Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố thái bình giai đoạn 2001 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.2 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN KIÊN CƯỜNG



ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ðẤT THÀNH PHỒ THÁI BÌNH GIAI ðOẠN 2001 - 2010





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP







HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN KIÊN CƯỜNG



ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT
THÀNH PHỒ THÁI BÌNH GIAI ðOẠN 2001 - 2010


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS CAO VIỆT HÀ





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày 30 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Kiên Cường











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn TS. Cao Việt Hà -
Phó Chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường ðại học Nông

nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp tôi hoàn thành
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường ðại học Nông
nghiệp – Hà Nội, Lãnh ñạo Ban Quản lý ñào tạo, Khoa Tài nguyên và Môi
trường, ñặc biệt các thầy, cô giáo trong Bộ môn Quản lý ñất ñai.
Tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình, Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình; UBND thành phố Thái Bình tỉnh Thái
Bình; Anh chị em ñồng nghiệp, gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên tạo mọi ñiều
kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành Luận văn này.

Hà nội, ngày 30 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn


Nguyễn Kiên Cường







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Sự cần thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất 4
2.1.1 Khái niệm và ñặc ñiểm quy hoạch sử dụng ñất 4
2.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất 9
2.1.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất 11
2.1.4. Tiêu chí ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử
dụng ñất 13
2.2. Quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước trên thế giới 20
2.3. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam 24
2.3.1. Giai ñoạn từ 1930 ñến trước năm 1954 25
2.3.2. Giai ñoạn từ năm 1954 ñến năm 1975 26
2.3.3. Giai ñoạn từ năm 1975 ñến trước khi có Luật ðất ñai 1993 27
2.3.4. Giai ñoạn từ khi có Luật ðất ñai năm 1993 ñến nay 30
2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Thái Bình 34
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.1. ðối tượng nghiên cứu 36
3.2. Nội dung nghiên cứu 36
3.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến việc sử dụng

ñất 36
3.2.2. ðánh giá tình hình sử dụng ñất, quản lý ñất ñai 36
3.2.3. Giới thiệu khái quát về phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
2001 - 2010 của thành phố Thái Bình 37
3.2.4. ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
2001-2010 của thành phố Thái Bình 37
3.2.5. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực
hiện quy hoạch sử dụng ñất 38
3.3. Phương pháp nghiên cứu 38
3.3.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống 38
3.3.2. Phương pháp ñiều tra, khảo sát 38
3.3.3. Phương pháp thống kê và phân tích, xử lý tổng hợp 38
3.3.4. Phương pháp chuyên gia 39
3.3.5. Phương pháp minh họa bằng bản ñồ, hình ảnh 39
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
4.1 ðiều kiện Tự nhiên, Kinh tế - Xã hội 40
4.1.1 ðiều kiện Tự nhiên 40
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 46
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng ñất trên ñịa bàn thành phố 54
4.3. Phương án quy hoạch sử dụng ñất thành phố Thái Bình giai ñoạn 2001-2010 55
4.3.1 Quy hoạch sử dụng ñất Thị xã Thái Bình giai ñoạn 2001-2010 55
4.3.2 ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất Thành phố Thái Bình giai ñoạn 2006-
2010 57
4.4. ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất thành phố Thái Bình
giai ñoạn 2001-2010 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.4.1. ðánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất 59

4.5. Những tồn tại trong việc thực hiện Quy hoạch sử dụng ñất thành phố Thái
Bình 79
4.5.1. Các tồn tại 79
4.5.2. ðánh giá nguyên nhân trong việc không thực hiện ñược quy hoạch sử
dụng ñất giai ñoạn 2001-2010 82
4.6. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực thi quy hoạch sử dụng ñất
Thành phố Thái Bình 86
4.6.1 Giải pháp về Kinh tế: 86
4.6.2. Giải pháp về Kỹ thuật: 87
4.6.3. Giải pháp về tổ chức – quản lý thực hiện quy hoạch sử dụng ñất: 89
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 91
5.1. Kết luận 91
5.2. ðề nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 96

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Giá trị sản xuất các ngành trên ñịa bàn giai ñoạn 2005-2010 47
Bảng 4.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên ñịa bàn giai ñoạn 2005-2010 48
Bảng 4.3: Quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 Thành phố Thái Bình. 56
Bảng 4.4: ðiều chỉnh Quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 58
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất 61
nông nghiệp giai ñoạn 2001-2005 thành phố Thái Bình. 61
Bảng 4.6: Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất 63
phi nông nghiệp giai ñoạn 2001-2005 thành phố Thái Bình. 63

