Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

thí nghiệm trang bị điện và điện tử động cơ đốt trong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 28 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
TH TB điện và điện tử ĐCĐT là học phần được trang bị cho sinh viên khoa Cơ Khí
Giao Thông sau khi học xong môn Trang bị điện và điện tử ĐCĐT nhằm giúp sinh viên
vận dụng lý thuyết được học trên giảng đường, tiếp cận đầy đủ hơn với các trang thiết bị
hiện đại, cách vận hành hệ thống và trên hết là phương pháp thực hiện một thí nghiệm
hoàn chỉnh.
Với sự hướng dẫn tận tình của Thầy Huỳnh Bá vang, chúng em đã hoàn thành bài
thí nghiệm và tiến hành làm báo cáo nhằm vận dụng những kiến thức được học, rèn luyện
kỹ năng tính toán cũng như tinh thần làm việc nhóm.
Đà Nẵng, Ngày 21 Tháng 4 Năm 2015
Nhóm 18B4

PHẦN 1: HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG
1.1. Nhiệm vụ và sơ đồ hệ thống khởi động tiêu biểu:
Động cơ đốt trong cần có một hệ thống khởi động riêng biệt cho trục khuỷu động
cơ một momen với một số vòng quay nhất định nào đó để khởi động được động cơ. Cơ
cấu khởi động chủ yếu trên ô tô hiện nay là khởi động bằng động cơ điện một chiều. Tốc
độ khởi động của động cơ xăng phải trên 50vg/ph, đối với động cơ diesel phải trên 100
vg/ph.
Hình 1.1: Sơ đồ mạch hệ thống khởi động điện
1.2. Máy khởi động:
1.2.1. Phân loại:
Để phân loại máy khởi động ta chia máy khởi động thành hai phần:
+ Phần motor: được phân loại dựa trên kiểu đấu dây.
+ Phần truyền động: được phân loại theo cách truyền động của máy khởi động đến
động cơ.
* Motor điện trong máy khởi động là loại mắc nối tiếp và mắc hỗn hợp.
+ Theo cách đấu dây: tùy thuộc theo kiểu đấu dây mà ta phân ra các loại sau:
Hình 1.2: Phân loại máy khởi động theo kiểu đấu dây.
+ Phân loại theo cách truyền động: có hai cách truyền động
• Truyền động trực tiếp với bánh đà:


Hình 1.3: Loại bánh răng đồng trục
Loại này trường dung trên xe đời cũ và nhữngđộng cơ có công suất lớn, được chia ra làm
3 loại:
+ Truyền động quán tính:
Hình 1.4: Truyền động quán tính
Bánh răng ở khớp truyền động tự động văng theo quán tính để ăn khớp với bánh đà. Sau
khi động cơ nổ, bánh răng tự động trở về vị trí cũ.
+ Truyền động cưỡng bức:
Hình 1.5: Truyền động cưỡng bức
Khớp truyền động của bánh rang khi ăn khớp vào vòng rang của bánh đà, chịu sự
điều khiển cưỡng bức của một cơ cấu các khớp.
+ Truyền động tổ hợp: Bánh răng ăn khớp với bánh đà cưỡng bức nhưng việc ra
khớp tự động như kiểu quán tính.
• Truyền động phải qua hộp giảm tốc
Hình 1.6: Truyền động qua bánh giảm tốc
Loại này sử dụng nhiểu trên động cơ đời mới. Phần motor điện một chiều có cấu
tạo nhỏ gọn và có số vòng quay khá cao. Trên đầu trục của motor điện có gắn một bánh
răng nhỏ, thông qua bánh răng trung gian truyền xuống bánh răng bánh răng của hộp
truyền động (hộp giảm tốc).Khớp truyền động là một khớp bi một chiều có ba rãnh, mỗi
rãnh có hai bi đũa đặt kế tiếp nhau. Bánh răng của khớp đầu trục của khớp truyền động
được cài với bánh răng của bánh đà nhờ một relay gài khớp.Relay gài khớp có một ty
đẩy, thông qua viên bi đẩy bánh răng vào ăn khớp với bánh đà.
1.3 Cấu tạo máy khởi động:
Trên hình trình bày cấu tạo của máy khởi động có hộp giảm tốc, được dung
phổ biến trên các ô tô du lịch.
Hình 1.7 Cấu tạo máy khởi động.
Máy khởi động có 3 bộ phận chính: động cơ điện, khớp truyền động và cơ cấu điều
khiển.
a. Motor khởi động:
Hình 1.8: Motor khởi động

