Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Thực trạng và định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư huyện lập thạch, tĩnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 120 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



TRẦN THỊ HỒNG NHUNG



THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
MẠNG LƯỚI ĐIỂM DÂN CƯ HUYỆN LẬP THẠCH,
TỈNH VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



TRẦN THỊ HỒNG NHUNG




THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
MẠNG LƯỚI ĐIỂM DÂN CƯ HUYỆN LẬP THẠCH,
TỈNH VĨNH PHÚC




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN DUY BÌNH

HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN



- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2014
Tác giả



Trần Thị Hồng Nhung


















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Duy Bình, người đã

hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và
hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Trắc địa bản
đồ, các thầy cô khoa Quản lý đất đai, Viện đào tạo sau đại học, Học viện nông
nghiệp Việt Nam, cán bộ, lãnh đạo, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lập
Thạch và một số các đơn vị, cá nhân có liên quan khác đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Để hoàn thành luận văn, tôi còn nhận được sự động viên, khích lệ của bạn
bè và những người thân trong gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những
tình cảm cao quý đó.
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2014
Tác giả



Trần Thị Hồng Nhung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Những lý luận cơ bản về hệ thống điểm dân cư 3
1.1.1. Những khái niệm về hệ thống điểm dân cư 3
1.1.2. Thành phần đất đai trong khu dân cư 4
1.1.3. Tiêu chí phân loại điểm dân cư và định mức sử dụng đất. 8
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư 17
1.1.5. Mục tiêu quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống điểm dân cư 18
1.2. Xu thế và kinh nghiệm phát triển khu dân cư một số nước trên thế giới 21
1.2.1. Hà Lan 21
1.2.2. Anh 21
1.2.3. Cộng hoà Ấn Độ 22
1.2.4. Trung Quốc 23
1.2.5. Vương quốc Thái Lan 24
1.3. Khái quát tình hình phát triển mạng lưới dân cư Việt Nam 25
1.4. Đặc điểm và xu hướng biến đổi cơ cấu dân số, lao động của điểm dân cư
nông thôn 27
1.5. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư Việt Nam đến năm 2020 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 34
2.2 Nội dung nghiên cứu 34
2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và cảnh quan môi trường huyện Lập
Thạch 34
2.2.2 Thực trạng phát triển mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn huyện 34
2.2.3 Định hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Lập Thạch đến năm 2020 34

2.3. Phương pháp nghiên cứu 35
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 35
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 35
2.3.3. Phương pháp sử dụng bản đồ 35
2.3.4. Phương pháp phân loại điểm dân cư 35
2.3.5 Phương pháp tính toán theo định mức 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường 37
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 37
3.1.2. Các nguồn tài nguyên 40
3.1.3. Cảnh quan môi trường 42
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 42
3.2.1. Tình hình chung 42
3.2.2. Tăng trưởng, cơ cấu kinh tế 43
3.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 43
3.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 45
3.2.5. Dân số, lao động, việc làm 48
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế xã hội. . 50
3.3.1. Thuận lợi 50
3.3.2. Những khó khăn 50
3.4. Thực trạng phát triển mạng lưới điểm dân cư huyện Lập Thạch năm 2013.51
3.4.1. Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất khu dân cư huyện Lập
Thạch năm 2013 51
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4.2. Thực trạng các điểm dân cư huyện Lập Thạch 60
3.4.3. Phân loại mạng lưới điểm dân cư 61
3.4.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong các điểm dân cư 65
3.5. Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư huyện Lập Thạch đến năm

