Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

So sánh ảnh hưởng của chế phẩm chelax sugar express và delta solu k đến một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa và năng suất giống cà chua f1 tomato TV 01 savi (LV01299)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.87 KB, 62 trang )






BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2




LÊ THỊ NGỌC



SO SÁNH ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ PHẨM
CHELAX SUGAR EXPRESS VÀ DELTA SOLU K ĐẾN
MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÍ, SINH HÓA VÀ NĂNG SUẤT
GIỐNG CÀ CHUA F1 TOMATO TV-01 SAVI

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14


LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THỰC NGHIỆM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Duy Minh





Hà Nội, 2014


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Duy Minh đã
tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Ban giám hiệu trƣờng
ĐHSP Hà Nội 2 cùng các thầy cô trong Ban chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN
trƣờng ĐHSP Hà Nội 2, Phòng sau đại học trƣờng ĐHSP Hà Nội 2… đã tạo
mọi điều kiện trong thời gian tôi học tập chƣơng trình thạc sĩ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Văn Đính –
Trƣởng khoa Sinh – KTNN đã giúp đỡ tận tình và những ý kiến góp ý vô
cùng quý báu trong suốt thời gian tôi hoàn thành luận văn
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ThS. La Việt Hồng – Trƣởng phòng
thí nghiệm Sinh lí thực vật và tập thể cán bộ Trung tâm hỗ trợ Nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ - trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện
thuận lợi về thiết bị, phƣơng tiện để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, góp ý
cho tôi trong thời gian qua.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả


Lê Thị Ngọc

LỜI CAM ĐOAN

Đây là đề tài nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện trong vụ thu đông
2013 dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Duy Minh.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, chƣa từng đƣợc công bố trong bất
kỳ công trình khoa học nào khác và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả


Lê Thị Ngọc

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs : Cộng sự
Chelax : Chelax sugar express
Delta : Delta solu K
ĐC : Đối chứng
I
qh
: Cƣờng độ quang hợp
NSTT : Năng suất thực thu
TN : Thí nghiệm
TV-01 : Cà chua F1 tomato TV-01 savi
v.v : vân vân
VNĐ : Việt Nam đồng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1

2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
NỘI DUNG 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Giới thiệu chung về cây cà chua 4
1.1.1. Đặc điểm thực vật học của cà chua 4
1.1.2 Đặc điểm sinh thái của cây cà chua 6
1.1.3 Giá trị dinh dƣỡng, y học và kinh tế của cà chua 7
1.1.4. Diện tích và năng suất ở Việt Nam và trên thế giới 8
1.2. Khái quát về phân bón lá 9
1.3. Các kết quả nghiên cứu phun các chế phẩm lên lá của các tác giả
trong và ngoài nƣớc 10
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 16
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 17
2.2.1. Cách bố trí thí nghiệm 17
2.2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc 17
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu 17
2.2.3.1. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu sinh trƣởng 17
2.2.3.2. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu quang hợp 18
2.2.3.3 Phƣơng pháp phân tích các yếu tố cấu thành năng suất 18
2.2.3.4. Phƣơng pháp phân tích chất lƣợng quả cà chua 18

2.2.3.5. Phƣơng pháp xác định sơ bộ hiệu quả sử dụng 22
2.2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu thí nghiệm. 22
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24
3.1. So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến các chỉ tiêu
sinh trƣởng 24

3.1.1 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến chiều
cao cây 24
3.1.2. So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến đƣờng
kính thân cây 25
3.1.3. So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến số
cành /cây 27
3.1.4. So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến khối
lƣơng tƣơi, khô của lá 28
3.1.5. So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến khối
lƣơng tƣơi, khô của thân 31
3.2. So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến một số chỉ
tiêu quang hợp 33
3.2.1. So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến hàm
lƣợng diệp lục tổng số 33
3.2.2 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến huỳnh
quang diệp lục 35
3.2.3 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến cƣờng
độ quang hợp 39
3.3. So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất 40
3.4. So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến chất lƣợng
quả của giống cà chua TV-01 42

3.5. So sánh hiệu quả sử dụng của chế phẩm Chelax và Delta 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45
1. Kết luận 45
2. Kiến nghị 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47




DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng nồng độ glucozơ và giá trị OD
585nm
22
Bảng 3.1 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến chiều
cao giống cà chua TV – 01 24
Bảng 3.2 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến đƣờng
kính thân của giống cà chua TV – 01 26
Bảng 3.3 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến số
cành/cây của giống cà chua TV – 01 27
Bảng 3.4 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến khối
lƣợng tƣơi của lá giống cà chua TV-01 29
Bảng 3.5 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến khối
lƣợng khô của lá giống cà chua TV-01 30
Bảng 3.6 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến khối
lƣợng tƣơi của thân giống cà chua TV – 01 31
Bảng 3.7 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến khối
lƣợng khô của thân giống cà chua TV-01 32
Bảng 3.8 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến hàm
lƣợng diệp lục tổng số giống cà chua TV-01 34
Bảng 3.9 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến Huỳnh
quang ổn định F
0
giống cà chua TV-01 35
Bảng 3.10 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến F
m
của giống cà chua TV-01 36
Bảng 3.11 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến Huỳnh
quang hữu hiệu F

vm
giống cà chua TV-01 37
Bảng 3.12 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến cƣờng
độ quang hợp giống cà chua TV-01 39

