Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến thành phần hóa học của vị thuốc hoàng bá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.32 MB, 53 trang )

BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐAI HOC D ư ơ c HÀ NÔI
BÙI QUANG CUNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ĐÊN THÀNH PHẦN
HOÁ HỌC CỦA VỊ THUỐC HOÀNG BÁ
(Phellodendron sp Rutaceae)
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược s ĩ KHOÁ 1999 - 2004)
Người hướng dẫn : TS.Phùng Hoà Bình.
TS.Nguyễn Đăng Hoà.
Nơi thực hiện : Bộ môn Dược học ct
Bộ môn bào chế.
Thời gian thực hiện : Tháng 3 - 5/2004.
HÀ NỘI, THÁNG 5 - 2004.
m
tJ3iZ-?Z5
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện khoá luận này, các thầy giáo, cô giáo đã
dìu dắt, trực tiếp tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành . Với lòng biết ơn sâu sắc,
tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo: TS. Phùng Hoà Bình.
TS. Nguyễn Đăng Hoà.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cán bộ kỹ thuật viên
Bộ môn Dược học cổ truyền, Bộ môn Bào chế, Bộ môn Tin học và các phòng
ban trường đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành khoá luận.
Hà Nội, tháng 5/2004.
Sinh viên
Bùi Quang Cung
MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề 1
Phần 1. Tổng quan 2


1.1.Chế biến thuốc cổ truyền 2
1.1.1.Mục đích chế biến thuốc cổ truyền 2
1.1.2. Phương pháp hoả chế 2
1.1.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến màu sắc và thành phần hoá học của vị
thuốc 4
1.2.Vị thuốc Hoàng bá 8
1.2.1. Đặc điểm thực vật 8
1.2.2.Đặc điểm vị thuốc 9
1.2.3.Phân bố, trổng trọt, thu hái 10
1.2.4. Thành phần hoá học 10
1.2.5. Vài nét về một số Alcalid chính trong Hoàng bá

10
1.2.6. Công năng chủ trị 13
1.2.7. Chế biến

13
1.2.8. Một số phương thuốc có sử dụng Hoàng bá:

14
Phần 2. Thực nghiệm và kết quả 16
2.1. nguyên vật liệu và phương pháp thực nghiệm
16
2.1.1. Nguyên liệu.
.
.
7.

.
16

2.1.2 Phương tiện nghiên cứu 16
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu 16
2.2. kết quả thực nghiệm và nhận xét 17
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự đổi màu của vị
thuốc 7
.

.

.
17
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến thành phần Alcaloid các
M NC L
.
7
.

.
18
Phần 3. Kết luận và đề xuất 35
3.1. Kết luận.’ 35
3.1.1. Nhiệt độ ảnh hưởng đến màu sắc vị thuốc

35
3.1.2. Thành phần hoá học 35
3.2. Đề xuất 35
3.2.1. Tiếp tục phát triển đề tài nghiên cứu với những nội dung sau:

35
Tài liệu tham khảo 36

Phu Luc 39
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Ber Berberin
BV Bệnh viện
D.l Dược liệu
D.D Dung dịch
HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performance liquid
chromatography)
MeOH Methanol
MNC Mẫu nghiên cứu
m Khối lượng
°c/10\ 20’, 30’ Nhiệt độ (°C) trong thòi gian 10 phút, 20 phút, 30 phút
Pal Palmatin
SKLM Sắc ký lớp mỏng
t° Nhiệt độ
t Thời gian
TT Thuốc thử
TPHH Thành phần hoá học
YHCT Y học cổ truyền
ĐẶT VÂN ĐỂ
Theo quan điểm mới của Đảng ta hiện nay là tăng cường kết hợp Y học
cổ truyền với Y học hiện đại để khám chữa bệnh cho nhân dân, không ngừng
phát triển nền Y học cổ truyền dựa trên những phát minh khoa học kỹ thuật
trong nước và trên thế giới. Những kết quả đạt được sẽ có ý nghĩa quan trọng
góp phần làm vững chắc cơ sở lý luận của Y học cổ truyền.
Đối với thuốc cổ truyền, trước khi sử dụng người ta thường chế biến nhằm
làm tăng độ an toàn và hiệu lực điều trị bệnh. Chế biến theo phương pháp cổ
truyền là một giải pháp được sử dụng rộng rãi và hiệu quả.Trong đó phương
pháp hoả chế thường được sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau. Hoả chế
thực chất là sử dụng sự tác động của “nhiệt khô” ở các mức độ khác nhau

