Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại NH TMCP Đông Nam Á – CN Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.5 KB, 86 trang )

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 3
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 3
1.1.2 Các loại hình tín dụng ngân hàng 4
1.1.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 5
1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng 6
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 8
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng 8
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng 9
1.2.3 Quy trình tín dụng căn bản 11
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 15
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 19
CHƯƠNG 2 27
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á 27
(SEABANK) – CN QUẢNG NINH 27
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP ĐÔNG NAM Á – CN QUẢNG NINH 27
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về NHTMCP Đông Nam Á 27
2.1.3 Sản phẩm và khách hàng của SeAbank 30
2.1.4 Mô hình bộ máy tổ chức của SeABank – CN Quảng Ninh 31
2.1.5 Kết quả tình hình kinh doanh của SeAbank – CN Quảng Ninh 33
2.1.6 Các nguồn lực của SeABank – CN Quảng Ninh 41
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI SEABANK – CN QUẢNG
NINH 42


2.2.1 Thực trạng tín dụng tại SeABank – CN Quảng Ninh 42
Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng 45
Theo bảng 2.5 mục 2.1.5.2, tổng nguồn vốn huy động năm 2010 của chi nhánh là
325 tỷ đồng, mức huy động hợp lý với tình hình kinh tế diễn ra. Tuy nhiên năm
2011 nguồn vốn tăng lên đáng kể tới 511 tỷ đồng (tăng 57% so với năm 2010) do
sự nỗ lực của chi nhánh, triển khai nhiều hình thức huy động vốn phong phú, hấp
dẫn như huy động tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm quay số trúng thưởng, bốc
thăm nhiều quà tặng phong phú, hấp dẫn. Đến năm 2012 nguồn vốn huy động đạt
520 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng so với năm 2011 là 2%. Tỷ lệ tăng về nguồn
vốn này bị giảm sút hơn so với tỷ lệ huy động vốn của năm 2011 so với năm 2010
là do nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới đang trong thời kì khủng
GVHD: THS. VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
hoảng, do sự cạnh tranh của các Ngân hàng. Mặc dù có khó khăn nhưng nhờ
đường lối và chính sách huy động vốn phù hợp với thị trường và tình hình của
các Ngân hàng hiện nay nên chi nhánh vẫn thu hút và có mức vốn huy động tăng
trưởng tốt, tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh 46
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại SeABank – CN Quảng Ninh 49
2.2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng tại SeABank – CN Quảng Ninh 57
CHƯƠNG 3 62
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI 62
NHTMCP ĐÔNG NAM Á – CN QUẢNG NINH 62
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SEABANK – CN QUẢNG NINH 62
3.1.1 Phương hướng phát triển của SeABank 62
3.1.2 Phương hướng phát triển của SeABank – CN Quảng Ninh 62
3.1.3 Phương hướng nâng cao chất lượng tín dụng của SeABank – CN Quảng Ninh 63
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI SEABANK –
CN QUẢNG NINH 64

3.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn 65
3.2.2 Chính sách tín dụng hợp lý 66
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 68
3.2.4 Ngăn chặn sự gia tăng của nợ quá hạn 72
3.2.5 Có kế hoạch chuẩn hóa cán bộ, đẩy mạnh công tác đào tạo, có chính sách đối với
cán bộ tín dụng 72
3.2.7 Thực hiện chiến lược phát triển marketing - thị trường 74
3.3 NHỮNG ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 75
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ 75
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 76
3.3.3 Kiến nghị đối với NH TMCP Đông Nam Á 77
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
GVHD: THS. VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DN VVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DN SX-KD : Doanh nghiệp sản xuất-kinh doanh
TTQT : Thanh toán quốc tế
TCKT : Tổ chức kinh tế
XNK : Xuất nhập khẩu
NH : Ngân hàng
DN : Doanh nghiệp

CN : Chi nhánh
CSKH : Chăm sóc khách hàng
HĐTD : Hội đồng tín dụng
HTTD : Hỗ trợ tín dụng
KH&TĐ : Khách hàng và thẩm định
TSĐB : Tài sản đảm bảo
PGD : Phòng giao dịch
CV.QHKH : Chuyên viên quan hệ khách hàng
KSV : Kiểm soát viên
CV.QLRR : Chuyên viên quản lý rủi ro
CV.XLN : Chuyên viên xử lý nợ
TGĐ : Tổng giám đốc
HĐQT : Hội đồng quản trị
SGD : Sở giao dịch
T.PGD : Trưởng phòng giao dịch
BP : Bộ phận
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
GVHD: THS. VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 3
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 3
1.1.2 Các loại hình tín dụng ngân hàng 4

