TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Xuân Nguyên
Lớp : Quản trị tài chính – K3
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Dương Văn An
HÀ NỘI - 2013
Đồ án tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐHBK HÀ NỘI
Khoa Kinh tế và Quản lý
******
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TOÁN NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Xuân Nguyên
Lớp : Quản Trị tài chính khoá 3 - Cục Đường Bộ
Khoá : 3
Mã sinh viên : VT07 – 17029
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Văn An
1. Tên đề tài tốt nghiệp
“Xây dựng biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản ngắn hạn tại
Công ty Khởi Nghiệp”
2. Các số liệu ban đầu:
Thu thập tại Công ty trong 2 năm gần đây
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
+ Cơ sở lý thuyết về quản lý t/s ngắn hạn
+ Giới thiệu Công ty với bố cảnh đề tài
+ Phân tích tình hình t/s ngắn (quản lý) ngắn hạn của Công ty
+ Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý t/s ngăn hạn
4. Số lượng và tên bảng biểu, bản vẽ: (Kích thước Ao)
Hướng dẫn sau khi hoàn thành đồ án.
5. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế: 02/12/2012
6. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày 03/03/21013
TRƯỞNG BỘ MÔN Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2012
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
2
Đồ án tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Xuân Nguyên
Lớp :Quản trị tài chính 3 - Cục đường bộ
Tên đề tài: “Xây dựng biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản ngắn
hạn tại Công ty Khởi Nghiệp”
Tính chất của đề tài:
I. NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1. Tiến trình thực hiện đồ án:
2. Nội dung của đồ án:
- Cơ sở lý thuyết:
- Các số liệu, tài liệu thực tế:
- Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:
3. Hình thức của đồ án:
- Hình thức trình bày:
- Kết cấu của đồ án:
4. Những nhận xét khác:
II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
- Tiến trình làm đồ án: … /20
- Nội dung đồ án: ……/60
- Hình thức đồ án: ……/20
Tổng cộng: … /100 (Điểm: ……)
Ngày … tháng …. năm 2013
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
3
Đồ án tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN DUYỆT
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Xuân Nguyên
Lớp : Quản trị tài chính 3- Cục đường bộ
Tên đề tài: “Xây dựng biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản ngắn
hạn tại Công ty Khởi Nghiệp”
Tính chất của đề tài:
I. NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1. Nội dung của đồ án:
4
Đồ án tốt nghiệp
2. Hình thức của đồ án:
II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
- Nội dung đồ án: … /80
- Hình thức đồ án: ……/20
Tổng cộng: ……/100 (Điểm:……)
Ngày …… tháng…. năm 2013
GIÁO VIÊN DUYỆT
5
Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
- Chi phí tồn dữ 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 29
40
QUA BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO THẤY TỔNG
DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP NĂM 2011 ĐÃ TĂNG LÊN KHÁ LỚN SO VỚI NĂM 2010. CỤ
THỂ, NĂM 2011, TỔNG DOANH THU CỦA CÔNG TY ĐẠT 128946552025 ĐỒNG, TĂNG THÊM
SO VỚI NĂM 2010 LÀ 44370117007 ĐỒNG TƯƠNG ỨNG VỚI MỨC TĂNG 52.46 %. NĂM 2010
TỔNG DOANH THU CŨNG TĂNG MỘT TỶ LỆ NHỎ LÀ 5982185018 ĐỒNG VỚI TỶ LỆ TĂNG
7.61%.TRONG ĐIỀU KIỆN KINH DOANH KHÓ KHĂN NHƯ HIỆN NAY THÌ ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC
ĐIỀU NÀY KHÔNG PHẢI LÀ DỄ.BÊN CẠNH ĐÓ, LỢI NHUẬN SAU THUẾ ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2011
CŨNG CAO HƠN SO VỚI NĂM 2010, ĐẠT 7898104223 ĐỒNG NĂM 2011 SO VỚI NĂM 2010 LÀ
3128394639 ĐỒNG VÀ NĂM 2009 LỢI NHUẬN SAU THUẾ LÀ 1686354750 NHƯ VẬY, SO VỚI
NĂM 2010 THÌ LỢI NHUẬN NĂM 2011 CỦA CÔNG TY ĐÃ TĂNG 4769709584 ĐỒNG, TƯƠNG
ỨNG VỚI MỨC TĂNG LÀ 152.47%.ĐÓ CŨNG LÀ THÀNH CÔNG ĐÁNG GHI NHẬN CỦA CÔNG
