BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN ðĂNG QUYẾT
ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA
LỢN BẢN NHÂN THUẦN VÀ LỢN BẢN PHỐI VỚI ðỰC
RỪNG NUÔI TẠI NÔNG HỘ TỈNH HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN ðĂNG QUYẾT
ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA
LỢN BẢN NHÂN THUẦN VÀ LỢN BẢN PHỐI VỚI ðỰC
RỪNG NUÔI TẠI NÔNG HỘ TỈNH HÒA BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ : 60.62.01.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHAN XUÂN HẢO
TS. VŨ THỊ THƠM
HÀ NỘI 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan: mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn ðăng Quyết
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ của nhiều cá nhân
và tập thể. Nhân dịp này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
tới PGS. TS. Phan Xuân Hảo và TS. Vũ Thị Thơm, người hướng dẫn khoa
học, sự quan tâm và hướng dẫn tận tình trong quá trình thực hiện ñề tài và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của tôi.
Tôi xin ñược gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ
môn Di truyền - Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản ñã
góp ý và chỉ bảo ñể luận văn của tôi ñược hoàn thành.
Ban Quản lý ñào tạo ñã giúp ñỡ tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành thủ tục học tập.
Lời cảm ơn chân thành tôi xin ñược gửi tới lãnh ñạo cán bộ nhân viên
Chi cục Thú y tỉnh Hòa Bình, các cán bộ thú y thị trấn Cao Phong, xã Thu
Phong, xã Yên Lập, xã Bình Thanh huyện Cao Phong và huyện ðà Bắc ñã
nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, gia
ñình cùng bạn bè ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian
qua.
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn ðăng Quyết
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ viii
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Cơ sở khoa học về lai giống 3
1.1.1 Tính trạng số lượng 3
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng 4
1.1.3 Hệ số di truyền 4
1.1.4 Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai 5
1.2 Khả năng sinh sản và sinh trưởng của lợn 9
1.2.1 Khả năng sinh sản của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng 9
1.2.2 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng 15
1.3 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước 19
1.3.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 19
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 22
1.4 Các giống lợn tham gia nghiên cứu 27
1.4.1 Lợn Bản 27
1.4.2 Lợn Rừng 28
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1 ðối tượng nghiên cứu 31
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
2.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 31
2.3 Nội dung nghiên cứu 34
2.3.1 Khả năng sinh sản của lợn Bản nhân thuần và lợn Bản phối với
ñực Rừng 34
2.3.2 Khả năng sinh trưởng của lợn Bản thuần và con lai F1(Rừng ×
Bản): 35
2.4 Phương pháp nghiên cứu 35
2.4.1 Thu thập các thông tin chung về vùng nghiên cứu 35
2.4.2 Thức ăn trong chăn nuôi lợn Bản ở Hòa Bình 35
2.5 Phương pháp nghiên cứu 38
2.5.1 Các chỉ tiêu sinh lý và năng suất sinh sản lợn nái Bản 38
2.5.2 Khả năng sinh trưởng của lợn Bản thuần và F1(Rừng × Bản) 38
2.6 Phương pháp xử lý số liệu 39
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
3.1 Các chỉ tiêu sinh lý và năng suất sinh sản 40
3.2.1 Các chỉ tiêu sinh lý sinh sản lợn nái Bản 40
3.1.2 Năng suất sinh sản lợn Bản nhân thuần và Bản phối với ñực Rừng 43
3.1.2.2.Năng suất sinh sản của Bản nhân thuần và cái Bản phối với ñực
Rừng qua các lứa ñẻ 54
3.2 Sinh trưởng của lợn Bản thuần và F1 (Rừng x Bản) 69
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 72