Motor khởi động là bộ phận biến điện năng thành cơ năng. Trong đó; stator gồm
vỏ, các má cực và các cuộn dây kích thích; rotor gồm trục, khối thép từ, cuộn dây phần
ứng và cổ góp điện, các nắp với các giá đỡ chổi than và chổi than, các ổ trượt,….
b. Relay gài khớp và công tắc từ:
Dùng để điều khiển hoạt động của máy khởi động. Có hai phương pháp điều
khiển: điều khiển trực tiếp và điều khiển gián tiếp. Trong điều khiển trực tiếp, ta phải tác
động trực tiếp vào mạng gài khớp để gài khớp và đóng mạch điện của máy khởi động.
Phương pháp này ít thông dụng. Điều khiển gián tiếp thông qua công tắc hoặc relay là
phương pháp phổ biến trên các mạch khởi động hiện nay.
c. Nguyên lý hoạt động:
Relay gài khớp bao gồm: cuộn hút và cuộn giữ. Hai cuộn dây trên có số vòng như nhau
nhưng tiết diện cuộn hút lớn hơn cuộn giữ và quấn cùng chiều nhau.
Hình 1.9: Sơ đồ làm việc của hệ thống khởi động.
Khi bật công tắc ở vị trí ST thì dòng sẽ thành hai nhánh:
+ Từ cực (+) đến Equation Section (Next)W
g
đến mass.
+ Từ cực (+) đến W
h
đến W
st
đến Brush sau đó đến W
rotor
rồi về mass.
Dòng qua cuộn giữ và hút sẽ tạo ra lực từ để hút lõi thép đi vào bên trong ( tổng
lực từ của hai cuộn). Lực hút sẽ đẩy bánh răng của máy khởi động về phía bánh đà, đồng
thời đẩy lá đồng nối tắt cọc (+) accu xuống máy khởi động. Lúc này, hai đầu cuộn hút
dẳng thế và sẽ không có dòng đi qua mà chỉ có dòng qua cuộn giữ.
Khi động cơ đã nổ, tài xế trả công tắc về vị trí ON, mạch hở nhưng do quán tính,
dòng điện vẫn còn. Do đó hai bánh răng còn dính và dòng vẫn còn qua lá đồng. Như vậy

dòng sẽ đi từ (+) đến W
h
đến W
g
rồi về mass.
Lúc này, hai cuộn dây mắc nối tiếp nên dòng như nhau, dòng trong cuộn giữ
không đổi chiều, còn trong cuộn cuộn hút có chiều ngược với chiều ban đầu. Vì vậy, từ
trường hai cuộn triệt tiêu nhau. Kết quả, dưới tác dụng của lực lò xo, bánh răng và lá
đồng sẽ trở về vị trí ban đầu.
d. Khớp truyền động:
Hình 1.10: Khớp truyền động
Là cơ cấu truyền moment từ phần động cơ điện đến bánh đà, đồng thời bảo vệ cho động
cơ điện qua ly hợp một chiều.
1.4 Kiểm tra máy khởi động:
1.4.1 Kiểm tra khi dùng nguồn từ ắc quy:
a. Trình tự kiểm tra:
Đối với máy khởi động ta đo độ sụt áp ∆U và độ giảm dòng ∆I ở các chế độ không tải
và có tải ứng với lúc có và không có nguồn ngoài là máy phát. Để đo được ∆U và ∆I ta
lắp máy khởi động lên băng thử SPIN cho nó hoạt động trên băng thử ở các chế độ không
tải vá có tải, trình tự các bước thực hiện như sau.
Đầu tiên ta mang máy khởi động ra kiểm tra sự thông mạch của máy phát xem
máy phát có bị ngắn mạch hay không, sau khi kiểm tra xong ta tiến hành lắp máy khởi
động lên băng thử.
Trên băng thử chú ý chọn vành răng phù hợp với bánh răng của máy khởi động, và
khoảng cách hành trình chạy giữa chúng, sau khi lắp xong ta vặn chặc các con
buloong cố định máy khởi động vào băng thử và tiến hành đấu dây
Ta đấu dây theo sơ đồ trang 22 của tài liệu về băng thử SPIN như hình 4.1, tức là
đầu dương của máy khởi động nối với chân 20 của băng thử, đầu của cuộn dây kích
thích nối với chân 18ta có thể nối âm cho máy khởi động với chân 35 để tăng tính ổn
định về mát sau khi đấu dây được như sơ đồ ta tiến hành đo.