TY TRONG NĂM QUA KHI CẢ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN SAU THUẾ ĐỀU TĂNG. CÓ THỂ
THẤY NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN VIỆC LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TĂNG TRONG NĂM 2011
LÀ: 41
TRÊN ĐÂY CHỈ LÀ NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KHỞI NGHIỆP. ĐỂ
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN QUA CẦN PHẢI CÓ NHỮNG PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ HƠN. 41
2.3.2. CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY 41
2.3.3. THỰC TRẠNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM VỪA
QUA 46
A) TÌNH HÌNH PHÂN BỔ TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY 46
VIỆC HUY ĐỘNG VỐN ĐẦY ĐỦ VÀ KỊP THỜI CHO SẢN XUẤT KINH DOANH LÀ RẤT
KHÓ, NHƯNG LÀM THẾ NÀO ĐỂ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG SAO CHO CÓ
HIỆU QUẢ LÀ VIỆC LÀM CÒN KHÓ HƠN RẤT NHIỀU. MỘT TRONG NHỮNG NHÂN TỐ CÓ
ẢNH HƯỞNG QUYẾT ĐỊNH TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSNH, ĐÓ LÀ VIỆC PHÂN BỔ TSNH
SAO CHO HỢP LÝ. MỖI MỘT KHOẢN MỤC SẼ CHIẾM BAO NHIÊU PHẦN TRĂM TRONG
TỔNG TSNH CỦA CÔNG TY THÌ ĐƯỢC COI LÀ HỢP LÝ, ĐIỀU ĐÓ PHỤ THUỘC VÀO RẤT
NHIỀU YẾU TỐ KHÁC NHAU NHƯ: ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH, LĨNH VỰC NGÀNH NGHỀ
KINH DOANH, LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP, NĂNG LỰC CỦA ĐỘI NGŨ LÃNH ĐẠO DO ĐÓ,
CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC NHAU SẼ CÓ KẾT CẤU TSNH KHÁC NHAU. VIỆC PHÂN BỔ
TSNH CỦA CÔNG TY SAO CHO HỢP LÝ CÓ Ý NGHĨA HẾT SỨC QUAN TRỌNG,CÓ TÍNH
1
Đồ án tốt nghiệp
QUYẾT ĐỊNH TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSNH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
TA CÓ THỂ THẤY ĐƯỢC TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VÀ CƠ CẤU TSNH CỦA CÔNG TY TNHH
KHỞI NGHIỆP QUA BẢNG 2.3 SAU: 46
TRONG HAI NĂM LIÊN TIẾP TSNH CỦA CÔNG TY ĐỀU TĂNG LÊN.NĂM 2010 TSNH
TĂNG 6850786904 ĐỒNG VỚI TỶ LỆ TĂNG 49.73 %.TRONG NĂM 2010 TSNH TĂNG CHỦ YẾU
LÀ DO HAI KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TANG ĐƯỢC KHẤU TRỪ
VỚI TỶ LỆ LỚN.CỤ THỂ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TĂNG 133.72 % VỚI MỨC TĂNG LÀ
5798049895 ĐỒNG, THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐƯỢC KHẤU TRỪ TĂNG 112.00 % SO VỚI NĂM
2009. TSNH NĂM 2011 TĂNG ÍT SO VỚI SỰ GIA TĂNG CỦA NĂM 2010. NĂM 2011 TSNH CỦA
CÔNG TY ĐẠT 28645143988 ĐỒNG VÀ ĐÃ TĂNG LÊN 8019207608 ĐỒNG SO VỚI NĂM 2010, TỶ
LỆ TĂNG TƯƠNG ỨNG LÀ 38.88%. VIỆC TSNH CỦA CÔNG TY NĂM 2011 ĐÃ TĂNG LÀ DO:. 49
- DO KHOẢN TIỀN TĂNG. NẾU NHƯ NĂM 2010 KHOẢN TIỀN CỦA CÔNG TY LÀ:
490324469 ĐỒNG THÌ ĐẾN 2011 KHOẢN TIỀN ĐÃ LÊN TỚI 3405903382 ĐỒNG ,TỨC LÀ ĐÃ
TĂNG 2915578913 ĐỒNG ,VỚI TỶ LỆ 594.62 % VÀ VƯỢT XA SO VỚI LƯỢNG TIỀN NĂM 2009
CHỈ CÓ 501674376 ĐỒNG. ĐIỀU NÀY ĐÃ LÀM CHO TỈ TRỌNG CỦA CÁC KHOẢN TIỀN SO
VỚI TỔNG TSNH CŨNG TĂNG LÊN. NẾU NHƯ NĂM 2009, CÁC KHOẢN TIỀN CHỈ CHIẾM
3.64% VÀ NĂM 2010 LÀ 2.38 % TRONG TỔNG TSNH THÌ CON SỐ NÀY VÀO NĂM 2011 LÊN
ĐẾN LÀ 11.89 %. NHỮNG CON SỐ TRÊN CHO THẤY CÔNG TY LUÔN ĐẢM BẢO MỘT LƯỢNG
TIỀN DỰ TRỮ TRONG KÉT BAO GỒM CẢ LƯỢNG TIỀN MẶT TẠI QUỸ CŨNG NHƯ TGNH
NHẤT ĐỊNH ĐÁP ỨNG NHU CẦU CHI TRẢ CHO KHÁCH HÀNG VÀ TRẢ LƯƠNG CHO CÔNG
NHÂN VIÊN 49
NHƯ VẬY, SANG ĐẾN HAI NĂM 2010 VÀ 2011, CƠ CẤU TSNH CỦA CÔNG TY ĐÃ CÓ
NHỮNG CHUYỂN BIẾN THEO CHIỀU HƯỚNG TÍCH CỰC, TRONG ĐÓ HAI KHOẢN LÀ TIỀN
VÀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG KHÁC TĂNG, VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU CHUYỂN BIẾN KHÔNG
ĐÁNG KỂ MẶC DÙ HÀNG TỒN KHO CÓ TĂNG LÊN TƯƠNG ĐỐI LỚN NHƯNG CÔNG TY
ĐANG TÌM CÁCH KHẮC PHỤC TRONG THỜI GIAN TỚI. TUY NHIÊN, CŨNG CẦN PHẢI THỪA
NHẬN RẰNG, VIỆC HAI KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU CHIẾM
TỶ TRỌNG LỚN TRONG TỔNG TSNH ĐÃ PHẦN NÀO PHẢN ÁNH VIỆC MỘT LƯỢNG TSNH
