Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần thủy sản Bắc Trung Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.08 KB, 58 trang )


Chuyờn thc tp GVHD: ThS. Nguyn Th Phng Linh
trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa quản trị kinh doanh
o0o
chuyên đề
thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
TO NG LC CHO NGI LAO NG
TI CễNG TY Cễ PHN THUY SAN BC TRUNG NAM
Giáo viên hớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phơng Linh
Sinh viên thực hiện : Đặng Huy Vững
Lớp : qtkdth 13a.03
MSV : 13121499
Hà Nội, 2014
SV: ng Huy Vng MSV: 13121499
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
MỤC LỤC
Hµ Néi, 2014 1
1.1.1 Thông tin chung : 3
1.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 3
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động , sản xuất của Công Ty 3
1.4.1. Đặc điểm ngành và sản phẩm 9
Với nguồn nguyên liệu tươi sống được lựa chọn kỹ càng qua bàn tay chế biến khéo
léo của tập thể công nhân đầy kinh nghiệm, công ty luôn cung cấp cho khách hàng
những sản phẩm chất lượng, dinh dưỡng và an toàn nhất. Sản phẩm của công ty phải
được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ dưới 2 độ C nên cần có kho lạnh bảo quản.
Với yêu cầu bảo quản nguyên liệu ở nhiệu độ thấp một số người lao động trong công ty
phải làm việc trong môi trường nhiệt độ thấp, ngoài ra đặc thù sản phẩm của công ty
được sản xuất từ hải sản nên người lao động phải làm việc trong điều kiện môi trường
có mùi tanh của hải sản, lao động trong điều kiện đó làm ảnh hưởng tới sức khỏe của


người lao động 9
1.4.2 Đặc điểm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị : 9
1.4.4 Đặc điểm thị trường 12
1.4.6 Đặc điểm vốn 15
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 1:Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2: Tỷ lệ tăng trưởng Doanh thu, lợi nhuận của công ty
Bảng 3: Trình độ lao động của công nhân từ 2010 – 2013
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi lao động và thâm niên công tác.
Bảng 5: Đặc điểm vốn
Bảng 6: Mức độ hài lòng của người lao động về công tác trả lương của công ty
Bảng 7: Quy định tiền thưởng cho khối công nhân phân xưởng
Bảng 8: Tỷ lệ phân bổ quỹ phúc lợi – năm 2013
Bảng 9: Quy định mức phạt thông thường
Bảng 10: Điều tra mức độ hài lòng của lao động về hoạt động đề bạt tại Công ty:
Bảng 11: Tỷ lệ lao động làm đúng chuyên ngành
Bảng 12: Tình hình trang bị phương tiện bảo hộ cho người lao động
Bảng 13: Trợ cấp giáo dục cho con em người lao động
Hình 1:Biểu đồ tổng doanh thu giai đoạn 2010 – 2013
Hình 2:Sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Quản lý nhân sự dù ở tầm vĩ mô hay vi mô trong nền kinh tế thị trường, vừa
là một khoa học vừa là một nghệ thuật và có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát
triển đất nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Muốn sử dụng có hiệu quả
con người trong xản xuất lao động điều quan trọng và có ý nghĩa quyết định, là phải

phát huy sức mạnh con người khai thác khả năng, năng lực tiềm ẩn và sở trường của
con người. Muốn vậy đòi hỏi phải có các chính sách đúng đắn về quản lý nhân sự
“làm thế nào để khuyến khích người lao động làm việc hăng say, sáng tạo? Hay làm
thế nào tạo động lực cho người lao động” nhưng đó cả là một vấn đề phức tạp.
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế ở nước ta, thì vấn đề quản lý có hiệu quả nguồn nhân lực. trong đó
vấn đề tạo động cho người lao động, là một trong những biện pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng xuất lao động cải thiện đời sống vật chất và văn hóa tinh thần cho
người lao động góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giúp tăng
doanh thu và lợi nhuận. Như vậy việc tạo động lực trong lao động tại các doanh
nghiệp là hoạt độngcần thiết.
Tuy nhiên đây vẫn là một vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp nước ta.
Để khắc phục những thiếu sót nhằm tạo động lực cho người lao động đem lại hiệu
quả cao. Em chọn đề tài: “Tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần
thủy sản Bắc Trung Nam” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề của mình .
2. Mục đích nghiên cứu:
Từ những lý luận về quản trị nhân sự và từ thực tiễn hoạt động của Công ty
cổ phần Thủy Sản Bắc Trung Nam tìm ra các giải pháp để tạo động lực cho người
lao động nhằm nâng cao năng xuất lao động
3. Phạm vi nghiên cứu:
với nội dung đề tài tếp cận trong giới hạn về thời gian nghiên cứu và năng lực thực
tế của một sinh viên em xin phép nghiên cứu hoạt động của công ty từ năm 2010-
2013. Trên bình diện phương pháp luận là chủ yếu
4. Phương pháp nghiên cứu:
sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp quan sát, suy luận
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
logíc, phương pháp so sánh tiếp cận thực tế nhằm phân tích và đánh giá vấn đề. Với
mục đích, giới hạn và phương pháp nghiên cứu như trên.