trong các khoảng thời gian khác nhau. Tuỳ vào mục đích sử dụng người ta có
thể chọn phương pháp cho phù hợp.
Những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh được rằng:
ở các mức nhiệt độ khác nhau gây sự thay đổi về thành phần hoá học của vị
thuốc.
Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến
thành phần hoá học của vị thuốc Hoàng bá ” với mục đích:
- Xây dựng tiêu chuẩn về mức nhiệt độ cho sản phẩm tương đương với
phương pháp sao của Y học cổ truyền.
Đề xuất phương pháp chế biến hợp lý.
Với nội dung chính:
* Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến thành phần Alcaloid của vị thuốc.
1
PHẦN 1
TỔNG QUAN
1.1 .CHẾ BIẾN THUỐC CỔ TRUYEN.
1.1.1. Mục đích chế biến thuốc cổ truyền [2, 392].
Thuốc cổ truyền trước khi sử dụng, người ta thường chế biến để thay
đổi có thể là tạo ra tác dụng điều trị mới; tăng hiệu lực điều trị bệnh; giảm độc
tính của thuốc; giảm tác dụng không mong muốn; ổn định tác dụng của thuốc;
thay đổi dạng dùng; tăng hiệu suất chiết xuất và có tác dụng bảo quản lâu hơn.
1.1.2. Phương pháp hoả chế[2,396].
Có ba phương pháp cơ bản chế biến thuốc cổ truyền : hoả chế, thuỷ
chế, thuỷ hoả hợp chế. Trong phạm vi đê tài này, Chúng tôi nghiên cứu theo
hướng cơ sở lý luận của phương pháp hoả chế.
• Hoả chế là phương pháp chế biến chỉ dùng lửa. Sử dụng sự tác động
của “nhiệt khô” ở các mức nhiệt độ khác nhau vào vị thuốc với mục đích : bảo
quản, thay đổi thể chất, thay đổi tính vị, tăng hiệu lực điều trị, tăng độ an toàn
và giảm tác dụng không mong muốn của thuốc .
• Tiêu chuẩn thành phẩm chế biến theo phương pháp cổ truyền được

đánh giá chủ yếu bằng cảm quan (màu sắc, mùi vị). Đối với phương pháp hoả
chế, màu sắc được coi là quan trọng nhất. Người ta quan sát màu sắc trong
lòng vị thuốc, bề mặt ngoài của vị thuốc. Phân loại phương pháp chế biến dựa
theo màu: màu dược liệu sống, màu vàng, vàng cháy cạnh, nâu đen, đen.
• Thực chất màu sắc của vị thuốc sau chế biến là biểu hiện sự ảnh
hưởng của nhiệt độ tác động vào vị thuốc ở các mức khác nhau, trong các
khoảng thời gian khác nhau.
• Các phương pháp hoả ch ế:
• Sao không có phụ liệu (sao trực tiếp):
2
Là phương pháp sao mà nhiệt được truyền trực tiếp đến vị thuốc (chỉ
qua dụng cụ sao).
+ Nhiệt độ sao:
- Sao qua (vi sao): 50-80°C.
- Sao vàng (hoàng sao): 100-140°c.
- Sao vàng sém cạnh : 100-140°c.
- Sao vàng hạ thổ : 100-140°c.
- Sao đen (hắc sao) : 180-240°c.
- Sao cháy (thán sao): 180-240°c.
+ Tiêu chuẩn thành phẩm:
- Sao qua: màu sắc của vị thuốc thay đổi rất ít (giống dược liệu sống) so với
dược liệu sống.
- Sao vàng: sản phẩm có bề mặt ngoài màu vàng hoặc vàng đậm, bên trong là
màu của dược liệu sống.
- Sao vàng sém cạnh: sản phẩm có bề mặt ngoài màu vàng, mép cạnh đen.
- Sao vàng hạ thổ: sản phẩm như sao vàng.
- Sao đen: bề mặt ngoài sản phẩm màu đen, bên trong màu vàng.
- Sao cháy: bề mặt ngoài sản phẩm màu đen, bên trong màu nâu đen.
+ Mục đích:
Sao qua: tránh mốc mọt, ổn định thành phần hoạt chất.