KHÁ LỚN CỦA CÔNG TY ĐANG BỊ CHIẾM DỤNG 50
ĐỂ XEM XÉT TÍNH HIỆU QUẢ TRONG VIỆC SỬ DỤNG TSNH CỦA CÔNG TY, TA ĐI
PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỪNG KHOẢN MỤC CỤ THỂ 50
B) TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY 50
* VỐN TIỀN MẶT: 50
NHƯ VẬY, SO VỚI NĂM 2009 VÀ 2010 THÌ ĐẾN NĂM 2011, KHOẢN MỤC VỐN BẰNG
TIỀN CỦA CÔNG TY ĐÃ TĂNG ĐÁNG KỂ. ĐIỀU NÀY LÀ PHÙ HỢP VÌ DOANH THU CỦA
CÔNG TY TRONG NĂM 2011 ĐÃ TĂNG KHÁ NHIỀU SO VỚI NĂM 2010, KHIẾN CHO NHU CẦU
2
Đồ án tốt nghiệp
VỀ TIỀN MẶT CỦA CÔNG TY CŨNG TĂNG LÊN. VIỆC CÓ MỘT LƯỢNG DỰ TRỮ LỚN TIỀN
MẶT CŨNG SẼ GIÚP CHO KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY ĐƯỢC CẢI THIỆN
ĐÁNG KỂ. TA CÓ THỂ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY THÔNG QUA
MỘT SỐ CHỈ TIÊU Ở BẢNG SAU: 51
NHÌN VÀO BẢNG TA CÓ THỂ THẤY KHOẢN PHẢI THU TRONG NĂM 2010 TĂNG SO
VỚI NĂM 2009. NGUYÊN NHÂN LÀ DO: 53
KHOẢN PHẢI THU TRONG NĂM 2011 GẦN NHƯ KHÔNG ĐỔI SO VỚI NĂM 2010 LÀ
DO: 53
* HÀNG TỒN KHO: 54
- SỐ VÒNG QUAY TSNH TĂNG TỪ 4.92 VÒNG NĂM 2010 LÊN 5.23 VÒNG NĂM 2011 55
* SỨC SẢN XUẤT VÀ SỨC SINH LỜI CỦA TSNH 55
NHƯ VẬY MỘT ĐỒNG TSNH CỦA NĂM 2010 ĐÃ ĐEM LẠI DOANH THU ÍT HƠN SO
VỚI NĂM 2009 LÀ 2.24 ĐỒNG VÀ NĂM 2010 ÍT HƠN 0,32 ĐỒNG SO VỚI NĂM 2011 58
* HÀM LƯỢNG TSNH (HAY CÒN GỌI LÀ MỨC ĐẢM NHẬN TSNH). 58
KẾT QUẢ TRÊN CHO THẤY NĂM 2009 ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC 1 ĐỒNG DOANH THU CẦN 0,14
ĐỒNG TSNH, NĂM 2010 ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC 1 ĐỒNG DOANH THU CẦN 0,20 ĐỒNG TSNH, NĂM
2011 ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC 1 ĐỒNG DOANH THU CẦN 0,19 ĐỒNG. NHƯ VẬY ĐỂ ĐẠT 1 ĐỒNG
DOANH THU NĂM 2010 SO VỚI NĂM 2009 CÔNG TY CẦN SỬ DỤNG MỘT LƯỢNG TSNH
NHIỀU HƠN LÀ 0,06 ĐỒNG VÀ NĂM 2011 THÌ CẦN SỬ DỤNG ÍT HƠN LÀ 0,01 ĐỒNG. ĐIỀU
NÀY CŨNG CHO THẤY HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSNH NĂM 2010 THẤP HƠN SO VỚI NĂM 2009
VÀ NĂM 2011 THÌ CAO HƠN SO VỚI NĂM 2010 58
* XÉT TỶ SUẤT LỢI NHUẬN SAU THUẾ TSNH TA THẤY: 58
CHO THẤY NĂM 2009 CỨ 1 ĐỒNG TSNH CÓ THỂ TẠO RA 0,00015 ĐỒNG LỢI NHUẬN
SAU THUẾ. NĂM 2010 CỨ 1 ĐỒNG TSNH CÓ THỂ TẠO RA 0,00018 ĐỒNG LỢI NHUẬN TRƯỚC
THUẾ VÀ NĂM 2011 LÀ 0,00032 ĐỒNG. NHƯ VẬY MỨC TỶ SUẤT LỢI NHUẬN SAU THUẾ
TSNH NĂM 2010 TĂNG LÊN SO VỚI NĂM 2009 LÀ 0.003%, NĂM 2011 TĂNG SO VỚI NĂM 2010
LÀ 0,014%. 58
3.1.2. TỔ CHỨC TỐT CÔNG TÁC THANH TOÁN VÀ THU HỒI NỢ 63
3.1.3. NÂNG CAO CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC VẬN
CHUYỂN HÀNG HOÁ KHI MUA VÀ KHI BÁN 64
3.1.4. CÓ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG KINH DOANH 64
TRONG KINH DOANH RỦI RO CÓ THỂ XẢY RA BẤT KỲ LÚC NÀO MÀ DOANH
NGHIỆP KHÔNG THỂ LƯỜNG TRƯỚC, CÓ THỂ DO: BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG,
BẤT ỔN CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH, LẠM PHÁT, CHÍNH TRỊ TẤT CẢ NHỮNG NGUYÊN
3
Đồ án tốt nghiệp
NHÂN TRÊN ĐỀU CÓ THỂ XẢY RA. VÌ VẬY, CÔNG TY LUÔN CẦN CÓ CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG NGỪA RỦI RO HỮU HIỆU TRONG KINH DOANH THÔNG QUA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NHƯ: 65
+ NHỮNG HÀNG HOÁ Ứ ĐỌNG LÂU NGÀY CẦN XỬ LÝ KỊP THỜI, TÌM NGUỒN TIÊU
THỤ VỚI GIÁ CẢ HỢP LÝ ĐỂ THU HỒI VỐN, NẾU BỊ LỖ CẦN TÌM CÁC NGUỒN KHÁC ĐỂ BÙ
ĐẮP KỊP THỜI 65
+ CÔNG TY NÊN LẬP TRÍCH LẬP CÁC QUỸ DỰ PHÒNG NHƯ: DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ
HÀNG TỒN KHO, DỰ PHÒNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI 65
CÓ LÀM TỐT NHỮNG CÔNG TÁC TRÊN SẼ GIÚP CHO CÔNG TY GIẢM BỚT ĐƯỢC
NHỮNG HẬU QUẢ NẶNG NỀ DO RỦI RO TRONG KINH DOANH ĐƯA LẠI CHO CÔNG TY 65
+ ĐỊNH KỲ KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ LẠI TOÀN BỘ CÁC KHOẢN VỐN VẬT TƯ HÀNG
HOÁ, VỐN TIỀN MẶT, VỐN TRONG THANH TOÁN ĐỂ XÁC ĐỊNH SỐ TSNH HIỆN CÓ CỦA
CÔNG TY THEO GIÁ TRỊ HIỆN TẠI. TRÊN CƠ SỞ ĐÓ KỊP THỜI ĐIỀU CHỈNH PHẦN CHÊNH
LỆCH SAO CHO HỢP LÝ 65