2020. 75
3.5.1. Các dự báo cho định hướng phát triển mạng lưới dân cư 75
3.5.2. Chỉ tiêu phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn 80
3.5.3. Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư 81
3.6. Giải pháp để phát triển mạng lưới điểm dân cư 87
3.6.1. Giải pháp về chủ trương, chính sách 87
3.6.2. Giải pháp huy động vốn đầu tư 87
3.6.3. Giải pháp quy hoạch. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
1. Kết luận 89
2. Kiến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 1.1: Định mức sử dụng đất trong khu dân cư 16
Bảng 2.1: Tổng hợp chỉ tiêu phân loại điểm dân cư 36
Bảng 3.1: Hiện trạng dân số và lao động năm 2013 49
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc 57
Bảng 3.3 : Diện tích đất khu dân cư huyện Lập Thạch năm 2013 58
Bảng 3.4: So sánh thực trạng sử dụng đất trong khu dân cư của huyện Lập Thạch
với định mức sử dụng đất cấp huyện của Bộ Tài nguyên và Môi trường 60
Bảng 3.5 : Hiện trạng các điểm dân cư của Huyện 61
Bảng 3.6: Kết quả phân cấp một số tiêu chí đánh giá điểm dân cư 63

Bảng 3.7: Kết quả phân loại mạng lưới điểm dân cư năm 2013 64
Bảng 3.8 : Hiện trạng giao thông huyện Lập Thạch 68
Bảng 3.9 : Thực trạng hệ thống điện huyện Lập Thạch 69
Bảng 3.10: Hiện trạng phòng học năm học 2013 - 2014 73
Bảng 3.11: Dự báo dân số và số hộ huyện Lập Thạch đến năm 2020 79
Bảng 3.12: Dự báo nhu cầu đất ở đến năm 2020 của huyện Lập Thạch 83
Bảng 3.13: Kết quả định hướng mạng lưới điểm dân cư Huyên Lập Thạch 85
Bảng 3.14: Cơ cấu sử dụng đất khu dân cư trước và sau định hướng 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Lập Thạch 37
Hình 3.2. Một số nhà phổ biến của khu vực nông thôn thuộc xã Tiên Lữ 66
Hình 3.3. Một số nhà phổ biến của khu vực đô thị thuộc thị trấn Lập Thạch. 67
Hình 3.4 : Đường tỉnh lộ 305 đoạn qua thị trấn Lập Thạch 69
Hình 3.5: Đường liên xã đoạn đường thuộc xã Xuân Hòa 69
Hình 3.6. Bệnh viện khu vực

trung tâm huyện Lập Thạch 72
Hình 3.7. Trạm y tế khu vực

nông thôn thuộc xã Xuân Hòa 72
Hình 3.8. Trường học khu vực nông thôn thuộc xã Triệu Đề 73
Hình 3.9. Trường học khu vực trung tâm huyện Lập Thạch 73



DANH MỤC SƠ ĐỒ


1. Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất
2. Sơ đồ hiện trạng điểm dân cư
3. Sơ đồ định hướng điểm dân cư
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BCĐ Ban chỉ đạo
BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
BQL Ban quản lý
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CN - XD Công nghiệp - Xây dựng
DT Diện tích
ĐDC Điểm dân cư
GCN QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GTGT-GTSX Giá trị gia tăng - Giá trị sản xuất
HĐND - UBND Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
KDC Khu dân cư
MTTQ Mặt trận tổ quốc
NTM Nông thôn mới
NĐ- CP Nghị định – Chính Phủ
PTNT Phát triển nông thôn
PCGD Phổ cập giáo dục
QĐ Quyết định
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

THCS - THPT Trung học cơ sở - Trung học phổ thông
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
VAC Vườn ao chuồng




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự tăng lên nhanh chóng của dân số, quá trình đô thị
hóa cũng ngày càng diễn ra mạnh mẽ, kéo theo nhu cầu sử dụng dất đối với tất cả
các ngành sản xuất và đời sống xã hội cũng tăng theo mà đất đai lại có hạn. Do
vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý và sử dụng đất một cách hợp lý và
hiệu quả nhất có thể. Đây chính là nhiệm vụ, mục tiêu của quy hoạch sử dụng
đất.
Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, đáp ứng yêu cầu tổ chức và phát triển sản xuất
của các ngành kinh tế, thỏa mãn tốt nhu cầu của nhân dân về việc làm, nhà ở,
giao tiếp cũng như các nhu cầu về vật chất, văn hóa tinh thần và nghỉ ngơi, giải
trí tạo đa dạng cảnh quan và bảo vệ môi trường. Trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của cả nước thời kỳ 2001-2010 cũng đã đề cập tới quy hoạch hợp
lý và nâng cao hiệu quả quỹ đất, nguồn nước, vốn rừng gắn với bảo vệ môi
trường, quy hoạch các khu dân cư, phát triển các thị trấn thị tứ, các điểm làng xã
văn hóa, nâng cao đời sống vật chất văn hóa tinh thần của người dân. Như vậy
việc quy hoạch hệ thống điểm dân cư, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
xây dựng các công trình phúc lợi công cộng là điều kiện cần thiết để phát triển