Bảng 3.13 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến năng
suất và yếu tố cấu thành năng suất của giống cà chua TV-01 40
Bảng 3.14 So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến hàm
lƣợng một số chất trong quả của giống cà chua TV-01 42
Bảng 3.15 So sánh hiệu quả kinh tế khi sử dụng chế phẩm Chelax và
Delta phun lên giống cà chua TV- 01 44


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: So sánh ảnh hƣởng của của chế phẩm Chelax và Delta đến
chiều cao giống cà chua TV – 01 25
Hình 3.2: So sánh ảnh hƣởng của của chế phẩm Chelax và Delta đến
đƣờng kính thân giống cà chua TV-01 26
Hình 3.3: So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến số
cành/cây của giống cà chua TV-01 28
Hình 3.4: So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến khối
lƣợng tƣơi của lá giống cà chua TV – 01 29
Hình 3.5: So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến khối
lƣợng khô của lá giống cà chua TV-01 30
Hình 3.6: So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến khối
lƣợng tƣơi của thân giống cà chua TV – 01 31
Hình 3.7: So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến khối
lƣợng khô của thân giống cà chua TV-01 32
Hình 3.8: So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến hàm
lƣợng diệp lục tổng số giống cà chua TV-01 34

Hình 3.9: So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến Huỳnh
quang ổn định F
0
giống cà chua TV-01 35
Hình 3.10: So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến F
m
của giống cà chua TV-01 36
Hình 3.11: So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến Huỳnh
quang hữu hiệu F
vm
giống cà chua TV-01 38
Hình 3.12: So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến cƣờng
độ quang hợp giống cà chua TV-01 39
Hình 3.13: So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến năng
suất và yếu tố cấu thành năng suất của giống cà chua TV-01 41
Hình 3.14. So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến hàm
lƣợng một số chất trong quả của giống cà chua TV-01 43
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cà chua (Lycopersicum esculentum Mill.) có nguồn gốc từ Nam Mỹ,
đƣợc trồng phổ biến trên thế giới. Cà chua có giá trị dinh dƣỡng cao, thành
phần dinh dƣỡng gồm đƣờng chủ yếu là đƣờng glucoza, vitamin C, vitamin
K, Caroten, vitamin PP, Fe, Ca, axit amin, một số axit hữu cơ Ngoài giá trị
dinh dƣỡng cà chua còn cho hiệu quả kinh tế cao và còn là mặt hàng xuất
khẩu quan trọng của nhiều nƣớc. Ở Mỹ tổng giá trị xuất khẩu một hecta cà
chua cao gấp 4 lần so với lúa mỳ, 20 lần so với đại mạch [4]. Đặc biệt một
năm có thể trồng 4 vụ nên ở Việt Nam cây cà chua đƣợc xem là cây có giá trị
kinh tế cao. Diện tích cà chua lên tới hàng chục ngàn hecta, tập trung chủ yếu
ở đồng bằng Sông Hồng (Hà Nội, Hƣng Yên, Bắc Ninh…) và trung du phía

bắc (Vĩnh Phúc, Phú Thọ…). Hiện nay có một số giống cà chua lai chịu nhiệt,
cho năng suất cao thích hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam và đang đƣợc
trồng phổ biến ở nƣớc ta nhƣ: CS1, SB3, VM1, TV01 [2].
Muốn nâng cao năng suất đáp ứng yêu cầu trong nƣớc và xuất khẩu thì
ngoài việc sử dụng giống có năng suất cao còn phải sử dụng phân bón một cách
hợp lý. Trƣớc kia ngƣời dân chủ yếu sử dụng phân bón đất, tuy nhiên sử dụng
loại phân bón này có những mặt hạn chế nhƣ cây thiếu dinh dƣỡng xảy ra khi
khả năng hấp thụ của bộ rễ gặp giới hạn hoặc bị ngăn cản do rễ bị tổn thƣơng
hoặc do đất bị thiếu oxi, thiếu nƣớc, nhiệt độ quanh vùng rễ thấp làm giảm khả
năng hút nƣớc [15]. Sử dụng các loại phân hữu cơ bón lá (Chelax, Delta,
Komic ) có nhiều ƣu điểm hơn (hiệu suất sử dụng phân bón cao, chi phí thấp,
ít ảnh hƣởng đến môi trƣờng, cung cấp dinh dƣỡng nhanh cho cây…), khắc
phục đƣợc những nhƣợc điểm của phân bón đất. Nhanh chóng hiệu chỉnh hiện
tƣợng thiếu dinh dƣỡng, khắc phục tình trạng thiếu dinh dƣỡng, đáp ứng kịp
thời nhu cầu dinh dƣỡng của cây theo từng giai đoạn.
2
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đang sử dụng rộng rãi 2 loại phân
hữu cơ bón lá là Chelax và Delta. Đây là 2 loại phân hữu cơ bón lá nhằm kích
thích cây trồng ra hoa trái vụ, ra hoa đồng loạt, nuôi trái to hơn, ngọt hơn,
màu sắc sáng hơn và mùi vị thơm hơn… có thể sử dụng trên nhiều đối tƣợng
cây trồng nhƣ cà chua, dƣa hấu, lúa… Tuy nhiên không phải tất cả các cây
trồng đều có phản ứng nhƣ nhau và cùng sử dụng với liều lƣợng nhƣ nhau.
Dùng phân bón lá nhƣ thế nào để có hiệu quả cao nhất, đồng thời không ảnh
hƣởng đến chất lƣợng nông sản nói chung còn ít các tài liệu bàn đến. Chính vì
vậy tôi chọn đề tài: “So sánh ảnh hưởng của chế phẩm Chelax sugar
express và Delta solu K đến một số chỉ tiêu sinh lí, sinh hóa và năng suất
giống cà chua F1 tomato TV-01 savi” nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng của 2
chế phẩm này đến các chỉ tiêu sinh lí, sinh hóa và năng suất cây trồng từ đó
khuyến cáo cho ngƣời dân sử dụng.
2. Mục đích nghiên cứu