5. Bố cục của đề tài gồm có ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần thủy sản Bắc Trung Nam
Chương 2: Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại công
ty cổ phần Thủy Sản Bắc Trung Nam
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho
người lao động tại công ty cổ phần thủy sản Bắc Trung Nam.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên em chỉ có điều kiện nghiên cứu các hoạt
động tạo động lực cho người lao động tại công ty thông qua những nội dung chính
của vấn đề thù lao vật chất và phi vật chất đối với người lao động, với địa bàn
nghiên cứu là ở công ty Cổ phần thủy sản Bắc Trung Nam. Vì còn nhiều hạn chế
trong phương pháp luận và những am hiểu thực tế nên đề tài còn nhiều thiếu sót, em
rất mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng các bạn sinh
viên để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới cô giáo, thạc sĩ Nguyễn Thị Phương Linh cùng các cô chú, anh chị trong
công ty Cổ phần Thủy Sản Bắc Trung Nam đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em
để em hoàn thành đề tài.
Hà Nội, tháng 4 năm 2014
Sinh viên
Đặng Huy Vững
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY
SẢN BẮC TRUNG NAM
1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thủy sản Bắc Trung Nam
1.1.1 Thông tin chung :
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Thủy Sản Bắc Trung Nam
- Hình thức pháp lý : Thuộc công ty Cổ Phần
- Địa chỉ : Lô 39E khu công nghiệp Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội
- Điện thoại : 04 666 09 666

1.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
- Lịch sử hình thành :
Thủy sản Bắc Trung Nam tiền thân là Công ty Cổ phần Unity Việt Nam có
gần 20 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thủy sản.
Đến năm 2007 công ty cổ phần Thủy Sản Bắc Trung Nam được thành lập với mục
đích thu mua, sản xuất, chế biến các mặt hàng thủy sản , nông sản, súc sản và tiêu
thụ tại thị trường trong và ngoài nước, với phương châm uy tín – chất lượng – an
toàn. Ngay từ khi thành lập công ty có những lợi thế về vị trí của các kho xưởng
nằm trên các trục đường chính thuận tiện cho giao thông, gần khu vực đông dân cư
nguồn nhân lực dồi dào với lực lượng lao động trẻ.Tuy nhiên công ty cổ phần Thủy
Sản Bắc Trung Nam vẫn gặp phải những khó khăn do chính ngành nghề của mình
gây ra đó là công ty sản xuất về thủy sản vì vậy nó mang tính chất mùa vụ và phụ
thuộc vào nguồn nguyên liệu chỉ diễn ra trong 3 đến 4 tháng do vậy mà công ty phải
mua để dự trữ sản xuất, với số lượng lớn nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vì nguyên liệu thu mua phải trả bằng tiền mặt nên nguồn vốn thu mua
chỉ là nguồn vốn vay ngân hàng, điều này đã làm cho giá thành sản phẩm phải chịu
tiền lãi vay tương đối lớn.Chất lượng của sản phẩm còn phụ thuộc vào chất lượng
nguồn nguyên liệu.Vượt qua những khó khăn đó và giữ vững truyền thống uy tín –
chất lượng – an toàn, công ty luôn nỗ lực đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ
quản lý, năng lực cán bộ, tay nghề công nhân để trở thành một trong những nhà sản
xuất và cung cấp thủy sản và thực phẩm hàng đầu Việt Nam
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động , sản xuất của Công Ty
- Thu mua chế biến hàng thủy sản
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủy sản
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
- Hiện nay thì sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ rất rộng dãi trong cả
nước đặc biệt khu vực miền bắc.
1.2. Bộ máy tổ chức quản lý

1.2.1. Cơ cấu tổ chức
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp :
Hình 1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
HÀNH CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KẾ
TOÁN THỐNG

PHÒNG KẾ
HOẠCH THỊ
TRƯỜNG
PHÒNG KỸ
THUẬT-KCS
PHÒNG
BẢO ĐẢM
SẢN XUẤT
BAN ĐẦU TƯ BAN THANH TRA
HỆ THỐNG CÁC
NHÀ MÁY

4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Thủy Sản Bắc Trung Nam được
tổ chức theo hình thức trực tuyến kết hợp với hình thức tổ chức quản lý chức năng.
Như vậy nguyên tắc chuyên môn hóa về chế độ thủ trưởng trong quản lý kết hợp hài
hòa mang tính linh hoạt.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng
GIÁM ĐỐC
Là người đứng đầu công ty, có quyền hạn cao nhất trong công ty trực tiếp điều
hành, quản lý mọi hoạt động của các phòng ban, các nhà máy các đơn vị trực thuộc
PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
Là người quản lý chịu trách nhiệm về quản lý sản phẩm.
PHÓ GIÁM ĐỐC HÀNH CHÍNH
Chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự, quản lý lao động và chế độ đối với
người lao động.
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
Chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh thong qua các
phòng ban. Giải quyết các công việc liên quan đến tài chính. Kinh doanh của công
ty, tham mưu của ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính kinh doanh.
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
Giúp việc và tham mưu cho Giám đốc, công tác tổ chức quản lý, thực hiện các
chế độ quy định đối với nguồn lao động, tổ chức thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt
động đào tạo, cung ứng nhân lực sản xuất cho toàn công ty. Quản lý lưu trữ và giải
quyết các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động.
PHÒNG KẾ HOẠCH THỊ TRƯỜNG
Là bộ phận nghiên cứu thị trường, theo dõi thuế xuất nhập khẩu, bàn bạc dự
thảo các hợp đồng xuất nhập khẩu, xác định và giải quyết các nhu cầu của khách
hàng có liên quan chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Quyết định việc ký kết và giao
hàng thuê hợp đồng xác định kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn
khác.