+ THEO DÕI SÁT, THƯỜNG XUYÊN TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
TRÊN THỊ TRƯỜNG ĐỂ TỪ ĐÓ CÓ CÁC BIÊN PHÁP ỨNG PHÓ KỊP THỜI, TRÁNH TÌNH
TRẠNG DO SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ GÂY RA NHỮNG THIỆT HẠI LỚN CHO CÔNG TY 65
3.1.5. CHÚ TRỌNG PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI 65
NHÂN TỐ CON NGƯỜI LUÔN ĐÓNG VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH TRONG SỰ THÀNH
CÔNG CỦA BẤT KỲ MỘT DOANH NGHIỆP NÀO, ĐẶC BIỆT LÀ NHỮNG DOANH NGHIỆP
TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT.TRONG ĐIỀU KIỆN CẠNH TRANH GAY GẮT CỦA THỊ
TRƯỜNG NGÀY NAY,NGƯỜI TA KHÔNG CHỈ CẦN CÓ VỐN, CÔNG NGHỆ MÀ QUAN TRỌNG
HƠN CẢ LÀ CON NGƯỜI. ĐỂ CÓ THỂ KHAI THÁC TỐI ĐA NGUỒN NHÂN LỰC,CÔNG TY CÓ
THỂ SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP SAU: 65
3.3.1. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY 77
3.3.2. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 80
Trong những năm qua mặc dù gặp phải muôn vàn khó khăn thử thách
nhưng do sự cố gắng nỗ lực cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan
hữu quan, Công ty TNHH Khởi Nghiệp đã không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả của công tác quản lý sử dụng tài
sản ngắn hạn nói riêng. Tuy nhiên công tác quản trị tài sản ngắn hạn của
Công ty vẫn còn có một số tồn tại, cần được Công ty quan tâm khắc phục để
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng cao hơn nữa 82
4
Đồ án tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và sử dụng tài sản ngắn hạn
nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để
đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hen, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện
thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của
nhà nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn.
Trong bối cảnh chung đó, Công ty TNHH Khởi Nghiệp đã có nhiều cố
gắng trong việc tìm hướng khai thác, huy động vốn vào phát triển kinh doanh và
đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn nhiều
vấn đề đặt ra cần được tiếp tục giải quyết như tích luỹ hơn nữa để tăng nguồn
vốn sở hữu, tự chủ trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề quản lý và sử
dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn.
Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Khởi Nghiệp. Đặc biệt là được sự giúp đỡ
tận tình của Thạc sĩ Dương Văn An và các cô, chú ,anh chị trong công ty,em đã
mạnh dạn chọn đề tài cho đồ án tốt nghiệp là: "Xây dựng biện pháp hoàn thiện
công tác quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Khởi Nghiệp".
Kết cấu của đồ án gồm 3 phần sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp
Phần 2: Phân tích thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH
Khởi Nghiệp
1
Đồ án tốt nghiệp
Phần3: Xây dựng biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản ngắn hạn
tại công ty TNHH Khởi Nghiệp
Song do thời gian và kiến thức có hạn nên bài viết của em không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của các
thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa
QTTC và đặc biệt là Thạc sĩ Dương Văn An đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
đồ án này. Em cũng xin cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong công ty TNHH Khởi
Nghiệp đã giúp em trong quá trình hoàn thiện đồ án tốt nghiệp này.
2
Đồ án tốt nghiệp
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ QUẢN LÝ
TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chung về tài sản của doanh nghiệp
Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị cho những lợi ích
mà đơn vị thu được trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của đơn vị. Nói cách khác, tài sản là tất cả các nguồn lực có
thực, hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài
sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích
cho doanh nghiệp đó.