So sánh ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta đến sinh trƣởng,
quang hợp, năng suất và hàm lƣợng một số chất trong quả của giống cà chua
hiện đang đƣợc ngƣời nông dân trồng phổ biến ở Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đã
khuyến cáo cách dùng các sản phẩm này cho ngƣời nông dân.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi tiến hành so sánh ảnh hƣởng của chế phẩm
Chelax và Delta đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng phát triển, quang hợp, năng
suất và hàm lƣợng một số chất trong quả nhằm rút ra một số nhận xét cần thiết
dùng trong trồng cây cà chua.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax và Delta dùng để phun lên lá
giống cà chua TV-01 thông qua một số chỉ tiêu sinh lí (khả năng sinh trƣởng,
huỳnh quang, quang hợp v.v…), một số chỉ tiêu sinh hóa (hàm lƣợng diệp lục,
3
hàm lƣợng một số chất trong quả v.v…) và các yếu tố cấu thành năng suất để
rút ra kết luận cần thiết về ảnh hƣởng của hai loại chế phẩm này.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung các tài liệu nghiên cứu ảnh
hƣởng của các chế phẩm kích thích đậu quả Chelax và Delta đến sinh trƣởng,
năng suất và hàm lƣợng một số chất trong quả của giống cà chua TV-01.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần so sánh ảnh hƣởng chế phẩm
Chelax và Delta đến sinh trƣởng, năng suất và hàm lƣợng một số chất trong
quả cây cà chua và khuyến cáo ngƣời nông dân sử dụng chế phẩm kích thích
đậu quả nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.













4
NỘI DUNG

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về cây cà chua
Cà chua là cây hằng niên (bộ NST 2n=24), ở nƣớc ta việc phát triển
trồng cà chua còn có ý nghĩa quan trọng về mặt luân canh, tăng vụ và tăng
năng suất trên đơn vị diện tích, do đó cà chua là loại rau quả đƣợc khuyến
khích phát triển. Tuy nhiên, việc trồng cà chua chƣa đƣợc phát triển mạnh
theo mong muốn vì cà chua trồng trong điều kiện nóng và ẩm ở nƣớc ta dễ
mắc nhiều bệnh gây hại đáng kể nhƣ héo tƣơi, virus, khó phòng trị. Ngoài ra
mùa hè vùng nhiệt đới làm cà chua kém đậu trái vì nhiệt độ cao nên hạt phấn
bị chết (bất thụ) [1].
1.1.1. Đặc điểm thực vật học của cà chua
* Rễ: Rễ cây cà chua thuộc loại rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh,
khả năng phát triển rễ phụ rất lớn. Trong điều kiện tối hảo những giống tăng
trƣởng mạnh có rễ ăn sâu 1 - 1,5m và rộng 1,5 - 2,5m. Vì vậy cà chua chịu
hạn tốt. Khi cấy rễ chính bị đứt, bộ rễ phụ phát triển và phân bố rộng nên cây
cũng chịu đựng đƣợc điều kiện khô hạn. Bộ rễ phát triển mạnh hay yếu đều có
liên quan đến mức độ phân cành và phát triển của bộ phận trên mặt đất, do đó
khi trồng cà chua tỉa cành, bấm ngọn, bộ rễ thƣờng ăn nông và hẹp hơn so với