Bảng 4.7: Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp giai
ñoạn 2006-2010 thành phố Thái Bình 67
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất phi nông nghiệp
giai ñoạn 2006-2010 thành phố Thái Bình 69
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất thành phố Thái
Bình giai ñoạn 2001 – 2010 73
Bảng 4.10: ðánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng ñất theo các hạng mục
công trình dự án giai ñoạn 2001-2005 74
Bảng 4.11: ðánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng ñất theo các hạng mục
công trình dự án giai ñoạn 2006-2010 75








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Sơ ñồ vị trí thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình 40
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng ñất thành phố Thái Bình năm 2010 44
Hình 4.3. Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng ñất ñai thành phố Thái Bình
giai ñoạn 2001- 2005 60
Hình 4.4. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp và
ñất nuôi trồng thuỷ sản giai ñoạn 2001-2005 62

Hình 4.5. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở 65
giai ñoạn 2001- 2005 65
Hình 4.6. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006- 2010 66
Hình 4.7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp giai ñoạn
2006- 2010 68
Hình 4.8. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất thành phố Thái Bình giai
ñoạn 2006- 2010 70
Hình 4.9. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng một số loại ñất chuyên dùng
chính giai ñoạn 2006- 2010. 72
Hình 4.10. Khu vực chuyển ñổi trồng ổi Bo phường Hoàng Diệu 77
Hình 4.11. Khu vực quy hoạch mở rộng KCN Phúc Khánh 77
Hình 4.12. Khu vực quy hoạch mở rộng KCN Sông Trà ở xã Tân Bình (ñang
còn dang dở) 78
Hình 4.13. Khu vực Tái ñịnh cư cạnh trụ sở Công an tỉnh 78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Sự cần thiết của ñề tài
ðiều 18 Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam quy ñịnh: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ ñất ñai theo quy hoạch
và pháp luật” theo ñó Quy hoạch là cơ sở quan trọng ñể thực hiện quản lý
Nhà nước về ñất ñai, tuy không phải là pháp luật nhưng lại mang tính pháp lý
gắn liền với nhiệm vụ quản lý Nhà nước. Nhà nước thực hiện quyền chủ sở
hữu thông qua việc quyết ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh: “Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất” là 1 trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai.

Vậy là quy hoạch hóa việc sử dụng ñất không ñơn thuần là một hoạt
ñộng kỹ thuật mà còn là hoạt ñộng quản lý có ý nghĩa kinh tế chính trị, thể
hiện ý chí của Nhà nước về phát triển ñất nước trong tương lai xác ñịnh mà
mọi người ñều phải chấp hành.
Tài nguyên ñất ñai có hạn, nhưng chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
thì ña dạng, phong phú, phát triển vô hạn. Vì vậy vai trò của quy hoạch sử
dụng ñất là phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cho từng giai ñoạn và
bảo vệ môi trường có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành nhằm xác lập
sự ổn ñịnh về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai; làm cơ
sở ñể tiến hành giao ñất, cho thuê ñất và ñầu tư phát triển sản xuất, ñảm bảo
an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, Văn hóa xã hội… là biện
pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất ñai, hạn chế
sự chồng chéo gây lãng phí ñất ñai, trách tình trạng chuyển mục ñích tùy tiện,
làm giảm sút nghiêm trọng quỹ ñất nông lâm nghiệp (ñặc biệt là ñất trồng lúa
và ñất có rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực tranh chấp, lấn chiếm hủy
hoại ñất, phá vỡ măt bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn ñến những
tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