PHÒNG KỸ THUẬT
Nghiên cứu và áp dụng theo các tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất các sản
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
phẩm mới, thường xuyên cải tiến sản phẩm bao bì hàng hóa và kiểm tra thực hiện
các nhu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm mới, theo 7 nguyên tắc của HACCP, xây
dựng kế hoạch sản xuất và thường xuyên kiểm tra độ an toàn của trang thiết bị.
PHÒNG ĐẢM BẢO SẢN XUẤT
Tham mưu cho Giám đốc về việc điều hòa sản xuất, trực tiếp theo dõi quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị
chuyên dùng, giữ đúng định mức kế hoạch đã đề ra
Sản xuất của toàn công ty phải quản lý cho nguyên liệu. Tiếp cận và thu mua
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, phối hợp và bảo trì các thiết bị.
PHÒNG KẾ TOÁN THỐNG KÊ
Hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo định kỳ và theo yêu cầu
của lãnh đạo, thực hiện các công tác kế toán, tài chính trong toàn công ty, theo chế
độ kế toán tài chính của việt nam và quản lý các chứng từ phiếu có lien quan đến
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
BAN ĐẦU TƯ
Dự thảo các văn bản, xây dựng các dự án, chương trình đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh, lập kế hoạch và điều hành chương trình cây giống cao sản kêu gọi
đầu tư nước ngoài.
BAN THANH TRA
Tổ chức giám sát, thực hiện các phòng ban, kiểm tra chất lượng sản phẩm, các
hợp đồng kinh doanh.
1.3. Kết quả hoạt động của Công ty giai đoạn 2010 – 2013
1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có
những chuyển biến tốt đẹp.

Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh đề ra. Công ty không
ngừng đổi mới đa dạng hóa hình thức kinh doanh của mình, cung cấp những sản
phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khách hàng. Trong nhiều năm công ty đã
khẳng định vị thế của mình trên thị trường và đăc biệt vươn ra nhiều thị trường nước
ngoài tìm kiếm nhiều bạn hàng mới thúc đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
Qua quá trình hoạt động, Công ty đã đạt được nhiều thành tích và mục tiêu
đặt ra. Tuy nhiên cũng như hầu hết các công ty khác có nhiều vấn đề bất cập trong
quá trình hoạt động cũng như quản lý của Công ty. Việc phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh có thể xây dựng được bức tranh tổng thể của Công ty và các vấn
đề bất cập trong hoạt động, quản lý và có thể đưa ra các giải pháp sơ bộ cho vấn đề
đó.
Bảng 1:Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu 30.555.748 37.486.516 77.182.781 155.978.663
Tổng chi phí 28.517.930 32.833.787 67.612.147 135.388.995
LNTT 2.037.818 4.652.729 9.570.634 20.589.668
TTNDN 509.454 1.163.182 2.392.658 5.147.471
LNST 1.528.364 3.242.137 7.177.976 15.442.197
(Nguồn : Phòng kế toán )
Bảng 2: Tỷ lệ tăng trưởng Doanh thu, lợi nhuận của công ty
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu - 22,68% 105,89% 102,08%
LNST - 112,14% 121,4% 115,14%
(Nguồn: phòng kế toán)
Qua bảng 2 tỷ lên tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận của công ty ta có thể thấy doanh
thu của công ty năm 2013 so với năm 2011 có sự tăng trưởng rất nhanh nhưng so

sánh tỷ lệ tăng trưởng doanh thu giữa năm 2013 và năm 2012 thì đã có sự giảm nhẹ.
Về tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế cũng có diễn biến tương tự như sự tăng
trưởng của doanh thu. Từ đó ta có thể thấy rằng trong những năm 2011 và 2012
công ty hoạt động rất tốt các lĩnh vực đầu tư kinh doanh đều mang lại hiệu quả cao
qua đó góp phần làm tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cho công ty, nhưng trong
năm 2013 tình hình hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn nên tỷ lệ
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận sau thuế đã giảm so với các năm trước
Hình 1:Biểu đồ tổng doanh thu giai đoạn 2010 – 2013
Qua biểu đồ tổng doanh thu giai đoạn 2010 – 2013 chúng ta nhận thấy những
năm gần đây doanh thu của công ty có những bước tăng trưởng rất nhanh. Cụ thể
năm 2011 doanh thu của công ty tăng 22,68% so với năm 2010 do công ty mới
chính thức thành lập đi vào hoạt động nên công ty đang phải dần ổn định cơ cấu tổ
chức và các mặt sản xuất. Mới năm đầu tiên, mức tăng trưởng doanh thu của công
ty là 22,68% cũng cho thấy công ty có mức tăng trưởng khá tốt. Từ những năm tiếp
theo đến nay, Công ty đã hoạt động ổn định,không ngừng phấn đấu sản xuất kinh
doanh nên mức tăng trưởng doanh thu rất cao cụ thể tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
năm 2012 so với năm 2011 là 105,89% và năm 2013 so với năm 2012 là 102,08%.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu hai năm liên tiếp đều trên 100% phản ánh tình hình
phát triển kinh tế, mở rộng thị trường rất thành công của công ty. Uy tín của công ty
ngày càng vững mạnh, sản phẩm của công ty đang được nhiều người tiêu dùng biết
đến, hứa hẹn mức tăng trưởng doanh thu các năm tiếp theo sẽ cao và ổn định.
1.4. Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
người lao động tại Công ty cổ phần thủy sản Bắc Trung Nam
1.4.1. Đặc điểm ngành và sản phẩm