vùng nông thôn.
Huyện Lập Thạch là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh
Vĩnh Phúc, cách tỉnh lỵ Vĩnh Yên 20km. Phía Bắc giáp với huyện Sơn Dương
của tỉnh Tuyên Quang, phía Tây Nam giáp với thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ
nên rất thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế với các huyện trong tỉnh và các
tỉnh lân cận. Phát huy lợi thế về vị trí địa lý, đầu mối kinh tế, văn hóa xã hội giữa
miền núi và miền xuôi trong nhiều năm qua, các xã trong huyện đã duy trì nền
kinh tế đa dạng với nhiều thành phần nông, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ Hiện nay trên địa bàn huyện đã và đang diễn ra quá trình công nghiệp
hóa – hiện đại hóa mạnh mẽ, nó đã tác động và làm chuyển dịch quỹ đất không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

theo quy hoạch, gây áp lực lớn đối với đất đai của huyện nói chung và đất đai
khu dân cư nói riêng. Trên thực tế cho thấy hầu hết các điểm dân cư nông thôn
trên địa bàn huyện đều ở mức chưa hoàn chỉnh, hệ thống giao thông, cấp điện,
cấp nước còn hạn chế nhất là các xã miền núi, các công trình công cộng như: nhà
văn hóa, trường học, sân thể thao còn nhỏ hẹp, chất lượng còn thấp, đất ở nông
thôn chưa đáp ứng đầy đủ. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Thực trạng và định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư huyện Lập
Thạch – tỉnh Vĩnh Phúc”
2. Mục đích của đề tài
+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng đất, xây dựng và
phát triển hệ thống điểm dân cư đô thị và nông thôn trên địa bàn huyện Lập
Thạch – tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư theo hướng xây dựng
nông thôn mới, đô thị hóa khu trung tâm, góp phần cải thiện đời sống dân sinh.
3. Yêu cầu của đề tài
+ Các số liệu, tài liệu điều tra phải đảm bảo tính trung thực, chính xác,
phản ánh đúng hiện trạng.

+ Phải tiến hành điều tra, khảo sát và đề xuất định hướng.
+ Định hướng quy hoạch phải dựa trên các cơ sở khoa học: tiềm năng về
đất đai, nguồn vốn đầu tư, lao động dựa trên các chính sách, chỉ tiêu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương nhằm đem lại tính khả thi cao nhất.









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những lý luận cơ bản về hệ thống điểm dân cư
1.1.1. Những khái niệm về hệ thống điểm dân cư
- Cơ cấu cư dân
Cơ cấu cư dân là toàn bộ các điểm dân cư của một nước, một tỉnh trong một
vùng kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và hài hoà
cân đối trong mỗi điểm và gữa các điểm dân cư trong một đơn vị lãnh thổ.
Như vậy, cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và tương đối bền vững,
là một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các điểm dân cư phân
biệt với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mối quan hệ phân
công chức năng trong toàn bộ cơ cấu cư dân của quốc gia trong một vùng.Vì vậy
trong quy hoạch cơ cấu dân cư phải lưu ý các mối quan hệ tương hỗ trong nội
tạng cơ cấu của từng điểm dân cư, cũng như cơ cấu của toàn bộ trong một nhóm

các điểm dân cư cụ thể.
- Điểm dân cư đô thị
Điểm dân cư đô thị là điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân
phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị.
Mỗi nước có quy định riêng về điểm dân cư đô thị. Việc xác định quy mô
tối thiểu của điểm dân cư đô thị phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội của nước
đó và tỷ lệ phần trăm dân phi nông nghiệp của đô thị đó.
- Điểm dân cư nông thôn
+ Theo quan điểm về xã hội học:
Điểm dân cư nông thôn là địa bàn cư trú có tính chất cha truyền con nối
của người nông dân (xóm, làng, thôn, bản, buôn, ấp), đó là một tập hợp dân cư
sinh sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó được coi là những tế bào của xã
hội người Việt từ xa xưa đến nay ( Vũ Thị Bình, 2007)
+ Theo Luật Xây dựng (Điều 14):
Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

vi một khu vực nhất định (gọi chung là thôn), được hình thành do điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác
.