ñịnh chính trị, an ninh quốc phòng.
Hiện nay công tác quy hoạch sử dụng ñất của cả nước và các cấp ñã
từng bước ñi vào nề nếp. Cũng như các huyện trong tỉnh, thành phố Thái Bình
ñã xây dựng quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất 5
năm (2001-2005) ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi ñược UBND
tỉnh phê duyệt thành phố Thái Bình ñã tổ chức thực hiện. Qua quá trình triển
khai thực hiện kế hoạch kỳ ñầu, phương án quy hoạch có nhiều thay ñổi, do
vậy thành phố Thái Bình lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006-2010) cùng

với ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010.
Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình nằm trong vùng ñồng bằng sông
Hồng, là thành phố trung tâm của tỉnh có nhiều ñiều kiện tự nhiên, KT-XH thuận
tiện cho phát triển. Với lợi thế là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa tỉnh, có
Quốc lộ 10, Quốc lộ 39 chạy qua, nên quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hóa
diễn ra mạnh mẽ trong thời gian gần ñây. Lập và thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất có ý nghĩa quan trọng ñối với ñời sống nhân dân cũng như phát triển kinh tế
chung của thành phố. Muốn ñạt ñược hiệu quả cao trong việc thực hiện quy
hoạch cần có những giải pháp cụ thể: tài chính, khoa học kỹ thuật, chính
sách Với mục tiêu giúp ñịa phương nhìn nhận ñánh giá kết quả thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001-2010, phân tích ñánh giá
những kết quả ñã ñạt ñược và những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010, ñề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng ñất trong giai ñoạn tới.
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: " ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử
dụng ñất thành phố Thái Bình giai ñoạn 2001-2010".
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện kế hoạch quy hoạch sử dụng ñất của thành
phố Thái Bình tỉnh Thái Bình giai ñoạn 2001 – 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

- Tìm ra những tích cực, những hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức
thực hiện phương án quy hoạch giai ñoạn 2001-2010.
- ðề ra các giải pháp ñể thực hiện có hiệu quả phương án quy hoạch sử
dụng ñất thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình 2010-2020, ñảm bảo hài hoà
giữa các mục ñích ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế của thành phố.

1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- Các thông tin, số liệu, tài liệu trung thực, chính xác, ñảm bảo ñộ tin
cậy và phản ánh ñúng thực tiến của ñịa bàn nghiên cứu.
- Việc xử lý, phân tích, ñánh giá số liệu phải dựa trên cơ sở khoa học có
ñịnh tính, ñịnh lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- ðánh giá chính xác công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất thành phố Thái Bình giai ñoạn 2001 – 2010. ðề ra các kiến nghị
nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch, các kiến nghị phải cụ
thể trên cơ sở thực tiễn, theo pháp luật ñặc biệt là Luật ñất ñai.
- ðề ra các giải pháp thiết thực, phù hợp với ñiều kiện và chiến lược
phát triển kinh tế tại ñịa phương trong giai ñoạn tới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1 Khái niệm và ñặc ñiểm quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1.1 Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
“ðất ñai” là một phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất,
mảnh ñất, miếng ñất ) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất,
thuỷ văn, chế ñộ nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá
tính ), tạo ra những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích
khác nhau. Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch - ñây là quá trình
nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục ñích của từng phần
lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh.
Theo ñịnh nghĩa của FAO [31]: “ðất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố

sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái
ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất nhdo
hoạt ñộng của con người”.
Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng ñứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm thực
vật, ñộng vật, diện tích nước mặt, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng ñất), theo chiều nằm ngang – trên mặt ñất (là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, ñịa hình, thủy văn, thảm thực vật và các thành phần khác) giữ vai trò
quan trọng và có ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như cuộc
sống của xã hội loài người.
Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của
xã hội loài người ñược thể hiện theo các mặt sau: sản xuất, môi trường sự
sống, cân bằng sinh thái, ñiều tiết khí hậu, tàng trữ và cung cấp nguồn nước;
dự trữ (nguyên liệu và khoáng sản trong lòng ñất), kiểm soát ô nhiễm và chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

thải, không gian sự sống, bảo tồn – bảo tàng sự sống, phân dị lãnh thổ.
Về mặt bản chất: ñất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất
trong lĩnh vực sử dụng ñất (gọi là các mối quan hệ ñất ñai) và việc tổ chức sử
dụng ñất như “tư liệu sản xuất ñặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã
hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng ñất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể
hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như
ñiều tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Từ ñó, có thể ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống

các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng
và quản lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông
qua việc phân bổ quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành)
và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ
thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất
ñai và môi trường” [28].
Tính ñầy ñủ: Mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục ñích
nhất ñịnh.
Tính hợp lý: ðặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục ñích sử dụng.
Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện
pháp tiên tiến.
Tính hiệu quả: ðáp ứng ñồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành
các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục
ñích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
Căn cứ vào ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
ñất ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp, các ngành trên ñịa bàn lập
quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất chi tiết của mình; Xác lập sự ổn ñịnh về
mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai; Làm cơ sở ñể tiến
hành giao cấp ñất và ñầu tư ñể phát triển sản xuất, ñảm bảo an ninh lương
thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà

nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ ñất nông, lâm nghiệp (ñặc biệt là diện tích trồng lúa và
ñất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn
chiếm huỷ hoại ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn
ñến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các
hậu quả khó lường về những tình hình bất ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc
phòng ở từng ñịa phương.
2.1.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất.
Quy hoạch sử dụng ñất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có
một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản
xuất (mối quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản
xuất) và Quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

xuất). Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất
ñai - là sức tự nhiên (như ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế ), cũng như
quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử
dụng ñất giữa những người chủ ñất - Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất).
Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực
lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó
luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất

mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về mặt pháp
lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân chia,
tập trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô ). ở nước ta, quy hoạch sử
dụng ñất phục vụ nhu cầu của người sử dụng ñất và quyền lợi của toàn xã hội;
Góp phần tích cực thay ñổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; Nhằm sử dụng, bảo
vệ ñất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường, quy hoạch sử dụng ñất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của
từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình sử dụng
ñất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất biểu hiện
chủ yếu ở hai mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân; Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và
xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất
nông, công nghiệp, môi trường sinh thái
Với ñặc ñiểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu
cầu sử dụng ñất; ðiều hoà các mâu thuẫn về ñất ñai của các ngành, lĩnh vực;
Xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng ñất phù
hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững, ñạt tốc ñộ cao và ổn ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

* Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của
những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ
thuật, ñô thị hoá công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp ), từ ñó xác
ñịnh quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng,
chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây
dựng kế hoạch sử dụng ñất 5 năm.

Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho
ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác ñịnh phương hướng, chính
sách và biện pháp sử dụng ñất ñể phát triển kinh tế và hoạt ñộng xã hội) của
quy hoạch sử dụng ñất thường từ trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: Với ñặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến trước ñược các xu thế thay ñổi phương
hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự
kiến ñược các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy,
quy hoạch sử dụng ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử
dụng ñất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng
ñất trong vùng;
- Cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng;
- Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai
trong vùng;
- ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Do khoảng thời gian dự báo tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá, quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các

chính sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân, phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán
trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một
trong những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới
thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã
hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình
kinh tế thay ñổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp.
Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực
hiện là cần thiết. ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch
sử dụng ñất luôn là quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc
“quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ”
với chất lượng, mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng
ñất. Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung
như sau: Nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy hoạch; số lượng và thành phần ñối
tượng nằm trong quy hoạch; Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ
hành chính) cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ
thống quy hoạch sử dụng ñất ñược phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như
loại hình, dạng, hình thức quy hoạch ) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
về sử dụng ñất ñai (như ñiều chỉnh quan hệ ñất ñai hay tổ chức sử dụng ñất
như tư liệu sản xuất) từ tổng thể ñến thiết kế chi tiết.
ðối với Việt Nam, Luật ðất ñai năm 2003 (ðiều 25) quy ñịnh: quy
hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo lãnh thổ hành chính [15].

(1). Quy hoạch sử dụng ñất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng ñất
các vùng kinh tế tự nhiên);
(2). Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh;
(3). Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện;
(4). Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã (không thuộc khu vực quy hoạch
phát triển ñô thị).
ðối tượng của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích
tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy hoạch sử
dụng ñất theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và ñược thực
hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục ñến bộ phận, từ
cái chung ñến cái riêng, từ vĩ mô ñến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
Mục ñích chung của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính bao
gồm: ðáp ứng nhu cầu ñất ñai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện
tại và tương lai ñể phát triển các ngành kinh tế quốc dân: Cụ thể hoá một bước quy
hoạch sử dụng ñất của các ngành và ñơn vị hành chính cấp cao hơn; Làm căn cứ, cơ
sở ñể các ñơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng ñất của ñịa
phương mình và ñể lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm làm căn cứ ñể giao ñất, cho
thuê ñất, thu hồi ñất phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai.
Khác với Luật ðất ñai năm 1993, Luật ðất ñai năm 2003 không quy
ñịnh cụ thể quy hoạch sử dụng ñất theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp,
khu dân cư nông thôn, ñô thị, chuyên dùng). Quy hoạch sử dụng ñất của các
ngành này ñều nằm trong quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính.
ðối với quy hoạch sử dụng ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh ñược quy
ñịnh riêng tại ðiều 30 [15].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
Tuy nhiên, có thể hiểu mối quan hệ tương ñối chặt chẽ giữa quy hoạch
sử dụng ñất theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng ñất theo ngành. Trước tiên,
Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ

thống thông tin tư liệu về ñiều kiện ñất ñai hiện có ñể xây dựng quy hoạch
tổng thể sử dụng các loại ñất. Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch
tổng thể sử dụng ñất ñai ñể xây dựng quy hoạch sử dụng ñất cụ thể cho từng
ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng ñất của ngành. Như vậy, quy
hoạch tổng thể ñất ñai phải ñi trước và có tính ñịnh hướng cho quy hoạch sử
dụng ñất theo ngành. Nói khác ñi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành
trong quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ.
Trong nông nghiệp, quy hoạch sử dụng ñất theo ngành bao gồm quy
hoạch sử dụng ñất các vùng sản xuất chuyên môn hoá và quy hoạch sử dụng
ñất các xí nghiệp. Quy hoạch sử dụng ñất cho các vùng chuyên môn hoá - sản
xuất hàng hoá có thể nằm gọn trong cấp vị lãnh thổ hoặc không trọn vẹn ở
một ñơn vị hành chính. Do tính ñặc thù của sản xuất nông nghiệp, ngoài sản
phẩm chuyên môn hóa phải kết hợp phát triển tổng hợp ñể sử dụng ñầy ñủ và
hợp lý ñất ñai. Quy hoạch sử dụng ñất của xí nghiệp là hệ thống biện pháp về
tổ chức, kinh tế và kỹ thuật nhằm bố trí, sắp xếp, sử dụng các loại ñất như tư
liệu sản xuất một cách hợp lý ñể tạo ra nhiều nông sản hàng hoá, ñem lại
nguồn thu nhập lớn. Nội dung quy hoạch ñất ñai của xí nghiệp rất ña dạng và
phong phú, bao gồm: Quy hoạch ranh giới ñịa lý; Quy hoạch khu trung tâm;
Quy hoạch ñất trồng trọt; Quy hoạch thuỷ lợi; Quy hoạch giao thông; Quy
hoạch rừng phòng hộ Quy hoạch sử dụng ñất của xí nghiệp có thể tiến hành
trong các vùng sản xuất chuyên môn hóa hoặc có thể ñộc lập ở ngoài vùng.
2.1.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất
ðối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau
về không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ở các giai ñoạn
lịch sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
Trong giai ñoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng ñất bao gồm:
(1). ðiều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, kinh

tế, xã hội và hiện trạng sử dụng ñất; ñánh giá tiềm năng ñất ñai (ñặc biệt là
ñất chưa sử dụng);
(2). ðề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng ñiểm và các nhiệm vụ cơ
bản về sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến ñộng sử
dụng ñất ñai, nhu cầu ñất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng ñáp ứng
về số lượng và chất lượng ñất ñai);
(3). Xác ñịnh diện tích các loại ñất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh (ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất, phân phối hợp lý
nguồn tài nguyên ñất ñai, xử lý, ñiều hoà nhu cầu sử dụng ñất giữa các ngành,
ñưa ra các chỉ tiêu khống chế - chỉ tiêu khung ñể quản lý vĩ mô ñối với từng loại
sử dụng ñất - 3 nhóm ñất chính theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003);
(4). Xác ñịnh diện tích ñất phải thu hồi ñể thực hiện các công trình, dự án;
(5). Xác ñịnh các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất và
bảo vệ môi trường;
(6). Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng ñất là: Phân phối
hợp lý ñất ñai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Hình thành hệ thống cơ
cấu sử dụng ñất phù hợp với cơ cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng ñất ñai và sử
dụng ñất ñúng mục ñích; Hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian
sử dụng ñất nhằm ñạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích
chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi ñịa phương tự quyết ñịnh những lợi ích cục
bộ của mình. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy
hoạch sử dụng ñất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta ñược phân chia thành 4 cấp:
toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc

vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng ñất có nội dung và
ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch
sử dụng ñất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể
hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ ñể ñiều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
2.1.4. Tiêu chí ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch
sử dụng ñất
Trước hết, cần giới hạn về khái niệm của “tiêu chí” (hay tiêu chuẩn) ñánh
giá trong phạm vi nghiên cứu (ñây là vấn ñề khó, còn nhiều tranh luận và chưa
có một ñịnh nghĩa chính thống nào). Theo từ ñiển tiếng Việt: “Tiêu chí là tính
chất, dấu hiệu làm căn cứ ñể nhận biết, xếp loại sự vật, một khái niệm ” [19].
Như vậy, từ khái niệm nêu trên ñối với tiêu chí ñánh giá tính khả thi và
hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất có thể nhìn nhận như sau:
- ðề nhận biết, cần có một hệ thống các chỉ tiêu: có thể là chỉ tiêu tổng
hợp hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu ñịnh tính hoặc ñịnh lượng;
- Còn ñể xếp loại (phân mức ñánh giá) cần có chuẩn ñể so sánh: có thể
là một chuẩn mực hay ngưỡng ñể ñánh giá dựa trên các ñịnh mức, chỉ số cho
phép, ñơn giá hoặc quy ước nào ñó ñược chấp nhận
2.2.4.1. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng ñất
Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương
án quy hoạch sử dụng ñất khi hội tụ ñủ một số ñiều kiện hoặc yếu tố nhất ñịnh
cả về phương diện tính toán, cũng như trong thực tiễn.
Như vậy, ñể nhìn nhận một cách ñầy ñủ về góc ñộ lý luận, tính khả thi
của phương án quy hoạch sử dụng ñất sẽ bao hàm “Tính khả thi lý thuyết”-
ñược xác ñịnh và tính toán thông qua các tiêu chí với những chỉ tiêu thích hợp
ngay trong quá trình xây dựng và thẩm ñịnh phương án quy hoạch sử dụng
ñất; “Tính khả thi thực tế” chỉ có thể xác ñịnh dựa trên việc ñiều tra, ñánh giá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
kết quả thực tế ñã ñạt ñược khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử

dụng ñất trong thực tiễn.
Khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất trong ñiều
kiện bình thường, sự khác biệt giữa “Tính khả thi lý thuyết’ và “Tính khả thi
thực tế” thường không ñáng kể. Tuy nhiên, không ít trường hợp luôn có
những vấn ñề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng ñất do tác ñộng của nhiều yếu tố khó ñoán trước ñược như:
tính kịp thời về hiệu lực thực thi của phương án quy hoạch; nhận thức và tính
nghiêm minh trong thực thi quy hoạch của các nhà chức trách và người sử
dụng ñất; các sự cố về khí hậu và thiên tai; những ñột biến về mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội; khả năng về các nguồn lực; áp lực mới về các vấn ñề xã
hội, thị trường, an ninh quốc phòng; tác ñộng của nền kinh tế quốc tế
Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể ñược ñánh giá và luận
chứng thông qua 5 nhóm tiêu chí sau [5]:
(1). Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí ñánh giá về:
* Căn cứ và cơ sở pháp lý ñể lập quy hoạch sử dụng ñất gồm các chỉ
tiêu:
- Các quy ñịnh trong văn bản quy phạm pháp luật;
- Các quyết ñịnh, văn bản liên quan ñến triển khai thực hiện dự án
* Việc thực hiện các quy ñịnh thẩm ñịnh, phê duyệt phương án quy
hoạch sử dụng ñất:
- Thành phần hồ sơ và sản phẩm;
- Trình tự pháp lý
(2). Khả thi về phương diện khoa học - công nghệ, bao gồm:
* Cơ sở tính toán và xác ñịnh các chỉ tiêu sử dụng ñất:
- Tính khách quan của các yếu tố tác ñộng ñến việc sử dụng ñất: ñiều
kiện tự nhiên, ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội;
- Sử dụng các ñịnh mức, tiêu chuẩn;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

