Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá sức sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái f1 (landrace x yorkshire) được phối với đực pidu có mức độ di truyền khác nhau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.33 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***



NGUYỄN VĂN KIÊN


ðÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA LỢN
NÁI F
1
(LANDRACE x YORKSHIRE) ðƯỢC PHỐI VỚI ðỰC
PIDU CÓ MỨC ðỘ DI TRUYỀN KHÁC NHAU



LUẬN VĂN THẠC SĨ

ơ

HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***



NGUYỄN VĂN KIÊN



ðÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA LỢN
NÁI F
1
(LANDRACE x YORKSHIRE) ðƯỢC PHỐI VỚI ðỰC
PIDU CÓ MỨC ðỘ DI TRUYỀN KHÁC NHAU




ơ

CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ NGÀNH : 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN BÁ MÙI




HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ

nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Kiên















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn
chân thành nhất ñến PGS. TS. Nguyễn Bá Mùi- người hướng dẫn khoa học,
về sự giúp ñỡ nhiệt tình và có trách nhiệm với tôi trong quá trình thực hiện ñề

tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn tới gia ñình ông Nguyễn Thế Thuyết ở Yên Dũng - Bắc
Giang ñã hợp tác và giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Cho phép tôi ñược cảm ơn tới Ban giám hiệu, Khoa Chăn nuôi và Nuôi
trồng thủy sản, các phòng, ban chức năng Trường ðại học Nông nghiệp - Hà
Nội ñã cho phép và tạo ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi hoàn thành nội dung
ñề tài này.
Tôi xin ñược gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô trong
Bộ môn Hóa sinh - Sinh lý ñộng vật; Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản
– Trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội ñã ñộng viên khích lệ, giúp ñỡ và
ñóng góp nhiều ý kiến quí báu trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình cùng
bạn bè ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Kiên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ viii
1. MỞ ðẦU 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 2
1.3.1 Về mặt ý nghĩa khoa học 2
1.3.2 Về mặt ý nghĩa thực tiễn 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Cơ sở di truyền và lai giống 3
1.1.1 Tính trạng số lượng và di truyền học số lượng 3
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng 4
1.1.3 Hệ số di truyền 5
1.1.4 Lai giống và ưu thế lai 5
1.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của
lợn 9
1.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái 9
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái 12
1.3 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng, cho thịt và các yếu tố ảnh
hưởng 19
1.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt 19
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng 19
1.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

1.4.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 22
1.4.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 25
Chương 2. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN
CỨU 28
2.1 ðối tượng nghiên cứu 28

2.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 28
2.3 Nội dung nghiên cứu 28
2.3.1 Khảo sát năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(LxY) phối với ñực Pidu50 và
PiDu75 28
2.3.2 ðánh giá tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 29
2.3.3 ðánh giá khả năng sinh trưởng của con lai thương phẩm 29
2.3.4 ðánh giá khả năng cho thịt của con lai thương phẩm 30
2.4 Phương pháp nghiên cứu 30
2.4.1 Khả năng sinh sản 30
2.4.2 Xác ñịnh tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 30
2.4.3 Phương pháp ñánh giá khả năng sinh trưởng 31
2.4.4 Phương pháp ñánh giá khả năng cho thịt 32
2.4.5 Xử lý số liệu 33
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34
3.1 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(L x Y) phối với ñực PiDu50 và PiDu75
34
3.1.1 Năng suất sinh sản chung của lợn nái F
1
(L x Y) phối với ñực PiDu50 và
PiDu75 34
3.1.2 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(LxY) phối với ñực PiDu50, PiDu75
qua các lứa ñẻ 42
3.2 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 54
3.3 Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt 56

3.4 Khả năng cho thịt của con lai thương phẩm 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

3.4.1 Khả năng cho thịt của con lai thương phẩm tính chung 59
3.4.2 Khả năng cho thịt của con lai thương phẩm theo giới tính 62
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 66
1 Kết luận 66
2 ðề nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

L Landrace
Y Yorkshire
P Pietrain
PiDu Pietrain x Duroc
L x Y Landrace x Yorkshire
Y x L Yorkshire x Landrace
TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
KHKT Khoa học kỹ thuật
KHCN Khoa học công nghệ
PTNT Phát triển nông thôn
NXB Nhà xuất bản
KL Khối lượng
TĂ Thức ăn
TT Tăng trọng
KT Kỹ thuật












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


Bảng 2.1 Tiêu chuẩn và khẩu phần ăn cho từng loại lợn 32

Bảng 3.1 Năng suất sinh sản chung của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với ñực
PiDu50 và PiDu75 34

Bảng 3.2 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với ñực PiDu50 và
PiDu75 lứa ñẻ 1 43


Bảng 3.3 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với ñực PiDu50 và
PiDu75 lứa ñẻ 2 43