- Đặc điểm ngành
Tính mùa vụ của ngành thủy sản là khá cao do vậy việc sản xuất kinh doanh
phải dựa trên các quy luật sinh học động thực vật. Tính thời vụ cũng thể hiện ra ở sự
biến động của giá cả thị trường theo vụ. Người sản xuất, cung ứng sản phẩm cần
nắm rõ các đặc điểm này để có chiến lược kinh doanh phù hợp sao cho mức lợi
nhuận từ hoạt động đầu tư của mình là lớn nhất. Trong thời vụ khai thác hải sản của
năm công ty sẽ đẩy mạnh thu mua và sản xuất để dự trữ sản phẩm cho các tháng có
ít nguyên liệu, do đó lao động trong công ty cũng được huy động sản xuất với năng
lực tối đa, làm tăng ca, tăng giờ nhằm tận dụng thời điểm nguyên liệu dồi dào nhất
để có thể đáp ứng đủ sản phẩm bù cho các tháng ít nguyên liệu. Vậy nên trong thời
gian mùa vụ người lao động phải lao động với cường độ cao hơn và chịu nhiều áp
lực hơn
-Đặc điểm sản phẩm
Với nguồn nguyên liệu tươi sống được lựa chọn kỹ càng qua bàn tay chế biến
khéo léo của tập thể công nhân đầy kinh nghiệm, công ty luôn cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm chất lượng, dinh dưỡng và an toàn nhất. Sản
phẩm của công ty phải được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ dưới 2 độ C
nên cần có kho lạnh bảo quản. Với yêu cầu bảo quản nguyên liệu ở nhiệu độ
thấp một số người lao động trong công ty phải làm việc trong môi trường nhiệt
độ thấp, ngoài ra đặc thù sản phẩm của công ty được sản xuất từ hải sản nên
người lao động phải làm việc trong điều kiện môi trường có mùi tanh của hải
sản, lao động trong điều kiện đó làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao
động
1.4.2 Đặc điểm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị :
Diện tích mặt bằng rộng rãi, sạch sẽ đảm bảo lưu thông nội bộ, khoảng cách
giữa các khu vực hợp lý góp phần tạo điều kiện sản xuất đạt chất lượng và quản lý
hiệu quả.
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh

Công ty hiện có 2 dây chuyền sản xuất: Nghêu và Cá.
Kho lạnh với sức chứa lên tới 1.000 tấn. Các trang thiết bị máy móc hoàn
toàn hiện đại:tủ đông tiếp xúc, băng chuyền IQF, băng chuyền xoắn, máy dò kim
loại, máy hút chân không được nhập từ Nhật và Đan Mạch.
Đặc biệt công ty còn trang bị phòng kiểm nghiệm nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, đưa sản phẩm an toàn đến tay người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Dự án mở rộng nhà máy chế biến Nghêu đã đưa vào sử dụng để đáp ứng
yêu cầu về chế biến các nguồn nguyên liệu tại địa phương và đòi hỏi từ thị trường.
Song song đó cơ sở hạ tầng luôn được chỉnh trang và đảm bảo an toàn vệ
sinh trong sản xuất chế biến
Công ty luôn quan tâm đến tình trạng thiết bị máy móc và cải tiến liên tục
nhằm hỗ trợ người lao động tốt nhất trong công việc và tạo ra những sản phẩm có
chất lượng tốt nhất, qua đó góp phần làm giảm sự nhàm chán và mệt nhọc cho
người lao động đặc biệt trong các phân xưởng
1.4.3 Đặc điểm lao động
Tổng số lao động trong công ty gồm: 1000 người, trong đó có khoảng 52% -
57% là nữ, 43 - 48% là nam.
Tại phân xưởng A có 517 lao động, tại phân xưởng B có 420 lao động. Số còn
lại ở các phòng ban.
- Trình độ chuyên môn:
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
Bậc 1: 757 lao động
Bậc 2: 120 lao động
Bậc 3: 60 lao động
- Bình quân về độ tuổi lao động công nhân là từ 26 -28 tuổi.
- Về chất lượng lao động đạt mức trung bình, số công nhân lành nghề đạt 30%
- Lao động của công ty chủ yếu là lao động phổ thông được đào tạo trực tiếp
vừa học vừa làm.

Bảng 3: Trình độ lao động của công nhân từ 2010 – 2013
STT Chỉ tiêu 2010 2011 20012 2013 So sánh
2012/2010 2012/2011 2012/2013
+(-) % +(-) % +(-) %
1 Lao động gián tiếp 65 80 85 93 20 131 5 106 8 109
Đại học 20 27 27 30 7 135 - 100 3 111
Cao đẳng 25 30 32 35 7 128 2 106 3 109
Trung cấp 20 23 26 28 6 130 3 113 2 107
2 Lao động trực tiếp 650 700 769 853 119 118 69 109 84 110
3 Lao động phụ thuộc 25 30 30 34 5 120 - 100 4 113
4 Lao động học nghề 35 40 35 50 - 100 -5 87,5 15 142
Tổng 775 850 919 1030 144 119 69 108 111 112
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Cơ cấu lao động theo giới tính
Qua tìm hiểu số liệu tại phòng Tổ chức - Hành chính cho thấy số lao động nữ
hiện đang làm việc tại công ty chiếm phần lớn hơn so với lao động nam giới. Số lao
động nữ chiếm khoảng 67% trong tổng số hơn 1000 lao động, số lao động nam chỉ
chiếm khoảng 33%. Sự chênh lệch này phản ánh rất rõ đặc tính của ngành thủy sản
của công ty. Do đặc thù của công ty là chế biến và kinh doanh xuất khẩu thủy sản
nên tỷ lệ nữ giới chiếm tỉ trọng cao. Các chức danh chiếm phần lớn trong công ty là
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
công nhân sản xuất chế biến thủy sản, nhân viên giao nhận. Các chức danh này phù
hợp với lao động nữ hơn với nam. Do vậy công ty cần có chính sách lương thưởng
hợp lí để người lao động cảm thấy xứng đáng và tạo được động lực làm việc cho họ.
+ Cơ cấu lao động theo độ tuổi và thâm niên
Hiện nay tại công ty đang có một đội ngũ cán bộ công nhân viên đang trong
độ tuổi trẻ, có sức khỏe và rất năng động, cụ thể như sau:
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi lao động và thâm niên công tác.