điều kiện trồng tự nhiên[21], [23], [24].
* Thân: Thân cây cà chua tròn, thẳng đứng, mọng nƣớc, phủ nhiều
lông, khi cây lớn gốc thân dần dần hóa gỗ. Thân mang lá và chồi nách. Chồi
nách ở các vị trí khác nhau có tốc độ sinh trƣởng và phát dục khác nhau,
thƣờng chồi nách ở ngay dƣới chùm hoa thứ nhất có khả năng tăng trƣởng
mạnh và phát dục sớm so với các chồi nách gần gốc.
5
* Lá: Lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3 - 4 đôi lá chét,
ngọn lá có 1 lá riêng gọi là lá đỉnh, rìa lá chét đều có răng cƣa nông hay sâu
tùy giống, phiến lá thƣờng phủ lông tơ. Đặc tính lá của giống thƣờng thể hiện
đầy đủ sau khi cây có chùm hoa đầu tiên.
* Hoa: Hoa mọc thành chùm, lƣỡng tính, tự thụ phấn là chính. Sự thụ
phấn chéo ở cà chua khó xảy ra vì hoa cà chua tiết nhiều tiết tố chứa các
ancaloit độc nên không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn nặng không bay xa đƣợc.
Số lƣợng hoa trên chùm thay đổi tùy giống và thời tiết, thƣờng từ 5 - 20 hoa.
* Quả: Quả thuộc loại mọng nƣớc, có hình dạng thay đổi từ tròn, bầu
dục đến dài. Vỏ quả có thể nhẵn hay có khía, màu sắc của quả thay đổi tùy
giống và điều kiện thời tiết. Thƣờng màu sắc quả là màu phối hợp giữa màu
vỏ quả và thịt quả.
Quá trình chín của quả chia làm 4 thời kỳ:
- Thời kỳ quả xanh: Quả và hạt phát triển chƣa hoàn toàn, nếu đem dấm
trái không chín, quả chƣa có mùi vị, màu sắc đặc trƣng của giống.
- Thời kỳ chín xanh: Quả đã phát triển đầy đủ, quả có màu xanh sáng,
keo xung quanh hạt đƣợc hình thành, quả chƣa có màu hồng hay vàng nhƣng
nếu đem dấm quả thể hiện màu sắc đặc trƣng của giống.
- Thời kỳ chín vàng: Phần đỉnh quả xuất hiện màu hồng, xung quanh
cuống quả vẫn còn xanh, nếu sản phẩm cần chuyên chở đi xa nên thu hoạch
lúc này để quả chín từ từ khi chuyên chở.
- Thời kỳ chín đỏ: Quả xuất hiện màu sắc vốn có của giống, màu sắc
thể hiện hoàn toàn, có thể thu hoạch để ăn tƣơi. Hạt trong quả lúc này phát

triển đầy đủ có thể làm giống
* Hạt cà chua nhỏ, dẹp, nhiều lông, màu vàng sang hoặc hơi tối. Hạt
nằm trong buồng chứa nhiều dịch bào kìm hãm sự nảy mầm của hạt. Trung
bình có 50 - 350 hạt trong quả. Trọng lƣợng 1000 hạt là 2,5 - 3,5g.
6
1.1.2 Đặc điểm sinh thái của cây cà chua
* Nhiệt độ: Cà chua là cây chịu ấm, một trong những điều kiện cơ bản
để có đƣợc sản lƣợng cao và sớm ở cà chua là tạo chế độ nhiệt độ tối hảo cho
cây 21-24
0
C, nếu nhiệt độ đêm thấp hơn ngày 4-

5
0
C thì cây cho nhiều hoa.
Các thời kỳ sinh trƣởng và phát triển khác nhau của cây đòi hỏi nhiệt độ
không khí và đất nhất định
* Ánh sáng: Cà chua là cây ƣa sáng, không nên gieo cây con ở nơi
bóng râm, cƣờng độ tối thiểu để cây tăng trƣởng là 2.000 - 3.000 lux, không
chịu ảnh hƣởng quang kỳ. Ở cƣờng độ ánh sáng thấp hơn hô hấp gia tăng
trong khi quang hợp bị hạn chế, sự tiêu phí chất dinh dƣỡng bởi hô hấp cao
hơn lƣợng vật chất tạo ra đƣợc bởi quang hợp, do đó cây sinh trƣởng kém
* Nƣớc: Yêu cầu nƣớc của cây trong quá trình dinh dƣỡng không giống
nhau. Khi cây ra hoa đậu trái và trái đang phát triển là lúc cây cần nhiều nƣớc
nhất, nếu đất quá khô hoa và trái non dễ rụng; nếu đất thừa nƣớc, hệ thống rễ
cây bị tổn hại và cây trở nên mẫn cảm với sâu bệnh. Nếu gặp mƣa nhiều vào
thời gian này trái chín chậm và bị nứt. Lƣợng nƣớc tƣới còn thay đổi tùy
thuộc vào liều lƣợng phân bón và mật độ trồng
* Đất và chất dinh dƣỡng: Cà chua có thể trồng trên nhiều loại đất khác
nhau nhƣng thích hợp nhất vẫn là đất thịt pha cát, nhiều mùn hay đất phù sa,

đất bồi giữ ẩm và thoát nƣớc tốt và chứa tối thiểu là 1,5% chất hữu cơ. Cà
chua trồng tốt nhất sau vụ cải bắp hay dƣa leo, những loại cây cần bón nhiều
phân hữu cơ và đạm, cà chua thích hợp trên đất có pH = 5,5 - 7,0. Đất chua
hơn phải bón thêm vôi.
Cà chua cho thu hoạch khoảng 75-80 ngày sau khi trồng, tuy nhiên thời
gian cho thu hoạch cũng phụ thuộc điều kiện chăm sóc.

7
1.1.3 Giá trị dinh dưỡng, y học và kinh tế của cà chua
* Giá trị dinh dưỡng
Cà chua là nguồn thực phẩm quan trọng, có chứa lƣợng đáng kể các
chất dinh dƣỡng nhƣ: beta-caroten, vitamin C, một số muối và kali, lycopen
và các polyphenol, tỉ lệ các chất đạm, chất béo thấp.
- Gluxit: hàm lƣợng gluxit trong cà chua phụ thuộc vào giống và
điều kiện trồng trọt, chiếm khoảng 4 – 8%. Trong thành phần gluxit bao gồm
các chất:
+ Đƣờng: 2 – 5%, phần lớn là fructozơ, glucozơ còn saccarozơ chiếm
rất ít (<0,5%)
+ Tinh bột: chỉ có ở dạng vết khoảng 0,07% – 0,26%. Trong quá trình
chín, tinh bột sẽ chuyển thành đƣờng.
+ Xenlulozơ: có nhiều trong quả xanh, càng chín thì hàm lƣợng càng
giảm dần.
- Axit hữu cơ: hàm lƣợng axit chung của cà chua chín trung bình
khoảng 0,4% (theo axit malic), ngoài ra còn có axit xitric và lƣợng nhỏ axit
tatric, pH= 3,1– 4,1. Khi còn xanh, axit ở dạng tự do. Khi chín nó có dạng
muối axit.
- Sắc tố: trong cà chua thƣờng có sắc tố thuộc nhóm carotenoit nhƣ
caroten, lycopen, xantophyl. Ở quả xanh còn có chlorophyll. Tùy theo mức độ
chín mà các sắc tố tăng dần nên màu của quả trở nên đậm hơn.
- Vitamin: Vitamin K (7,9 µg/100g); Vitamin C (40mg/100g); Beta-