Bảng 3.4 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với ñực PiDu50 và
PiDu75 lứa ñẻ 3 44

Bảng 3.5 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với ñực PiDu50 và
PiDu75 lứa ñẻ 4 45

Bảng 3.6 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với ñực PiDu50 và
PiDu75 lứa ñẻ 5 46

Bảng 3.7 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với ñực PiDu50 và
PiDu75 lứa ñẻ 6 47

Bảng 3.8 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ( ðVT: kg) 55

Bảng 3.9 Sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn của lợn thịt 56


Bảng 3.10 Một số chỉ tiêu về năng suất thịt của hai tổ hợp lai 59

Bảng 3.11 Năng suât thịt của con cái ở các tổ hợp lai 62

Bảng 3.12 Năng suât thịt của con ñực thiến ở các tổ hợp lai 63

Bảng 3.13 Năng suât thịt của tổ hợp lai PiDu50 phối với F1(Lx Y) 64

Bảng 3.14 Năng suât thịt của tổ hợp lai PiDu75 phối với F1(Lx Y) 65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang


Biểu ñồ 3.1 Số con ñẻ ra, số con ñẻ ra sống, số con ñể nuôi và số con cai sữa
của lợn nái F
1
(LxY) phối với ñực PiDu50 và PiDu75 37

Biểu ñồ 3.2 Khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ của nái F
1
(LxY) khi
phối với ñực PiDu50 và PiDu75 41

Biểu ñồ 3.3 Số con ñẻ ra sống/ổ của lợn ñực PiDu50 và PiDu75 phối với nái
F

1
(LxY) qua các lứa ñẻ 48

Biểu ñồ 3.4 Số con cai sữa/ổ của lợn ñực PiDu50 và PiDu75 phối với nái
F
1
(LxY) qua các lứa ñẻ 48

Biểu ñồ 3.5 Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái F
1
(LxY) phối với ñực PiDu50
và PiDu75 qua các lứa 51

Biểu ñồ 3.6 Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái F
1
(LxY) phối với ñực PiDu50
và PiDu75 qua các lứa 52

Biểu ñồ 3.7 Tăng trọng tuyệt ñối của con lai 56

Biểu ñồ 3.8 Tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ nạc của con lai
PiDu50xF
1
(LxY) và PiDu75xF
1
(LxY) 60


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1


MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta ñã phát triển mạnh
mẽ và có nhiều ñóng góp cho nền kinh tế quốc dân. Năm 2010, tổng ñầu lợn
cả nước ta là 27,4 triệu con, sản lượng thị hơi xuất chuồng ñạt 3,03 triệu tấn,
tăng 3,3% so với năm 2009 và tăng 114% so với năm 2000 (Tổng cục thống
kê, 2011). Trong chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020 của Việt Nam
ñặt mục tiêu tăng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp lên khoảng 32 % vào
năm 2010 ñến năm 2015 là 38 % và ñạt hơn 42% vào năm 2020. Lúc ñó ngành
chăn nuôi sẽ cơ bản chuyển sang sản xuất theo phương thức công nghiệp, trang
trại bảo ñảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm. Do vậy trong
những năm gần ñây, với chiến lược nạc hóa ñàn lợn chúng ta ñã ñưa lợn ngoại,
lợn lai (½ máu ngoại, ¾ máu ngoại ) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ñàn lợn chăn
nuôi nước ta.
Trước yêu cầu ngày càng cao của thị trường về số lượng và chất lượng
thịt, rất cần ñến các giải pháp công nghệ phù hợp và qui mô sản xuất ñủ lớn
ñể ñáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong nước và phục vụ xuất khẩu. ðể ñạt
ñược mục tiêu số lượng và chất lượng sản phẩm thịt lợn, bên cạnh nâng cao tiến
bộ di truyền, chọn lọc tốt, cải tiến chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng và ñiều kiện
chuồng trại thì việc tạo ra những tổ hợp lai trên cơ sở kết hợp ñược một số ñặc
ñiểm tốt của mỗi giống, dòng cao sản và ñặc biệt sử dụng triệt ñể ưu thế lai của
chúng là rất cần thiết. Nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước, cũng
như thực tiễn của sản xuất ñã khẳng ñịnh những tổ hợp lai nhiều giống khác
nhau ñều có xu hướng tăng số con sơ sinh sống mỗi ổ, nâng cao khả năng sinh
trưởng, giảm chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng khối lượng, nâng cao tỷ lệ và chất
lượng thịt nạc.
Bắc Giang là một trong những tỉnh có ñàn lợn lớn (năm tỉnh ñạt số
lượng ñầu lợn trên 1 triệu con là Hà Nội, Thái Bình, Nghệ An, ðồng Nai và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