Như vậy điểm dân cư là một bộ phận của khu dân cư nông thôn. Đất đai
trong khu dân cư bao gồm 2 thành phần cơ bản sau:
1/ Đất để phục vụ cho đời sống của gia đình gồm:
+ Đất để làm nhà ở và các công trình của gia đình.
+ Đất vườn, ao (nếu có) trong khuôn viên của các hộ gia đình.
2/ Đất sử dụng để phục vụ cho sinh hoạt cộng đồng tại nông thôn gồm:
+ Đất chuyên dùng, bao gồm: trụ sở cơ quan; công trình sự nghiệp; đất sản

xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất phục vụ lợi ích công cộng ( giao thông đi
lại; cấp thoát nước; cung cấp điện và các dịch vụ khác).
+ Đất tôn giáo tín ngưỡng; mặt nước chuyên dùng và đất phi nông nghiệp
khác.
1.1.2. Thành phần đất đai trong khu dân cư
1.1.2.1. Thành phần đất đai trong đô thị
- Khu đất công nghiệp
Khu đất công nghiệp trong đô thị bao gồm đất xây dựng các xí nghiệp
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp được bố trí tập trung thành từng khu vực,
trong đó tính cả đất giao thông nội bộ, các bến bãi hoặc công trình quản lý phục
vụ cho các nhà máy.
Khu đất công nghiệp là thành phần quan trọng của cơ cấu đô thị đồng thời
là một yếu tố quan trọng của sự hình thành và phát triển đô thị. Do yêu cầu về
sản xuất và bảo vệ môi trường sống, để tránh những ảnh hưởng độc hại của sản
xuất công nghiệp, một số cơ sở sản xuất phải được bố trí ở bên ngoài thành phố,
được cách ly với các khu vực khác. Ngược lại, một số loại xí nghiệp công nghiệp
và thủ công nghiệp mà sản xuất không ảnh hưởng xấu đối với môi trường thì có
thể bố trí trong khu dân dụng thành phố.
- Khu đất kho tàng
Khu đất kho tàng thành phố bao gồm đất xây dựng các kho trực thuộc và
không trực thuộc thành phố, kể cả đất đai xây dựng các trang thiết bị kỹ thuật
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

hành chính phục vụ, cách ly, bảo vệ của các kho tàng.
- Khu đất giao thông đối ngoại
Bao gồm các loại đất phục vụ cho yêu cầu hoạt động của các phương tiện
giao thông vận tải của thành phố liên hệ với bên ngoài, cụ thể là:
+ Đất giao thông đường sắt: Gồm đất sử dụng cho các tuyến đường sắt
(không kể đường sắt dùng riêng theo yêu cầu của công nghiệp), nhà ga các loại,