1.1.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 5
1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng 6
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 8
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng 8
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng 9
1.2.3 Quy trình tín dụng căn bản 11
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 15
1.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng 15
1.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu định tính 18
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 19
1.2.5.1 Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía ngân hàng) 19
1.2.5.2 Các yếu tố khách quan 23
CHƯƠNG 2 27
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á 27
(SEABANK) – CN QUẢNG NINH 27
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP ĐÔNG NAM Á – CN QUẢNG NINH 27
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về NHTMCP Đông Nam Á 27
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của SeABank – CN Quảng Ninh 29
2.1.3 Sản phẩm và khách hàng của SeAbank 30
2.1.3.1 Sản phẩm dịch vụ 30
2.1.4 Mô hình bộ máy tổ chức của SeABank – CN Quảng Ninh 31
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của SeAbank – CN Quảng Ninh 32
2.1.5 Kết quả tình hình kinh doanh của SeAbank – CN Quảng Ninh 33
2.1.5.1 Kết quả kinh doanh chung 33
Bảng 2.2: Doanh thu của SeABank – Quảng Ninh (2010-2012) 33
Bảng 2.3: Chi phí của SeABank – Quảng Ninh (2010 – 2012) 34
Bảng 2.4: Lợi nhuận của SeABank – Quảng Ninh (2010-2012) 35
2.1.5.2 Các hoạt động chính của SeABank – CN Quảng Ninh 36
Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn tại SeAbank - Quảng Ninh 36
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng vốn tại SeAbank – Quảng Ninh 37

GVHD: THS. VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
Bảng 2.7: Tình hình thanh toán tại SeABank Quảng Ninh 40
2.1.6 Các nguồn lực của SeABank – CN Quảng Ninh 41
2.1.6.1 Nhân lực 41
2.1.6.2 Vốn 41
2.1.6.3 Cơ sở vật chất 42
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI SEABANK – CN QUẢNG
NINH 42
2.2.1 Thực trạng tín dụng tại SeABank – CN Quảng Ninh 42
2.2.1.1 Điều kiện cho vay 42
2.2.1.2 Quy trình tín dụng tại SeABank – CN Quảng Ninh 43
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ quy trình cấp tín dụng của NHTMCP Đông Nam Á 44
Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng 45
Theo bảng 2.5 mục 2.1.5.2, tổng nguồn vốn huy động năm 2010 của chi nhánh là
325 tỷ đồng, mức huy động hợp lý với tình hình kinh tế diễn ra. Tuy nhiên năm
2011 nguồn vốn tăng lên đáng kể tới 511 tỷ đồng (tăng 57% so với năm 2010) do
sự nỗ lực của chi nhánh, triển khai nhiều hình thức huy động vốn phong phú, hấp
dẫn như huy động tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm quay số trúng thưởng, bốc
thăm nhiều quà tặng phong phú, hấp dẫn. Đến năm 2012 nguồn vốn huy động đạt
520 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng so với năm 2011 là 2%. Tỷ lệ tăng về nguồn
vốn này bị giảm sút hơn so với tỷ lệ huy động vốn của năm 2011 so với năm 2010
là do nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới đang trong thời kì khủng
hoảng, do sự cạnh tranh của các Ngân hàng. Mặc dù có khó khăn nhưng nhờ
đường lối và chính sách huy động vốn phù hợp với thị trường và tình hình của
các Ngân hàng hiện nay nên chi nhánh vẫn thu hút và có mức vốn huy động tăng
trưởng tốt, tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh 46
Bảng 2.9: Cơ cấu tín dụng phân theo thời gian giai đoạn ( 2010 -2012 ) 47

Bảng 2.10: Cơ cấu tín dụng phân theo thành phần kinh tế 48
giai đoạn (2101 -2012 ) 48
Bảng 2.11: Cơ cấu tín dụng phân theo loại tiền giai đoạn (2010 – 2012 ) 49
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại SeABank – CN Quảng Ninh 49
2.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 49
Biểu đồ 2.13: Tăng trưởng dư nợ qua các năm 2010 – 2012 51
Bảng 2.14: Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn( 2010 – 2012 ) 52
Bảng 2.15: Phân loại nợ giai đoạn ( 2010-2012 ) 53
Bảng 2.16: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ giai đoạn ( 2010 – 2012 ) 53
Bảng 2.17: Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động Tín dụng giai đoạn 2010 - 2012 54
2.2.2.2 Hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng tại SeABank – CN Quảng Ninh
55
GVHD: THS. VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
2.2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng tại SeABank – CN Quảng Ninh 57
2.2.3.1 Những kết quả đạt được 57
CHƯƠNG 3 62
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI 62
NHTMCP ĐÔNG NAM Á – CN QUẢNG NINH 62
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SEABANK – CN QUẢNG NINH 62
3.1.1 Phương hướng phát triển của SeABank 62
3.1.2 Phương hướng phát triển của SeABank – CN Quảng Ninh 62
3.1.3 Phương hướng nâng cao chất lượng tín dụng của SeABank – CN Quảng Ninh 63
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI SEABANK –
CN QUẢNG NINH 64
3.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn 65
3.2.2 Chính sách tín dụng hợp lý 66
3.2.2.1 Chính sách khách hàng 66