Bắc Giang năm 2010) (Tổng cục thống kê, 2011). Tuy nhiên, ñàn lợn nái nội
của ñịa phương vẫn chiếm tỉ lệ lớn nên năng suất và chất lượng thịt chưa cao.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành ñề tài:
“ðánh giá sức sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace x
Yorkshire) ñược phối với ñực PiDu có mức ñộ di truyền khác nhau
1.2 Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá năng suất sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace
x Yorkshire) ñược phối với ñực PiDu50 và PiDu75 nuôi tại xã Tiến Dũng
huyện Yên Dũng tỉnh Bắc giang.
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất cho thịt của ñàn lợn thịt
thuộc 2 tổ hợp lai trên.
- Từ ñó tìm ra tổ hợp lai tốt nhất.
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1 Về mặt ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn ñề lý luận, cơ sở
khoa học về sinh trưởng, năng suất thịt của con lai giữa lợn nái F1 (Landrace
x Yorkshire) ñược phối với ñực PiDu50 và PiDu75 trong ñiều kiện chăn nuôi
trang trại của huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang. ðồng thời kết quả của nghiên
cứu này là cơ sở ñể các nhà chuyên môn có ñược ñịnh hướng trong việc lựa
chọn công thức lai phù hợp với ñiều kiện chăn nuôi ở ñây cũng như ở các ñịa
phương khác trong cả nước.
1.3.2 Về mặt ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng tổ
hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) ñược phối với ñực pidu50 và
pidu75.
- ðưa ra khuyến cáo có cơ sở khoa học về việc sử dụng tổ hợp lai giữa
lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) ñược phối với ñực PiDu50 và PiDu75 cho
cơ sở chăn nuôi.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở di truyền và lai giống
ðể công tác chọn lọc giống vật nuôi ñạt kết quả tốt, trước hết cần có
những kiến thức cơ bản về di truyền, ñặc biệt là bản chất của di truyền và ưu
thế lai của từng tính trạng. Bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi ñược thể
hiện qua kiểu hình ñặc trưng riêng của nó. Kiểu hình là biểu hiện cụ thể của
kiểu gen dưới tác ñộng của các nhân tố môi trường khác nhau.
1.1.1 Tính trạng số lượng và di truyền học số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở ñó sự sai khác giữa các cá
thể là sự sai khác về mức ñộ hơn là sự sai khác về chủng loại.
Tính trạng số lượng có những ñặc trưng sau:
- Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều gen, mỗi gen chỉ có
một tác ñộng nhỏ.
- Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi ñiều kiện môi trường.
- Có thể xác ñịnh các giá trị của tính trạng số lượng bằng các phép ño.
- Các giá trị quan sát ñược của tính trạng số lượng là các biến biến thiên
liên tục.
Nguyễn Văn Thiện (1995), phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của
vật nuôi ñều là các tính trạng số lượng.
Có hai hiện tượng di truyền cơ bản có liên quan ñến các tính trạng số
lượng và mỗi hiện tượng di truyền này là một cơ sở lý luận cho việc cải tiến
di truyền các giống vật nuôi. Trước hết là sự giống nhau giữa các con vật có
quan hệ họ hàng, ñó là cơ sở của sự chọn lọc. Sau ñó là hiện tượng suy hoá
cận huyết và ngược lại la hiện tượng ưu thế lai, ñây là cơ sở của sự chọn phối
ñể nhân giống thuần chủng hoặc lai tạo.

Cơ sở lý thuyết của di truyền học số lượng ñã ñược thiết lập vào
khoảng năm 1920 bởi các công trình nghiên cứu của (Fisher (1918), Wrigh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

(1926) và Haldane (1932) (Nguyễn Văn Thắng (2007)). Cho ñến nay, di
truyền học số lượng ñã ñược nhiều nhà di truyền học và thống kê bổ sung,
nâng cao và trở thành môn khoa học có cơ sở khoa học vững chắc, ñược ứng
dụng rộng rãi vào việc cải tiến di truyền các giống vật nuôi (Nguyễn Văn
Thiện (1995)).
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
Nguyễn Văn Thiện (1995), biểu hiện bề ngoài hoặc các ñặc tính khác
của một cá thể ñược gọi là kiểu hình của cá thể ñó ñối với tính trạng số lượng
cũng như tính trạng chất lượng. Kiểu hình này do kiểu gen và môi trường gây
ra:
P = G + E
Trong ñó:
P : giá trị kiểu hình;
G: giá trị kiểu gen;
E: sai lệch môi trường.
Kiểu hình do các gen chi phối thuộc ít nhất 2 locus trở lên ñược biểu thị
như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong ñó:
A : giá trị cộng gộp (giá trị giống);
D: sai lệch trội;
I: sai lệch tương tác (sai lệch át gen);
Eg: sai lệch môi trường chung;
Es: sai lệch môi trường riêng.
Như vậy, muốn cải tiến năng suất của vật nuôi có thể tác ñộng những

biện pháp khác nhau:
+ Tác ñộng về mặt di truyền (G)
- Tác dụng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