caroten (393 µg/100g)
* Giá trị y học:
Cà chua là một trong những loại rau quả chứa nhiều chất dinh dƣỡng
quan trọng đƣợc sử dụng làm thực phẩm hàng ngày, trong cà chua chứa nhiều
lycopen, beta-caroten và rất nhiều loại vitamin khác nhau nhƣ: vitamin C, B1,
B6, PP…
8
Lycopen là chất chống oxy hóa tự nhiên, có khả năng ngăn ngừa sự
hình thành các gốc tự do gây ung thƣ nhƣ: ung thƣ vú, tuyến tiền liệt, tuyến
tụy và đại tràng mà cơ thể không thể tự cung cấp đƣợc cần phải bổ sung từ
bên ngoài vào. Thành phần đạm, đƣờng, chất béo có trong cà chua rất ít nên
rất phù hợp với những ngƣời mắc bệnh béo phì hoặc một số bệnh khác nhƣ
cao huyết áp và tiểu đƣờng [21].
Một số nghiên cứu khoa học cũng đã chứng minh:
- Cà chua có tác dụng giảm huyết áp, giảm lƣợng cholesterol trong
máu, từ đó sẽ ngăn chặn đƣợc tình trạng xơ vữa động mạch và các nguy cơ
dẫn tới đột quỵ.
- Cà chua có tác dụng kích thích tiết ra nƣớc bọt, để trợ giúp cho quá
trình tiêu hóa của cơ thể đƣợc dễ dàng.
- Cà chua có tác dụng phòng chống một số căn bệnh ung thƣ, đặc biệt
là ung thƣ tiền liệt tuyến ở nam giới. Lý do, trong cà chua có chứa lycopen -
đây là chất có tác dụng chống oxy hóa rất quan trọng, làm tiêu diệt một số tế
bào có nguy cơ gây ung thƣ, những ngƣời có hàm lƣợng lycopen trong cơ thể
cao sẽ ít có nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch.
- Ngoài ra, các sắc tố hồng trong cà chua có tác dụng làm hòa tan mỡ
và đƣờng giống nhƣ caroten.
* Giá trị kinh tế:
Cà chua có giá trị kinh tế cao, ở một số nƣớc cà chua còn là mặt hàng
xuất khẩu. Ở Mỹ giá trị xuất khẩu của cà chua cao gấp 4 lần lúa mì và 20 lần
so với đại mạch. Cà chua còn là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế

biến, đồ hộp, mứt, bánh kẹo…[20].
1.1.4. Diện tích và năng suất ở Việt Nam và trên thế giới
Ở Việt Nam, cây cà chua đƣợc xếp vào các loại rau quả có giá trị kinh
tế cao, diện tích trồng cà chua lên đến chục ngàn hecta (dao động trong
9
khoảng 12.000- 13.000 ha) tập trung chủ yếu ở đồng bằng và trung du phía
Bắc. Hiện nay có một số giống chịu nhiệt mới lai tạo chọn lọc có thể trồng
tại miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ nên diện tích ngày càng đƣợc mở
rộng. Nhiều giống cà chua lai ghép chất lƣợng tốt đƣợc phát triển mạnh ở Đà
Lạt, Lâm Đồng. Một số giống cà chua chất lƣợng cao đã đƣợc xuất khẩu ra
thị trƣờng thế giới.
Về sản lƣợng cà chua chiếm 1/6 sản lƣợng rau quả trên thế giới. Diện
tích trồng cà chua trên thế giới trung bình khoảng 2.5 triệu ha/năm, đứng vị trí
thứ 2 sau khoai tây. Mỹ đứng đầu về năng suất và sản lƣợng, đứng thứ 2 là Hy
Lạp sau đó là Italia, châu Á đứng thứ nhất về sản lƣợng sau đó là châu Âu [20].
1.2. Khái quát về phân bón lá
Phân bón lá là loại phân bón nhằm cung cấp các nguyên tố cần thiết và
các chất điều hòa sinh trƣởng cần thiết cho cây qua bộ lá của chúng, mặc dù
cây trồng vẫn phải đƣợc cung cấp đầy đủ các dinh dƣỡng từ đất qua bộ rễ. Đất
là một thực thể tự nhiên phức tạp ảnh hƣởng đến đời sống của cây qua nhiều
con đƣờng khác nhau. Hệ thống đất - cây là một hệ tƣơng tác phức tạp. Dự trữ
các chất dinh dƣỡng ở tầng đất canh tác khác nhau có thể thỏa mãn nhu cầu
của cây. Song trong nhiều trƣờng hợp cây vẫn thiếu dinh dƣỡng và bón ít
phân khoáng có thể gây ảnh hƣởng tích cực đối với sinh trƣởng và năng suất
của cây. Sơ dĩ nhƣ vậy là vì ngoài trƣờng hợp đất nghèo dinh dƣỡng, hàm
lƣợng tổng số và hàm lƣợng dinh dƣỡng dễ hấp thu (dễ tiêu) của nguyên tố cụ
thể đối với cây không trùng nhau [14].
Để giúp cây sinh trƣởng phát triển tốt, trong sản xuất con ngƣời đã sử
dụng phân bón lá. Hiện nay phân bón lá có thể chia ra làm 3 nhóm:
- Nhóm 1: Phân bón chứa các chất khoáng đa lƣợng hoặc vi lƣợng