STT Độ tuổi Số lượng người Thâm niên công tác
1 18 – 30 530 2
2 31 – 35 289 3
3 36 – 40 152 4
4 41 – 45 38 5
5 46 – 55 20 7
6 51 – 55 01 8
7 56 - 60 0 0
(Nguồn: phòng Tổ Chức – Hành Chính năm 2013)
Công ty cổ phần thủy sản Bắc Trung Nam là công ty kinh doanh về lĩnh vực
thủy sản với chức năng nhiệm vụ là thu mua chế biến thủy sản và kinh doanh xuất
nhập khẩu các sản phẩm thủy sản. Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh đó, cơ cấu
lao động của công ty cũng có những đặc thù riêng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên
của công ty chủ yếu là lực lượng trẻ với độ tuổi bình quân là 29 tuổi. Với lực lượng
lao động trẻ này, trong công ty luôn có sức sáng tạo, luôn tràn đầy nhiệt huyết của
sức trẻ. Từ đó mà công ty cũng đưa ra những khuyến khích vật chất và tinh thần
phù hợp, tạo động lực cho họ hoàn thành tốt công việc của mình với năng suất lao
động cao nhất.
1.4.4 Đặc điểm thị trường
Công ty Cổ phần Thủy Sản Bắc Trung Nam có quan hệ ngoại giao với nhiều
nước trên thế giới và công ty có quan hệ kinh doanh với trên 8 nước chủ yếu là các
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
nước châu á và các nước châu âu các thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu là nhật bản,
đài loan, hàn quốc………
Đối với thị trường nhập khẩu công ty nhập hàng theo nhu cầu thực tế của thị
trường thông qua các đơn đặt hàng của khách hàng hoặc nhận ủy thác nhập khẩu
cho khách hàng. Công ty không trực tiếp phân phối hàng hóa cho các đại lý mà
cung cấp theo đơn đặt hàng của khách. Công ty mở rộng quan hệ với các bạn hàng

trong và ngoài nước trên cơ sở duy trì các bạn hàng truyền thống quen thuộc.
Tiếp tục mở rộng kinh doanh tận dụng những cơ hội trên thị trường, mở rộng
các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu sang các lĩnh vực khác để tăng cường
doanh số của công ty, nâng cao lợi nhuận để giúp công ty ổn định, phát triển và
đứng vững trên thị trường
Cùng với sự sắp xếp lại và tổ chức tăng cường bố trí cán bộ có kinh nghiệm
về nghiệp vụ ngoai thương cho các chi nhánh, văn phòng đại diện để có đủ tìm hiểu
thị trường trong và ngoài nước
Với việc ngày càng mở rộng thị trường, công ty sẽ cần thêm nhiều lao động
với kinh nghiệm thị trường và cả kỹ năng trong sản xuất để mở rộng quy mô đáp
ứng được thị trường trong và ngoài nước ngày càng tốt hơn.
1.4.5 Các yếu tố kinh tế xã hội
a. Thị trường lao động
Thị trường lao động ở nước ta khá dồi dào. Hàng năm, có rất nhiều kĩ sư, cử
nhân kinh tế và công nhân được đào tạo qua các trường đại học, trung cấp và các
trường dạy nghề tốt nghiệp, đã làm tăng thêm nguồn cung cho thị trường lao động
của ngành Thủy Sản.
Ngoài ra, xu hướng đa dạng hoá đội ngũ lao động đang ngày càng tăng cao,
đội ngũ lao động ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên môn, kỹ năng làm
việc điều này giúp cho doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn, đồng thời buộc đội ngũ
lao động phải nâng cao trình độ để cạnh tranh với nhau.
Nguồn nhân lực của thị trường luôn biến động do đó nghiên cứu thị trường
lao động là biện pháp tích cực để đảm bảo nguồn nhân lực trong tổ chức, đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và thuận lợi.Vỡ vậy đây là yếu tố
có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tạo động lực của công ty. Yếu tố này tác động
đến công tác tạo động lực ở hai điểm:
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
- Khi cung > cầu trên thị trường lao động, tức là công ty sẽ đễ dàng tìm kiếm

được lực lượng lao động thay thế, từ đó công ty có thể chủ động trong việc đưa ra
mức tiền lương, thưởng, các chính sách đãi ngộ. Vì vậy, sự sẵn có lao động sẽ giúp
công ty dễ dàng, linh hoạt trong việc tuyển dụng lao động và tiết kiệm được nhiều
chi phí.
- Khi cầu lao động > cung lao động thì công tác tạo động lực là một yếu tố
quyết định sự gắn bó của người lao động với công ty. Công tác tạo động lực tốt
không những thu hút được lao động có tay nghề tốt mà còn tạo động lực cho người
lao động làm việc hăng say đạt hiệu quả cao trong công việc gắn bó lâu dài với
doanh nghiệp nhưng ngược lại công tác này làm không tốt sẽ làm giảm năng suất
lao động từ đó làm chậm tiến độ sản xuất, gia tăng chi phí, làm giảm hiệu quả kinh
doanh.
Trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp mới xâm nhập ngành
Thủy Sản, sự ra nhập ngành của các công ty mới không những chia sẻ thị phần của
công ty mà còn làm thị trường lao động trong ngành căng thẳng hơn. Điều này đặt
công ty trong hoàn cảnh phải cạnh tranh trong việc giữ chân người lao động. Nếu
công ty không trả lương, trả thưởng cho người lao động một cách thỏa đáng, không
đúng với sức lao động mà họ bỏ ra, không có môi trường làm việc thân thiện thì rất
dễ làm cho người lao động bỏ sang các công ty khác và đó là một thiệt hại đối với
công ty. Vì vậy công ty phải luôn quan tâm đến đời sống người lao động để họ yên
tâm làm việc, phát huy hết khả năng của mình cho công việc.
b. Sự phát triển của nền kinh tế
Cũng như nhiều ngành khác, ngành Thủy Sản chịu ảnh hưởng khá nhiều từ
những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, xã hội làm ra
nhiều của cải hơn nhu cầu chi tiêu cho ăn uống tăng lên.Và ngược lại khi nền kinh
tế suy thoái, nhu cầu tiêu dùng giảm, sẽ làm giảm chi tiêu cho các bữa ăn. Dẫn tới
nguồn thu của công ty bị giảm sút đáng kể. Điều ấy ảnh hưởng tới công tác trả
lương, trả thưởng, các khoản phúc lợi xã hội cho người lao động trong công ty.
Hơn nữa khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu về vật chất và tinh thần của
người lao động trong ngành sẽ tăng cao, ngoài mức lương thưởng hợp lí người lao
động cần có một môi trường làm việc để người lao động có cơ hội phát triển và