3.2.2.2 Chính sách lãi suất 67
3.2.2.3 Phương thức cho vay vốn 67
3.2.3.4 Chính sách đảm bảo tiền vay 68
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 68
3.2.4 Ngăn chặn sự gia tăng của nợ quá hạn 72
3.2.5 Có kế hoạch chuẩn hóa cán bộ, đẩy mạnh công tác đào tạo, có chính sách đối với
cán bộ tín dụng 72
3.2.7 Thực hiện chiến lược phát triển marketing - thị trường 74
3.3 NHỮNG ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 75
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ 75
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 76
3.3.3 Kiến nghị đối với NH TMCP Đông Nam Á 77
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
GVHD: THS. VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế, nước ta
bước đầu đã đạt được những thành tựu to lớn như tốc độ tăng trưởng kinh tế
khá cao, lạm phát được kiểm soát, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên, hiện nay tốc độ Công nghiệp hóa hiện đại hóa đang bị chững lại bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau và một trong những nguyên nhân quan trọng
không thể không kể đến là vấn đề về vốn. Có thể nói vốn là tiền đề, là cơ sở để
doanh nghiệp có thể mở rộng vốn kinh doanh và đổi mới công nghệ. Tín dụng
Ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Nghiệp vụ này
không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý
nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân
hàng. Do đó, thực hiện công tác tín dụng có hiệu quả, chất lượng tốt, giảm

thiểu rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Điều này góp phần quảng bá, nâng
cao hình ảnh thương hiệu, uy tín, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường liên NH
nói riêng và thị trường tài chính nói chung, giúp Ngân hàng thu hút được khách
hàng về phía mình.
Xuất phát từ thực tiễn đó, sau quá trình được thực tập tại NHTMCP Đông
Nam Á – CN Quảng Ninh em đã chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng tín dụng tại
NH TMCP Đông Nam Á – CN Quảng Ninh” để làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình. Qua đó em có thể hiểu sâu hơn về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
và có cơ hội nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng, từ đó phân
tích, tìm ra những yếu tố hợp lý, những tồn tại và các căn nguyên đưa ra các giải
pháp khắc phục, đổi mới sao cho phù hợp hơn, hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng của chi nhánh.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng tại NHTMCP Đông Nam Á chi
nhánh Quảng Ninh trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 1
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
Phương pháp nghiên cứu: đề tài nghiên cứu được sử dụng các phương pháp như
điều tra, phân tích, tổng hợp thống kê.
Kết cấu của khóa luận bao gồm 3 chương :
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
Chương 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG
NAM Á – CN QUẢNG NINH
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP
ĐÔNG NAM Á – CN QUẢNG NINH
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 2

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là sự vay mượn. Tín
dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức
hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một
lượng giá trị lớn hơn.
Khái niệm tín dụng trên đây được thể hiện ba mặt cơ bản sau đây:
+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
+ Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
+ Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo
một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy đủ
cả ba mặt.
Tín dụng ra đời rất sớm gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hoá.
Cơ sở ra đời của tín dụng xuất phát từ:
- Có sự tồn tại và phát triển của hàng hoá
- Có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm đảm bảo sản xuất kinh
doanh, đảm bảo cuộc sống bình thường.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng, tuỳ thuộc vào giác độ tiếp cận mà
tín dụng có thể được hiểu như là:
Sự trao đổi các tài sản hiện tại để được nhận các tài sản cùng loại trong tương
lai. Hoặc có thể định nghĩa tín dụng như là quan hệ kinh tế, theo đó một người thoả
thuận để người khác được sử dụng số tiền hay tài sản của mình trong một thời gian
nhất định với điều kiện có hoàn trả.
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 3