hoặc phối hợp…
- Nhóm 2: Nhóm các chất điều hòa sinh trƣởng.
10
- Nhóm 3: Phối hợp một số nguyên tố khoáng, các chất hữu cơ và chất
điều hòa sinh trƣởng v.v…
1.3. Các kết quả nghiên cứu phun các chế phẩm lên lá của các tác giả
trong và ngoài nƣớc
Dựa vào % khối lƣợng tƣơi, khô, % tro ngƣời ta xác định đƣợc hàm
lƣợng của mỗi nguyên tố trong cây
- Nguyên tố đa lƣợng (chiếm từ 10
-1
-10
-4
% chất khô) bao gồm các
nguyên tố C, H, O, N, P, K, Ca… chiếm 99,95% khối lƣợng khô của cây.
- Nguyên tố vi lƣợng (chiếm 10
-5
-10
-7
% chất khô) bao gồm các
nguyên tố Mn, Cu, Mo, Zn…
- Các nguyên tố siêu vi lƣợng (chiếm 10
-8
-10
-14
% chất khô) bao gồm
các nguyên tố I, As, Ge…
Các nguyên tố này đƣợc thực vật hấp thụ qua đất là chủ yếu và đƣợc bổ
sung từ phân bón do con ngƣời cung cấp. Theo các nghiên cứu khoa học,
phân bón lá cung cấp dinh dƣỡng một cách nhanh chóng, kịp thời cho cây

trồng. Cây trồng hấp thụ đƣợc khoảng 95% chất dinh dƣỡng từ phân bón lá.
Chính vì vậy các nguyên tố vi lƣợng đóng vai trò rất quan trọng trong cải
thiện năng suất cây trồng [47].
Phun qua lá (Foliar spray) là kĩ thuật đƣợc sử dụng rộng rãi trong việc
cung cấp nguyên tố vi lƣợng đặc biệt là sắt và mangan cho nhiều loại cây
trồng khác nhau. Các loại muối vô cơ tan thƣờng tác động giống nhƣ các hợp
chất chelat tổng hợp trong phƣơng pháp phun qua lá này, vì thế các muối vô
cơ đƣợc lựa chọn vì giá rẻ hơn so với áp dụng các hợp chất chelat. Nếu phun
qua lá với nồng độ thích hợp thì có thể khắc phục đƣợc các triệu chứng thiếu
hụt vi lƣợng ngay trong một vài ngày đầu sau phun [38].

11
* Các kết quả nghiên cứu phun các nguyên tố khoáng đơn lẻ hoặc
phối hợp
Tác giả Ali và cộng sự cũng nghiên cứu trên đối tƣợng cây lúa cho thấy
năng suất đạt cao nhất (6087kg/ha) khi xử lí đồng thời NPK + Zn
2+
+ Cu
2+
+
Fe
2+
+ Mn
2+
so với xử lí riêng bằng NPK (4073kg/ha) [27].
Theo Khosa và cộng sự (2001) Phân bón lá cung cấp chất dinh dƣỡng
cho cây trồng dƣới dạng sƣơng mù lên tán lá. Thí nghiệm đƣợc sử dung phân
đa lƣợng (NPK) và vi lƣợng (Zn, B, Fe và Mn) phun lên tán lá để đánh giá
ảnh hƣởng của chúng đến sự sinh trƣởng và xuất hiện hoa. Phân đa lƣợng
đƣợc sử dụng có hàm lƣợng 1g, 1.5g và 2g (nitơ, kali và phốt pho). Nồng độ

khác nhau của các chất dinh dƣỡng đa lƣợng là 12.5ml+987.5ml nƣớc,
18.75ml +981.25ml nƣớc và 25ml+975ml nƣớc. Nồng độ các vi lƣợng
(5ml/1000 ml nƣớc). Các dung dịch này đƣợc phun khi hoa đồng tiền đƣợc
trồng trong chậu 15 ngày. Phun các dung dịch khoáng đã giúp tăng chiều cao
cây, số lƣợng nhánh mỗi cây, chiều dài của nhánh, diện tích lá, chiều dài cổ
bông, ngày xuất hiện hoa đầu tiên, đƣờng kính hoa và số lƣợng hoa tăng so
với đối chứng. Phân bón lá đa lƣợng giúp sự hình thành hoa sớm, ngày xuất
hiện hoa đầu tiên (85,55 ngày) so ĐC (105,55 ngày). Tƣơng tự phun phân vi
lƣợng (81,88 ngày) so với ĐC (100,88 ngày) [39]
Theo tác giả Nusrat Jabeen và cs (2011) khi nghiên cứu ảnh hƣởng của
B và mangan đến sinh trƣởng và hoạt tính sinh hóa của hoa hƣớng dƣơng ở
điều kiện mặn thông qua phun phân bón lá có thể cải thiện các tác động bất lợi
của stress muối về tăng trƣởng và hoạt tính sinh hóa của cây hƣớng dƣơng [42].
Theo nghiên cứu của tác giả
Mahshid Fakhraie Lahijie (2012) về ứng
dụng của vi chất dinh dƣỡng FeSO
4
và ZnSO
4
tới sự tăng trƣởng và phát
triển của cây hoa lay ơn (Oscar) khi phun
1% FeSO
4
tăng tốc độ ra hoa sớm
hơn so với ZnSO
4
. Kết quả cho thấy nồng độ 2% của cả hai FeSO
4
và ZnSO
4