khẳng định mình. Vì vậy buộc công ty phải thay đổi hình thức và nội dung các công
cụ tạo động lực cho người lao động để người lao động gắn bó lâu dài với công ty.
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
c. Yếu tố pháp luật và quy định của nhà nước
Tất cả những quy định của nhà nước về tiền lương tối thiểu, tiền công, phúc lợi
đối với người lao động, chính sách đối với lao động nữ, thời gian làm việc,…đều ảnh
hưởng tới việc xây dựng các chính sách tạo động lực cho người lao động. Điều đó đòi
hỏi công ty khi xây dựng các quy chế cần tuân thủ đầy đủ những quy định trên.
1.4.6 Đặc điểm vốn
Bảng 5: Đặc điểm vốn
Vốn chủ sở hữu Vốn vay Tổng cộng
Vốn lưu động 2.725.921.610 (đ) 4.885.212.524(đ) 7.611.134.156(đ)
Vốn cố định 15.963.040.108(đ) 67.473.310(đ) 16.030.513.418(đ)
Tổng cộng 18.688.916.718(đ) 4.952.685.856(đ) 23.641.647.577(đ)
Với tổng giá trị tài sản trên 20.000.000.000 đồng
(Nguồn: phòng kế toán thống kê)
Nhìn vào bảng đặc điểm vốn của công ty cổ phần Thủy Sản Bắc Trung Nam ta dễ
dàng nhận thấy vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là do vốn chủ sở hữu và tập
trung trong phần vốn cố định.Điều đó chứng tỏ công ty đang tiếp tục đầu tư vào
nhiều hạng mục và mở rộng quy mô công ty, nhưng vốn lưu động của công ty
không được dồi dào, khả năng thanh khoản kém điều đó sẽ làm ảnh hưởng tới các
giao dịch cần tiền mặt và công tác tiền lương, tạo động lực cho lao động
Trong nền kinh tế thị trường, để củng cố yếu tố của sản xuất doanh nghiệp
phải có tiền; luôn đảm bảo có đủ và sử dụng phương tiện tài chính cần thiết có hiệu
quả là điều kiện quan trọng để kinh doanh có hiệu quả.
Công tác tạo động lực cho người lao động cũng đòi hỏi một nguồn chi phí
khá lớn. Chính vì vậy có không ít doanh nghiệp, tổ chức muốn thực hiện tốt công
tác này tuy nhiên nguồn tài chính lại không cho phép. Họ không thể tăng lương cho

người lao động, lại càng không thể sử dụng các biện pháp khuyến khích về tinh
thần, những biện pháp tốn kém rất nhiều chi phí trong khi lợi nhuận mà họ thu được
trong năm lại quá thấp. Vì vậy, họ không thể thực hiện được tốt công tác tạo động
lực như mong muốn thậm chí không thực hiện được.
Công ty đã rất chú trọng tới việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn ngày càng
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
gia tăng. Chính vì vậy mà công ty đã đảm bảo được nguồn vốn phát triển hoạt động
kinh doanh đồng thời có thêm nguồn lực để đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực để
phát huy trí lực của họ từ đó sản xuất có hiệu quả máy móc phục vụ cho công việc
của mình được tốt hơn nhằm tăng năng suất, tăng doanh thu và lợi nhuận cho công
ty. Hàng năm, công ty đã hình thành được quỹ tiền lương và tiền thưởng hợp lý
trích từ lợi nhuận của công ty.
Tuy nhiên trong công tác tạo động lực cho người lao động cần chú ý xem xét
cân đối giữa chi phí bỏ ra với kết quả thu về, từ đó quyết định sử dụng biện pháp
nào cho thật hợp lý, có hiệu quả cao và tiết kiệm tối đa chi phí cho công ty.
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẮC TRUNG NAM
2.1. Bộ phận thực hiện công tác tạo động lực cho người lao động
Phòng Tổ chức hành chính là phòng trực tiếp tổ chức và thực hiện công tác
quản trị nhân sự và tạo động lực cho người lao động, theo đó phòng tổ chức hành
chính thu thập ý kiến nguyện vọng từ người lao động trong công ty, xem xét đánh
giá thực tế qua đó đưa ra các giải pháp làm thỏa mãn mong muốn của người lao
động giúp cho người lao động yên tâm làm việc tại công ty. Việc tạo động lực cho
người lao động có thể được thực hiện thông qua nhiều biện pháp khác nhau như tạo
động lực thông qua yếu tố vật chất hoặc tạo động lực thông qua các yếu tố tinh thần.

Ta có thể hình dung quy trình làm việc của bộ phận thực hiện công tác tạo
động lực cho người lao động thông qua sơ đồ bên dưới
Tiếp nhận ý kiến nguyện vọng
của người lao động
Xem xét đánh giá thực tế của lao
động trong công ty
2.2. Thực trạng tạo động lực cho người lao động ở công ty cổ phần thủy sản
Bắc Trung Nam
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
Đưa ra các giải pháp tạo động
lực cho người lao động
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
2.2.1.Tạo động lực lao động thông qua biện pháp kích thích vật chất
a. Tạo động lực cho lao động thông qua Tiền lương:
- Cơ cấu lương:
Lương của công ty gồm 3 phần:
L
TT
= L
CB
+ L
MK
+ PC
L
TT
: Là lương thực tế người lao động được nhận hàng tháng
L
CB
: Là lương cơ bản