- Sao vàng: tăng tác dụng quy tỳ, tăng mùi thơm.
- Sao vàng sém cạnh: làm giảm mùi vị của thuốc.
- Sao vàng hạ thổ: điều hoà âm dương.
- Sao đen: tăng tác dụng tiêu thực, làm giảm tính mãnh liệt của vị thuốc.
- Sao cháy: tăng tác dụng chỉ huyết.
* Sao có phụ liệu (sao gián tiếp): là phương pháp sao mà vị thuốc được truyền
nhiệt gián tiếp qua phụ liệu trung gian như: cám gạo, cát, hoạt thạch, văn
cáp, v.v.
3
+ Sao cách cám: nhiệt độ sao thường thấp, người ta sao cách cám nhằm tăng
tác dụng quy tỳ của vị thuốc.
+ Sao cách cát: nhiệt độ sao khoảng 200 - 250°c. Mục đích nhằm tránh kết
dính thuốc.
* Nung: là phương pháp sử dụng nhiệt độ cao, nhiệt lượng lớn nhằm phá vỡ
cấu trúc của thuốc. Nhiệt độ nung hàng nghìn độ. Thực chất của phương pháp
này là vô cơ hoá vị thuốc. Tác dụng của thuốc có thể là do chất vô cơ.
* Vùi (lùi, ổi): Bọc vị thuốc vào giấy ẩm, bột hồ ẩm hay bột cám gạo rồi vùi
vào tro nóng đến khi khô, bóc bỏ lớp vỏ ngoài. Mục đích nhằm làm giảm bớt
chất dầu trong vị thuốc, giảm tính kích ứng của vị thuốc.
* Chế sương: là phương pháp nung kín để tinh chế thuốc có nguồn gốc khoáng
vật. Hoạt chất có tính chất thăng hoa và tách ra khỏi tạp khi chế sương.
* Nướng: hơ vị thuốc trên lửa cho đến khi khô, vàng, giòn. Mục đích làm
thuốc chín, giảm tính mãnh liệt của thuốc.
* Hoả phi: là phương pháp sao trực tiếp áp dụng với một số vị thuốc có nguồn
gốc khoáng vật. Mục đích làm thay đổi tính chất hoặc loại trừ bớt nước để
tăng khả năng hút nước và làm săn se thuốc.
1.1.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến màu sắc và thành phần hoá học
của vị thuốc.
• Ảnh hưởng của nhiệt độ đến màu sắc vị thuốc [2, 398]: ở nhiệt độ chế
khác nhau, thời gian chế khác nhau, màu sắc của vị thuốc khác nhau.

+ Nhiệt độ thấp hơn 100°C: vị thuốc có màu tương đương phương pháp
sao qua.
+ Nhiệt độ từ 120 - 140°C: vị thuốc có màu tương đương phương pháp
sao vàng.
+ Nhiệt độ từ 170 - 240°C: vị thuốc có màu tương đương phương pháp
sao cháy.
4
Thời gian sao nên từ 15 - 20 phút.
• Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thành phần hoá học của vị thuốc:
Nhiệt độ cao có thể làm thay đổi thành phần hoá học của vị thuốc.
Chúng có thể tăng lên hoặc giảm xuống, có thể tạo điều kiện biến đổi chất này
thành chất khác.
+ Sự biến đổi về thành phần:
- Ở mức nhiệt độ dưới 100°c (tương đương phương pháp sao qua).
Thành phần hoá học thay đổi rất í t.
Trên sắc ký đồ SKLM Flavonoid trong hoa hoè, mẫu sống và mẫu sấy
80°c đều cho ba vết tương đương nhau [14, 23 - 26].
Trên sắc ký đồ SKLM Aucubin và Alantoin trong Mã đề ở nhiệt độ sấy
40°c và 80°c đều cho một vết tương đương nhau [25, 15 - 18].
Trên sắc ký đồ SKLM Anthranoid trong Thảo quyết minh ở nhiệt độ
sấy 100°c/10’ đều cho 9 vết dạng toàn phần và 8 vết dạng tự do tương đương
mẫu sống [13, 37].
- Ở mức nhiệt độ 120 - 160°c (tương đương phương pháp sao vàng của
YHCT): TPHH của vị thuốc đã có sự thay đ ổi.
Bằng SKLM cho thấy : Anthranoid trong Thảo quyết minh ở 160°c /10’
có số lượng vết ở dạng toàn phần giảm xuống [13, 37].
- Ở mức nhiệt độ 190 - 240°c (tương đương phương pháp sao cháy
YHCT): TPHH của vị thuốc có sự thay đổi rất lớn.
Bằng SKLM cho thấy: Flavonoid trong Hoa hoè có số lượng vết tăng
lên [14, 23]; Anthranoid trong Đại hoàng số lượng vết giảm xuống so với mẫu

sống [24, 24-26].
+ Sự biến đổi về hàm lượng:
Ở mức nhiệt độ dưới 100°C: hàm lượng các chất trong vị thuốc thay đổi
5
Anthranoid dạng toàn phần trong Thảo quyết minh mẫu sống là 0,16%,
mẫu sấy 100°c /10’ là 0,15% [13, 37].
Ở mức nhiệt độ 120 - 160°C: hàm lượng các chất trong vị thuốc thay
đổi đáng kể.
Anthranoid trong Đại hoàng mẫu sống là 2,74%, mẫu sấy 140°c /10’ là
1,17% [24, 32].
Tinh dầu là thành phần dễ bay hơi nên ở mức nhiệt độ 120-160°c hàm
lượng tinh dầu giảm nhiều đáng kể.
Ở mức nhiệt độ 170 - 240°C: hàm lượng các chất trong vị thuốc có sự
biến đổi lớn, một số chất phân huỷ đi nhưng đồng thời có một số chất mới
được tạo ra.
Hàm lượng Strychnin, Brucin, Strychnin N - oxyd trong Mã tiền ở các
mẫu sống, 220°c, 260°c lần lượt như sau [24, 29] (xem bảng 1.1).
Bảng 1.1-Sự biến đổi các chất trong Mã tiền theo nhiệt độ .
Hàm lượng
Mẫu
Strychnin Brucin Strychnin N - oxyd
Sống
1,670
1,318
0,063
220°c
1,550
1,317
0,089
260°c

