven bờ
7 Cóc kèn (Deris trifoliata Lour.) Dây leo
Đất rắn mặn phèn
thoái hóa
8 Ngọc nữ biển (Clerodendrum inerme Gaertn.) Bụi nhỏ Đất ven bờ
9 Duối (Streblus asper Lour) Gỗ nhỏ Đất cao ít ngập
10 Điệp xoan (Caesalpinia crista Linnaeus.) Dây leo Đất ven bờ
11
Bóm Trung Quốc (scolopia chinensis (Lour.)
Los.)
Bụi nhỏ Đất ven bờ
12 Bánh dầy (Derris indica Benn.) Gỗ nhỏ Đất cao ít ngập
13 Na biển (Annona glabra Linnaeus.) Gỗ nhỏ

Đất ven bờ, đất
ngập nước mặn
phèn
14 Muống biển (Ipomoea pes-capre (L.) Sweet) Dây bò Đất ven bờ
15 Phèn đen (Phyllanthus reticulatus Poir) Bụi nhỏ Đất cao ít ngập
Qua kết quả nghiên cứu, đa số các loài thực vật ngập mặn Rú Chá tập trung ở dạng
sống cây gỗ nhỏ (46.67%) và dạng cây bụi nhỏ (33.33%), một số ít có dạng sống dây leo và
dây bò (20%). Với đặc tính dạng sống như vậy nên cây ngập mặn ở Rú Chá chủ yếu phân bố
ở vùng đất cao, ít ngập triều. Trên vùng đất cao bắt gặp chủ yếu là cây Giá (Excoecaria
agallocha Lour.). Vùng đất thường ngập ven bờ có Quao nước, Đước vòi, Ô rô
3.2.2. Sự có mặt của các loài cây ngập mặn trong Rú Chá
Hình 4. Thể hiện mật độ (Cây/100m
2
) của các loài thực vật ngập mặn ở Rú Chá.
Từ biểu đồ trên cho thấy, loài Giá (Excoecaria agallocha Lour.) chiếm 100% số lượng
cây trong điểm thu mẫu RC4, chỉ có RC5 là số lượng chiếm 24% ít hơn Đước vòi
(Excoecaria agallocha Lour.), ở 3 điểm còn lại thì tỉ lệ cây chá chiếm 2/3 trong tổng số các
cây (RC1:63%, RC2:73%, RC3:65%). Về mặt số lượng, ở các ô khảo sát thì cây chá chiếm
số nhiều và phân bố đều, chứng tỏ đây là loài đặc trưng và có vai trò quan trọng trong quần xã
thực vật ở Rú Chá. Trong đó, ô rô gai (Acanthus ilicifolius Linn.) chỉ có ở điểm RC3 với số
lượng 38 cây chiếm 65.5% chứng tỏ loài này thường sống tập trung ở những vùng xác định.
Theo thống kê định lượng, thì trung bình có khoảng 20 cây chá trên 100m
2
đơn vị diện tích
rừng ngập mặn Rú Chá. Mật độ của các loài thực vật ngập mặn được thể hiện ở biểu đồ sau:
Bảng 4. Kích thước tán và đường kính trung bình của các loài cây gỗ nhỏ ở Rú Chá
STT
Tên loài
Tán cây
Đường kính thân