1 Kết luận 72
2 ðề nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC 82
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt Tên viết tắt Tên ñầy ñủ
1 AA bố A; mẹ A
2 AB F1 (bố A; mẹ B)
3 BA F1 (bố B; mẹ A)
4 BB Bố B; mẹ B
5 Cv(%) ðộ biến ñộng
6 g Năng suất các giống sử dụng ñể lai
7 H Ưu thế lai
8 M Mẹ
9 MC Móng Cái
10 I Cá thể
11 P Bố
12 P Sai khác (giá trị P)
13 n Số lượng mẫu nghiên cứu
14 SE Sai số tiêu chuẩn
15
X
Giá trị trung bình
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Các chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn Bản 40
3.2 Năng suất sinh sản của lợn Bản nhân thuần và cái Bản phối với
ñực Rừng 45
3.3 Năng suất sinh sản của lợn Bản nhân thuần và cái Bản phối với
ñực Rừng lứa ñẻ 1 55
3.4 Năng suất sinh sản của lợn Bản nhân thuần và cái Bản phối với
ñực Rừng lứa ñẻ 2 56
3.5 Năng suất sinh sản của lợn Bản nhân thuần và cái Bản phối với
ñực Rừng lứa ñẻ 3 57
3.6 Năng suất sinh sản của lợn Bản nhân thuần và cái Bản phối với
ñực Rừng lứa ñẻ 4 58
3.7 Năng suất sinh sản của lợn Bản nhân thuần và cái Bản phối với
ñực Rừng lứa ñẻ 5 58
3.8 Năng suất sinh sản của lợn Bản nhân thuần và cái Bản phối với
ñực Rừng lứa ñẻ 6 60
3.9 Khả năng sinh trưởng của lợn Bản thuần và F1 (Rừng x Bản) 69
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
3.1 Các chỉ tiêu về số con của lợn Bản nhân thuần và cái Bản phối
với ñực Rừng 53
3.2 Các chỉ tiêu về khối lượng của lợn Bản nhân thuần và cái Bản
phối với ñực Rừng 53
3.3 Tổng sơ sinh/ổ của lợn Bản nhân thuần và cái Bản phối với ñực
Rừng qua các lứa ñẻ. 61
3.4 Sơ sinh sống/ổ của lợn Bản nhân thuần và cái Bản phối với ñực
Rừng qua các lứa ñẻ. 62
3.5 Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn Bản nhân thuần và cái Bản phối
với ñực Rừng qua các lứa ñẻ. 64
3.6 Số con cai sữa/ổ của lợn Bản nhân thuần và cái Bản phối với
ñực Rừng qua các lứa ñẻ. 66
3.7 Khối lượng cai sữa/ổ của lợn Bản nhân thuần và cái Bản phối
với ñực Rừng qua các lứa ñẻ. 68
3.8 Khả năng tăng trọng của lợn Bản thuần và con F1 (Rừng x Bản) 71
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là nước thuộc vùng nhiệt ñới gió mùa, có dải ñất hẹp trải dài
theo chiều Bắc – Nam và chịu nhiều tổn thất nặng nề trong các cuộc chiến
tranh xâm lược. Chúng ta có một kho tàng sinh học ña dạng và phong phú,
tuy một số loại ñộng, thực vật ñã bị tuyệt chủng bởi một số nguyên nhân như:
áp lực của cơ chế thị trường chạy theo năng suất cao, chạy theo thị trường mà
bỏ quên các giống ñịa phương năng suất thấp nhưng có chất lượng thịt cao;
tác ñộng của kỹ thuật mới về truyền giống nhân tạo ñã tạo ra nhiều giống lai
có năng suất cao. Vật nuôi ñịa phương có năng suất thấp nhưng mang những
ñặc ñiểm quý giá như thịt thơm ngon, chịu ñựng kham khổ, dinh dưỡng thấp,
thích nghi cao với ñiều kiện sinh thái khắc nghiệt, nếu chúng bị mất ñi là một
ñiều ñáng tiếc.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngành trồng trọt và chăn nuôi
chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của nước ta. Ngành
chăn nuôi cung cấp thực phẩm chủ yếu cho con người, cung cấp phân bón cho
cây trồng, cải tạo ñất, góp phần xây dựng hệ thống nông nghiệp và nông thôn
bền vững. Những năm gần ñây tình hình chăn nuôi lợn ngày càng phát triển
theo hướng chuyên nghiệp hơn và quy mô lớn hơn. Cơ cấu giống ñã ñược cải
thiện tích cực, hầu hết các giống lợn có năng suất, chất lượng cao trên thế giới
ñã ñược nhập vào nước ta ñể cải tạo ñàn lợn trong nước. Tuy nhiên việc nhập
và thích nghi các giống lợn ngoại vào các vùng núi cao, xa xôi gặp phải rất
nhiều khó khăn như vấn ñề dinh dưỡng phải tốt, ñiều kiện chăm sóc phải tốt
vì khả năng chống bệnh của lợn ngoại và lợn lai kém, dịch bệnh xảy ra nhiều
gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Vấn ñề ñặt gia là cần xây dựng một ñàn
nái nền giống nội tốt làm nguyên liệu lai tạo với lợn ngoại nâng cao năng suất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
thịt và hiệu quả chăn nuôi cho vùng cao. Ngoài ra nhu cầu thị trường hiện nay
về thực phẩm cũng ñang hướng ñến những phẩm chất thịt thơm ngon, phù
hợp với ñiều kiện chăm sóc và ñiều kiện kinh tế của người dân vùng cao. ðể
tăng dần khả năng nhận thức, trình ñộ hiểu biết của người chăn nuôi lợn ñồng
bào dân tộc thiểu số, ngoài việc phổ biến kiến thức ñồng thời phải cung cấp
cho người dân lợn giống chất lượng phù hợp với ñiều kiện của vùng. Những
năm gần ñây, việc sử dụng các giống lợn khác như Móng Cái (MC), lợn Rừng
ñã thuần hóa ñể cho lai với các giống lợn Bản ở ñịa phương các tỉnh vùng
cao, nhằm tận dụng những ưu ñiểm lai như khả năng kháng bệnh tốt, sức chịu
ñựng kham khổ tốt, phẩm chất thịt thơm ngon…
Từ những vấn ñề trên chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá
khả năng sinh sản, sinh trưởng của lợn Bản nhân thuần và lợn Bản phối
với ñực Rừng nuôi tại nông hộ của tỉnh Hòa Bình”
2. Mục tiêu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
2.1. Mục tiêu của ñề tài
Nghiên cứu góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi cho các
nông hộ vùng miền núi tỉnh Hòa Bình.
Cải thiện năng suất chăn nuôi nhóm giống lợn Bản tại tỉnh Hoà Bình
thông qua lai giống với ñực Rừng.
2.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp thêm thông tin về các tổ hợp lai ở lợn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Nâng cao năng suất chăn nuôi cho các hộ dân tộc
Mường ở vùng núi cao - Hòa Bình.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về lai giống
1.1.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở ñó sự sai khác giữa các cá
thể là sự sai khác về mức ñộ hơn sự sai khác về chủng loại, ñó là bản chất của
tính trạng ña gen (polygene), tính trạng số lượng bị tác ñộng rất lớn bởi các
nhân tố môi trường. Sự khác nhau này là nguồn vật liệu cho quá trình chọn
lọc tự nhiên và nhân tạo.
Tính trạng số lượng có các ñặc trưng ñó là những tính trạng ñược quy
ñịnh bởi nhiều cặp gen, mỗi gen chỉ có một tác ñộng nhỏ và có hiệu ứng nhỏ
nhất ñịnh (minorgen); Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi ñiều
kiện môi trường; Có thể xác ñịnh số lượng bằng phép ño; Các giá trị quan sát
ñược của các tính trạng số lượng là các biến thiên liên tục.
Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của của vật nuôi là các tính
trạng số lượng do nhiều gen ñiều khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác
nhau vào cấu thành năng suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng
sản xuất có sự phân bố liên tục và chịu tác ñộng nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh.
Hiện tượng di truyền liên quan ñến tính trạng số lượng ñó là sự giống
nhau giữa các con vật có quan hệ họ hàng là cơ sở của sự chọn lọc, hiện tượng
suy hoá cận huyết và ngược lại là ưu thế lai ñây là cơ sở của sự chọn phối ñể
nhân giống thuần hoặc lai tạo. Cho ñến nay di truyền học số lượng ñã ñược
nhiều nhà di truyền học thống kê bổ sung, nâng cao và ñược ứng dụng rộng rãi
vào việc cải tiến di truyền các giống vật nuôi (Nguyễn văn Thiện, 1995).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) cho biết biểu hiện bề ngoài hoặc các
ñặc tính khác của một cá thể ñược gọi là kiểu hình của cá thể ñó ñối với tính
trạng số lượng cũng như tính trạng chất lượng, kiểu hình này do kiểu gen và
môi trường gây ra.
Giá trị kiểu hình ñược biểu thị như sau:
P = G + E
Trong ñó: P là giá trị kiểu hình; G là giá trị kiểu gen; E là Sai lệch
môi trường.