Các điều kiện để được ghi nhận là tài sản bao gồm:
- Là các nguồn lực mà doanh nghiệp sở hữu và có quyền kiểm soát
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
- Giá trị của các tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy
Trên bảng cân đối kế toán, tài sản của doanh nghiệp được chia thành 2 loại là tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong bản đồ án tốt nghiệp này em đi sâu phân
tích về tài sản ngắn hạn.
1.1.2. Khái niệm tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu
và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn
trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Nói cách khác, đây là những tài
sản mà giá trị và hình thái tồn tại thường xuyên thay đổi.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.
3
Đồ án tốt nghiệp
* Tiền: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân
hàng hay các tổ chức tài chính, các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền VNĐ,
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý…). Các khoản tương đương tiền phản ánh các khoản
đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, có khả
năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định mà không có rủi ro trong
chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
* Các khoản phải thu ngắn hạn: Là số tài sản của đơn vị nhưng đang bị
các tổ chức, tập thể hay các cá nhân khác chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm
phải thu hồi. Các khoản phải thu ngắn hạn bao gồm các khoản phải thu ở người
mua, tiền đặt trước cho người bán, khoản nộp thừa cho Ngân sách, các khoản
phải thu nội bộ…
* Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của đơn vị là tài sản ngắn hạn tồn tại dưới
hình thái vật chất có thể cân, đo, đong đếm được. Hàng tồn kho có thể do đơn vị
tự sản xuất hay mua ngoài. Thuộc về hàng tồn kho của đơn vị bao gồm vật liệu,
dụng cụ, hàng mua đang đi trên đường, thành phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở
dang…
* Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư về vốn
nhằm mục đích kiếm lời có thời hạn thu hồi trong vòng một năm hay một chu kỳ
kinh doanh. Thuộc đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm các khoản đầu tư cổ
phiếu, trái phiếu, đầu tư góp vốn kinh doanh, đầu tư cho vay ngắn hạn…
* Tài sản ngắn hạn khác: Là những tài sản ngắn hạn còn lại ngoài những
thứ đã kể ở trên như các khoản tạm ứng cho công nhân viên chức, các khoản phí
trả trước, các khoản tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn…
1.2. Hoạt động quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Hoạt động quản lý tiền mặt
a) Khái niệm quản lý tiền mặt
4
Đồ án tốt nghiệp
Quản lý tiền mặt là một quá trình bao gồm việc thu hồi công nợ, kiểm soát
chi tiêu, bù đắp thâm hụt ngân sách, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp,
đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi và trả tiền cho các ngân hàng cung cấp những
hoạt động thuộc quá trình quản lý tiền mặt kể trên.
b) Một số kỹ thuật quản lý tiền mặt
* Lập ngân sách tiền mặt:
Lập kế hoạch và kiểm soát việc sử dụng tiền mặt là những công tác quan
trọng của một doanh nghiệp. Nếu như không dự báo được chính xác về dòng tiền
có thể dẫn đến tình trạng thừa tiền (dẫn đến tỉ suất sinh lời thấp) hoặc tình trạng
thâm hụt tiền mặt. Ngân sách tiền mặt là phương tiện để lập kế hoạch chi tiêu và
kiểm soát tiền mặt. Về cơ bản, ngân sách tiền mặt là một bảng tổng hợp cho biết
các dong tiền ra và vào và số dư tiền mặt trong một khoảng thời gian nhất định.
Trên thực tế, một trong những mục đích chính của ngân sách là ước tính số dư
tiền mặt trong tương lai. Thời gian để lập ngân sách tiền mặt thường không quá
một năm, nhiều doanh nghiệp thường lập thời hạn ba hoặc sáu tháng. Trong
khuôn khổ thời gian này, doanh nghiệp thường sẽ dự báo các dòng tiền ra và vào
trên cơ sở hàng tuần hoặc hàng tháng. Ngoài ra, hầu hết các doanh nghiệp còn sử
dụng ngân sách tiền mặt hàng ngày cho một hoặc hai tuần tới để kiểm soát chặt
chẽ các dòng tiền ra và dòng tiền vào.
Có thể nói ngân sách tiền mặt thâu tóm các khoản thu và chi kỳ vọng
trong một thời kỳ vá tác động cuối cùng của hoạt động thu chi đến tài khoản tiền
mặt của doanh nghiệp tại ngân hàng.
Các doanh nghiệp thường xây dựng hai hệ thống ngân sách tiền tách biệt,
một hệ thống để thao dõi các dòng tiền và số dư thuộc hoạt động kinh doanh
(hoạt động tác nghiệp), một hệ thống để theo dõi các dòng tiền và số dư thuộc
hoạt động tài chính (hoạt động tài trợ).
5
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 1.1 Các nhân tố của ngân sách tiền mặt
Dòng tiền vào Dòng tiền ra
Hoạt động kinh doanh
(tác nghiệp)
- Tiền bán hàng
- Thu hồi khoản
phải thu
- Trả lương
- Thanh toán các
khoản phải trả
Hoạt động tài chính
(tài trợ)
- Lãi nhận về
- Tiền bán các
chứng khoán thanh
khoản cao
- Phát hành chứng
khoán mới
- Thuế
- Cổ tức
- Mua lại chứng
khoán
- Mua chứng khoán
thanh khoản cao
- Trả lãi vay
- Trả lãi gốc
* Thiết lập số dư tiền mặt tối thiểu:
Việc nghiên cứu ngân sách tiền mặt cho thấy một nhiệm vụ quan trọng của
quản lý tiền mặt đó là phải xác nhận được số dư tiền mặt tối thiểu để phòng các
tình huống khủng hoảng không thể lường trước hoặc các biến động của thu chi
thực tế so với ước tính. Điều này đảm bảo cho doanh nghiệp có thể hoạt động
với một lượng tiền mặt nhỏ nhất có thể được để giảm thiểu chi phí.