kho tàng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho yêu cầu hoạt động của giao thông
đường sắt.
+ Đất giao thông đường bộ: Là các loại đất xây dựng tuyến đường, bến xe,
các trạm tiếp xăng dầu, bãi để xe, gara thành phố và cơ sở phục vụ cho giao
thông đường bộ.
+ Đất giao thông đường thuỷ: Bao gồm đất xây dựng các bến cảng hành
khách và hàng hoá, kể cả các kho tàng, bến bãi, công trình phục vụ và trang thiết
bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu hoạt động vận chuyển hành khách và hàng hoá của
thành phố với bên ngoài.
+ Đất giao thông hàng không: Là đất xây dựng các sân bay dân dụng của
thành phố, nhà ga hàng không và hệ thống công trình thiết bị kỹ thuật khác của
các sân bay.
- Khu đất dân dụng đô thị
Bao gồm các loại đất xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ công cộng,
đường phố, quảng trường phục vụ nhu cầu về nhà ở, nghỉ ngơi, giải trí của
nhân dân thành phố. Theo tính chất sử dụng, đất dân dụng thành phố được chia
thành 4 loại chính:
+ Đất xây dựng nhà ở: Bao gồm các loại đất xây dựng từng nhà ở, đường
giao thông, hệ thống công trình phục vụ công cộng, cây xanh trong phạm vi tiểu
khu nhà ở, còn được gọi là đất ở thành phố.
+ Đất xây dựng trung tâm thành phố và các công trình phục vụ công cộng:
Gồm đất xây dựng các công trình phục vụ về thương nghiệp, văn hoá, y tế, giáo
dục ngoài phạm vi khu nhà ở. Các công trình đó do tính chất và yêu cầu phục
vụ riêng mà có thể có vị trí quy hoạch khác nhau hoặc tập trung ở trung tâm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

thành phố, trung tâm nhà ở, hoặc ở bên ngoài khu vực thành phố.
+ Đất đường và quảng trường hay còn gọi là đất giao thông đối nội: Bao
gồm đất xây dựng mạng lưới đường phố phục vụ yêu cầu đi lại bên trong thành

phố kể cả các quảng trường lớn của thành phố.
+ Đất cây xanh đô thị: Bao gồm đất xây dựng các công viên, vườn hoa của
thành phố và khu nhà ở.
Các mặt nước dùng cho yêu cầu nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân cũng
được tính vào diện tích cây xanh. Khi mặt nước quá lớn, chỉ tính 30% diện tích
mặt nước vào diện tích cây xanh thành phố.
- Đất khu đặc biệt
Là loại đất phục vụ cho yêu cầu riêng biệt như doanh trại quân đội, các cơ
quan hành chính không thuộc thành phố, các cơ quan ngoại giao, nghĩa trang,
công trình kỹ thuật xử lý nước bẩn, bãi rác
Các đô thị có quy mô trung bình trở lên thường có cơ cấu hoàn chỉnh với 5
loại đất trên. Ở các đô thị lớn, ngoài phần đất nội thành còn có đất ngoại thành với
các thành phần gồm đất sản xuất nông nghiệp hoặc đất cây xanh xung quanh thành
phố. Đất ngoại thành phục vụ cho việc tổ chức sản xuất công nghiệp, đáp ứng một
phần nhu cầu đời sống của nhân dân, đồng thời tổ chức các cơ sở nghỉ ngơi, giải
trí, hệ thống trang bị kỹ thuật của thành phố.
1.1.2.2. Thành phần đất đai trong khu dân cư nông thôn
- Đất ở và đất vườn trong khuôn viên thổ cư của hộ gia đình
Đây là loại đất gắn liền với đời sống vật chất, tinh thần của người dân
nông thôn. Mọi hoạt động sản xuất và sinh hoạt của hộ gia đình diễn ra đều có
liên quan đến loại đất này.
Khái niệm về thổ cư cho mỗi hộ gia đình ở nông thôn bao gồm cả phần
không gian phục vụ sinh hoạt gia đình và không gian để triển khai các hoạt động
theo phương thức kinh tế Vườn - Ao - Chuồng hoặc Vườn - Rừng - Ao- Chuồng
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất gia đình nên trong nông thôn, đất ở của
mỗi hộ bao gồm cả phần diện tích phục vụ cho yêu cầu sản xuất phụ trong gia
đình. Thực tế phát triển nông thôn ở nước ta những năm gần đây đã khẳng định
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7