Kiểu hình do các gen chi phối thuộc ít nhất 2 locus trở lên ñược
biểu thị:
P= A +D +I + Eg + Es
Trong ñó: A là giá trị cộng gộp; D là giá trị sai lệch trội; I là sai lệch tương
tác (át gen); Eg: sai lệch môi trường chung; Es: sai lệch môi trường riêng.
Như vậy, muốn cải tiến năng suất của vật nuôi có thể tác ñộng: về mặt
di truyền (G), vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc, tác ñộng vào
hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống và tác ñộng vào môi trường
(E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn nuôi như chế ñộ dinh dưỡng, chuồng
trại, vệ sinh, chăm sóc, quản lý, thú y
1.1.3. Hệ số di truyền
Giá trị của hệ số di truyền cho ta một khái niệm về mức tiến triển có thể
ñạt ñược khi tiến hành chọn lọc ñối với một tính trạng nhất ñịnh. Các tính
trạng có hệ số di truyền thấp hiệu quả chọn lọc sẽ thấp, hiệu quả lai giống lại
cao; ngược lại những tính trạng có hệ số di truyền cao thì có hiệu quả chọn
lọc cao song hiệu quả lai giống thấp (Phan Cự Nhân và cộng sự, 1985).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
1.1.4. Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai
1.1.4.1. Lai giống
Lai giống là cho giao phối những ñộng vật thuộc hai hay nhiều giống
khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc các
dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về
huyết thống hơn lai khác dòng, nhưng hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai
lại tương tự như nhau (Lasley, 1974).
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi,
còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh.
1.1.4.2. Ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng con lai có các ñặc ñiểm vượt trội hơn cha mẹ
về sức sống, tốc ñộ sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản, về tính
chống chịu với ñiều kiện bất lợi của môi trường và khả năng sử dụng chất
dinh dưỡng
Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết
và sự suy giảm sức sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống
(Falconer, 1993).
Bản chất hiện tượng ưu thế lai ñược Nguyễn Văn Thiện (1995) giải
thích bởi ba thuyết ñó là thuyết trội, thuyết siêu trội và tương tác gen.
- Thuyết trội: các gen có lợi phần lớn là gen trội, giả thiết này cho rằng
mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở
thế hệ F
1
sẽ có các gen trội ở tất cả các locus. Nếu bố có kiểu gen
AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen aabbccddEEFF thì thế hệ F
1
có kiểu gen
là: AaBbCcDdEeFf. Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
nên xác suất có một kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên
kết giữa các gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ
hợp ñược kiểu gen tốt nhất cũng thấp.
- Thuyết siêu trội: hiệu quả của một alen trạng thái dị hợp tử sẽ khác
với hiệu quả từng alen ở trạng thái ñồng hợp tử và các alen di hợp tử có tác
ñộng lớn hơn các cặp alen ñồng hợp tử Aa>AA>aa. Do vậy, kiểu gen dị hợp
tử sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay ñổi của môi trường.
- Tương tác gen: hai giống ñã hình thành nên các tổ hợp gen mới trong
ñó có tác ñộng tương hỗ giữa các alen không cùng locus là nguyên nhân tạo ra
ưu thế lai.
* Cơ sở thống kê của ưu thế lai
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer ñưa ra từ năm 1964. Ưu thế
lai ở F
1
: H
F1
= dy
2
, trong ñó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về
tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng ñồng
thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: H
F1
= ∑dy
2
. Như vậy, ưu thế
lai ở F
1
phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai
quần thể.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những ñóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra ñối với kiểu hình của ñời con. Ảnh hưởng của
mẹ ñối với kiểu hình của ñời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh của những cá thể
mẹ khác nhau gây ra. Ảnh hưởng của mẹ có thể ñược thực hiện trong quá
trình thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các ảnh hưởng này chỉ có thể
xuất hiện tức thời. song cũng có thể kéo dài suốt ñời của vật nuôi và ñược thể
hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau, có 5 loại ảnh hưởng của mẹ (ðặng
Vũ Bình, 2002):
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng phải là AND ngoài nhân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do AND ngoài nhân.
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai ñoạn trước ñẻ.
- Ảnh hưởng của mẹ qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con.
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.
Theo Dickerson (1974) cho biết khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu
thế lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái
lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F
1
.