Một số phương pháp thiết lập số dư tiền mặt
- Thiết lập số dư tiền mặt theo chu kỳ tiền
- Thiết lập số dư tiền mặt theo doanh thu
- Thiết lập số dư tiền mặt theo mô hình Baumol
* Kiểm soát thu chi tiền mặt
- Khái niệm tiền trôi nổi: Tại một thời điểm nào đó tài khoản tiền trên sổ
của doanh nghiệp có thể không phản ánh đúng số tiền mà doanh nghiệp thực có.
Điều này được giải thích như sau: do một lý do nào đó số dư tiền mặt trên sổ của
doanh nghiệp và số dư trên sổ ngân hàng không bằng nhau. Chênh lệch giữa số
dư trên sổ sách của doanh nghiệp và số dư trên sổ ngân hàng gọi là tiền trôi nổi.
6
Đồ án tốt nghiệp
- Quản lý việc thu tiền: Đẩy mạnh tốc độ thu hồi tiền là tìm cách rút ngắn
khoảng thời gian kể từ khi khách hàng ký séc chi cho tới khi doanh nghiệp có thể
sử dụng tiền. Khoảng thời gian này có ba nguồn gây chậm trễ là:
Thời gian vận chuyển séc
Thời gian ký thác séc
Thời gian xử lý séc
Tổng số tiền của các séc đã ký bởi khách hàng nhưng doanh nghiệp chưa được
dung gọi là trôi nổi ký quỹ. Sau đây là một số biện pháp để làm giảm thiểu các
khoảng thời gian này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tiền mặt.
+ Thu hồi tập trung: Một cách để giảm bớt thời gian di chuyển của séc là
phân tán các điểm thu hồi tiền trên khắp các địa phương. Có hai phương pháp
chính để thành lập mạng lưới thu hồi phi tập trung đó là thong qua: hộp thư bưu
điện và thu hồi tại chỗ.
+ Hệ thống chuyển tiền nhanh: Một số phương pháp giúp chuyển tiền
nhanh hơn như:
◦ Điện chuyển ngân: được dùng phổ biến vì thời gian chỉ mất vài phút tuy
nhiên lại có chi phí cao, nếu áp dụng cho khoản tiền nhỏ thì không kinh tế.
◦ Séc chuyển ngân ký thác: dùng cho các khoản tiền nhỏ
+ Trì hoãn việc chi trả: để giảm tốc độ chi trả thì một phương pháp được
sử dụng là lệnh rút tiền. Vì đây là lệnh rút tiền của doanh nghiệp gửi ngân hàng
để trả cho bên thứ ba nên nó phải được giữ lại cho doanh nghiệp để xác nhận và
ký thác quỹ sau đó mới có hiệu lực. Nhờ vậy làm giảm tốc độ chi trả của doanh
nghiệp.
5 dấu hiệu nghiêm trọng báo hiệu trục trặc trong lưu chuyển tiền mặt:
◦ Độ thanh toán của tiền giảm sút
7
Đồ án tốt nghiệp
◦ Cung ứng hàng hóa quá khả năng tiêu thụ: mức tăng tồn kho lớn hơn
lượng hàng tiêu thụ trung bình
◦ Gia tăng nợ ngắn hạn
◦ Không có chiết khấu
◦ Chậm thu hồi nợ: các khoản phải thu bị dồn ứ
1.2.2. Hoạt động quản lý khoản phải thu
Quản lý khoản phải thu được coi là nhiệm vụ khó khăn nhất của nhà quản
lý tài chính. Những nội dung chính của quản lý khoản phải thu gồm:
a) Phân tích tín dụng: Là toàn bộ các công việc nhằm đánh giá mức độ tin cậy tín
dụng và tiềm năng chi trả của khách hàng.