- Tác ñộng vào hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng lai giống.
+ Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn nuôi:
dinh dưỡng, chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc…
1.1.3 Hệ số di truyền
ðể xác ñịnh ảnh hưởng của di truyền ñối với giá trị kiểu hình, Lush
(1949) (trích từ Lasley, 1974) ñưa ra khái niệm hệ số di truyền:
Giá trị của hệ số di truyền cho ta một khái niệm về mức tiến triển có thể
ñạt ñược khi tiến hành chọn lọc ñối với một tính trạng nhất ñịnh.
Phan Cự Nhân và cộng sự (1985), Nguyễn Văn Thiện (1995), các tính
trạng có hệ số di truyền thấp, hiệu quả lai giống lại cao. Ngược lại, các tính
trạng có hệ số di truyền cao, hiệu quả chọn lọc sẽ cao nhưng hiệu quả lai
giống lại thấp.
Ở lợn hầu hết các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp
còn các tính trạng có liên quan ñến chất lượng sản phẩm và sự sinh trưởng có
hệ số di truyền cao.
1.1.4 Lai giống và ưu thế lai
1.1.4.1 Lai giống
Theo Lerner và cộng sự (1976), thực tiễn nhân giống ñộng vật trong
mấy chục năm gần ñây ñã diễn ra một sự thay ñổi lớn, ñó là việc áp dụng các
hệ thống lai khác giống và khác dòng.
Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho ñực giống và cái
giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau, hai quần thể này có
thể là hai dòng, hai giống, hai loài khác nhau. Do ñó ñời con của chúng mang
ñặc tính của bố mẹ nó.

Lai giống làm tăng tỷ lệ kiểu gen dị hợp tử, ñồng thời làm giảm kiểu
gen ñồng hợp tử. Lai giống làm phong phú thêm các ñặc tính di truyền thông
qua chọn phối. Lai giống có ưu ñiểm vì con lai thường có ưu thế lai về một
tính trạng cao hơn thế hệ trước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

1.1.4.2 Ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng con lai có các ñặc ñiểm vượt trội hơn cha mẹ
về sức sống, tốc ñộ sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản, về tính
chống chịu với ñiều kiện bất lợi của môi trường và khả năng sử dụng chất
dinh dưỡng
Dickerson (1974), khi lai giữa hai giống thì con lai chỉ có ưu thế lai cá
thể. Khi lai ba giống, nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái lai, con
lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F
1
. Nếu dùng
ñực lai giao phối với nái của giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu
thế lai của bố, do bố là con lai F
1
. Trong lai bốn giống, con lai có cả ưu thế lai
cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
Cần phân biệt ba biểu hiện sau ñây của ưu thế lai, ðặng Vũ Bình
(2000):
- Ưu thế lai cá thể: Là ưu thế lai do kiểu gen của chính con vật gây nên.
- Ưu thế lai của mẹ: Là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con vật gây ra
thông qua ñiều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó. Chẳng hạn, nếu bản thân mẹ
là con lai thông qua sản lượng sữa, khả năng nuôi con khéo mà con lai có
ñược ưu thế này.
- Ưu thế lai của bố: Là ưu thế lai do kiểu gen của bố con vật gây ra

thông qua ñiều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó. Ưu thế lai của bố không
quan trọng bằng ưu thế lai của mẹ.
Bản chất hiện tượng ưu thế lai ñược giải thích bởi ba thuyết ñó là
thuyết trội, thuyết siêu trội và tương tác gen.
- Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ của những cặp
gen ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F
1
sẽ có các gen trội ở tất cả
các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen
aabbccDDEEFF thì thế hệ F
1
có kiểu gen là AaBbCcDdEeFf. Do tính trạng số
lượng ñược quy ñịnh bởi nhiều gen, nên xác suất có một kiểu gen ñồng hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

hoàn toàn là thấp. Ngoài ra vì sự liên kết giữa các gen trội và lặn trên cùng
một nhiễm sắc thể nên xác suất tổ hợp ñược kiểu gen tốt nhất cũng thấp.
Nhiều tác giả ñã chứng minh ñược hiện tượng này và thuyết trội ñã ñược bổ
sung thông qua giả thiết sự liên kết của các gen.
- Thuyết siêu trội: Hiệu quả của một alen trạng thái dị hợp tử sẽ khác với
hiệu quả từng alen ở trạng thái ñồng hợp tử và các alen dị hợp tử có tác ñộng lớn
hơn các cặp alen ñồng hợp tử Aa>AA>aa. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ có khả
năng thích nghi tốt hơn với những thay ñổi của môi trường. Cả hai alen ở trạng
thái ñồng hợp tử tạo ra số lượng của một chất nhất ñịnh hoặc quá nhiều hoặc quá
ít, nhưng ở trạng thái dị hợp tử sẽ sinh ra lượng tối ưu chất này.
- Tương tác gen: Tương tác giữa các gen trong cùng một locus dẫn tới
hiện tượng trội không hoàn toàn. Tương tác giữa các gen trong các locus khác
nhau, bao gồm vô số các kiểu tương tác phức tạp, ña dạng, phù hợp với tính
chất phức tạp, ña dạng của sinh vật.