Nếu dùng ñực lai giao phối với nái của giống thứ 3, con lai có ưu thế lai cá
thể và ưu thế lai của bố, do bố là con lai F
1
. Trong lai 4 giống, con lai có cả
ưu thế lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
Sử dụng các phương pháp của Dickerson (1972) ñưa ra phương trình
dự tính năng suất ở con lai với các công thức lai như sau:
- Lai 2 giống: ♂
A
♀
( )
1
2
I M M P P
AB B A A B
B H g g g g
= + + + +
Trong ñó, I: cá thể; H: ưu thế lai; M: mẹ; P: bố; g: năng suất của các
giống sử dụng ñể lai.
ðể tính toán ưu thế lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh từ các giá trị
trung bình của ñời con và giá trị trung bình của bố mẹ. Minkema (1974) ñã
ñưa ra công thức sau:
1 1
( ) ( )
2 2
(%)
1
( )
2
BA AB AA BB
H
BA AB
+ − +
=
+
Trong ñó, H: ưu thế lai; BA: F
1
(bố B, mẹ A); AB: F
1
(bố A, mẹ B);
AA: bố A; mẹ A; BB: bố B; mẹ B.
* Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai:
- Công thức lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần ðình Miên và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
cộng sự (1994) mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược có tính cách riêng biệt cho từng
cặp lai cụ thể. Theo Trần Kim Anh (2000) thì ưu thế lai của mẹ có lợi cho ñời
con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng của lợn
con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống của lợn con, ñặc
biệt ở giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con ñực, kết
quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng
5-10 %, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới
10-15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng
ñược 1kg, ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin, 1998).
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, các tính trạng khác nhau thì có mức
ñộ di truyền khác nhau. Những tính trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống
và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng này có hệ số di
truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so
với chọn lọc, lai giống là một biện pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau, số con ñẻ ra/ổ có ưu
thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%, số con cai sữa có ưu thế lai của
mẹ là 11%, khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể 12%, ưu thế lai
của mẹ 18% (Richard, 2000).
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống
càng khác xa nhau về di truyền thì ưu thế lai thu ñược càng lớn. Nếu các
giống hay các dòng ñồng hợp tử ñối với một tính trạng nào ñó thì mức ñộ dị
hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý, ưu thế lai càng cao. Như
vậy, ưu thế lai của một tính trạng nhất ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ngoại
cảnh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
1.2. Khả năng sinh sản và sinh trưởng của lợn
1.2.1. Khả năng sinh sản của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
1.2.1.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể ñộng vật
ñồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là
hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể ñộng vật, ñó là quá trình
có sự tham gia của hai cơ thể ñực và cái, ở ñó con ñực sản sinh ra tinh trùng,
con cái sản sinh ra trứng, sự thụ tinh giữa tinh trùng và trứng hình thành hợp
tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng sinh ra ñời con.
Gordon (2004) cho rằng trong các trang trại chăn nuôi hiện ñại, số lợn
con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn
nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của
các thành phần cấu thành ảnh hưởng ñến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một
nái sản xuất trong một năm lần lượt là: số con ñẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn
con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu và thời gian từ cai
sữa ñến khi thụ thai lứa sau. Theo Ducos (1994) cho biết các thành phần ñóng
góp vào chỉ tiêu số con còn sống khi cai sữa gồm: số trứng rụng, tỷ lệ sống
khi sơ sinh và tỷ lệ lợn con sống tới lúc cai sữa.
Mabry và cộng sự (1997) cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản chủ
yếu của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn ổ ở
21 ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn ñến lợi
nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
ðể có ñược số lợn con cai sữa/nái/năm cao thì chúng ta cần phải hoàn
thiện tất cả các bước trong quá trình chăn nuôi.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
1.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
- Yếu tố di truyền
Giống là tiền ñề và là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh
sản của lợn nái (ðặng Vũ Bình, 1999). Chọn lọc là phương pháp ñơn giản và
ñược sử dụng sớm nhất ñể nâng cao chất lượng ñàn giống vật nuôi. Chọn lọc
cũng là ñộng lực ñầu tiên ñể ñạt tới sự tiến bộ di truyền, chọn lọc có thể tăng
số lượng gen tốt và giảm số lượng gen xấu thông qua quan sát kiểu hình.