Một số nguồn thông tin liên quan có thể thu thập bao gồm:
- Các báo cáo tài chính
- Báo cáo xếp hạng tín dụng
- Thông tin từ các ngân hàng
- Các hiệp hội thương mại
- Kinh nghiệm của chính doanh nghiệp bán hàng
Đánh giá mức độ tin cậy tín dụng của doanh nghiệp khách hàng qua 5 tiêu
chí gọi là hệ thống tiêu chí tín dụng
- Tư cách tín dụng
- Năng lực trả nợ
- Vốn
- Tài sản thế chấp
- Các điều kiện kinh doanh
b) Quyết định cấp tín dụng
- Quyết định cấp tín dụng trên cơ sở NPV
8
Đồ án tốt nghiệp
- Quyết định cấp tín dụng trên cơ sở lợi nhuận dự kiến
- Quyết định cấp tín dụng trên cơ sở lợi nhuận kỳ vọng
c) Chính sách thu hồi khoản phải thu
Để đánh giá chính sách thu hồi công nợ, người ta có thể áp dụng một số
chỉ tiêu định lượng sau:
- Kỳ thu nợ bán chịu = Khoản phải thu x 360 ngày/ Doanh thu
Đây là hệ quả của một chính sách tăng cường bán chịu nhưng cũng có thể là một
yếu kém trong chính sách thu hồi khoản phải thu
- Tỷ lệ nợ khó đòi trên doanh thu bán chịu: Chỉ tiêu này cao cũng có thể
phản ánh công tác thu hồi kém hoặc một chính sách bán chịu mạo hiểm
- Xếp hạng tuổi khoản phải thu: Là bảng thống kê lịch sử mua hàng, giá trị
mua chịu, thời hạn mua chịu đã qua, để doanh nghiệp quyết định tiếp tục hay
chấm dứt bán chịu cho khách hàng
1.2.3. Hoạt động quản lý hàng tồn kho
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên
tục, việc dự trữ hàng hóa, nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Lượng hàng tồn
kho này liên quan đến các chi phí như: chi phí bốc xếp, bảo hiểm, chi phí do
giảm giá trị hàng hóa trong quá trình dự trữ, chi phí hao hụt, mất mát, chi phí bảo
quản, chi phí trả lãi vay…
Để quản lý chặt chẽ hàng hóa, nguyên vật liệu doanh nghiệp cần quản lý
thông qua định mức tiêu hao hàng hóa, nguyên vật liệu, định mức tồn kho và
công tác mua sắm
- Xây dựng định mức tiêu hao hàng hóa, nguyên vật liệu:
Doanh nghiệp cần xây dựng định mức tiêu hao cho từng lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu
cho toàn doanh nghiệp nhằm kiểm soát được định mức tiêu hao một cách toàn
9
Đồ án tốt nghiệp
diện, đồng thời kiểm soát được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Việc đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần đi kèm với cơ
chế tiền lương phù hợp để thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
tăng cường tiết kiệm, nỗ lực tìm tòi và phát huy sáng kiến kỹ thuật, nâng cao
hiệu quả quản lý.
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần được thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh
cho phù hợp đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn cung cấp cho khách hàng sản
phẩm, dịch vụ chất lượng.
- Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu
Đây là việc xác định mức tồn tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt động
kinh doanh diễn ra liên tục và không gây tồn đọng vốn cho doanh nghiệp. doanh
nghiệp cần xác định rõ danh mục các loại nguyên vật liệu cần dự trữ, nhu cầu số
lượng, thời gian cung cấp.
- Công tác mua sắm nguyên vật liệu
Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, phòng vật tư sẽ nghiên cứu,
lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng, quản lý việc cung cấp và
kiểm tra chất lượng. Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu là tăng
cường quản lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực. Với
nguồn cung ứng ngày càng đa dạng, doanh nghiệp cần luôn cập nhật thông tin về
thị trường để lựa chọn được nhà cung cấp với chi phí thấp nhất, chất lượng cao
nhằm nâng cao hiệu quản sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu
Để nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho, hoạt động kiểm kê, phân loại
nguyên liệu là hết sức cần thiết. Doanh nghiệp cần quan tâm hơn trong hoạt động
này đồng thời theo dõi tình hình nguyên vật liệu tồn kho không sử dụng nguyên
vật liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra quyết định xử lý vật tư một cách phù hợp
nhằm thu hồi vốn và tăng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
10
Đồ án tốt nghiệp
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải căn cứ vào sự đánh giá nguyên
vật liệu khi kiểm kê và giá cả thực tế trên thi trường. Để hoạt động quản lý
nguyên vật liệu đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa
các bộ phận trong doanh nghiệp. Bộ phận lập kế hoạch sử dụng phải sát với nhu
cầu thực tế, xác định lượng dự trữ an toàn, chính xác. Bộ phận cung ứng phải
cung cấp đúng, đủ và kịp thời ; đồng thời cần quản lý chặt chẽ, kiểm kê thường
xuyên.
- Đảm bảo tốt hàng tồn kho: Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu
sổ sách, phát hiện số hàng hóa tồn đọng có vấn đề để xử lý kịp thời.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó
dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập hàng hóa trước sự biến động
của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của doanh
nghiệp.
Như vậy, quản lý chặt chẽ việc mua, sử dụng cũng như dự trữ hợp lý
nguyên vật liệu sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí tồn kho, tránh tình trạng ứ
đọng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
1.3. Phân tích công tác quản lý tài sản ngắn hạn
1.3.1. Trình tự phân tích
a) Thu thập thông tin
Trong phân tích công tác quản lý tài sản, nhà phân tích sử dụng cả các
thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh khả năng quản lý tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình phân tích. Nó bao gồm những thông tin
nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông
tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị. Trong đó các thông tin
kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những
11
Đồ án tốt nghiệp
nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích công tác quản lý tài sản
trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
b) Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích công tác quản lý tài sản ngắn hạn là quá
trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng
thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý
thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đặt ra. Xử lý thông tin là quá
trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so
sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân các kết quả đã đạt được phục vụ
cho quá trình dự toán và quyết định.
c) Dự toán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần
thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra quyết định tài chính.
Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài sản ngắn hạn là đưa ra các quyết định quản
lý tài sản. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích quản lý tài sản ngắn hạn nhằm
đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối
đa hóa giá trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Từ đó để tăng trưởng, phát
triển và tối đa lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì
đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư, đối với nhà quản lý thì đưa ra các
quyết định về quản lý doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp phân tích
Phân tích công tác quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là việc xác
định những điểm mạnh và những điểm yếu của doanh nghiệp để tính toán những
chỉ số khác nhau thông qua sử dụng những số liệu từ báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
Tùy vào loại hình kinh doanh và đặc thù của ngành nghề kinh doanh, cán
bộ nghiệp vụ cần phải tìm ra được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu đã tính toán để
12
Đồ án tốt nghiệp
đưa ra những nhận xét đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp, một
hoặc một số chỉ số là tố cũng chưa thể kết luận là doanh nghiệp đang trong tình
trạng tốt.