Ở chế độ không tải khi chưa có nguồn ngoài ta khởi động cho máy chạy ổn định
xong rồi tắt đi ta quan sát trên băng thử và ghi lại kết quả U và I trước và sau khi khởi
động máy, ta thực hiện như thế 4 lần và ta có kết quả như bảng.
Ở chế độ có tải khi chưa có nguồn ngoài ta cũng thực hiện như trên, nhưng khi cho
máy khởi động chạy ổn định ta bắt đầu tạo tải bằng cách dùng tay kéo tay cầm trên
băng thử từ từ để gây tải cho tới khi nào máy khởi động dừng hẳn thì thôi. Ta lặp lại 3
lần và có kết quả như bảng.
Hình 1.11: Sơ đồ nối dây máy khởi động.
b. Kết quả thí nghiệm:
Sau khi theo dõi diễn biến của điện áp và cường dộ dòng điện sau khi khởi động ta có
bảng sau:
• Acqui được sạc điện:
+ Khi khởi động không tải:
Lần đo
u
1
[V] i
1
[mA] u
2
[V] i
2
[mA] u
3
[V] i
3
[mA]
1
13.9 520 14 520 14 520
2

11.5 351 8.4 235 8.5 235
3
13.4 223 9 133 9.1 135
4
13.9 203 9.3 117 9.3 118
+ Đồ thị:
Hình 1.12: Đồ thị đo lần 1
Hình 1.13: Đồ thị đo lần 2
Hình 1.14: Đồ thị đo lần 3
+ Khi khởi động có tải:
Lần đo u
1
[V] i
1
[mA] u
2
[V] i
2
[mA] u
3
[V] i
3
[A]
1 14 520 14 520 14 520
2 7.9 313 7.7 166 12.6 158
3 11.5 203 8.9 120 8.5 119
4 12 168 9.2 103 8.9 133
+ Đồ thị :
Hình 1.15: Đồ thị đo lần 1
Hình 1.16: Đồ thị đo lần 2

Hình 1.17: Đồ thị đo lần 3
• Acqui không được sạc điện:
+ Khi khởi động không tải:
Lần đo
u
1
[V] i
1
[mA] u
2
[V] i
2
[mA] u
3
[V] i
3
[mA]
1
12.8 510 12.6 510 12.5 510
2
8.6 157 5.9 96 6 96
3
7.2 83 6.9 72 6.9 73
4
7.5 68 7.1 63 7 64
Đồ thị:
Hình 1.18: Đồ thị đo lần
Hình 1.19: Đồ thị đo lần 2
Hình 1.20: Đồ thị đo lần 3
+ Khi khởi động có tải:

STT
u
1
[V] i
1
[mA] u
2
[V] i
2
[mA] u
3
[V] i
3
[mA]
1
12.5 510 12.4 510 12.3 510
2
6 134 5.3 96 4.2 87
3
6.7 79 5.9 92 5.5 67
4
6.4 73 6 70 5.8 61
+ Đồ thị:
Hình 1.21: Đồ thị đo lần 1
Hình 1.22: Đồ thị đo lần 2
Hình 1.23: Đồ thị đo lần 3
c. Nhận xét và kết luận:
Ta thấy ở các lần đo cho được kết quả ít có sai khác.
Các đồ thị ở các lần đo tương đối giống nhau.
PHẦN 2: MÁY PHÁT ĐIỆN

2.1.1. Công dụng:
Máy phát là nguồn điện chính trên ô tô máy kéo, nó có nhiệm vụ:
- Cung cấp điện cho tất cả các phụ tải.
- Nạp điện cho ắc quy ở các số vòng quay trung bình và lớn của động cơ.
2.1.2. Phân loại:
Máy phát trên ô tô máy kéo, theo tính chất dòng điện phát ra có thể chia làm hai loại
chính:
+ Máy phát điện một chiều.
+ Máy phát điện xoay chiều.
- Máy phát điện một chiều, theo tính chất điều chỉnh chia ra:
+ Loại điều chỉnh trong (bằng chổi điện thứ ba).
+ Loại điều chỉnh ngoài (bằng bộ điều chỉnh điện kèm theo).
Các máy phát điện một chiều loại điều chỉnh trong có kết cấu đơn giản, có khả năng
hạn chế và tự động điều chỉnh dòng điện máy phát theo số vòng quay. Tuy vậy nó có
nhiều nhược điểm như:
• Phải luôn luôn nối mạch điện với ắc quy chúng mới làm việc được.
• Cản trở việc điều chỉnh thế hiệu của máy phát.
• Làm giảm tuổi thọ của ắc quy.
- Máy phát điện xoay chiều, theo phương pháp kích thích chia ra:
+ Loại kích thích bằng nam châm vĩnh cửu.
+ Loại kích thích kiểu điện từ (bằng nam châm điện).
2.1.3. Yêu cầu:
Máy phát điện trên ô tô máy kéo làm việc trong những điều kiện đặc biệt, vì thế chúng
phải đáp ứng được các yêu cầu chính sau:
- Chịu được rung sóc bụi bẩn và làm việc tin cậy trong môi trường có nhiệt độ cao,
có nhiều hơi dầu mỡ nhiên liệu.
- Tuổi thọ cao.
- Kích thước và trọng lượng nhỏ, giá thành thấp.
So với máy phát một chiều thì máy phát xoay chiều có nhiều ưu điểm hơn, vì nó
không có vòng đổi điện và cuộn dây rô to đơn giản hơn.