Trong chọn lọc cần chọn ñàn giống có tỷ lệ kiểu gen trội ñối với chỉ
tiêu mong muốn cao nhất và hạn chế ñến mức tối thiểu sự thể hiện gen lặn của
tính trạng không mong muốn.
Theo Rothschild và cộng sự (1998), thì căn cứ vào khả năng sinh sản
và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn nhóm chính:
+ Giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức sản
xuất thịt kém nhưng có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
+ Các giống ña dụng như Yorkshire, Landrace có khả năng sản xuất thịt
và sinh sản khá;
+ Các giống chuyên dụng dòng bố như Pidu, Landrace có khả năng sinh
sản trung bình và khả năng sản xuất thịt cao;
+ Các giống chuyên dụng dòng mẹ như Taihu của Trung Quốc, có khả
năng sinh sản cao nhưng khả năng cho thịt kém.
Các giống khác nhau biểu hiện thành tích sinh sản khác nhau vì kiểu
gen của chúng khác nhau, mỗi giống gia súc ñều có cả gen trội và gen lặn ñối
với chỉ tiêu mong muốn và không mong muốn, gen là nguyên nhân làm biến
ñổi khối lượng buồng trứng, số nang trứng chưa thành thục, số lượng nang
trứng chín, tỷ lệ trứng rụng và số phôi thai. Ở gia súc thuộc các giống khác
nhau thì có sự thành thục về tính cũng khác nhau, gia súc có tầm vóc nhỏ như
các giống lợn nội (Móng Cái, Ỉ ) thường thành thục sớm hơn so với các
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
giống lợn ngoại có tầm vóc lớn (Landrace, Yorkshire ). Theo Nguyễn Ngọc
Phục (2003), thì lợn cái Meishan có tuổi thành thục sớm hơn so với lợn
Landrace, Yorkshire khi nuôi trong cùng ñiều kiện.
- Thức ăn và dinh dưỡng
Thức ăn và dinh dưỡng là yếu tố quan trọng ñể ñảm bảo khả năng sinh
sản của lợn nái, cần phải cung cấp ñầy ñủ về số lượng và chất lượng các chất
dinh dưỡng cho lợn nái hậu bị, lợn nái có chửa và lợn nái nuôi con.
Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng
trứng rụng, tăng số phôi sống (Gordon, 1997).
Do ñó áp dụng chế ñộ dinh dưỡng "Flushing" trong pha sinh trưởng của
buồng trứng của lợn nái nên ñã làm tăng số lượng trứng rụng (85% so với
64%) và tăng lượng progesteron trong máu (10,5 ng so với 4,5 ng/ml)
(Gordon, 1997).
Nuôi dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao ở thời kỳ chửa ñầu có thể
làm tăng tỷ lệ chết phôi ở lợn nái mới ñẻ (Gordon, 1997).
Gordon (1997) cho biết nuôi dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao
trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm mức thu nhận thức ăn trong thời kỳ tiết sữa
nuôi con và ngăn cản sự phát triển của tuyến vú.
Lợn nái nuôi con nên cho ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm
lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả là
thời gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỷ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống (Gordon,
1997). Theo Chung và Nam (1998) tăng lượng thức ăn thu nhận ở lợn nái tiết
sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng của lợn con. Gordon
(2004) cho biết tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn ñầu
và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian ñộng dục trở lại hơn là tăng
lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn cuối, tăng lượng thức ăn
thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai ñoạn ñầu.
Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản xuất
ít nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có ñược khối
lượng cơ thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp
trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại (Gordon, 1997). Mức
dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ làm cho lợn nái phải huy
ñộng dinh dưỡng của cơ thể ñể nuôi thai, do ñó làm giảm khả năng sống của
thai và lợn con khi ñẻ cũng như sau khi ñẻ, làm giảm khả năng tiết sữa của
lợn mẹ dẫn ñến lợn nái sinh sản kém. Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết
sữa nuôi con với mức lyzin thấp và protein thấp sẽ làm suy yếu sự phát triển
của bao noãn, giảm khả năng thành thục của tế bào trứng, giảm số con ñẻ ra
và số con còn sống trên ổ, tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm tốc ñộ sinh
trưởng của lợn con (Yang và cộng sự, 2000). Podtereba (1997) xác nhận có 9
axit amin cần thiết ñóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh sản và trong
quá trình phát triển của phôi. Song mức protein quá cao trong khẩu phần sẽ
không tốt cho lợn nái.