L
MK
: Là phần lương công ty (căn cư theo nhiều yếu tố khác nhau)
PC : Là khoản phụ cấp (nếu có)
Cơ cấu lương gồm 3 phần như trên đã kích thích được lao động do có lương cơ bản
là khoản lương trả cố định hàng tháng, có tác dụng như lưới an toàn đối với người
lao động; L
MK
là khoản lương Công ty trả căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, bao
hàm khá toàn diện các mặt cấu thành nên thành quả làm việc của người lao động;
Phụ cấp là khoản tiền bổ sung theo tính chất và điều kiện làm việc.
Lương cơ bản (L
CB
) : là khoản lương trả cố định hàng tháng theo chức vụ, bằng
cấp và luôn đảm bảo lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu do nhà nước quy định
hiện hành.
L
CB
= H
SL
x ML
min
H
SL
: Là hệ số lương cấp bậc
Hệ số lương cấp bậc (H
SL
): Là hệ số ấn định theo thang bảng lương của công ty ban
hành (có tham khảo, áp dụng một phần thang bảng lương của công ty Nhà nước)
cho từng người

Phần lương cơ bản mang tính chất cố định hàng tháng đã giúp người lao động phần
nào yên tâm về “lưới an toàn” đó của mình. Tuy nhiên, mức lương cơ bản thực trả
cho lao động vẫn còn thấp nên chưa kích thích tốt nhất tinh thần làm việc của người
lao động. Lương Công ty trả (L
MK
): là phần lương Công ty trả thêm so với lương
cơ bản cho người lao động nhằm đảm bảo người lao động có mức thu nhập bình
quân so với mặt bằng chung của xã hội và thu hút được người lao động yên tâm gắn
bó với Công ty. Khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả, sáng tạo và
chấp hành tốt kỷ luật lao động. Gồm:
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
L
MK
= L
ĐC
+L
NN
+ L
BC
+ L
YT
+ L
HQ
+P
TR
+ P
TN
L

ĐC
: Là khoản lương điều chỉnh của Công ty
L
NN
: Là khoản lương theo ngành nghề làm việc
L
BC
: Là lương trả theo bằng cấp đào tạo.
L
YT
: Là lương trả theo ý thức, kỷ luật
L
HQ
: Là lương trả theo hiệu quả công tác
P
TR
: Là phụ cấp trách nhiệm
P
TN
: Phụ cấp thâm niên công tác.
Phần lương L
MK
bao hàm 7 nhân tố khác nhau cấu thành, nên có tính bao trùm lớn.
Từ đó, kích thích được người lao động phấn đấu tự hoàn thiện mình, muốn có lương
cao phải hoàn thiện và thực hiện tốt 7 mặt trên.
- Khoản lương điều chỉnh của Công ty (L
ĐC
): Nhằm tăng thêm thu nhập
đảm bảo đời sống cho người lao động khi giá cả sinh hoạt tăng cao. Tùy thuộc vào
tình hình thực tế của giá cả sinh hoạt ở từng thời kỳ mà Công ty điều chỉnh Hệ số

điều chỉnh (H
ĐC
) cho phù hợp:
L
ĐC
= L
CB
x H
ĐC
H
ĐC
: là Hệ số điều chỉnh của Công ty
- Lương ngành nghề (L
NN
): Tuỳ theo các ngành nghề (công việc) có độ phức tạp,
trách nhiệm khác nhau sẽ có hệ số khác nhau:
L
NN
= L
CB
x H
NN
H
NN
: Là hệ số ngành nghề
-Lương theo bằng cấp (L
BC
): Là khoản lương trả cho những người có bằng cấp
cao, nhằm thu hút những người có bằng cấp cao về làm việc cho Công ty như:
Những người tốt nghiệp Đại học ở nước ngoài, những người có bằng thạc sĩ, tiến sĩ


- Lương đánh giá theo ý thức tổ chức kỷ luật (L
YT
): Là lương để khuyến khích
người lao động chấp hành tốt ý thức tổ chức kỷ luật, nội quy, quy định của Công ty.
Chấp hành tốt sẽ được cộng thêm khoản lương này.
- Lương trả theo hiệu quả công tác (L
HQ
): Nhằm khuyến khích cán bộ công nhân
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
viên toàn Công ty làm việc có hiệu quả, chất lượng cao, có nhiều sáng kiến cải tiến
kỹ thuật làm lợi cho Công ty. Nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao sẽ được cộng
thêm khoản lương này.
- Phụ cấp trách nhiệm (P
TR
): là khoản phụ cấp cho các vị trí chủ chốt trong Công ty
như: trưởng, phó phòng, tổ trưởng, thủ quĩ … và một số vị trí công tác khác do Giám
đốc quyết định. Người lao động chỉ hưởng phụ cấp này khi hoàn thành nhiệm vụ được
giao:
P
TR
= L
CB
x H
TR
H
TR
: là hệ số trách nhiệm được hưởng.

- Phụ cấp thâm niên công tác (P
TN
): Là khoản phụ cấp nhằm khuyến khích người
lao động làm việc gắn bó lâu dài với Công ty. Phụ cấp thâm niên tối đa bằng 30%
lương cơ bản.
P
TN
= L
CB
x N
CT
x H
TN
N
CT
: Là số năm công tác tại Công ty
H
TN
: là hệ số phụ cấp thâm niên cho 1 năm (12 tháng) công tác tại Công ty.
- Các khoản phụ cấp (PC): là các khoản phụ cấp: trách nhiệm, khu vực, nặng
nhọc, độc hại… (nếu có).
Với phần phụ cấp (chưa được tính trong lương) nhằm bù đắp những hao tổn về thể
lực, trí lực của người lao động trong quá trình làm việc khi họ đảm nhiệm công việc
có các yếu tố phụ thêm. Do vậy, tạo được tính công bằng trong trả lương, giúp
người lao động phấn khởi làm việc. Tuy nhiên, công tác tính trả phụ cấp vẫn còn
một số bất cập: Công tác xem xét tính mức phụ cấp cho các cá nhân, bộ phận trong
Công ty vẫn chưa đầy đủ như chưa có phụ cấp điện thoại cho Đội trưởng Đội Bảo
vệ, Tổ trưởng Tổ lái xe…
- Chế độ nâng bậc lương:
Hàng năm, người lao động có đủ điều kiện dưới đây thì được xét nâng bậc