(cách gốc 1m)
1 Giá (Excoecaria agallocha Lour.) 4.28m 10.51cm
2 Quao nước (Dolichandrone spathacea 4.06m 6.43cm
11
12
L.f. Schum.)
3 Đước vòi (Hizophora stylosa Griff.) 2.5m 4.57cm
Theo kết quả trên, Giá (Excoecaria agallocha Lour.) vẫn là loài chiếm ưu thế mạnh
nhất với trung bình độ rộng của tán (4.28m) và trung bình đường kính thân (10.51cm) lớn
nhất so với tất cả các loài còn lại trong toàn bộ khu vực. Quần thể Giá mọc khá đồng đều, sinh
trưởng tốt ở rú giữa, vùng đất cao ít ngập triều. Các loài thân gỗ tương đối cao như Quao
nước (Dolichandrone spathacea L.f. Schum.) và Đước vòi (Hizophora stylosa Griff.) có tán
cũng khá rộng nên nên phía trên nhìn xuống thì Rú được bao trùm bởi một màu xanh kín.
3.4. Giá trị tài nguyên thực vật trong khu ngập mặn Rú Chá
Hình 5. Biểu đồ thể hiện vai trò của các loài thực vật rừng ngập mặn Rú Chá
Qua biểu đồ trên có thể thấy của các loài thực vật ngập mặn trong Rú Chá đối với
người dân xung quanh là rất lớn. Chủ yếu người dân thường dùng các loài cây trong rừng để
làm củi đốt và thuốc chưa bệnh chiếm 27.59%. Ngoài ra người dân còn làm thức ăn gia súc và
khai thác nguồn lợi trong rừng chiếm tới 13.79%. Bên cạnh những vai trò đó thì các loài cây
trong Rú Chá còn được người dân sử dụng để làm cảnh, làm nguyên liệu cho công nghiệp để
làm nút chai hay là cho gỗ chiêm tới 17.24%.
Có rất nhiều loài cây ở Rú Chá có giá trị sử dụng cao. Có những loài có 2 hay 3 giá trị
sử dụng khác nhau như cho gỗ, làm thuốc, Chúng tôi đã thống kê được 14 loài cây có giá
trị làm thuốc, 3 loài cho gỗ, 2 loài làm thức ăn gia súc, 1 số loài làm cảnh, cho quả ăn
được, Ngoài ra còn một số loài cây sử dụng cho công nghiệp như làm nút chai, cốt mũ, dầu,
cho sợi, làm củi đốt. Được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5. Công dụng của thực vật ngập mặn Rú Chá
STT Tên loài Công dụng Bộ phận sử dụng
1 Giá (Excoecaria agallocha Lour.) T, G, CN Toàn cây
2

Quao nước (Dolichandrone spathacea
L.f. Schum.)
T, CN Vỏ thân, lá, rễ, hạt
3 Ô rô (Acanthus ilicifolius Linn.) T Rễ, thân, lá
4 Ráng (Acrostichum aureum L.) T Toàn cây
5 Đước vòi (Hizophora stylosa Griff.) T, CN Vỏ, thân, cành
6 Tra (Hibicus tiliaceus L.) T, CN Vỏ thân, lá, hoa
7 Cóc kèn (Deris trifoliata Lour.) T Dây, lá, hạt, rễ
8
Ngọc nữ biển (Clerodendrum inerme
Gaertn.)
T, CN Rễ và lá
9 Duối (Streblus asper Lour.) T, C, G, Q, CN
Vỏ rễ, vỏ thân, lá và
mủ
10
Điệp xoan (Caesalpinia crista
Linnaeus.)
T
Hạt, rễ và vỏ
11 Bánh dầy (Derris indica Benn.) T, G, CN Hạt, rễ và vỏ
12 Na biển (Annona glabra L.) T, CN Vỏ, hạt, thân và lá
13 Phèn đen (Phyllanthus reticulatus Poir) T Lá, rễ và vỏ
14 Muống biển (Ipomoea pes-capre (L.) T, TAGS Toàn cây
12
13
Sweet)
Ghi chú: T: thuốc; S: sợi; G: cho gỗ; C: làm cảnh; Q: quả ăn được; TAGS: thức ăn gia súc;
CN: làm nút chai, cốt mũ, dầu, cho sợi, làm củi đốt.
3.5. Đặc điểm hình thái của một số loài cây ngập mặn chính thức ở Rú Chá