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
Trong đời sống, tín dụng hiện diện dưới nhiều hình thái khác nhau. Tín dụng
thương mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho khách hàng.
Tín dụng Ngân hàng là việc các Ngân hàng thương mại huy động vốn, tìm
kiếm và thu hút vốn từ các tổ chức kinh tế trên phạm vi toàn xã hội. Là người cho vay
ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu
vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản suất kinh doanh và tiêu dùng. Hiện nay tín
dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, điều tiết
và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.
Ngoài ra, việc Chính phủ hay những doanh nghiệp phát hành các trái phiếu ra
ngoài công chúng để vay tiền của các tổ chức, cá nhân cũng được xem là những hình
thức tín dụng.
Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nghiệp vụ cho thuê tài chính do
những công ty cho thuê tài chính thực hiện đối với khách hàng là các doanh nghiệp cũng
được xem là một hình thức tín dụng đặc thù của nền kinh tế thị trường.
1.1.2 Các loại hình tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể chia ra thành nhiều loại khác nhau tùy theo những
tiêu thức phân loại khác nhau.
a. Dựa vào mục đích của tín dụng:
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
• Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
• Cho vay tiêu dùng cá nhân.
• Cho vay bất động sản.
• Cho vay nông nghiệp.
• Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
b. Dựa vào thời hạn tín dụng:
Theo tiêu thức này tín dụng có thể được chia thành các loại sau:
• Cho vay ngắn hạn : Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC

SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 4
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
• Cho vay trung hạn : Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
• Cho vay dài hạn : Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
c. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Theo tiêu thức này tín dụng có thể được chia thành các loại sau:
• Cho vay không có bảo đảm : Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay.
• Cho vay có bảo đảm : Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ 3 nào khác.
d. Dựa vào phương thức cho vay:
Theo tiêu thức này tín dụng có thể được chia thành các loại sau:
• Cho vay theo món vay.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng.
e. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
Theo tiêu thức này tín dụng có thể được chia thành các loại sau:
• Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
• Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
• Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Như vậy, dù cách này hay cách khác quan điểm về tín dụng đều thể hiện ở nội
dung sau:
- Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi
có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả

năng hoàn trả nợ vay ( gốc + lãi) đúng hạn.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung gian
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 5
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
tài chính " đi vay để cho vay ", nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có thời hạn,
đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
- Tín dụng phải hoạt động trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi. Nếu không có sự
hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị cho vay
( giá trị gốc ), nghĩa là ngoài việc hoàn trả gốc người vay phải trả cho ngân hàng một
khoản lãi luôn luôn phải là số dương, có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động
và lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Tín dụng phải dựa trên cơ sở là tiềm ẩn hoạt động rủi ro cao cho ngân hàng.
Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ
thuộc vào môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến đổi
về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai khi
khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong
việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
- Tín dụng ngân hàng phải dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. quá
trình xin cho vay diễn ra trên cơ sở căn cứ những pháp lý chặt chẽ : Hợp đồng tín
dụng, khê ước vay tiền, hợp đồng bảo lãnh trong đó bên đi vay phải ký cam kết hoàn
trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Nếu như huy động vốn là hoạt động tập chung vốn nhàn rỗi từ trong dân cư thì
hoạt động tín dụng lại chuyển giao vốn cho những người có nhu cầu sử dụng vốn. Trong
nền kinh tế thị trường hiện nay tín dụng ngân hàng thực sự là đòn bẩy trong việc thúc đẩy
kinh tế phát triển. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và

vốn vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả
bởi vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn
được từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối với
ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh
doanh của mình, doanh nghiệp phải cho dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để các dự án
khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường khai thác thông tin để định lượng hoạt
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 6
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng tính hiệu quả kinh tế
của dự án, phương án.
Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu giám sát sử
dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc doanh nghiệp phải sử
dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường, từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ
giúp cho doanh nghiệp lường trước được những khó khăn, vượt qua khó khăn để đứng
vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối
vốn một cách có hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền cần
thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì vậy,
luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn doanh
nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết dư từ ngân
sách…được ngân hàng thương mại huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh
nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của
dân chúng cũng như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn thu.
Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát Ngân hàng thương mại sẽ chỉ cho vay các

dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ chế phân
phối vốn hiệu quả.
- Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các
chính sách tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng tạo
tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối lượng tiền
cung ứng thì Ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các ngân hàng
thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vậy, thông qua hình thức tín dụng, ngân
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 7
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
hàng nhà nước có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
- Thứ tư: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan
hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Trước xu hướng quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt
ra. Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có mối quan hệ mua bán với
các thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với
các doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này
thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay đối với các doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy
tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy một nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, chất lượng hoạt động, chất lượng
sản phẩm luôn là yếu tố quyết định tới sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Đối với
ngân hàng cũng vậy, ngân hàng là doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, chất
lượng tín dụng được hiểu theo đúng nghĩa là vốn vay ngân hàng đáp ứng đầy đủ kịp
thời cho doanh nghiệp và được doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh

một cách có hiệu quả nhất nhằm tạo ra một lượng tiền lớn hơn để trang trải đủ chi phí,
có lợi nhuận và hoàn trả cho nợ ngân hàng đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi.
Chất lượng tín dụng là sự thỏa mãn yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn.
Tín dụng là sản phẩm đặc biệt chiếm vị trí chủ yếu trong mọi hoạt động của
ngân hàng. Chính vì vậy, chất lượng hoạt động ngân hàng được thể hiện rõ nét nhất
qua chất lượng của hoạt động tín dụng.
Khái niệm về tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung về khả
năng tài chính ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ nợ quá hạn, trình độ quản lý, trình độ
cán bộ công nhân viên Chất lượng tín dụng thể hiện ở khả năng đáp ứng nhu cầu
phát triển của ngân hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, cụ thể :
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 8
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
-Đối với khách hàng : Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ hoạt động đó đem lại
bao nhiêu lợi ích cho xã hội, có phù hợp với định hướng chung phát triển kinh tế, có
tuân thủ luật pháp và đóng góp bao nhiêu phần trăm tăng trưởng.
-Đối với sự phát triển kinh tế xã hội : tín dụng phục vụ sản suất và lưu thông
hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh
tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ giữa tăng
trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
-Đối với ngân hàng : chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ ngân hàng có
hoàn thành các chỉ tiêu khách hàng hằng năm : tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ an toàn vốn có
phù hợp với các tiêu chuẩn của những quy định, các chuẩn mực thông lệ quốc tế. Tốc
độ phát triển nghiệp vụ và dư nợ có đảm bảo khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên
thị trường tài chính hay không?
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của
ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều khách

hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí về tổng thể
lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có được chất lượng tín dụng tốt, cần có sự tổ chức và
quản lý đồng bộ trong một Ngân hàng, vì điều đó không chỉ đảm bảo cho chất lượng
tín dụng, mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả, linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh
nhằm thỏa mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong
cũng như bên ngoài. Để làm được điều đó mỗi thành viên trong một tổ chức ngân hàng
phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Ngân hàng là ngành dịch vụ đã có lịch sử tồn tại và phát triển hàng trăm năm.
Nó là ngành mang lại cho giới Ngân hàng siêu lợi nhuận song đồng thời nó cũng là
ngành chịu nhiều rủi ro. Một trong những rủi ro đáng sợ đối với Ngân hàng là rủi ro
tín dụng và nó cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng mất khả
năng thanh toán của Ngân hàng, bằng chứng là đã xảy ra những cuộc khủng hoảng tài
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 9
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
chính trên thế giới Có thể nói bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới cũng có thể lâm
vào tình trạng đó, vì thế vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ là cần thiết đối
với Ngân hàng, với khách hàng mà còn đối với toàn xã hội.
Về phía Ngân hàng: Ngân hàng thương mại giống như các nhà kinh doanh, bỏ
vốn của mình ra và mong muốn thu được lợi nhuận và thu hồi vốn. Như vậy đảm bảo
chất lượng cho các khoản vay và cho vay bản thân nó đối với Ngân hàng đã là một nhu
cầu cấp thiết. Đặc biệt, đối với các Ngân hàng thương mại ở Việt nam hiện nay không
còn là cái bóng của Ngân hàng Trung Ương mà đã và đang dần trở thành một chủ thể
kinh doanh độc lập, tự kiếm lợi nhuận lời ăn lỗ chịu, chịu trách nhiệm với khách hàng,
với Ngân hàng Trung Ương. Do vậy mà Ngân hàng không thể không cần đến sự an
toàn với các khoản vay.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong thời kỳ quá độ để chuyển sang một nền
kinh tế thị trường. Bản thân mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chưa thoát khỏi tư