- Mùa vụ
Khả năng sinh sản của lợn nái cũng bị ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố
mùa vụ hay cụ thể hơn là nhiệt ñộ và ñộ ẩm của môi trường. Gaustad - Aas và
cộng sự (2004), cho biết mùa vụ có ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ổ. Mùa có
nhiệt ñộ cao là nguyên nhân làm năng suất sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả
thấp: tỷ lệ chết ở lợn con cao, thu nhận thức ăn thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái
tăng, tỷ lệ ñộng dục trở lại sau cai sữa giảm và tỷ lệ thụ thai giảm. Lợn nái
phối giống vào các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối
giống, giảm khả năng sinh sản từ 5-20%.
Nhiều nghiên cứu ñã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt ñến khả năng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
sinh sản của lợn nái. Nhiệt ñộ cao làm cho tỷ lệ loại thải nái cao (30-50%) và
làm thiệt hại về kinh tế trong chăn nuôi nái sinh sản (Gordon, 1997). Số con
ñẻ ra/ổ khi phối giống vào mùa hè có thể ít hơn một con so với khi phối giống
vào mùa thu, mùa ñông (Peltoniemi và cộng sự, 2000). Các tác giả nhận thấy
về mùa hè, nhiệt ñộ cao làm giảm tính nhạy cảm bình thường của chu kỳ ñộng
dục. Gordon (1997), cho biết từ tháng thứ 5 ñến tháng thứ 8 khoảng cách từ
khi cai sữa ñến ñộng dục trở lại ở lợn nái tăng so với các tháng khác.
- Tuổi và lứa ñẻ
Tuổi và lứa ñẻ ñều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ổ.
Lợn nái kiểm ñịnh có tỷ lệ ñẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản. Số lượng trứng
rụng thấp nhất ở chu kỳ ñộng dục thứ nhất, tăng ñến 3 tế bào trứng ở chu kỳ
ñộng dục thứ hai và ñạt tương ñối cao ở chu kỳ ñộng dục thứ ba (Deckert và
cộng sự, 1998). Số con ñẻ ra tương quan thuận với số lượng trứng rụng
(Gordon, 1997).
Lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản
của lợn nái thường thấp nhất ở lứa ñẻ thứ nhất, ñạt cao nhất ở lứa ñẻ thứ 3, 4,
5 và sau ñó gần như là ổn ñịnh hoặc hơi giảm khi lứa ñẻ tăng lên. Theo
Gordon (1997), thì số con ñẻ ra/ổ tăng từ lứa ñẻ một ñến lứa ñẻ thứ tư, ở lứa
ñẻ thứ tám trở ñi, số lợn con mới ñẻ bị chết tăng lên. Số con ñẻ ra/ổ có quan
hệ chặt chẽ ñến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn ñẻ lứa ñầu
tiên thường có số con ñẻ ra, khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa ñẻ
sau (Colin, 1998).
- Số lần phối và phương thức phối giống
Gordon (1997), cho biết số lần phối giống trong một lần ñộng dục ở
lợn nái ảnh hưởng tới số con ñẻ ra/ổ, phối ñơn trong một chu kỳ ñộng dục ở
lúc ñộng dục cao nhất có thể ñạt ñược số con ñẻ ra/ổ cao, nhưng phối hai lần
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
trong một chu kỳ ñộng dục làm tăng số con ñẻ ra/ổ. Tác gải này cũng cho
rằng khi phối giống cho lợn nái trực tiếp ba lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ
tăng hơn 1,3 con/ổ so với phối hai lần.
Theo Gordon (1997), thì phối giống kết hợp giữa thụ tinh nhân tạo và
nhảy trực tiếp có thể làm tăng 0,5 lợn con so với phối riêng rẽ. Phối giống
bằng thụ tinh nhân tạo, tỷ lệ thụ thai và số con ñẻ ra/ổ ñều thấp hơn (0-10 %)
so với phối giống trực tiếp (Colin, 1998).
- Thời gian cai sữa
Phân tích 14,925 lứa ñẻ của 39 ñàn lợn nái ở Mỹ (Xue và cộng sự, 1993
tính theo Gordon, 1997) nhận thấy thời gian bú sữa của lợn con dài, lợn nái có
số sơ sinh/ổ, số con ñẻ ra còn sống/ổ cao, thời gian ñộng dục trở lại ngắn,
khoảng cách từ khi ñẻ ñến phối giống trở lại dài, khoảng cách lứa ñẻ dài.