3.5.1. Giá (Excoecaria agallocha Lour.)
Hệ thống phân loại:
Ngành: Ngọc lan - Magnoliophyta

Lớp: Ngọc lan - Magnoliopsida
Bộ: Mộc lan - Magnoliales
Họ: Thầu dầu - Euphorbiaceae
Chi: Giá - Excoecaria
Loài: Excoecaria agallocha. L Hình 6. Cây giá (Excoecaria agallocha Lour.)
Mô tả chung: Cây gỗ cao đến 15m, không có rễ hô hấp, có nhựa mủ trắng. Rễ ăn rộng ngang
mặt đất. Lá đơn mọc đối, dài 6 – 9 cm, phiến lá hình elip, đỉnh lá nhọn, lá khi rụng màu đỏ
cam. Cây đơn tính, cụm hoa đực bé, dài 7 – 10 cm, hoa cái ngắn hơn mọc ở nách lá. Đài màu
lục vàng, cánh hoa lục và trắng. Quả có 3 thùy nứt 3 mảnh. Hạt chín có màu đen. Ở Thừa
Thiên Huế hoa nở vào tháng 6 – 9, quả chín vào tháng 10 – 12 hằng năm.
3.5.2. Ráng biển (Acrostichum aureum L.)
Hệ thống phân loại:
Ngành: Dương xỉ - Polypodiophyta
Lớp: Dương xỉ - Polypodiopsida
Bộ: Dương xỉ - Pteridales
Họ: Cỏ sẹo gà - Pteridaceae
Chi: Ráng - Acrostichum
Loài: Acrostichum aureum Lour. Hình 7. Ráng biển (Acrostichum aureum L.)
Mô tả chung: Cây bụi cao đến 1.5 m. Lá kép lông chim dài trên 1m, lá chét nhiều, khi non có
màu đỏ, lá già có gai màu đen ở mặt dưới của cuống. Mặt dưới lá mang bào tử. Lá sinh sản ở
thân với các túi màu nâu đỏ phủ khắp mặt dưới, trừ gân lá và mép lá.
3.5.3. Ô rô (Acanthus ilicifolius Linn.)
Hệ thống phân loại:
Ngành: Ngọc lan - Magnoliophyta
Lớp: Ngọc lan - Magnoliopsida
Bộ: Scrophulariales

Họ: Ô rô - Acanthaceae
Chi: Acanthus
Loài: Acanthus ilicifolius Linn. Hình 8. Cây Ô rô (Acanthus ilicifolius Linn.)
Mô tả chung: Cây bụi cao 0.5 – 1m. Lá đơn mọc đối, có gai cứng ở mép phiến, có tuyến tiết
muối. Cụm hoa hình bông, đai 10 – 20 cm ở đỉnh cành. Hoa không đều, cánh hợp màu trắng
hay tím.Quả hình trứng, dài 2 – 3 cm, rộng 1 cm.
13
14
3.5.4 . Đước vòi (Hizophora stylosa Griff.)
Hệ thống phân loại:
Ngành: Ngọc lan - Magnoliophyta
Lớp: Ngọc lan - Magnoliopsida
Bộ: Đước - Rhizophorales
Họ: Đước - Rhizophoraceae
Chi: Rhizophora
Loài: Rhizophora stylosa Griff. Hình 9. Đước vòi (Hizophora stylosa Griff.)
Mô tả chung: Cây cao 8 – 10 m. Lá thuôn hẹp về phía đỉnh, dài 3 – 4 m, cuống lá hình nêm,
dài khoảng 1.5 – 2 cm. Lá dài 3 – 4 cm. Cụm hoa hình xim 2 ngả, 5 – 8 hoa, cuống hoa dài 3
– 4 cm. Quả dạng lê, không có lông, màu nâu, dài 2.5 – 4 cm, rộng 1.5 – 2.5 cm, trụ mầm dài
30 – 45 cm.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
 Qua kết quả nghiên cứu, Rú Chá có 15 loài thực vật ngập mặn, thuộc 14 chi, 12 họ, 10 bộ, 2
lớp và thuộc 2 ngành. Trong đó, ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) chiếm ưu thế tuyệt đối với
14 Chi và 14 loài (chiếm 93.33% tổng số loài), gồm 4 loài ngập mặn chính thức và 11 loài
tham gia vào rừng ngập mặn.
 Giá (Excoecaria agallocha Lour.) là loài chiếm ưu thế mạnh nhất với mật độ 20 cây/100m
2
(chiếm 46.51% tổng số cây), trung bình độ rộng của tán (4.28m) và trung bình đường kính
thân (10.51cm) lớn nhất so với tất cả các loài còn lại trong toàn bộ khu vực.