0,585
0,463 0,138
Như vậy khi nhiệt độ sao tăng hàm lượng Strychnin giảm, Brucin giảm,
Strychnin N - oxyd tăng.
+ Ở mức nhiệt độ cao (190 - 270°c hoặc cao hơn), nhiều TPHH có tác
dụng sinh học bị phân huỷ thành chất có hoạt tính sinh học khác (xem bảng
1.2).
Bảng 1.2. Nhiệt độ phân huỷ một số chất trong vị thuốc .
Nguồn nguyên liệu
Tên chất
t° Phân huỷ(°c)
Akebia quinata [22, 23]
Saponin D
>225
Mộc thông
Saponin E
210-214
Platycodon Grandiflorum[22, 28]
PlatycodinA
227-233
Platycodon grandiflorum[22, 33]
PlatycodinB
227-231
Madhuca longifolia[22, 31]
Mi- Saponin A 235-238
Platycodon grandiflorum[22, 18]
Platycogenic acid B 274-277
Digitalis purpurea [22, 86]
Desgalactotigonin
284-286

Anemarrhena aspholoides [22, 87]
TimosaponinA III
317-322
Platycodon Grandiflorum[22, 17]
Platycogenic acid c
282-288
Pereskia grndiflora [22, 32]
Saponin I
275-282
Polygala senega var latifolia [22, 34]
Senegin III
247
+ Ngược lại ở mức nhiệt độ trên 210°c rất nhiều thành phần hoá học trong vị
thuốc vẫn tồn tại. Nhiều chất có độ nóng chảy rất cao nên vẫn tồn tại ở khoảng
300°c ( xem bảng 1.3 ).
7
Bảng 1.3. Nhiệt độ nóng chảy của một số chất trong DL
Nguồn nguyên liệu
Tên chất
t° nóng chảy
Một số loài Catceae [22, 14]
Chichipegenin
321-323
Soya hispida [22, 14]
Soyasapogenol A 310-313
Camellia sasanqua [22, 15]
Theasapogenol A 301-303
Aesculus turbinata [22, 15]
Protoaescigenin 303-311
Gymnema sylvestre [22, 15]

Gylnemagenin
328-335
Terminalia arjuna [22, 17]
Arjunic acid
334-335
Entada phaseloides [22, 17]
Entagenic acid 310-315
Acer negundo [22, 17]
Acerogenic acid 308-310
Madhuca longifolia [22, 17]
Protobassic acid
310-312
Jacquinia pungens [22, 17]
Jacquinic acid 310-312
Saponaria officinalis [22,18]
Gypsogenic acid >300
Barringtonia racemosa [22, 18]
Barringtogenic acid 332-334
Mollugo sperula [22, 18]
spergulagenic acid 347-350
Glycyrrhiza glabra [22, 19]
Isoglabrolid
318-325
Như vậy: nhiệt độ cao làm thay đổi nhiều về thành phần hoá học, thay
đổi về hàm lượng các chất trong vị thuốc, dẫn đến sự thay đổi về tác dụng sinh
học của vị thuốc. Sự biến đổi này phụ thuộc vào mức nhiệt độ và khoảng thời
gian chế biến vị thuốc .
1.2.VỊ THUỐC HOÀNG BÁ.
1.2.1. Đặc điểm thực vật [2, 92-95].
Có hai loài Hoàng bá: Phellođendron amurense Rupr. (còn gọi là Hoàng