rằng đây là một phương thức tốt, phù hợp với thực tế của vùng nông thôn. Để tận
dụng hết mọi khả năng và mọi thời gian có thể để đầu tư vào lao động sản xuất, hệ
thống Vườn - Ao - Chuồng trong kinh tế gia đình luôn luôn gắn liền với phần đất ở
của mỗi gia đình trong mối quan hệ đan xen và hỗ trợ nhau. Những phần không
gian trong khuôn viên hộ gia đình có thể bao gồm cả hai chức năng sản xuất và
sinh hoạt.
Theo Luật Đất đai năm 1993, đất trong khuôn viên thổ cư của hộ gia đình
bao gồm 2 loại đất, đó là đất ở và đất vuờn tạp, ao (đất vườn, ao được xếp vào
mục đất nông nghiệp).
Theo Luật Đất đai năm 2003, đất ở của hộ gia đình cá nhân tại nông thôn
bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn,
ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với xây dựng
điểm dân cư nông thôn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2003).
Do lịch sử hình thành đất khu dân cư có sự khác nhau nên cơ cấu diện tích
loại đất này trong các điểm dân cư cũng rất khác nhau giữa các địa phương. Qua
kết quả nghiên cứu điều tra thực tế cho thấy đất thổ cư chiếm khoảng 30 - 60%
tổng diện tích của điểm dân cư, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng vùng.Vùng
đồng bằng thường có tỷ lệ đất thổ cư trong điểm dân cư cao hơn miền núi.
- Đất chuyên dùng trong điểm dân cư:
Đất chuyên dùng trong điểm dân cư bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan,
công trình sự nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất có mục đích
công cộng (các công trình hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi xã hội, đất làm đường sá và
mương rãnh thoát nước, đất mặt nước, cây xanh, khuôn viên công cộng ). Đây là
loại đất phục vụ cho mục đích công cộng của cộng đồng xã hội. Tuỳ theo đặc điểm
về địa lý và tốc độ phát triển của mỗi địa phương mà cơ cấu diện tích các loại đất
này cao hay thấp. Tuy nhiên theo xu hướng phát triển chung thì nhu cầu sử dụng
của loại đất này sẽ ngày càng cao.
Đất chuyên dùng trong điểm dân cư do chính quyền các địa phương và các
tổ chức trực tiếp quản lý sử dụng nhưng phải thực hiện theo đúng quy hoạch và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

pháp luật, đảm bảo cho việc sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm nhằm đáp ứng
mục tiêu phát triển lâu dài của đất nước và cộng đồng dân cư.
1.1.3. Tiêu chí phân loại điểm dân cư và định mức sử dụng đất.
Khi phân loại điểm dân cư cần căn cứ vào những đặc điểm cơ bản sau đây:
điều kiện sống và lao động của dân cư; Chức năng của điểm dân cư; Quy mô dân
số, quy mô đất đai trong điểm dân cư; Vị trí điểm dân cư trong cơ cấu cư dân; Cơ
cấu lao động theo các ngành kinh tế
Trên cơ sở các tiêu trí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước ta
được phân ra thành các loại sau:
1/ Đô thị rất lớn: là thủ đô của các nước hay liên bang, thủ phủ của một
miền lãnh thổ (hay bang). Các đô thị này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá
xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của
quốc gia, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả nước.
2/ Đô thị lớn: Là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản xuất
công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của nhiều tỉnh hay
một tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
3/ Đô thị trung bình: là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá,
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
4/ Đô thị nhỏ: là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một huyện
hay mộtvùng trong huyện.
5/ Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch vụ
kinh tế của một xã, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một xã hay nhiều điểm
dân cư.
6/ Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm
nghiệp của nhân dân trong một xã.

7/ Các xóm, ấp, trại: là các điểm dân cư nhỏ nhất, với các điều kiện sống
rất thấp kém. Trong tương lai các điểm dân cư này cần xoá bỏ, xát nhập thành
các điểm dân cư lớn hơn ( Chính phủ, 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

1.1.3.1. Phân loại điểm dân cư đô thị
Hiện nay, vấn đề quy hoạch đô thị, quy định những tiêu chuẩn đối với việc
phát triển mở rộng, không gian kiến trúc… đã được sự quan tâm của nhà nước.
Tại Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27 - 2 - 2007 của Chính phủ quy định cụ
thể về vấn đề quản lý kiến trúc đô thị, cụ thể: Nghị định quy định cụ thể các quy
định đối với từng hạng mục công trình trong kiến trúc tổng quan đô thị .
Trong Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính
phủ quy định cụ thể về việc phân loại đô thị. Đô thị được phân thành 6 loại:
- Ðô thị loại đặc biệt:
Chức năng đô thị là Thủ đô hoặc đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế,
tài chính, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, y tế, đầu
mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước.
Quy mô dân số toàn đô thị từ 5 triệu người trở lên.
Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000 người/km2 trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động.
+ Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn
chỉnh, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường đô thị, 100% các cơ sở sản xuất
mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm
thiểu gây ô nhiễm môi trường.
b) Khu vực ngoại thành: được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ mạng lưới
hạ tầng và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối phục vụ đô thị; hạn chế tối đa
việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng

tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ; phải bảo vệ
những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp; vùng xanh phục
vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu
mẫu và trên 60% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

minh đô thị, có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân,
có các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc tế
và quốc gia.
- Ðô thị loại I:
+ Chức năng đô thị
Đô thị trực thuộc Trung ương có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa,
khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước.
Đô thị trực thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học
– kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông,
giao lưu trong nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một
hoặc một số vùng lãnh thổ liên tỉnh.
+ Quy mô dân số đô thị
a) Đô thị trực thuộc Trung ương có quy mô dân số toàn đô thị từ 1 triệu
người trở lên.
b) Đô thị trực thuộc tỉnh có quy mô dân số toàn đô thị từ 500 nghìn người
trở lên.
+ Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành
a) Đô thị trực thuộc Trung ương từ 12.000 người/km2 trở lên;
b) Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km2 trở lên.

+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 85% so
với tổng số lao động.
+ Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản
hoàn chỉnh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường; 100% các cơ sở sản xuất
mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm
thiểu gây ô nhiễm môi trường.
b) Khu vực ngoại thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản
hoàn chỉnh; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng
đồng bộ; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp,
vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
+ Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu
mẫu và trên 50% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn
minh đô thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân
dân và có các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa
quốc gia.
- Ðô thị loại II:
+ Chức năng đô thị
Đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật,
hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu
trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh.
Trường hợp đô thị loại II là thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có
chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo
dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc

tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên
tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước.
+ Quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 300 nghìn người trở lên.
Trong trường hợp đô thị loại II trực thuộc Trung ương thì quy mô dân số
toàn đô thị phải đạt trên 800 nghìn người.
+ Đô thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 người/km2 trở lên, trường hợp đô thị trực
thuộc Trung ương từ 10.000 người/km2 trở lên.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80% so
với tổng số lao động.
+ Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản
hoàn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.
b) Khu vực ngoại thành: một số mặt được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ;
mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư
xây dựng; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; bảo vệ
những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục
vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu
mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn
minh đô thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân
dân và có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc
gia.
- Ðô thị loại III:
+ Chức năng đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành
chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong

tỉnh hoặc vùng liên tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một
vùng trong tỉnh, một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.
+ Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên
Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 người/km2 trở lên.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt
75% so với tổng số lao động.
+ Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: từng mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ
bản hoàn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công
nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.
b) Khu vực ngoại thành: từng mặt được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ;
hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình
hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây dựng; bảo vệ
những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục
vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

+ Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu
mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn
minh đô thị, có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân
và có công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa vùng hoặc quốc gia.
- Ðô thị loại IV:
+ Chức năng đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa học –
kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của
một vùng trong tỉnh hoặc một tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của một vùng trong tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh.
+ Quy mô dân số toàn đô thị từ 50 nghìn người trở lên.
+ Mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 người/km2 trở lên.

+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với
tổng số lao động.
+ Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị.
a) Khu vực nội thành: đã hoặc đang được xây dựng từng mặt tiến tới đồng
bộ và hoàn chỉnh; các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ
sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.
b) Khu vực ngoại thành từng mặt đang được đầu tư xây dựng tiến tới đồng
bộ; phải bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp,
vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
+ Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô
thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
- Ðô thị loại V:
+ Chức năng đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế,
hành chính, văn hóa, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc một cụm xã.
+ Quy mô dân số toàn đô thị từ 4 nghìn người trở lên
+ Mật độ dân số bình quân từ 2.000 người/km2 trở lên.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