2.2. Máy phát điện xoay chiều:
Trên ô tô máy kéo sử dụng hai loại máy phát điện xoay chiều là máy phát xoay chiều
kích thích bằng nam châm vĩnh cửu và máy phát xoay chiều kích thích kiểu điện từ (bằng
nam châm điện).
Các máy phát kích thích bằng nam châm vĩnh cửu, do công suất hạn chế nên chủ yếu
chỉ được sử dụng trên xe máy và máy kéo. Gần đây, kỹ thuật đã chế tạo được những hợp
kim từ mới có chất lượng cao, nên loại máy phát này bắt đầu có khả năng sử dụng được
trên ô tô.
Máy phát kích thích bằng nam châm vĩnh cửu có loại một pha và ba pha. Loại ba pha
công suất có thể đạt tới 400VA hoặc lớn hơn.
Máy phát nam châm vĩnh cửu có nhiều ưu điểm hơn hẳn các máy phát kích thích
kiểu điện từ, như: làm việc tin cậy, kết cấu đơn giản, không có cuộn dây quay, hiệu suất
cao, ít nóng, mức nhiễu xạ vô tuyến thấp.
Nhưng chúng cũng có một số nhược điểm quan trọng là: khó điều chỉnh thế hiệu,
công suất hạn chế, giá thành cao, trọng lượng lớn hơn loại kích thích kiểu điện từ cùng
công suất. Ngoài ra từ thông của nó còn phụ thuộc nhiều vào chất lượng hợp kim và kim
loại chế tạo nam châm.
2.2.1. Máy phát xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cửu:
a. Đặc điểm cấu tạo:
Cấu tạo của máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cửu gồm hai
phần chính là rôto và stato.
+ Rôto: Phần lớn các máy phát đang được sử dụng hiện nay đều có nam châm
quay, tức nam châm là rôto. Các máy phát loại này khác nhau chủ yếu ở kết cấu của rôto
và có thể chia ra một số loại chính:
- Rôto nam châm hình trụ.
- Rôto nam châm hình sao (có các má cực hoặc không).
- Rôto nam châm hình móng.
Đơn giản nhất là loại rôto hình trụ (hình 2.4). Nó có ưu điểm là chế tạo đơn giản,
nhưng nhược điểm là hiệu suất sử dụng nam châm thấp. Vì thế chúng chỉ được sử dụng ở
các máy phát cỡ nhỏ công suất ≤ 100 VA.