nghiệt, Quan hoàng bá) và cây Xuyên Hoàng bá - Phellodendron chinense
Schneider (còn gọi là Hoàng bì thụ), thuộc họ Cam - Rutaceae.
Hoàng bá là cây gỗ to, cao 10-25m, đường kính thân tới 50cm, cành rất phát
triển, vỏ màu nâu nhạt hoặc xám nhạt, lớp bần dày mềm, có đường rách dọc
8
lung tung, vỏ trong màu vàng tươi. Lá kép lông chim, mọc đối, có 5-13 lá chét
hình trứng hoặc mũi mác, dài 5-12 cm, rộng 3 - 4,5cm, mép có răng cưa nhỏ
hoặc hình gợn sóng, mặt trên màu lục xám, mặt dưới màu xanh nhạt, phần gốc
của gân giữa mang lông che chở mềm. Hoa nhỏ màu vàng lục hoặc vàng nhạt,
mẫu 5, hoa đơn tính, khác gốc. Quả mọng, hình cầu khi chín có màu tím đen,
có mùi thơm đặc biệt. Mùa hoa vào tháng 5-7, mùa quả vào tháng 9-11.
Xuyên Hoàng bá ( Phellodendron chinense) cây nhỏ và thấp hơn, vỏ màu nâu
xám, mỏng và không có bần dày. Có 7-15 lá chét, mặt dưới lá có lông mềm,
dài và rậm.
1.2.2.Đặc điểm vị thuốc [2, 93-94].
• Quan Hoàng bá (Phellodendron amurense Rupr): Dược liệu là những mảnh
vỏ đã loại bỏ lớp bần, dày 1,5 - 4 mm, mặt ngoài màu vàng lục có vết rãnh
dọc, bần còn sót lại hơi đàn hồi màu vàng xanh, mặt trong màu vàng xám,
cứng, vết bẻ có xơ, màu vàng tươi. Mùi hơi thơm, vị rất đắng.
• Xuyên Hoàng bá (Phellodendron chinense Schneider): Dược liệu là những
mảnh dày 1 - 3 mm, mặt ngoài màu vàng nâu nhạt có rãnh dọc, có những nốt
sần màu tím nâu, hình thoi giữa các vết rách dọc. Phần bần còn sót lại không
có tính đàn hồi, mặt trong màu vàng bẩn hơi óng ánh, vị rất đắng.
Ảnh 1 - Vị thuốc Hoàng bá (Phellodendron sp Rutaceae).
9
1.2.3. Phân bô, trồng trọt, thu hái [3,92], [16,198].
• Phân bố: Cây Hoàng bá có nhiều ở Trung Quốc (mọc nhiẻu ở Hắc
Long Giang, Hà Bắc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu).
Tại nước Nga, Hoàng bá mọc nhiều ở vùng Xiberi. Ở Việt Nam Hoàng
bá đang di thực trồng thí nghiêm thấy thành công, cây mọc khoẻ và tốt. Đang

có hướng phát triển cây này.
• Trồng trọt: Hoàng bá trồng bằng hạt, cây ưa khí hậu mát, chịu được
rét, thích nghi với đất màu, yêu cầu phân bón cao.
• Thu h á i: hái vỏ cây đã trồng trên 10 năm, hái vào mùa hạ, cạo sạch
lớp ngoài, cắt thành từng miếng dài 9 cm, rộng 6 cm, phơi khô.
y 1.2.4. Thành phần hoá học [3,94].
Trong vỏ hoàng bá có Berberin, Palmatin, một lượng nhỏ Phellodendrin
(C20H23 O4N), Magnoflorin (C20H24 O4N), Jatrorizzin (C20H20O4N), Candixin
(CmH18ON) , Menisperin(C21H260 4N). Ngoài ra trong vỏ Hoàng bá còn có
những chất có tinh thể không chứa Nitơ : Obakullacton (C26H30O8) (=limonin),
Obakunon(C26H30O7); hợp chất sterolic : 7 - Dehydrostigmasterol,
Campesterol; chất béo, v.v
Quả : có ít Berberin, Palmatin, ngoài ra có tinh dầu (2,16%); trong tinh
dầu chủ yếu là Myreen 92%.
Lá : có các chất Flavonoid (10%); trong đó phân lập được : Phellamurin
1% trong lá tươi, Amurensin 0,04% trong lá tươi, Phellodendrozid 0,14%
trong lá khô. Dihydrophellozid; Phellozid, Nor-Ikrizid, Phellarin, Phellatin.
Dược điển Việt Nam III qui định hàm lượng Berberin trong Hoàng bá ít
nhất là 2,5% tính theo dược liệu khô.
1.2.5. Vài nét về một số Alcalid chính trong Hoàng bá.
a. Berberin.
+ Tên khoa học: 5,6 - dihydro - 9,10 - dimethoxybenzo[g] - 1,3 -
benzodioxolo [5, 6 - a] - quinolizinium hydroxyd: C20H19NO5 [3], [15], [30],
10
[34]. Ber có thể tồn tại ở dạng muối clorid, sulfat [31]. Dạng muối clorid hay
9 được dùng trong nghành dược.
+ Độ tan: Ber tinh khiết kết tinh dạng tinh thể màu vàng, điểm nóng
chảy tnc = 145°c, dạng base tan trong nước, hơi tan trong Ethanol, khó tan
trong Ether. Dạng muối clorid tan ở tỷ lệ 1/400 trong nước lạnh, dễ tan trong
nước sôi, tan trong Ethanol, thực tế không tan trong Cloroform và Ether. Dạng