Cơ sở thống kê của ưu thế lai:
Ưu thế lai ở F
1
: H
F1
= d
y2
trong ñó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là
sai khác về tần số gen giữa hai quần thể bố mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh
hưởng ñồng thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: H
F1
= ∑d
y2
. Như
vậy, ưu thế lai ở F
1
phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác
biệt giữa hai quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán ñược ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F
2
: H
F2
= 1/2d
y2
. Do ñó H
F2
= 1/2 H
F1.


Thay ñổi trung bình từ F
1
ñến F
2
cũng ñược coi là hiện tượng suy thoái
cận huyết. Falconer (1993), ưu thế lai ở F
1
, F
2
có thể phức tạp do ảnh hưởng
của mẹ. Chẳng hạn, tính trạng số con trong ổ của lợn. Ưu thế lai quan sát
ñược ở F
1
không có ñóng góp của mẹ ở F
2
, mặc dù ưu thế lai mất ñi một nửa
nhưng lại có ảnh hưởng ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai ở F
1
.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những ñóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra ñối với kiểu hình của ñời con. Ảnh hưởng của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

mẹ ñối với kiểu hình của ñời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ
có thể ñược thực hiện trong quá trình thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con.
Các ảnh hưởng này chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài
suốt ñời của con vật và ñược thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau.
Những giả thuyết trên ñây ñã phần nào giải thích ñược cơ sở di truyền

của ưu thế lai và khẳng ñịnh lai giống là một phương pháp không thể thiếu
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng con lai thương phẩm. Tuy nhiên không
phải tất cả các giống khi cho lai với nhau ñều cho ưu thế lai như mong muốn.
Do vậy, khi cho lai phải xác ñịnh kỹ nên cho lai giống nào.
Tính ưu thế lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh từ các giá trị trung
bình của ñời con và giá trị trung bình của bố mẹ theo công thức sau:
)(
2
1
)(
2
1
)(
2
1
(%)
ABBA
BBAAABBA
H
+
+−+
=

Trong ñó:
H: Ưu thế lai. AA: Bố A, mẹ A.
BA: F
1
(bố B, mẹ A). BB: Bố B, mẹ B.
AB: F
1

(bố A, mẹ B).
* Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai
- Tính trạng:
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những tính
trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao
nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường ưu thế lai cao. Vì vậy, ñể cải
tiến tính trạng này so với chọn lọc, lai giống là biện pháp nhanh và hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: Số con ñẻ ra/ổ có ưu
thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

thể là 9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế
lai là 12%, ưu thế lai của mẹ là 18% (Richard (2000)).
- Công thức lai:
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi công thức lai. Trần Kim Anh (2000), ưu
thế lai của mẹ có lợi cho ñời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số
con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh
trưởng và sức sống của lợn con, ñặc biệt ở giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai
của bố thể hiện tính hăng của con ñực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi
lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai ba giống hoặc
lai trở ngược thì số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số con cai
sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng ñược 1kg ở 28
ngày tuổi so với giống thuần (Colin (1998)).
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ:
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lại, hai giống càng
khác nhau về di truyền thì ưu thế lai thu ñược càng lớn. Nếu các giống hay các dòng
ñồng hợp tử ñối với một tính trạng nào ñó thì mức ñộ dị hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý, ưu thế lai càng cao. Như

vậy, ưu thế lai của một tính trạng phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh.
1.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn
1.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Có nhiều chỉ tiêu sinh học ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
nhưng các nhà di truyền chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số tính trạng
năng suất nhất ñịnh mà theo họ các chỉ tiêu ñó ñánh giá ñược khả năng cũng
như năng suất sinh sản của lợn nái.
Trần ðình Miên và cộng sự (1994), việc tính toán khả năng sinh sản
của lợn nái cần xét ñến các chỉ tiêu như: Chu kỳ ñộng dục, tuổi thành thục về
tính, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con ñẻ ra/lứa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