Thông dụng nhất là loại rôto nam châm hình sao (hình 2.5). Loại này có ưu điểm là
hệ số sử dụng vật liệu lớn. Số cực nam châm thường là sáu, vì nếu tăng số cực lên nữa thì
hệ số sử dụng vật liệu lại kém đi.
Nhược điểm của rôto nam châm hình sao là khó nạp từ cho rôto, cường độ từ trường
và từ cảm yếu, độ bền cơ học thấp.
Rôto nam châm hình sao được sử dụng chủ yếu trong các máy phát điện của máy kéo
với công suất giới hạn khoảng 180 VA.
Hình 2.1: Roto nam châm hình trụ rỗng.
1-Nam châm; 2-Các má cực; 3-Cuộn dây cố định của Stato
Hình 2.2: Roto nam châm hình sao.
1-Nam châm hình sao; 2-Hợp kim không dẫn từ; 3- Trục roto
Rôto nam châm hình móng (hình 2.6) ra đời khi xuất hiện các vật liệu từ mới có lực
từ kháng lớn, cho phép chế tạo các nam châm mạnh.
Hình 2.3: Rô to nam châm hình móng.
Nam châm cơ dạng hình trụ rỗng được nạp từ theo chiều trục. Hai đầu của nó đặt hai
tấm bích bằng thép ít các bon, có các vấu cực nhô ra như những chiếc móng. Các móng
cực của hai bích được bố trí xen kẽ nhau. Do chịu ảnh hưởng của hai cực từ khác dấu ở
hai mặt đầu của nam châm, nên các móng cực của mỗi tấm bích cũng mang cực tính của
cực từ tiếp xúc với nó. Như vậy các móng của hai tấm bích trở thành những cực khác tên
xen kẽ nhau của rôto.
Để tránh mất mát từ, thường thường trục rôto được chế tạo bằng thép không dẫn từ
hay nam châm được đặt lên trục qua một ống lót không dẫn từ.
Rôto hình móng có một loạt các ưu điểm, như:
- Nạp từ có thể tiến hành sau lắp ghép.
- Từ trường phân bố đều hơn.
- Tốc độ vòng có thể cho phép tới 100 m/s và cao hơn.
- Có thể lắp đồng thời một số nam châm nhỏ hơn lên trục theo phương án đặc biệt
để đảm bảo từ thông tổng cần thiết. Do đó giảm được kích thướcđường kính của nam
châm hoặc tăng công suất của máy phát.
+ Stato: của máy phát là một khối thép từ hình trụ rỗng, ghép từ các lá thép điện kỹ

thuật được cách điện với nhau bằng sơn cách điện để giảm dòng fucô. Mặt trong của stato
có các vấu cực để quấn các cuộn dây phần ứng (hình 2.7).
Hình 2.4: Hệ thống từ của máy phát với nam châm hình sao
1-Stato; 2-Roto-Nam châm
2.2.2. Máy phát xoay chiều kích thích kiểu điện từ:
Máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ dùng cho ô tô máy kéo có 2 loại:
- Loại có vòng tiếp điện.
- Loại không có vòng tiếp điện.
a) Loại có vòng tiếp điện:
Cấu tạo của máy phát điện loại có vòng tiếp điện gồm những bộ phận chính là: rôto,
stato, các nắp, puli, cánh quạt và bộ chỉnh lưu (bộ chỉnh lưư có thể tính hoặc không tính
vào thành phần cấu tạo của máy phát, tuỳ theo nó được đặt trong máy phát hay riêng biệt
bên ngoài).
Hình 2.5: Máy phát xoay chiều kích thích kiểu điện từ.
1-Stato và cuộn dây; 2-Roto; 3-Cuộn kích thích; 4-Quạt gió; 5-Puli;
6,7-Nắp; 8-Bộ chỉnh lưu; 9-Vòng tiếp điện; 10-Chổi điện và giá đỡ
Hình 2.6: Cấu tạo máy phát điện xoay chiều kích thích kiều điện từ.
+ Rôto: gồm hai chùm cực hình móng (2- hình 2.12 hay 1 và 4- hình 2.13) lắp
then trên trục. Giữa các chùm cực có cuộn dây kích thích 3 đặt trên trục qua ống lót bằng
thép. Các đầu của cuộn dây kích thích được nối với các vòng tiếp điện 9 gắn trên trục
máy phát. Trục của rôto được đặt trên các ổ bi lắp trong các nắp 6 và 7 bằng hợp kim
nhôm.
Hình 2.7: Các chi tiết chính của roto máy phát.
1,2-Các nửa roto trái và phải; 3-Cuộn kích thích; 4-Các má cực;
5-Đầu ra cuộn kích thích; 6-Then; 7-Đai ốc và vòng đệm;
8- Trục lắp vòng tiếp điện; 9-Các vòng tiếp điện; 10-Các đầu dây dẫn
Trên nắp, phía vòng tiếp điện còn bắt giá đỡ chổi điện 10. Một chổi điện được nối với vỏ
máy phát, chổi còn lại nối với đầu ra cách điện với vỏ.
Trên trục còn lắp cánh quạt 4 và puli dẫn động 5.
+ Stato (hình 2.11): là khối thép từ ghép từ các lá thép điện kỹ thuật, phía trong có