muối sulfat khó tan trong nước, tan trong Ethanol. Ber trong môi trường Acid
có cực đại hấp thụ tử ngoại ở bước sóng 264nm và 345nm [4], [31].
+ Tác dụng: Ber có tác dụng kháng khuẩn được dùng chủ yếu trong các
bệnh đường tiêu hoá [32], [33]. Ber với liều nhỏ kích thích tim, giãn mạch
vành, với liều lớn ức chế hô hấp làm tê liệt trung khu hô hấp trong khi tim vẫn
đập. Ber còn có tác dụng hạ nhiệt, gây tê, lợi mật, kháng lợi niệu, đối với
đường huyết thì lúc đầu có tác dụng tăng cao và sau đó thì hạ [27].
b. Palmatin.
+ Tên khoa học: là 5,6-dihydro-2,39,10-tetramethoxydibenzo[a,g]-
quinolizinium hydroxyd C2jH23N 05. Pal chỉ tổn tại ở dạng muối, thông thường
là các dạng muối iodid, nitrat, clorid, sulfat [33],
+ Độ tan: Dạng muối iodid khó tan trong nước nóng và alcol, dạng
muối nitrat tan trong hầu hết các dung môi, dạng muối clorid và sulfat dễ tan
trong nước nóng và alcol [34].
+ Tác dụng: Palmatin clorid có tác dụng ức chế liên cầu khuẩn và tụ cầu
khuẩn, tác dụng lên trung khu hô hấp, tác dụng hạ huyết áp, tác dụng chống
nấm đặc biệt là nấm gây viêm âm đạo. Palmatin clorid dược dùng trong điều
trị bệnh kiết lỵ, ỉa chảy dưới dạng viên với liều 0,08 - 0,2g/ngày; bệnh đau
mắt nhỏ dung dịch 3 - 5%; Viên trứng 0,2g dùng cho viêm nấm âm đạo [27].
11
c. Công thức một số chất có trong Hoàng bá.
Palmatin
OH
0 °
Obakunon
Candixin
Tên chất
R
RI
R2

Phellodendrozid
Glucose H
H
Phellamurin
H
Glucose H
Dihydrophenllozid H
Glucose
Glucose
Phellozid H
Glucose
Glucose
Amurentin
H
Glucose
H
Nor-icarizid
H H
Glucose
N+(CH3)3
12
1.2.6. Công năng chủ trị.
- Tư âm giáng hoả: dùng khi âm hư phát sốt, xương đau âm ỉ, ra mồ hôi
trộm (đạo hãn), di tinh do thận hoả, có thể phối hợp với Sinh địa, Tri mẫu,
Kim anh.
- Thanh nhiệt táo thấp: dùng khi hạ tiêu thấp nhiệt ví dụ bàng quang
thấp nhiệt, dẫn đến tiểu tiện ngắn đỏ hoặc buốt dắt, phối hợp với Sa tiền tử,
Bạch mao căn. Nếu hoàng đản thấp nhiệt thì phối hợp với Nhân trần, Chi tử,
Cốt khí củ, Thiên thảo. Nếu thấp nhiệt ở vị tràng gây tiết tả lỵ, đại tiện ra máu
mủ, phối hợp với Hoàng liên, Mộc hương, hoặc Ngũ bội tử, Phèn chi. Nếu

thấp nhiệt ngưng đọng ở chân gây sưng gối, sưng khớp, chân mỏi, đau nhức
thì phối hợp với Thương truật, Ngưu tất.
- Giải độc tiêu viêm: dùng khi cơ thể bị thấp chẩn, lở ngứa, mụn nhọt
phối hợp với Huyền sâm, Sâm đại hành, chi tử. Có thể dùng nước sắc Hoàng
bá để rửa mụn nhọt lở ngứa ở ngoài da.
• Liều dùng: 4 - 16g [2,221-222].
• Kiêng kỵ : những người tỳ hư, đại tiện lỏng, vị yếu, ăn uống không
tiêu không nên dùng [2, 222].
• Chú ý :
- Hoàng bá có vị rất đắng do đó khi sử dụng cần chú ý về liều lượng và
thời gian. Không nên dùng lâu hoặc liều cao sẽ làm tê liệt thần kinh vị giác
làm cho ăn không ngon, hay có cảm giác buồn nôn.
- Berberin có nguy cơ gây chứng vàng da nhân não ở trẻ bị vàng da bẩm
sinh. Tốt nhất nên tránh dùng các vị thuốc có Berberin cho trẻ sơ sinh bị vàng
da và phụ nữ có thai.
1.2.7. Chế biến [20,118].
Hoàng bá phiến: Hoàng bá rửa nhanh ủ mềm , cạo lớp vỏ thô bên ngoài,
thái phiến chéo rộng 3-5 cm, dài 5 cm, phoi âm can tới khô.
Hoàng bá sao: Hoàng bá phiến sao đến khi toàn bộ bên ngoài đen đều,
để nguội, phun ít nước để trừ hoả độc.
Hoàng bá trích rượu.
13
Hoàng bá lOKg.
Rượu 2 Kg.
Trộn đều rượu vào Hoàng bá, ủ 30 phút cho ngấm hết, dùng nhỏ lửa sao
đến khô, hoặc sao Hoàng bá phiến đến già thì vẩy rượu vào, trộn đều sao nhỏ
lửa tới khô.
Hoàng bá trích muối ăn :
Hoàng bá 10 Kg
Muối ăn 100 Kg