Legault (1980) cho rằng ở các trại chăn nuôi tiên tiến số lợn con cai sữa
do một lợn nái sản xuất ra trong năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn nhất về
năng suất sinh sản của lợn nái. Chỉ tiêu này ñược tính cho toàn bộ thời gian sử
dụng lợn nái (từ lứa ñẻ thứ nhất ñến lứa ñẻ cuối cùng).
Một số chỉ tiêu quan trọng về năng suất sinh sản của lợn nái như:
- Tuổi ñộng dục lần ñầu: Là thời gian từ sơ sinh ñến khi lợn nái hậu bị
ñộng dục lần ñầu. Tùy theo từng giống và ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
khác nhau mà tuổi ñộng dục khác nhau. Lợn ngoại có tuổi ñộng dục muộn
hơn lợn nội.
- Tuổi phối giống lần ñầu: Thông thường người ta phối giống lần ñầu
vào lần ñộng dục thứ hai hoặc thứ ba vì ở lần ñộng dục ñầu cơ thể phát triển
chưa ñầy ñủ, chưa tính lũy ñầy ñủ dinh dưỡng nuôi bào thai và trúng rụng ít,
chưa ñều nên thường bỏ qua không phối giống.
- Tuổi ñẻ lứa ñầu: Là tuổi khi lợn nái ñẻ lứa thứ nhất hoặc khoảng cách
lứa ñẻ ñối với lợn nái ñẻ từ lứa thứ hai trở lên Trương Lăng (2003). Tuổi ñẻ
lứa ñầu nói lên tuổi thành thục về tính, thể vóc ñảm bảo về khối lượng của lợn

nái khi ñưa vào phối giống.
- Số con ñẻ ra/ổ (con): Là tổng số con ñẻ ra trong một ổ bao gồm cả số
con ñẻ ra sống và số con ñẻ ra chết. Chỉ tiêu này ñánh giá khả năng ñẻ sai hay
ñẻ ít con của giống, khả năng nuôi con của lợn nái. ðồng thời ñánh giá ñược
kỹ thuật chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai và kỹ thuật phối giống.
Do ñó, ñây là chỉ tiêu quan trọng ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái.
Thông thường số con ñẻ ra/ổ khác nhau qua các lứa ñẻ và tuân theo một quy
luật, lứa ñầu thường không cao sau ñó tăng lên ở lứa thứ 2, tương ñối ổn ñịnh
ở các lứa tiếp theo ñến lứa 6 - 7 sau ñó giảm dần.
- Số con ñẻ ra còn sống/ổ (con): Là số con sau khi lợn nái ñẻ xong con
cuối cùng, không tính những con có khối lượng từ 0,2kg trở xuống ñối với lợn
nội và 0,5kg trở xuống ñối với lợn ngoại và lợn lai có máu ngoại. ðây là chỉ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng vì nó phản ánh ñúng khả năng ñẻ sai hay ñẻ ít
con của giống. ðồng thời phản ánh cả chất lượng ñàn con ñẻ ra.
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg): ðây là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi
dưỡng thai của lợn mẹ. Kỹ thuật chăm sóc, quản lý và phòng bệnh cho lợn nái
chửa của cơ sở chăn nuôi. Khối lượng sơ sinh cao hay thấp ảnh hưởng ñến
các giai ñoạn sau này.
- Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi: Là tổng khối lượng lợn con nuôi
ñến 21 ngày tuổi (kể cả con ñược ghép vào nuôi).
- Số con cai sữa/ổ (con): Là số con sống ñến lúc cai sữa, ñây là chỉ tiêu
ñánh giá rất quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, vì số con cai sữa/ổ
cao thì số con cai sữa/nái/năm cao, như vậy hiệu quả chăn nuôi sẽ cao hơn.
Thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ thuộc vào trình ñộ kỹ thuật chế biến thức ăn và
kỹ thuật chăn nuôi. Hiện nay, các cơ sở chăn nuôi lợn hướng công nghiệp tiến hành
cai sữa cho lợn con lúc 21 hoặc 28 ngày tuổi. Tiến hành cai sữa sớm cho lợn con sẽ
góp phần tăng lứa ñẻ/năm của lợn nái và hạn chế một số bệnh hay lây từ lợn