12
riêng lẻ và hỗn hợp làm tăng số lƣợng hoa, chiều cao cây (83,47 cm), chiều
dài của hoa tăng đột biến (66.03cm), số lá (9,52/cây), tăng số hoa (11,55/cụm
hoa) [38].
Một số tác giả nhƣ Chaudry và cs [28]; Habib [31]; Mandal và cs [36];
Saira Shabee Khosa và cs [44]; Nadim và cs [45] nghiên cứu chất khoáng đa
lƣợng và vi lƣợng phun lên lá đều có ảnh hƣởng tốt đến sinh trƣởng và năng
suất cây trồng.
Theo tác giả Nguyễn Văn Đính và cs nghiên cứu ảnh hƣởng của phun
bổ sung KCl (2g/l) lên lá khoai tây thấy phun bổ sung KCl có tác dụng làm
tăng cƣờng độ quang hợp, tăng hàm lƣợng diệp lục, tăng số củ/khóm, tăng
khối lƣợng củ/khóm và tăng năng suất 113,77% ở giống KT3 và 104,7% ở
giống khoai tây Mariella so với ĐC [6], [7], [8], [9], [10].
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Minh về hiệu lực của
molypden tẩm vào hạt và phun trên lá cây đậu xanh cho thấy: khi sử dụng ở
các nồng độ 1, 5, 10, 20mg/l Mo tẩm vào hạt làm tăng đáng kể tỷ lệ nảy mầm
của đậu xanh, còn khi sử dụng dung dịch bổ sung molypden phun qua lá ở các
giai đoạn 7 lá, 9 lá, ra hoa và tạo quả đều làm tăng chiều cao cây, tăng diện
tích lá, giảm cƣờng độ thoát hơi nƣớc, tăng khả năng chịu hạn và năng suất
của đậu xanh [19].
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Đỗ Hải Lan [10] cũng cho thấy xử
lý hạt lúa bằng KCl đã làm tăng hàm lƣợng một số chất có vai trò giúp cây lúa
chịu đƣợc hạn.
Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Khánh và cs [25] Mo có khả năng
làm tăng khả năng chịu hạn của cây đậu tƣơng ở giai đoạn cây non.
* Các kết quả sử dụng chất điều hòa sinh trưởng
Ngày nay, việc ứng dụng các chất tổng hợp ngoại sinh có tác dụng
tƣơng tự các phytohormon có thể giúp cây sinh trƣởng nhanh do các chất đó
13

giúp cho các quá trình sinh lý trong cây diễn ra mạnh mẽ. Các hợp chất có tác
dụng kích thích sinh trƣởng đƣợc tổng hợp trong cây đƣợc gọi là
phytohormon và các hợp chất đƣợc tổng hợp nhân tạo có chức năng tƣơng tự
với các phytohormon đƣợc gọi là chất điều hòa sinh trƣởng thực vật. Các chất
điều hòa sinh trƣởng thực vật giúp đẩy nhanh sinh trƣởng và phát triển và
chúng đƣợc sử dụng một cách rộng rãi trên nhiều loại cây trồng quan trọng.
Các chất điều hòa sinh trƣởng có tác dụng làm cho sản lƣợng cây trồng đạt
mức cao. Các chất điều hòa sinh trƣởng thực vật điều khiển sinh trƣơng phát
triển, làm tăng số mầm và góp phần làm tăng năng suất ở cây trồng [35].
Thông thƣờng các chế phẩm điều hòa sinh trƣởng thực vật thƣờng chứa các
thành phần sau: dịch chiết từ vi khuẩn, nấm men, nấm, tảo biển thƣờng
bổ sung thêm auxin, giberelin, xitokinin và adenin hoặc adenin
monophotphat (AMP), AMP vòng, dinoseb, giberelin , xitokinin, protein,
axit amin, cacboxylic, phenolic, axit humic v.v…
Tác giả Gopalkrishnan và Choudhary (1978) sử dụng GA3 ở các nồng
độ 25, 50ppm phun qua lá làm tăng trọng lƣợng quả nho[30].
Theo tác giả Abro và cộng sự (2004) [26] thông báo rằng naphthalene
làm chậm quá trình thành thục, làm tăng chiều cao, số chồi và năng suất ở cây
bông.
Sử dụng chất điều hòa sinh trƣởng thực vật (hydrazid maleic, ethephon,
NAA) điều khiển ra hoa ở dƣa chuột đƣợc thực hiện ngoài đồng ruộng tại
trƣờng Đại học Khoa học Nông nghiệp và Công nghệ Jammu. Nhóm tác giả
Mukesh Thappa, Satesh Kumar và Romisa Rafiq kết luận sử dụng phối hợp
100 ppm hydrazid maleic và 100 ppm ethephon có ảnh hƣởng đáng kể đến hình
thái hoa, tỷ lệ hoa cái của cây dƣa chuột vì vậy dƣa chuột có năng suất cao [37].
Các tác giả G.Mustafasajid và cs [39]; Pulkrabek và cs [43] cũng
khẳng định các chất điều hòa sinh trƣởng khi đƣợc sử dụng phun bổ sung lên
14
lá có ảnh hƣởng tốt đến khả năng sinh trƣởng, khả năng ra hoa, tạo quả của
cây trồng.