Pha muối vào nước để được một lượng vừa đủ trộn đều Hoàng bá, để
30 phút cho muối ngấm đều. Dùng nhỏ lửa sao tới khô. Cũng có thể sao
Hoàng bá phiến đến nóng già rồi vẩy nước muối vào trộn đều sao khô.
* Nhận xét chung :
Việc chế biến có ảnh hưởng nhiều đến công năng, chủ trị của vị thuốc.
Qua chế biến thì tác dụng có sự thay đổi. Để tăng hiệu quả điều trị cần chọn
phương pháp chế biến cho phù hợp với từng nguời dùng.
1.2.8. Một số phương thuốc có sử dụng Hoàng bá:
a. Tả tỳ thang [19, 47].
Bạch thược 6g Hoàng liên 6g Chi tử 6g
Liên kiều 6g Hoàng bá 6g Thạch hộc 5g
Bán hạ 30g Cam thảo 28g
+ Công năng: thanh tỳ nhiệt.
+ Công dụng: chữa tỳ nhiệt, khô môi, đau mắt đỏ, chảy nước mắt.
b. Tam hoàng thang.
Hoàng liên 12g Hoàng cầm 12g Hoàng bá 12g
+ Công năng: thanh nhiệt táo thấp, thanh nhiệt giáng hoả.
+ Công dụng: dùng trong các trường hợp sốt cao, phát cuồng, mê sảng,
tâm hoả uất nhiệt.
c. Hoàng liên giải độc thang [2,121].
Hoàng liên 8g Hoàng bá 8g
Hoang cầm 8g Chi tử lOg
14
+ Công năng: thanh nhiệt tả hoả, giải độc.
+ Công dụng: dùng trong các trường hợp do nhiệt độc, hoả độc gây nên
như: nhiễm trùng toàn thân, mụn nhọt, lỡ ngứa, viêm phổi, viêm gan, lỵ, ỉa
chảy nhiễm trùng, áp xe phổi, áp xe gan, viêm cơ.
Nhận xét: trên đây là một vài phương thuốc có sử dụng Hoàng bá điều
trị các chứng thấp nhiệt, nhiệt do hoả độc gây nên, các trường hợp viêm nhiễm
ở bên trong tạng phủ. Tuy nhiên Hoàng bá còn được sử dụng chữa bệnh ngoài

da như lở ngứa, mụn nhọt, v.v.
15
PHẦN 2
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THựC NGHIỆM .
2.1.1. Nguyên liệu.
Vị thuốc Hoàng bá được cung cấp từ Công ty Dươc liệu trung ương I.
Và một số mẫu thu từ Phòng khám Trung ương hội YHCT, khoa đông y BV
108, BV YHCT Bộ công an, Hiệu thuốc số 75A Phố Lãn Ông, BV YHCT
trung ương, BV YHCT Hà nội.
2.1.2 Phương tiện nghiên cứu.
2.1.2.1. Thiết bị.
+ Tủ sấy Shellap, Memmert.
+ Máy xác định độ ẩm Precisa HA60.
+ Cân phân tích.
+ Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) Thermo Finigan.
+ Máy lắc siêu âm.
+ Bộ chiết Shoxhlet 150ml.
+ Dụng cụ thuỷ tinh.
+ Bản mỏng Silicagen GF254 Merck.
2.1.2.2. Hoá chất.
+ Chất chuẩn Berberin Clorid, Palmatin Sulfat (Viện Dược liệu cung
cấp).
+ Hoá chất tiêu chuẩn phân tích (P.A): Methanol, Butanol, Acid
Clohydric, Acid Acetic băng.
+ Hoá chất chuẩn dùng cho HPLC: Kalidihydrophosphat,
Natrilaurylsulfat, Nước cất hai lần, Acetonitril.
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu.
2.1.3.1. Chuẩn bị mẫu nghiên cứu.
Hoàng bá phơi khô tự nhiên, thái thành từng miếng dài 4-5cm, rộng 1-

2cm, tán thành bột thô, trộn đều, gói kín bằng túi nilon và để tránh ánh sáng.
16
thuốc.
+ Sấy dược liệu ở các nhiệt độ khác nhau trong các khoảng thời gian
khác nhau.
+ Nhận xét cảm quan màu sắc các mẫu nghiên cứu.
Màu của dược liệu sống (vàng tươi).
Sao vàng: màu vàng đậm rõ rệt so với màu dược liệu sống.
Sao cháy: dược liệu biến thành màu nâu đen hoặc màu đen nhưng
không thành than.
2.1.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến thành phần Alcaloid
của vị thuốc.
Chiết xuất Alcaloid [21,79], [28]: cân bột dược liệu, gói bằng giấy lọc
cho vào bình soxhlet, chiết bằng hỗn hợp dung môi MeOH:HCl (100:1) trên
nồi cách thuỷ đến khi dịch chiết không còn gây tủa với thuốc thử Mayer,
Dragendorff.
* Định tính Alcaloid.
- Định tính bằng các phản ứng hoá học: thực hiện phản ứng hoá học với
các thuốc thử chung Alcaloid là Mayer, Dragendorff, Bouchardat.
- Định tính bằng SKLM: dùng bản mỏng Silicagel GF254, Merck.
* Chất chuẩn đối chứng: Berberin chuẩn và Palmatin chuẩn.
* So sánh hàm lượng Alcaloid ở mẫu sống với các mẫu sấy, mẫu sao,
đánh giá sự biến đổi về thành phần hoá học.
* Định lượng Alcaloid: phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao [21,79].
2.2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT.
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự đổi màu của vị
thuốc.
- Các mẫu nghiên cứu được chuẩn bị như mục 2.1.3.1.
- Sao ba mẫu theo YHCT để so sánh: sao qua, sao vàng, sao cháy.
2.13.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự đổi màu của vị