lương:
- Có thời gian làm việc tại Công ty ít nhất là 01 năm (đủ 12 tháng);
- Thường xuyên hoàn thành công việc được giao cả về số lượng và chất lượng
đúng tiến độ;
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
20
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
- Không trong thời gian thi hành kỷ luật lao động theo quy định của Bộ luật
lao động và Nội quy lao động của Công ty;
- Được đánh giá là chấp hành tốt các nội quy, quy định, kỷ luật lao động.
Trường hợp đặc biệt: Những người lao động tài năng, đóng góp nhiều vào
hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty thì thời gian xét nâng bậc lương sẽ nhỏ
hơn 01 năm tùy theo mức độ do Giám đốc Công ty quyết định.
Chế độ nâng bậc lương này là theo xu hướng chung trên thị trường lao động (các
quy định, tiêu chí ) và được đa số lao động Công ty tán thành và ủng hộ. Điều này
có ảnh hưởng lớn đến tâm lý và động lực thăng tiến của lao động. Tuy nhiên, công
tác thống kê các lỗi vi phạm hay những thành tích nhằm cung cấp số liệu cho công
tác đánh giá và bình xét nhìn chung được thực hiện chưa tốt, chưa đầy đủ và chưa
khách quan, điều này ảnh hưởng tới tính đúng đắn và công bằng của việc xét nâng
bậc lương.
- Chế độ chi tháng lương Thứ 13:
Cuối mỗi năm, Công ty đều chi từ 1 - 2 tháng lương (Tháng lương 13) tuỳ
theo hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, việc chi trả tháng lương Thứ 13
còn mang tính chất bình quân, Công ty không có hoạt động đánh giá xếp loại lao
động A, B, C tổng kết theo năm nhằm làm cơ sở cho chi trả khoản lương này. Vì
vậy, Tháng lương 13 không có tác dụng kích thích lao động phấn đấu, tuân thủ kỷ
luật trong quá trình lao động.
Chế độ lương của Công ty được xây dựng lên bởi nhiều tiêu chí khác nhau, bao hàm
các tố chất cần thiết trong việc hoàn thành công việc như trình độ đào tạo, thâm
niên, điều kiện và tính chất từng công việc khác nhau, chế độ nâng bậc lương…Do

vậy, có tính khuyến khích cao đối với từng lao động, khiến họ luôn nỗ lực hoàn
thành tốt công việc, tăng cường tinh thần học hỏi, nâng cao trình độ lành nghề…
Bảng 6: Mức độ hài lòng của người lao động về công tác trả lương
của công ty
Mức độ Lao động trực tiếp Lao động quản lý
Hài long 60 % 68 %
Bình thường 21 % 15 %
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499
21
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
Không hài lòng 19 % 17 %
(Nguồn: Điều tra – Phòng Hành chính – Nhân sự Công ty, 2013)
- Do Công ty có mô hình sản xuất sản phẩm theo Dây chuyền nên chỉ tiến
hành trả lương theo thời gian (có phần chủ quan khi không áp dụng thêm hình thức
trả lương theo sản phẩm). Do vậy, chưa khuyến khích được công nhân sản xuất ra
những sản phẩm tốt, đảm bảo chất lượng cao (Thực tế tại Công ty, khi công nhân
sản xuất ra sản phẩm xấu vượt ngưỡng cho phép thì Công ty chỉ có hình thức duy
nhất xử lý: đó là tiến hành phạt). Mức lương vẫn còn thấp so với mặt bằng chung
trên thị trường.
- Lương được chia làm quá nhiều phần nhỏ lẻ nên gây khó khăn cho công tác
tính lương, gây khó hiểu cho người lao động.
- Việc đánh giá để tính các phần lương còn mang tính định tính, chưa mang lại
hiệu quả cao. Lương cơ bản lại thấp (có lợi cho Công ty khi đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc và khi tính toán các khoản phúc lợi khác – dựa trên Lương cơ bản), đã gây
nên sự không hài lòng, giảm động lực làm việc.
- Trình độ cán bộ trong công tác tiền lương còn hạn chế về năng lực. Nguyên
nhân sâu xa là Công ty chưa có sự đánh giá thực hiện công việc một cách bài bản;
xác định nhu cầu đào tạo chưa chuẩn xác, tồn tại tâm lý nể nang trong làm việc, tiền
chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng rất ít.
- Quy chế lương là sự sao chép của công ty thành viên khác trong Tập đoàn,

trong khi không xem xét đầy đủ đến điều kiện thực tế tại Công ty. Đó là: L
MK
=
L
§C
+L
NN
+ L
BC
+ L
YT
+ L
HQ
+P
TR
+ P
TN
Công thức này thì quá dài và phức tạp, trong khi trình độ học vấn người lao
động còn thấp. Phần lương L
YT
, L
HQ
là vi phạm theo quy định của pháp luật (không
được áp dụng hình thức trừ lương của người lao động).
b. Tạo động lực cho lao động thông qua Tiền thưởng:
Tiền thưởng: Là một phần thu nhập của người lao động, nó góp phần cải thiện
sinh hoạt hàng ngày của người lao động. Nó có tác dụng khuyến khích lao động
nâng cao hiệu suất lao động.
- Tiền thưởng áp dụng chung:
SV: Đặng Huy Vững MSV: 13121499

22

×