 Đa dạng về dạng sống, thực vật ngập mặn ở Rú chủ yếu là cây gỗ nhỏ (chiếm 46.67% và dạng
cây bụi nhỏ (33.33%), một số ít có dạng sống dây leo và dây bò (20%).
 Có 14 loài trong tổng số 15 loài thực vật có giá trị sử dụng như: làm thuốc 5 loài, làm thuốc -
làm nút chai, cốt mũ, dầu, cho sợi, làm củi đốt (CN) 5 loài, gỗ-thuốc - CN 2 loài, thuốc – thức
ăn gia súc 1 loài, thuốc – cảnh – quả - CN 1 loài.
4.2. Kiến nghị
 Cần tiến hành những nghiên cứu khoa học sâu hơn về rừng ngập mặn Rú Chá để tìm hiểu biết
được rõ các giá trị của Rú Chá đối với khoa học và đời sống con người.
 Chính quyền địa phương cần phải hộ trợ người dân bảo vệ rừng và tạo những điều kiện thuận
lợi để phát triển Rú Chá.
 Cần thu hút những đầu tư, hộ trợ từ các dự án trong công tác bảo vệ và phát triển Rú Chá.
 Tuyên truyền cho người dân xung quanh biết được mức độ quan trọng của Rú Chá.
 Tổ chức các cuộc thi về "Bảo vệ môi trường và rừng ngập mặn" nhằm nâng cao ý thức của
người dân và giới trẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt:
1. Ban quản lý rừng phòng hộ môi trường thành phố Hồ Chí Minh, 2002. Khu dự trữ sinh
quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. NXB. Nông nghiệp.
2. Hoàng Chung, 2009. Phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật; Chương 1& 9, NXB Giáo
Dục.
14
15
3. Dự án quản lý tổng hợp hoạt động đầm phá – Dự án IMOLA II, 2010. Báo cáo tổng kết
nghiên cứu rừng ngập mặn Rú Chá, Hương Phong, Thừa Thiên - Huế.
4. Lê Trần Đức, 1997. Cây thuốc Việt Nam, phần thứ 4, NXB Nông Nghiệp.
5. Phạm Hoàng Hộ, 2001. Cây cỏ Việt Nam (Tập I, II, III); NXB Trẻ TP. Hồ Chí Minh.
6. Tôn Thất Pháp (chủ biên), 2009. Đa dạng sinh học ở phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa
Thiên Huế; NXB Đại Học Huế.
7. Lê Thị Thanh, 1999. Thực vật ngập mặn ở khu vực Bái Tử Long – Báo cáo chuyên đề
thuộc đề tài “Kết quả điều tra nhanh về tài nguyên biển và tiềm năng bảo tồn, đề xuất cơ sở

khoa học xây dựng khu bảo tồn biển đảo Ba Mùn – Quảng Ninh”.
8. Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997. Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB. Nông nghiệp.
9. Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999. Khóa xác định và phân loại thực vật ngập mặn (bản thảo),
NXB. Nông nghiệp.
10. Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009 – Viện
ST&TNSV - Viện KH&CN Việt Nam.
Tài liệu tiếng nước ngoài:
1. Arthur Cronquist, (1981). An Integrated System of Classification of Flowering Plants.
IDENTIFYING SPECIES COMPOSITION OF MANGROVE FLORA
IN RU CHA, HUONG PHONG COMMUNE, HUONG TRA DISTRICT,
THUA THIEN HUE PROVINCE
Nguyen Van Thanh, Nguyen Thi Thu Thuong,
Nguyen Van Lam, Le Quoc Dat, Tran Thanh
Hue University of Agriculture and Forestry
ABSTRACT
Ru Cha mangrove has an area of 5ha, divided 3 parts. We focused on researching on center area
where it had the biggest area and the most species. There is high diversity of species composition in Ru Cha
mangrove, including 15 species, 14 genera, 12 families, 10 orders, 2 classes, and 2 phyla. The mangrove flora
have a diversity of different forms of life. The wood-plants prevail in the total. Excoecaria agallocha accounts
for the biggest rate of species composition, with a density of 20 plants/100m
2
, the average of 4.28m in leaf
canopy, the average of 10.51cm in diameter of a plant. A majority of plants are available with 25,79% species
which has the traditional medicine.

15

×