- Sấy các mẫu nghiên cứu ở các mức nhiệt độ 100°c, 120°c 220°c,
trong các khoảng thời gian 10’, 20’, 30’. Sự đổi màu của vị thuốc được ghi ở
bảng 2.4.
Bảng 2.4 - Sự chuyển màu của vị thuốc.
t sấy (phút)
t° sấy (
Màu các MNC
10
20
30
Mẫu Sống
VTàu vàng tươi
100 ±2
Vàng tươi Vàng tươi
Vàng tươi
120 ± 2
Vàng tươi
Vàng tươi
Vàng tươi
140 ±2
Vàng Vàng
Vàng đậm
160 ±2
Vàng đậm
Vàng nâii Nâu vàng
180 ±2
Nâu vàng
Nâu
Nâu đậm
200 ± 2

Nâu Nâu đậm
Nâu đen
220 ± 2
Nâu đen
Đen Đen
* Nhận xét:
- Các mẫu: 100°c /10’, 20’, 30’; 120°c/10\ 20’, 30’; 140°c/10\ 20’
đều có màu tương tự màu của dược liệu sống, tương đương phương pháp sao
qua.
- Các mẫu: 140°C/30\ 160°c/10, 160°C/20 có màu tương đương
phương pháp sao vàng.
- Các mẫu: 200°c /20’, 30’; 220°c /10’, 20’, 30’ có màu tương đương
phương pháp sao cháy.
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến thành phần Alcaloid
các MNC.
2.2.2.1. Chiết xuất Alcaloid.
Chiết nóng các MNC bằng Shoxhlet với dung môi MeOH:HCL (100:1).
Cất thu hồi dung môi. cắn được chiết ba lần bằng nước nóng. Lọc, cô cách
18
thuỷ tới cạn. Hoà cắn vào 50ml MeOH [21,79-82]. Quá trình chiết được tóm
tắt ở hình 2.2.
Hình 2.2 - Sơ đồ chiết xuất Alcaloid trong các MNC.
Thu hồi MeOH
- Mẫu nghiên cứu gồm mẫu sống, sao qua, sao vàng, sao cháy và 21
mẫu sấy.
2.2.2.2. Định tính Alcaloid.
* Định tính bằng thuốc thử chung.
19
- Lấy lml dung dịch A của các mẫu nghiên cứu làm phản ứng với ba
thuốc thử: Mayer, Dragendorff, Bouchardat.

*• - Kết quả: tất cả các MNC đều cho phản ứng (+).
+ T.T Mayer: Tủa trắng.
+ T.T Dragendorff: Tủa vàng cam.
+ T.T Bouchardat: Tủa nâu đỏ.
* Định tính bằng SKLM.
- Tiến hành với các mẫu sống, sao vàng, sao cháy, 21 mẫu sấy.
- Dung dịch chấm sắc ký: lấy lml dịch A, cô cạn, kiềm hoá bằng
Amoniac 10%, chiết Alcaloid bằng Cloroform, gạn lớp chloroform, bốc hơi
đến cắn, hoà cắn trong lml MeOH.
- Dung dịch chuẩn đối chiếu: Berberin Clorid, Palmatin Sulfat kiềm hoá
bằng Amoniac 10%, chiết Alcaloid base bằng Cloroform, bốc hơi dung môi
đến cắn, hoà cắn trong lml MeOH.

- Chất hấp phụ: bản mỏng Silicagen GF254 Merck.
- Hệ dung môi: n-Butanol: Acid Acetic băng : Nước (7:1:2).
- Soi dưới ánh sáng tử ngoại Ằ, = 365 nm.
- Hiện màu bằng T.T Dragendorff.
- Kết quả SKLM được trình bày ở các hình 2.3, 2.4, 2.5.
B p s SQ 100° 100° 100° 120° 120° 120° 140°
10’ 20’ 30’ 10’ 20’ 30’ 10’
Hình 2.3. Sắc ký đồ SKLM các mẫu sấy.
20
B p s v 140° 160° 160° 160° 180°
20’ 10’ 20’ 30’ 10’
Hình 2.4. Sắc ký đồ SKLM các mẫu sấy.







o ——— - -o —-<E»


B p sc 180° 180° 200° 200° 200° 220° 220° 220°
20’ 30’ 10’ 20’ 30’ 10’ 20’ 30’
Hình 2.5. Sắc ký đồ SKLM các mẫu sấy.
21

×