tưởng bao cấp, tư duy về nền kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế, do đó việc làm ăn
của các doanh nghiệp có nguy cơ dẫn đến rủi ro là rất lớn. Vì thế để nâng cao chất
lượng tín dụng Ngân hàng không chỉ là người cung cấp vốn cho các doanh nghiệp mà
Ngân hàng còn phải là người hiểu rõ hơn ai hết về lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp, có như thế thì Ngân hàng mới mở rộng được các dịch vụ của mình như dịch vụ
tư vấn giúp doanh nghiệp tránh khỏi được những rủi ro không đáng có.
Như vậy, có thể thấy mục tiêu nâng cao chất lượng cho vay là điều kiện tối ưu
cần thiết cho mỗi Ngân hàng, nó vừa là yếu tố không những đảm bảo cho Ngân hàng
duy trì hoạt động mà còn giúp Ngân hàng phát triển. Nếu đi ngược lại mục tiêu trên,
Ngân hàng sẽ đi đến chỗ tự huỷ diệt chính mình.
Về phía nhà đầu tư: Khách hàng của Ngân hàng có hai loại: Người gửi tiền và
người vay tiền. Người gửi tiền thì họ quan tâm đến khả năng thanh toán của Ngân
hàng mà khả năng thanh toán của Ngân hàng lại có mối quan hệ mật thiết với chất
lượng của các khoản tín dụng vì vậy đối với họ nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề
cần thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến những khoản tiền gửi của họ vào Ngân hàng.
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 10
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
Người vay tiền là người trực tiếp sử dụng giá trị sử dụng của các khoản vốn vay Ngân
hàng, mà đối với họ chất lượng tín dụng chính là sự thoả mãn của họ về khoản tín
dụng đó. Cuối cùng phải làm sao cho khoản tín dụng đó đem lại lợi nhuận cho họ để
họ có thể trang trải chi phí và có lãi. Bởi thế bản thân người vay tiền coi vấn đề chất
lượng tín dụng là vấn đề cần thiết và ngày càng phải được nâng cao.
Nếu xét trên quan điểm toàn xã hội thì vấn đề chất lượng tín dụng cũng là vấn
đề cần thiết. Bởi một đồng vốn của Ngân hàng cho vay nó là đầu mối trong tất cả các
mối quan hệ kinh tế, nếu người sử dụng vốn đó hiệu quả thì cũng đồng nghĩa với việc
nó có hiệu quả đối với Ngân hàng và xã hội bởi nó sẽ góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế, đóng góp phát triển các công trình phúc lợi xã hội. Hơn nữa sự xụp đổ của hệ
thống Ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế nó có thể làm cho nền kinh tế

lâm vào tình trạng suy thoái trầm trọng và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ xã hội. Do
đó vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng cũng được cả xã hội quan tâm.
1.2.3 Quy trình tín dụng căn bản
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và xây
dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Dưới đây là các bước căn bản của một
quy trình tín dụng:
Bước 1 : Khách hàng gửi hồ sơ xin vay gửi cho ngân hàng
Đây là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay
sau khi khách hàng có nhu cầu xin vay vốn.
Tùy theo quan hệ của Ngân hàng với khách hàng, tùy theo loại tín dụng yêu cầu
và quy mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông
tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ xin vay của khách hàng bao gồm :
Giấy đề nghị vay vốn; Hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân như giấy phép
thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động; Vốn điều lệ ban đầu, hồ
sơ tình hình tài chính của cá nhân hoặc doanh nghiệp: báo cáo tài chính của thời kỳ
gần nhất; Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư ; Các
tài liệu có liên quan đến dự án đầu tư xin vay vốn, các giấy tờ liên quan đến tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay, Trên cơ sở các tài liệu khách hàng cung cấp và
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 11
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
kết hợp thông tin thu nhâp được ngân hàng sẽ phân tích để đưa ra quyết định của
mình.
Bước 2 : Phân tích tín dụng
-Trước tiên ngân hàng kiểm tra các điều kiện cho vay: tư cách pháp nhân, tình
hình sản xuất kinh doanh, tình hình dư nợ của doanh nghiệp, mức vốn tham gia của
đơn vị vay vốn, xem xét mục tiêu kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp
vật liệu, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của
khách hàng.

- Thẩm định dự án xin vay : Đây là một mắt xích vô cùng quan trọng trong quá
trình cho vay. Thực chất quá trình này là dùng một số kỹ thuật phân tích đánh giá toàn
bộ các vấn đề, các phương tiện được trình bày trong dự án theo một số tiêu chuẩn kinh
tế kĩ thuật và theo một trình tự hợp lý, chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận chính xác
về giá trị của dự án. Từ đó ngân hàng sẽ có quyết định cho vay đúng mức, phù hợp với
các dự tính của mình. Muốn đạt được kết quả như mong muốn về thẩm định, nghĩa là
phải đi từ khâu thu thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án xin vay vốn, xử lý
thông tin bằng những phương pháp thẩm định thích hợp và đi đến những kết luận cụ
thể , xác đáng được ghi trong tờ trình thẩm định dự án xin vay vốn.
- Xác định mức cho vay : để xác định được tổng số tiền cho vay đối với một dự
án, ngân hàng cho vay phải căn cứ vào các dự toán đầu tư, nhu cầu vay vốn của khách
hàng, khả năng cung cấp vốn của ngân hàng, giá trị đảm bảo của tài sản cho vốn vay
hoặc khả năng tài chính của bên bảo lãnh vốn vay.
Tổng số tiền cho vay tối đa = nhu cầu đầu tư – các nguồn khác tham gia tài trợ
Bước 3 : Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay
của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh
hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Một điều không may là khâu này là khâu khó xử lý nhất và thường dễ
phạm sai lầm nhất. Có 2 loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này:
• Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
• Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại
sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 12
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
được, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy
tín và mất cơ hội cho vay.

Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu này ngân hàng thường trú trọng 2 vấn đề, một là
thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác. Hai là trao quyền quyết định
cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết.
Cơ sở để ra quyết định tín dụng – Cơ sở để ra quyết định tín dụng trước hết phải
dựa vào thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang.
Kế đến, dựa vào những thông tin khác hoặc thông tin cập nhật có liên quan, chẳng hạn
như thông tin cập nhật về tình hình thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, các
quy định về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn cho vay của
ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức bảo đảm nợ vay…
Quyền phán quyết tín dụng – Tùy theo quy mô vốn lớn hay vốn nhỏ, quyền phán
quyết thường được trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng
tín dụng, bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng,
thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn trong khi quyền phán quyết các
hồ sơ vay có quy mô nhỏ thường được trao quyền cho cá nhân phụ trách.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho
vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay,
cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các
bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do
cho khách hàng được rõ.
Bước 4 : Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân
là việc phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tiền vay đã cam kết trong hợp
đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu
quan trọng nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các
khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn
tín dụng có được sử dụng đúng mục đích đã cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân
là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng
nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, việc giải ngân cũng phải tuân
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG

MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 13
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
Như vậy, việc giải ngân phải thực hiện theo tiến độ của dự án đầu tư của đơn vị vay
vốn và phải căn cứ vào các nhu cầu chi trả thực tế và mức cho vay đã được thông báo.
Việc giải ngân có thể thực hiện bằng nhiều cách như : chuyển vào tài khoản các đơn vị
thụ hưởng, bằng tiền mặt, ngân phiếu cho chủ đầu tư, chuyển vào tài khoản của ban
quản lý dự án…
Bước 5 : Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục đích bảo đảm cho tiền vay
được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các
phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
• Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
• Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ.
• Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ.
• Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn.
• Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay.
• Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác.
• Giám sát khách hàng thông qua các thông tin thu thập khác.
Bước 6 : Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này bao gồm các công việc
cần xử lý sau:
Thu nợ - Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài
chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong những hình
thức thu nợ sau:
• Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn.
• Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.

• Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có
thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử
lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
Tái xét hợp đồng tín dụng – Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong
điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng,
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 14
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
Thanh lý hợp đồng tín dụng – Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng
đã hoàn tất các nghĩa vụ trả cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm nghĩa vụ thanh lý
hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ khách hàng vào kho lưu trữ.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lường chất
lượng tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích mà người ta đưa ra nhiều chỉ tiêu
khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ
mật thiết với nhau.
Để đánh giá được chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta thường sử dụng
các chỉ tiêu đánh giá sau :
1.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng
a. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng cho vay được bao nhiêu trên một đồng vốn
huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân
hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa. Do
Ngân hàng phải trả lãi cho các khoản tiền mà Ngân hàng đi vay nên Ngân hàng cần tận
dụng hết sức các khoản vốn huy động để tạo ra lợi nhuận bù đắp chi phí và có lãi. Mục

đích của Ngân hàng là làm sao tạo ra được nhiều khoản tín dụng lành mạnh và có hiệu
quả, góp phần mở rộng và tăng cường sự ổn định hoạt động của Ngân hàng.
Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động của ngân hàng,
nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn,
vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt,
nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì NH chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy
động, gây lãng phí.
b. Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 15
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
Tăng trưởng dư nợ =( Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước)/ Dư nợ năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dự nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu
quả, ngược lại, chỉ tiêu này càng thấp thì thể hiện NH đang gặp khó khăn, nhất là trong
việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
c. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Nguyên tắc quan trọng nhất của cho vay là sự hoàn trả, do đó tính an toàn
là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng cho vay. Khi một khoản vay
không được hoàn trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì
nó sẽ vi phạm nguyên tắc cho vay quan trọng nhất của Ngân hàng và nó bị chuyển
sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế phần lớn
các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề , có khả năng mất vốn lớn, có
nghĩa là tính an toàn thấp.
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là một tất
yếu, có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro gồm cả nguyên nhân khách quan và

nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do khách hàng vay không có
khả năng trả nợ được, hoặc không muốn trả nợ. Nguyên nhân chủ quan là do sự
yếu kém của bản thân Ngân hàng thương mại. Do đó nợ quá hạn của Ngân hàng
thương mại luôn tồn tại, rất khó tránh khỏi. Nhưng nếu Ngân hàng thương mại có
nhiều khoản nợ quá hạn hay tỷ lệ nợ quá hạn quá cao sẽ gặp khó khăn trong kinh
doanh, sẽ có nguy cơ mất vốn, dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán , thậm chí làm
phá sản một Ngân hàng. Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là chất
lượng cho vay thấp. Chỉ tiêu này thường được sử dụng khi phân tích đánh giá chất
lượng cho vay của Ngân hàng thương mại.
Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 16
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng.
Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện
tốt các khâu trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ
quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng
qui định,…
d. Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mất
bao nhiêu lần trong một năm.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng đã luân
chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một số
vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng
được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư
vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn
tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
Vì vậy mỗi chỉ tiêu đưa ra phải được xem xét trong mối quan hệ với tất cả các

chỉ tiêu khác, có như vậy mới đánh giá được chất lượng tín dụng và có phương án để
nâng cao chất lượng tín dụng.
e. Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng = Lãi từ hoạt động tín dụng/ Tổng dư nợ tín dụng
Lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng thu nhập của Ngân hàng. Vì vậy, nếu tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng của
NH tăng hàng năm, điều đó chứng tỏ chất lượng cho vay đã được tăng lên hoặc
Ngân hàng thương mại đã mở rộng công tác cho vay. Chỉ tiêu này cũng chỉ là chỉ
tiêu tương đối vì như ta biết lợi nhuận được thu từ nhiều nguồn và nó còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: Chính sách thu nhập, chi phí của Chính phủ, chính
sách lãi suất, chính sách khách hàng
Vì vậy mỗi chỉ tiêu đưa ra phải được xem xét trong mối quan hệ với tất cả các
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 17
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
chỉ tiêu khác, có như vậy mới đánh giá được chất lượng tín dụng và có phương án để
nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu định tính
- Thủ tục và quy chế cho vay vốn:
Các thủ tục giấy tờ, thời gian làm việc đơn giản, không gây phiền hà kết hợp
tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng
một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.
Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay
vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dư án, khả
năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo nhằm đưa ra
được quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro.
- Xét duyệt cho vay :
Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn được vay vốn phù hợp với thời gian
nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở phục vụ

khách hàng tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay quy định xét
duyệt cho vay tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay vốn
- Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong
quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo ra cho khách hàng niềm tin và tạo 1 hình
ảnh tốt trong mỗi khách hàng.
- Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hưởng tích
cực đến chất lượng tín dụng:
Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt với tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt
động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất ; một cơ sở vật chất
tốt sẽ tạo hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình.
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận
những thông tin về khách hàng, thông tin về dự án một cách nhanh chóng và chuẩn
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 18
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á-CN QUẢNG NINH
xác nhất. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra
quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay.
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, chất lượng tín dụng ngân
hàng được nâng cao, thì ngân hàng phải luôn luôn quan tâm tới các chỉ tiêu tên. Các
chỉ tiêu thường xuyên được kiểm tra và đánh giá giúp cho ngân hàng nhìn nhận được
mặt tốt và hạn chế từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời cho hoạt động ngân
hàng mình đồng thời tránh được rủi ro hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là kết quả của cả một quá trình tính từ khi khoản tín dụng
được ngân hàng xét duyệt, phát ra cho đến khi được thu hồi. Trong quá trình đó có rất
nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi được vốn và
phải chịu thua thiệt. Để quản lý chất lượng tín dụng đòi hỏi phải hiểu rõ về các nhân tố
gây ảnh hưởng tới nó.

1.2.5.1 Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía ngân hàng)
- Tình hình huy động vốn: Tình hình huy động vốn ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng. Vốn huy động ngắn hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy
động trung và dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung và dài hạn. Vốn huy động
càng lớn, NHTM càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng. Nếu ở NH
không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay mà không dự kiến
được nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.
-Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án: Một trong những tiêu
chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi vay được hoàn trả đúng
kỳ hạn. Điều này sẽ không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đạt hiệu
quả như mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo. Để hạn
chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định
khách hàng. Thông thường, công tác thẩm định khách hàng được tiến hành trước và
chủ yếu tập trung vào xem xét các mặt: tư cách pháp lý, khả năng tài chính, khả năng
quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín
GVHD: THS.VŨ THỊ MINH NGỌC
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
MSSV: 09A450143 – LỚP: K2-NH3 19

×