- Xây dựng các dự báo theo quy luật phát triển khách quan; căn cứ theo
mô hình mẫu
* Phương pháp công nghệ ñược áp dụng ñể xử lý tài liệu, số liệu và xây
dựng tài liệu bản ñồ
(3). Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật, gồm các tiêu chí ñánh
giá về:
* Mức ñộ ñầy ñủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện
quy hoạch và các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch sử dụng ñất
* Nguồn tư liệu và ñộ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức
thu thập, ñiều tra, xử lý và ñánh giá;
* Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng
ñất theo quy ñịnh trong hệ thống quy hoạch sử dụng ñất các cấp.
(4). Khả thi về các biện pháp cần thiết ñể phương án quy hoạch thực
hiện ñược. Theo kinh nghiệm, tiêu chí này có thể ñược ñánh giá căn cứ theo
ñặc ñiểm hoặc tính chất ñầu tư của nhóm các biện pháp sau ñây:
* Nhóm 1: Là các biện pháp về tổ chức lãnh thổ (cần ñầu tư kinh phí)
nhằm tạo ñiều kiện không gian phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
và mục ñích sử dụng ñất của doanh nghiệp và người sử dụng ñất). Cụ thể bao
gồm: các biện pháp cần thiết khi thực hiện việc chu chuyển ñất ñai và chuyển
ñổi mục ñích sử dụng (khai hoang, phục hoá, lấn biển, khôi phục mặt bằng sử
dụng ñất, cải tạo cơ bản nhằm ñưa diện tích ñất trống, ñồi núi trọc, ñất có mặt
nước hoang hoá vào sử dụng ); xác ñịnh ranh giới và cơ cấu diện tích ñất của
các chủ sử dụng, cơ cấu diện tích cây trồng; xác lập các chế ñộ sử dụng ñất ñặc
biệt (sử dụng ñất tiết kiệm diện tích bề mặt, khai thác triệt ñể không gian và
chiều sâu) ;
* Nhóm 2: Bao gồm các biện pháp về xây dựng các hạng mục và thiết
bị công trình trên lãnh thổ (xác ñịnh theo ñặc ñiểm của khu vực và ñịnh
hướng phát triển của doanh nghiệp và người sử dụng ñất), cần lượng vốn ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16
tư cơ bản khá lớn (gồm cả chi phí ñiều tra khảo sát, thiết kế cũng như vốn ñầu
tư ñể thực hiện công trình) và thực hiện theo dự án ñầu tư hoặc thiết kế kỹ
thuật chi tiết, như các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; hệ
thống ruộng bậc thang trên ñất dốc và các thiết bị công trình bảo vệ ñất
(chống rửa trôi, xói mòn, sạt lở ñất); hệ thống công trình thuỷ lợi, ao hồ chứa
nước (tưới tiêu, chống xâm nhập mặn, thau chua, rửa mặn, rửa phèn);
* Nhóm 3: Bao gồm các biện pháp bảo vệ ñất và môi trường sinh thái
ñể phát triển bền vững (trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng ñể phủ xanh
ñất trống, ñồi núi trọc, tăng ñộ che phủ của rừng, chắn sóng, chắn cát; bảo vệ
nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ ñầu nguồn, rừng ñặc dụng) Các biện
pháp thuộc nhóm này ñược ñề xuất trong phương án quy hoạch sử dụng ñất
tuỳ theo ñặc ñiểm của lãnh thổ, phải ñầu tư vốn cơ bản và cũng ñược triển
khai thực hiện theo dự án ñầu tư hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
* Nhóm 4: Bao gồm các biện pháp không ñòi hỏi vốn ñầu tư cơ bản,
nhưng ñược thực hiện bằng dự toán chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của
doanh nghiệp hoặc người sử dụng ñất như nâng cao ñộ phì và tính chất sản
xuất của ñất, áp dụng các quy trình công nghệ gieo trồng tiên tiến, thực hiện
các biện pháp kỹ thuật canh tác chống xói mòn, sử dụng các chế phẩm hoá
học, bón phân, bón vôi ðể triển khai thực hiện các biện pháp thuộc nhóm
này, trong phương án quy hoạch sử dụng ñất cần xác ñịnh rõ các thông số cần
thiết về ñặc ñiểm mang tính công nghệ của từng khu ñất (như kích thước
chiều dài - chiều rộng của khu ñất, hiện trạng sử dụng, loại thổ nhưỡng, thành
phần cơ giới, mức ñộ xói mòn, ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất ), cũng như
những kiến nghị về hướng cải tạo việc sử dụng ñất.
(5). Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch,
ñược ñánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:
* Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế:

×