Theo nhóm tác giả Đinh Thị Dinh, Đặng Văn Đông, Trần Duy Quí
(2014) nghiên cứu trên giống lan Đai Châu Trắng Đốm Tím cho thấy phun
GA3 có tác dụng làm tăng sinh trƣởng và ra hoa Đai Châu Trắng Đốm Tím 1
hoặc 2 năm tuổi. Với cây 1 năm tuổi phum GA3 với nồng độ 150ppm có thể
rút ngắn từ thời gian trông đến ra hoa từ 3 năm xuống còn 2 năm, tỷ lệ ra hoa
đạt 47% trong khi ĐC không ra hoa. Với cây 2 năm tuổi phun GA3 nồng độ
200ppm tăng chiều dài lá, chiều dài cành hoa, số hoa/cành và tỷ lệ ra hoa đạt
80% so với ĐC chỉ đạt 51% [5].
*Các kết quả sử dụng các chế phẩm hỗn hợp
Theo tác giả Siddareddy (1988) quan sát thấy khi phun qua lá chế phẩm
mixtalol (1-2ppm) làm tăng hàm lƣợng đƣờng khử, hàm lƣợng đƣờng không
khử, đƣờng tổng số và protein ở quả cà chua [45].
Chế phẩm Pix (mepiquat chlorid) là một chất điều hòa sinh trƣởng thực
vật đƣợc sử dụng rộng rãi giúp làm tăng năng suất ở cây bông nhƣng không
làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng sợi [29]. Tuy nhiên, cũng có một số
nghiên cứu cho rằng hợp chất này làm giảm năng suất cây bông [46].
Nhóm tác giả Khan, M.B nghiên cứu ảnh hƣởng của chế phẩm Shelter
trên đối tƣợng lúa mì bằng phƣơng pháp phun qua lá cho thấy có sự gia tăng
số hạt trên bông, trọng lƣợng 1000 hạt, năng suất kinh tế, năng suất sinh học…
[32], [33].
Trên đối tƣợng cây dâu, nghiên cứu của tác giả Trần Thị Ngọc (2011)
đã tiến hành thí nghiệm phun chế phẩm bón lá Pomior lên cây dâu với 3
ngƣỡng nồng độ 0,4%; 0,5%; 0,6% và khoảng cách giữa 2 lần phun là 10
ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy: Chế phẩm Pomior đã có tác dụng làm tăng
khả năng sinh trƣởng của cây dâu, từ đó tăng năng suất lá dâu từ 18,73% đến
15
44,95% ở vụ xuân hè và 12,41% đến 55,11% ở vụ hè thu. Chế phẩm Pomior
cũng có tác dụng làm tăng chất lƣợng lá dâu qua kết quả nuôi tằm, làm tăng
năng suất kén tằm từ 9,59% đến 16,67% ở vụ xuân hè và 10,51% đến 27,17%
ở vụ hè thu. Trong các nồng độ thí nghiệm thì kết quả cao nhất ở nồng độ

0,6%; tiếp là nồng độ 0,5%; cuối cùng là nồng độ 0,4% [22].
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Đính và cộng sự dùng chế
phẩm Atonik phun 2 lần lên lá (lần một khi cây ớt bắt đầu phân nhánh, lần hai
sau lần một 7 ngày) cho hai giống ớt F1 và Pat 34 làm tăng khả năng phân
cành trung, diện tích lá, hàm lƣợng diệp lục trong lá, huỳnh quang hữu hiệu so
với ĐC. Chế phẩm Atonik làm tăng một số chỉ tiêu cấu thành năng suất nhƣ
số quả/cây, khối lƣợng quả/cây vì vây năng suất thực thƣ tăng từ 8,9% (giống
F1) đến 11,9 % (giống Pat 34), so với ĐC [13].
Cũng theo tác giả Nguyễn Văn Đính phun chế phẩm kích thích đậu
quả Pisomix Y95 lên lá của giống lạc L14 lần 1 khi cây bắt đầu ra hoa và lần
2 khi cây ra hoa rộ giúp cây lạc tăng hàm lƣợng diệp lục tổng số, tăng khả
năng tích lũy sinh khối của cây so với ĐC. Phun chế phẩm kích thích đậu
quả lên lá đã làm tăng số quả/cây từ 14,8% đến 20%. Số quả chắc/cây cũng
tăng từ 10% đến 15,3%. Khối lƣợng quả/cây tăng từ 7,7% đến 9,0%. Năng
suất thực thu tăng từ 12,7% đến 17,3%. Ngoài ra chế phẩm Pisomix Y95
còn làm tăng hàm lƣợng một số chất trong hạt lạc nhƣ đƣờng khử, protein,
lipit, vitamin C so với ĐC [12].




×