Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tiểu luận nhiên liệu cho động cơ diesel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.53 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
Trang
Chương I : Mở đầu 2
Chương II: Nhiên liệu cho động cơ diesel 3
I:Nguyên lý,đặc điểm,quá trình cháy trong động cơ diesel 3
1: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động 3
2:Quá trình cháy 5
II: Nhiên liệu diesel 7
1: Trị số xetan 7
2: Thành phần của nhiên liệu diesel 8
3: Các chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu diesel 11
4: Phân loại và yêu cầu kỹ thuật nhiên liệu diesel thương phẩm 24
III: Nhiên liệu sinh học biodiesel: 33
1: Giới thiệu chung về biodiesel 33
2: Các nguồn nguyên liệu để sản xuất biodiesel 34
3: Các phương pháp tổng hợp biodiesel 34
4: So sánh chất lượng biodiesel và diesel khoáng 35
5: Ưu nhược điểm của biodiesel 36
Chương III: Kết luận 37
Chương IV: Tài liệu tham khảo 38
1
TỔNG QUAN VỀ NHIÊN LIỆU CHO
ĐỘNG CƠ DIESEL
CHƯƠNG I: LỜI MỞ ĐẦU
Dầu mỏ đã được loài người đã tìm thấy hàng ngàn năm trước Công Nguyên, tuy
nhiên đến thế kỷ 19 người ta mới bắt đầu khai thác, chế biến dầu theo qui mô công
nghiệp. Ngày nay dầu mỏ là một trong những nhiên liệu quan trọng nhất của xã hội
hiện đại dùng để để sản xuất nhiên liệu cho các phương tiện giao thông, nguyên
liệu cho ngành tổng hợp hữu cơ hoá dầu…Dầu mỏ hầu như phân bố khắp mọi nơi
trên thế giới và thành phần của chúng cũng khác nhau. Để sử dụng được dầu mỏ ta
phải qua các phân đoạn chế biến. Dầu thô khi khai thác lên phải trải qua các quá


trình làm sạch tạp chất sau đó đưa vào quá trình chưng cất phân đoạn với các
khoảng nhiệt độ khác nhau để thu được những sản phẩm nhất định, pha thêm phụ
gia để được các sản phẩm có giá trị thương mại. Mỗi phân đoạn sản phẩm thu
được có thành phần và tính chất khác nhau. Thông thường quá trình chưng cất dầu
mỏ được chia thành các phân đoạn sau :

Phân đoạn xăng, với khoảng nhiệt độ sôi dưới 180C, bao gồm các thành
phần từ C
5
÷C
10
, C
11

Phân đoạn kerosen: Nhiệt độ sôi từ 180 đến 250C, chứa các hydrocacbon từ
C
11
÷C
15
, C
16

Phân đoạn gasoil nhẹ (Diesel) : Nhiệt độ sôi từ 250 đến 350C, chứa các
thành phần C
16
÷C
20
, C
21



Phân đoạn gasoil nặng ( còn gọi là phân đoạn dầu nhờn), nhiệt độ sôi từ 350
đến 500C bao gồm C
21
÷C
25
thậm chí đến C
40

Phân đoạn cặn gudron với nhiệt độ sôi trên 500C gồm các thành phần có số
nguyên tử cacbon từ C
41
trở lên, giới hạn cùng có thể lên đến C
80
2
Hiện nay sản phẩm từ dầu mỏ chủ yếu được ứng dụng làm nguyên liệu cho các
động cơ xăng, động cơ Diesel và động cơ phản lực. Trong phạm vi tiểu luận này
sẽ nghiên cứu tổng quan về động cơ Diesel và nhiên liệu sử dụng cho động cơ
Diesel.
CHƯƠNG II: NHIÊN LIỆU CHO ĐỘNG CƠ DIESEL
I. NGUYÊN LÍ, ĐẶC ĐIỂM, QUÁ TRÌNH CHÁY CỦA ĐỘNG
CƠ DIESEL:
1. Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của động cơ diesel:
3