Lợn nái cai sữa ở 28-35 ngày, thời gian ñộng dục trở lại 4-5 ngày có thể
phối giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin, 1998).
Lợn nái phối giống sau khi cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp
(15,9 so với 24,6) và số phôi ở ngày chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ
lệ thụ thai thấp, số phôi sống ít và thời gian ñộng dục trở lại dài (Deckert và
cộng sự, 1998).
Việc xác ñịnh và cải thiện các nhân tố ảnh hưởng ñến thành tích sinh
sản góp phần phát huy tiềm năng vốn có của mỗi giống gia súc, nâng cao hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi. Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học ñã
nhận thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới thành
tích sinh sản của lợn nái nhưng ñược chia làm 2 loại chính là yếu tố di truyền
và yếu tố ngoại cảnh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
1.2.2. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng
1.2.2.1. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước, khối lượng, thể tích của từng
bộ phận hay của toàn cơ thể con vật. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh
trưởng của lợn thịt gồm:
* ðánh giá khả năng sinh trưởng của lợn giai ñoạn từ sơ sinh ñến cai
sữa qua các chỉ tiêu:
- Khối lượng sơ sinh/ổ (kg);
- Thời gian cai sữa (ngày);
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg);
- Tăng khối lượng từ sơ sinh ñến cai sữa (g);
* ðánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt thường dùng các chỉ tiêu:
- Tuổi bắt ñầu nuôi (ngày);
- Khối lượng bắt ñầu nuôi (kg);
- Tuổi kết thúc nuôi (ngày);
- Khối lượng kết thúc nuôi (kg);
- Tăng khối lượng/ngày nuôi (g);
1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng của lợn
- Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau có quá trình sinh trưởng và cho thịt khác nhau,
tiềm năng di truyền của quá trình sinh trưởng của các gia súc ñược thể hiện
thông qua hệ số di truyền. Hệ số di truyền ñối với tính trạng khối lượng sơ
sinh và sinh trưởng trong thời gian bú sữa dao ñộng từ 0,05- 0,21, hệ số di
truyền này thấp hơn so với hệ số di truyền của tính trạng này trong thời kỳ vỗ
béo (từ 25 - 95 kg).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16
Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền
nghịch và khá chặt chẽ ñã ñược nhiều tác giả nghiên cứu kết luận, ñó là:
-0,51 ñến -0,56 (Nguyễn Văn ðức, 2001); -0,715 (Nguyễn Quế Côi và cộng
sự, 1996).
Về phương diện sinh trưởng và cho thịt ở lợn, mối quan tâm chủ yếu
tới nhân tố di truyền chính là việc tạo ra ưu thế lai. Chính vì vậy mà hầu hết
ñàn lợn thương phẩm ở các nước là lợn lai. Con lai có ưu thế lai cao hơn bố
mẹ về tăng trọng 10% (Sellier, 1998).
- Các yếu tố ngoại cảnh
• Ảnh hưởng của dinh dưỡng
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân
tố ngoại cảnh, ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở lợn.
Trong chăn nuôi chi phí cho thức ăn chiếm 70-80% giá thành sản phẩm, do ñó
chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế
sẽ cao và ngược lại, qua nghiên cứu và thực tế cho thấy vật nuôi có khả năng
sinh trưởng tốt do khả năng ñồng hóa cao, hiệu quả sử dụng thức ăn cao thì
tiêu tốn thức ăn thấp, do ñó thời gian nuôi sẽ ñược rút ngắn tăng số lứa
ñẻ/nái/năm. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng chính là tỷ lệ chuyển hóa
thức ăn của cơ thể. Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn và tăng khối lượng có mối
tương quan nghịch do ñó khi nâng cao khả năng tăng khối lượng có thể sẽ
giảm chi phí thức ăn.
Mối quan hệ giữa năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp ñến tốc ñộ tăng khối lượng. ðảm bảo cân ñối dinh dưỡng thì
con vật mới phát huy ñược tiềm năng di truyền của nó. Thức ăn và giá trị dinh
dưỡng là các nhân tố ảnh hưởng lớn ñến khả năng sản xuất và chất lượng thịt
của con vật.