xe rãnh phân bố đều để đặt cuộn dây phần ứng (tương tự stato của máy phát kích thích
bằng NCVC).
Hình 2.8: Cấu tạo Stator.
Hình 2.9: Stato và sơ đồ cuộn dây của máy phát điện xoay chiều
1-Khối thép từ; 2-Cuộn dây 3 pha
Thế hiệu máy phát có thể được chỉnh lưu một phần hay toàn bộ (hình 2.13).
Hình 2.10: Sơ đồ lắp đặt máy phát xoay chiều trên ô-tô.
b) Loại không có vòng tiếp điện:
Về những phần kết cấu chính, máy phát điện loại không có vòng tiếp điện nói chung
không có gì khác so với loại có vòng tiếp điện. Nó chỉ khác ở chỗ: với mục đích tăng tuổi
thọ và độ tin cậy của máy phát, người ta loại bỏ các vòng tiếp điện và chổi điện hay hư
hỏng, bằng cách cho các cuộn dây kích thích đứng yên.
Do những ưu điểm trên, máy phát điện loại này được sử dụng ngày càng nhiều trên
các ôtô làm việc trong điều kiện nặng nhọc và trên các máy kéo nông nghiệp.
Hình 2.11: Sơ đồ các máy phát xoay chiều không có vòng tiếp điện.
Từ các sơ đồ ta thấy: mọi bộ phận của máy phát không có vòng tiếp điện đều có kết
cấu tương tự như ở máy phát điện loại có vòng tiếp điện. Chỉ có điểm khác biệt là: cuộn
dây kích thích 3 được đặt ngay trên phần ống nhô ra của nắp sau (hình 2.14) hay lắp cố
định trên đĩa 6 bắt chặt vào khối thép từ của stato. Tức là cuộn dây kích thích trở thành
một bộ phận của stato và điện được dẫn avfo cuộn kích thích qua các đầu nối cố định trên
stato.
So với các máy phát loại có vòng tiếp điện, máy phát loại không có vòng tiếp điện
nói chung có khối lượng và kích thước lớn hơn. Tuy vậy, độ tin cậy cao và tuổi thọ lớn
hoàn toàn có thể bù lại được cho những nhược điểm trên của chúng.
2.3 Trình tự thí nghiệm:
Đối với máy phát ta thí nghiệm để đo thế hiệu nạp U
n
và cường độ dòng
điện nạp I
n

của máy phát nạp cho ác quy khi họat động để đo được ta lắp máy
phát và cho nó hoạt động trên băng thử bằng cách trên băng thử sẽ có một động
cơ điện kéo máy phát và có các thiết bị hiển thị đo. Ta thực hiện đo máy phát theo
hai chế độ là kiểm tra theo tốc độ giữ nguyên tốc độ máy phát ở 1200 v/ph cho tải
thay đổi và kiểm tra theo tải giữ nguyên ở 220 W cho tốc đọ máy phát thay đổi ta
thực hiện theo các bước sau.
Đầu tiên ta mang máy phát ra kiểm tra xem nó có thông mạch hay không
sau đó đưa lên lắp trên băng thử. Chú ý khi lắp trên băng thử ta phải căn chỉnh
dây đai đẫn động giữa động cơ trên băng thử với máy phát phải thẳng và lực căng
phải đủ để đảm bảo làm việc ổn định trong lúc thí nghiệm.
Đấu dây theo sơ đồ trang 7 trong tài liệu băng thử SPIN như hình 4.3. Tức
(+) máy phát nối với chân 36 của băng thử, chân 36 nối với chân 7. (-) máy phát
nối với chân 35 của băng thử. Đầu kích thích của máy phát nối với chân 37, chân
37 nối với chân 15. Sau khi đấu day xong ta bát đầu cho máy phát là việc để đo.
Ở chế độ tốc độ máy phát không đổi 2500 [v/ph] và thay đổi tải. Ta ta tắt
hết tải và vặn núm điều chỉnh tốc độ máy phát cho tới khi nào màn hiển thi đạt
được 2500 [v/ph]. Ta bắt đầu thay đổi tải từ 0 W -75 W -220 W -360W, ứng với
mỗi lần thay đổi như thế ta ghi lại các giá trị u
n
và i
n
và ta có số liệu ở bảng.
Ở chế độ theo tải tức giữ tải ở 360 W nhưng số vòng quay máy phát thay
đổi từ (1350-5000) v/ph, ta thực hiện đo ở các mức (1350-1500-2000-2500-3000-
3500-4000-4500-5000). Chú ý sau mỗi lần đo ta phải diều chỉnh tải về mức 0
trước khi tăng tốc độ cho máy phát. Sau 7 lần đo ta có số liệu ở bảng:

×