con sang lợn mẹ.
- Khoảng cách hai lứa ñẻ (ngày): Là thời gian từ khi con nái ñẻ lứa
trước ñến khi con nái ñẻ lứa tiếp theo. Tính trạng này giúp ta xác ñịnh ñược
số lần ñẻ trong một ñơn vị thời gian. ðây là một tính trạng tổng hợp bao gồm:
thời gian có chửa, thời gian bú sữa, thời gian từ cai sữa ñến thụ thai lứa sau.
Các nghiên cứu ñều xác nhận thời gian mang thai của lợn là một yếu tố không
biến ñổi, không chịu ảnh hưởng bởi các kích thích bên ngoài cũng như kích
thích của thai.
+ Thời gian mang thai
Thời gian mang thai hường kéo dài khoảng 110 - 118 ngày, trung bình là
114 ngày. ðây có thể coi là một chỉ tiêu không ñổi vì quá trình phát triển của bào
thai chậm hay nhanh ít phụ thuộc vào ñặc tính của con nái, hơn nữa thời gian
mang thai quá ngắn cũng chưa hẳn là tốt vì ñó thường do hiện tượng ñẻ non.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái chịu sự ảnh hưởng của cả yếu tố di
truyền và ngoại cảnh.
1.2.2.1 Yếu tố di truyền
Giống: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của
lợn nái (Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), Hamann và cộng sự (2004).
Giống khác nhau thì sự thành thục về tính khác nhau. Gia súc có tầm vóc nhỏ
thì thành thục về tính thường sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn. Lợn nội thành
thục về tính sớm hơn lợn ngoại. Ở các giống khác nhau thì năng suất sinh sản
cũng khác nhau.
Legault (1985, trích từ Rothschild và cộng sự, 1998), căn cứ vào khả
năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn nhóm
chính như sau:
- Các giống ña dụng như Y, L và một số dòng nguyên chủng ñược xếp

vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng "dòng bố" như P, L của Bỉ, Hampshire, Poland
China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng "dòng mẹ", ñặc biệt một số giống chuyên sản
của Trung Quốc như Taihu (ñiển hình là Meishan) có khả năng sinh sản ñặc
biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
- Các giống "dòng bố" thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống ña dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
Giống lợn Yorshire có khả năng sinh sản ñạt 12 - 13 con lợn sơ sinh, 9
- 12 lợn con cai sữa/ổ, ở lứa ñẻ thứ 2 ñến lứa ñẻ 6.
Tuổi thành thục sinh dục phụ thuộc vào ñặc ñiểm giống và ñiều kiện
nuôi dưỡng chăm sóc. Phương thức chăn nuôi cũng ảnh hưởng tới tuổi ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

dục lần ñầu. Lợn hậu bị nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi ñộng dục lần ñầu dài hơn
nuôi chăn thả tự do. Việc cho lợn ñực tiếp xúc với lợn cái hậu bị 5 - 6 tháng
tuổi mỗi ngày 15 phút sẽ l àm cho lợn hậu bị ñộng dục sớm.
1.2.2.2 Yếu tố ngoại cảnh
Hầu hết các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái có hệ số di truyền thấp. Vì
vậy, ngoài các yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh cũng ảnh hưởng rất rõ
ràng và rất có ý nghĩa ñến năng suất sinh sản của lợn nái.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái như: Chế
ñộ nuôi dưỡng, lứa ñẻ, phương thức phối, khối lượng phối, nhiệt ñộ, mùa
vụ,… (Martinez Gamba (2000)).
* Chế ñộ nuôi dưỡng
Chế ñộ dinh dưỡng ñóng vai trò quan trọng trong chăn nuôi lợn nái
sinh sản. Ashworth và cộng sự (2000) cho biết, nuôi dưỡng tốt lợn nái trước

khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng trứng rụng, tăng số phôi.
Giai ñoạn lợn chửa và lợn nái nuôi con nếu ñược cung cấp ñủ về số
lượng và chất lượng dinh dưỡng thì kết quả sinh sản sẽ tốt. Chế ñộ dinh
dưỡng tốt sẽ làm cải thiện ñược số trứng rụng nhưng lại làm giảm tỷ lệ thụ
thai. Nếu lợn nái ăn gấp ñôi lượng thức ăn ở giai ñoạn trước khi phối giống và
ở ngày phối giống so với bình thường có tác dụng làm tăng số trứng rụng và
số con ñẻ ra/ổ. Và nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng
số lượng trứng rụng, tăng số phôi sống.
Với nái nuôi con nên cho ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm
lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả làm
kéo dài thời gian ñộng dục trở lại, giảm tỷ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống.
Chung và cộng sự (1998), tăng lượng thức ăn ở lợn nái tiết sữa sẽ làm
tăng săn lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng của lợn con. Còn Ian Gordon
(2004) cho biết: tăng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa giai ñoạn ñầu và giữa
chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian ñộng dục trở lại hơn là tăng lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

thức ăn nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn cuối. Tăng lượng thức ăn thu nhận
cho lợn nái tiết sữa vào giai ñoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng
khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai ñoạn ñầu.
Các thành phần dinh dưỡng của lợn nái bao gồm: năng lượng, protein,
khoáng, vitamin và nước. Một khẩu phần ăn phù hợp và cân bằng chất dinh
dưỡng sẽ ñạt ñược kết quả sinh sản cao nhất.
+ Dinh dưỡng năng lượng: Là yếu tố cần thiết cho tất cả các hoạt ñộng
sống của cơ thể. Nếu thiếu năng lượng ñặc biệt là giai ñoạn mang thai và
nuôi con sẽ dẫn ñến hiện tượng suy dinh dưỡng, còi cọc, sức kháng bệnh
kém. Tuy nhiên, nếu cung cấp quá thừa trong giai ñoạn có chửa thì dẫn ñến
hiện tượng chết phôi, chết thai, ñẻ khó. Mặt khác, năng lượng thừa sẽ tích tụ
dưới dạng mỡ và lợn con sẽ mắc bệnh ñường ruột do sữa mẹ có hàm lượng