65% so với tổng số lao động.
+ Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: từng mặt đã hoặc đang được xây
dựng tiến tới đồng bộ, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công
nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.
+ Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô
thị theo quy chế quản lý kiến trúc.
Các đô thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô dân
số và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn quy
định, các tiêu chuẩn khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn quy định

so với các loại đô thị tương đương.
Các đô thị được xác định là đô thị đặc thù thì tiêu chuẩn về quy mô dân số
và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 60% tiêu chuẩn quy
định, các tiêu chuẩn khác phải đạt quy định so với các loại đô thị tương đương và
bảo đảm phù hợp với tính chất đặc thù của mỗi đô thị (Chính Phủ, 2009).
1.1.3.2. Phân loại điểm dân cư nông thôn
Phân loại điểm dân cư nông thôn theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4418
(TCVN) năm 1987. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4418 quy định phương pháp đánh
giá và phân loại điểm dân cư nông thôn như sau:
- Mạng lưới điểm dân cư hiện trạng được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: Các điểm dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần những
thôn bản được quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo để trở thành điểm dân cư
chính thức của hệ thống dân cư chung trên lãnh thổ toàn huyện, được ưu tiên quy
hoạch và đầu tư xây dựng đồng bộ. Các điểm dân cư này có các trung tâm sản
xuất và phục vụ công cộng chung của xã.
+ Loại 2: Các điểm dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các điểm dân
cư này có mối quan hệ hoạt động sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các điểm dân
cư chính, chúng được khống chế về quy mô mở rộng, về mức độ xây dựng trong
giai đoạn quá độ, không được đầu tư xây dựng những công trình có giá trị.
+ Loại 3: Những xóm, trại, ấp nhỏ không có triển vọng phát triển, không
thuận lợi cho tổ chức sản xuất và đời sống, trong tương lai cần có biện pháp và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

kế hoạch di chuyển theo quy hoạch ( Bộ xây dựng, 1987).
- Tiêu chuẩn đánh giá phân loại điểm dân cư:
Ở những khu vực dân cư đông đúc đã tồn tại mạng lưới dân cư từ lâu đời
cần dựa trên các tiêu chuẩn sau đây để đánh giá phân loại điểm dân cư:
+ Thôn, xóm chính đảm nhận từ 100 ha canh tác trở lên.
+ Cự ly trung bình từ điểm dân cư đến cánh đồng xa nhất không quá từ

1,5 đến 2 km.
+ Có điều kiện thuận lợi về đất đai, vị trí địa lý, khả năng trang bị kỹ thuật
và nguồn nhân lực để xây dựng nhiều công trình phục vụ sản xuất, sớm hình
thành cụm trung tâm sản xuất tập trung của xã.
+ Có điều kiện để xây dựng các công trình văn hoá phúc lợi công cộng
chung của xã (Đối với những điểm dân cư chính phải có số dân ít nhất là trên
1500 người và phải có những điều kiện thuận lợi khác về đất đai, vị trí, trang bị
kỹ thuật, đối với điểm dân cư phụ phải có quy hoạch dân số tối thiểu là 500
người để xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo).
+ Có nhiều công trình có giá trị như: các cơ sở vật chất kỹ thuật của Hợp
tác xã hoặc công trình phúc lợi công cộng của xã, nhà ở của dân được xây bằng
gạch, ngói từ 30 đến 40% trở lên. Những điểm dân cư có các công trình di tích lịch
sử văn hoá, công trình đặc biệt hoặc có phong cảnh đẹp, khí hậu tốt cần quy hoạch
cải tạo thành nơi nghỉ, dưỡng bệnh hoặc tham quan du lịch.
+ Có vị trí thuận lợi gần tuyến giao lưu đầu mối kỹ thuật (Bộ xây dựng, 1987).
1.1.3.3. Những quy định về định mức sử dụng đất.
Định mức sử dụng đất là cơ sở quan trọng để Nhà nước lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất khu dân cư nói
riêng.
Theo điều 6 Nghị định 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao đất cho
hộ gia đình cá nhân tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết định theo
quy định sau:
+ Các xã đồng bằng không quá 300 m2.
+ Các xã trung du miền núi, hải đảo không quá 400 m2.

×