Khi phân tích công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp thông qua các báo
cáo tài chính kế toán, trước hết cần xác lập được chỉ tiêu hay hệ thống chỉ tiêu
thể hiện vấn đề cần phân tích. Trên cơ sở đó để tiến hành phân tích. Quá trình
phân tích được kết hợp nhiều phương pháp phân tích khác nhau như phương
pháp so sánh, phương pháp liên hệ, phương pháp tỉ lệ.
a) Phương pháp so sánh
Khi thực hiện phương pháp so sánh thì các số liệu đưa ra phảo đảm bảo
các điều kiện sau:
- Cùng nội dung kinh tế
- Phải thống nhất về phương pháp tính
- Phải cùng một đơn vị đo lường và phải được thu thập trong cùng mật
độ thời gian
- Ngoài ra các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng một quy mô và điều
kiện kinh doanh tương tự nhau
Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy mức độ phát
triển của doanh nghiệp
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về
số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán
liên tiếp. Đối với bảng cân đối kế toán thì chỉ tiêu tổng thể là tổng tài sản và
tổng nguồn vốn. Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc rất có ích cho
13
Đồ án tốt nghiệp
việc khảo sát các nguồn vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp hoặc nói cách khác
là có ích cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn vốn vay với nguồn vốn
chủ sở hữu.
b) Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt,
các bộ phận. Để lượng hóa các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu,
trong phân tích kinh doanh còn sử dụng các cách liên hệ phổ biến như:
- Liên hệ trực tiếp giữa các chỉ tiêu như giữa lợi nhuận và giá bán, giá
thành, tiền thuế. Trong những trường hợp này, các mối quan hệ không qua một
chỉ tiêu liên quan nào, giá bán tăng (hoặc giá thành hay tiền thuế giảm) sẽ làm
lợi nhuận tăng.
- Liên hệ gián tiếp là quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ thuộc
giữa chúng được xác định bằng một hệ số riêng.
- Liên hệ phi tuyến là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức liên hệ
không được xác định theo tỷ lệ và chiều hướng liên hệ luôn biến đổi.
1.3.3. Thông tin sử dụng trong phân tích
Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm thông tin kế toán và
các thông tin khác. Trong đó thông tin kế toán có vai trò quan trọng nhất. Các
báo cáo tài chính là tài liệu cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp, được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp từ các sổ sách kế
toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất
định. Các báo cáo tài chính phản ánh có hệ thống tình hình tài sản nói chung và
tài sản ngắn hạn nói riêng của các đơn vị tại các thời điểm, kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình và tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
trong những thời kỳ nhất định, đồng thời giải trình giúp cho các đối tượng sử
dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp để ra các quyết định phù hợp. Các báo cáo tài
14
Đồ án tốt nghiệp
chính chủ yếu bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính
của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán được chia làm
2 phần: Phần nguồn vốn, phản ánh cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp bao gồm nợ
và vốn chủ sở hữu; Phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản
thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của doanh nghiệp, bao gồm tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn. Về nguyên tắc cân đối nguồn vốn phải bằng tài sản.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tổng hợp, cho biết kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, bao gồm
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Ngoài ra,
báo cáo kết quả kinh doanh còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước của doanh nghiệp trong thời kỳ đó.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phản ánh lưu chuyển tiền tệ hay các luồng
tiền vào và ra; tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ nhất định. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường gồm các phần lưu chuyển
tiền từ hoạt động kinh doanh; lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển
từ hoạt động tài chính.
- Phân tích các tỷ lệ tài chính: Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích
sử dụng phương pháp phân tích so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ và phương
pháp phân tích Dupont. Phương pháp phân tích tài chính hay được các nhà phân
tích sử dụng hơn vì các tỷ lệ tài chính cung cấp những ý nghĩa đầy đủ về mối
quan hệ giữa giá trị riêng rẽ trên báo cáo tài chính. Các tỷ lệ tài chính được phân
tích trong mối quan hệ với toàn bộ nền kinh tế, với đặc thù của mỗi ngành và
luôn sử dụng số liệu quá khứ để phân tích. Các tỷ lệ tài chính được chia ra thành
5 nhóm chính: nhóm tỷ lệ về cơ cấu, nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ
lệ về khả năng hoạt động (hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời), nhóm tỷ lệ về
15
Đồ án tốt nghiệp
phân tích rủi ro (rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản), nhóm tỷ
lệ phân tích khả năng tăng trưởng.
- Phân tích cân đối tài chính: Mối quan hệ giữa tài sản với nguồn vốn thể
hiện sự tương quan về cơ cấu và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ này giúp nhà phân tích đánh giá
được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng
trong đầu tư mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý không. Mối quan hệ cân đối này
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2. Cân đối tài sản nguồn vốn
Tài sản Nguồn vốn
Vốn bằng tiền
Vốn ngắn hạn
+ Phải trả
+ Vay ngắn hạn
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Đầu tư tài chính dài hạn
Xây dựng cơ bản dở dang
Ký quỹ, ký cược dài hạn
- Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn tài sản dài hạn: điều này là hợp lý vì doanh
nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng
đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ về sự hài hòa kỳ hạn
giữa nguồn vốn và tài sản ngắn hạn.
- Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn tài sản dài hạn: Doanh nghiệp không giữ
vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Xuất hiện dấu hiệu
doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài
16