mỡ trong sữa ñầu cao.
+ Dinh dưỡng protein: Các axit amin ñặc biệt là các loại axit amin
không thay thế ảnh hưởng rất lớn ñến thành tích sinh sản của lợn mẹ. Nếu khẩu
phần ăn thiếu protein thì sẽ chậm ñộng dục và giảm số lứa ñẻ/năm. Trong giai
ñoạn mang thai của lợn nái nếu không cung cấp ñủ protein thì khối lượng sơ sinh
của lợn con giảm thấp và nếu thiếu trong giai ñoạn tiết sữa sẽ làm giảm khả năng
sinh trưởng của lợn con. Trong thời kỳ chửa cuối, nếu hàm lượng protein thấp
trong khẩu phần ăn sẽ làm giảm khả năng sống của thai và lợn con sau khi sinh ra.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp trong
khẩu phần ăn sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại (Ian Gordon (1997)).
+ Dinh dưỡng vitamin: là yếu tố không thể thiếu ñối với cơ thể ñộng
vật. Hàm lượng vitamin trong khẩu phần chiếm một tỷ lệ rất nhỏ nhưng lại
rất quan trọng, nếu thiếu sẽ gây hiện tượng rối loạn chức năng của các cơ
quan trong cơ thể.
Thiếu vitamin A: lợn chậm ñộng dục, có hiện tượng sảy thai, ñẻ non,
teo thai, khô mắt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

Thiếu vitamin B: gây ra hiện tượng thần kinh yếu, co giật, bại liệt tứ chi
Thiếu vitamin D: lợn còi cọc, lợn con sinh ra có trọng lượng thấp,
lợn mẹ sau khi sinh hay bị liệt chân sau, hấp thu Ca, P kém.
Thiếu vitamin E: lợn chậm ñộng dục hoặc không ñộng dục, chết phôi thai.
+ Dinh dưỡng khoáng: gồm 2 loại: khoáng vi lượng và ña lượng.
Khoáng ña lượng gồm: Ca, P, K, Na, cần cho mọi hoạt ñộng của cơ
thể. Thiếu khoáng ña lượng làm xương phát triển không bình thường, xương
thai nhi phát triển kém,…
Khoáng vi lượng gồm: Cu, Fe, Zn,Mg, chiếm một tỷ lệ nhỏ trong
khầu phần ăn nhưng không thể thiếu. Thiếu khoáng vi lượng lợn sẽ bị thiếu
máu, dễ nhiễm bệnh.

Trong một số quy trình chăn nuôi tại Philippin, tập ñoàn Cargill (Mỹ) ñã
áp dụng chế ñộ bồi thực với mức cho ăn hàng ngày trên 3 kg/1 lợn cái hậu bị
trong vòng 14 ngày trước khi phối giống và chế ñộ bồi thực cho lợn nái từ sau
cai sữa ñến phối giống nhằm tăng số trứng rụng ñể tăng số con ñẻ ra/ổ và giai
ñoạn ăn tăng này còn gọi là giai ñoạn tăng số con ñẻ ra/lứa.
Nguyễn Tuấn Anh (1998), ñể duy trì năng suất sinh sản cao, khi lợn cái
hậu bị ñộng dục cần chú ý tới quy trình chăm sóc nuôi dưỡng.
Phần lớn lợn cái hậu bị phát triển từ 40 - 80 kg (4, 5, 6 tháng tuổi) với
khẩu phần ăn tự do cho phép bộc lộ ñến mức tối ña tiềm năng di truyền về tốc
ñộ sinh trưởng và tích lũy mỡ. Cho ăn tự do ñến 80 - 90 kg, mà sự thành thục
về tính dục không bị chậm trễ thì có thể khống chế mức tăng trọng bằng cách
mỗi ngày cho lợn cái hậu bị ăn 2 kg/con/ngày với loại thức ăn hỗn hợp có giá
trị 2.900 kcal ME/kg thức ăn và 14 % protein thô.
ðiều chỉnh mức ăn ñể khối lượng ñạt 120 - 140 kg ở chu kỳ ñộng dục
thứ 3 và ñược phối giống. Việc khống chế năng lượng chẳng những tiết kiệm
chi phí thức ăn mà còn tránh ñược tăng trọng không cần thiết, có thể rút ngắn
thời gian sinh sản. ðây chính là yếu tố làm cho sự phát triển của lợn cái hậu

×