Nếu quá trình vận hành của chu kì 4 thì trong động cơ Diesel chỉ hơi khác so
với động cơ cháy cưỡng bức (động cơ xăng), thì điều kiện cháy của hai loại động
4
Nhiên liệu
Không khí nén

không khí vào qua Supap
hút
Khí thải
cơ này lại rất khác nhau. Chu kì của động cơ Diesel gồm 4 giai đoạn: nạp/ nén/ nổ,
giãn nở sinh công/xả

Chu kì 4 thì của động cơ Diesel: 1. Nạp khí; 2. Nén; 3. Nổ và giãn nở; 4. Xả
• Chu kì nạp: piston đi xuống hỗn hợp nhiên liệu và không khí được hòa trộn
đều trước khi nạp vào xylanh, ở động cơ Diesel chỉ có không khí được nạp
vào xylanh động cơ ở pha nạp.
• Chu kì nén:trong xylanh ở pha nén, không khí bị nén ở áp suất cao làm nhiệt
độ khí tăng theo, nhiệt độ khí thu được sẽ cao hơn nhiệt độ tự cháy (auto-
inflammation) của nhiên liệu sử dụng.
• Chu kì nổ và giãn nở: đến cuối chu kì nén 2, khi piston đi gần đến điểm chết
trên, nhiên liệu diesel được phun vào xylanh ở dạng những hạt sương nhỏ;
nhiên liệu hoặc sẽ được phun trực tiếp vào buồng cháy (injection directe),
hoặc được phun vào một buồng hòa trộn trước nhằm cải thiện quá trình cháy
của nhiên liệu khi tiếp xúc với không khí nóng (injection indirecte). Không
khí nóng sẽ hòa trộn với nhiên liệu phun vào, gia nhiệt và hóa hơi nhiên liệu.
Quá trình cháy sau đó diễn ra rất nhanh, áp suất tăng nhanh và có thể đến
cực đại (60 bar đến 100 bar). Không khí ở thời điểm này rất nóng (2000 đến
3000 °C). Trong xylanh áp suất và nhiệt độ cùng tăng.
• Chu kì xả: piston đi lên đẩy khí thải ra ngoài qua supap thải, bắt đầu một chu
trình tiếp theo
5
2. Quá trình cháy trong động cơ diesel:
Trong quá trình vận hành động cơ diesel có thể quan sát thấy trong những
điều kiện cụ thể khác nhau, hai hiện tượng cháy hoàn toàn trái ngược:hiện tượng
cháy bình thường và cháy không bình thường của động cơ. Một trong những
nguyên nhân dẫn tới hiện tượng cháy không bình thường là do việc sử dụng nhiên

liệu không đúng quy định hoặc không đảm bảo chất lượng. Trước hết cần tìm hiểu
được hai hiện tượng cháy của hơi nhiên liệu trong động cơ.
2. 1. Hiện tượng cháy bình thường và không bình thường trong động cơ
diesel:
Trong xylanh của động cơ diesel, piston nén không phải hỗn hợp không khí
và hơi nhiên liệu như động cơ xăng mà nén không khí đến khi đạt tới nhiệt độ cần
thiết. Lúc này hơi nhiên liệu được phun sương trực tiếp vào buồng đốt. Gặp không
khí nóng nhiên liệu bốc hơi, nóng dần lên và đạt tới nhiệt độ tự cháy. Thực tế cho
thấy nhiên liệu sau khi phun vào xylanh không tự cháy ngay, mà phải có một thời
gian để oxy hóa sâu các hydrocarbon trong nhiên liệu, tạo hợp chất chứa oxy trung
gian, có khả năng tự bốc cháy. Khoảng thời gian đó gọi là thời gian cảm ứng hay
thời gian cháy trễ . Kết thúc thời gian này, sự cháy trong buồng đốt mới bắt đầu.
Thời gian cảm ứng càng ngắn càng tốt, lúc đó nhiên liệu sẽ cháy điều hòa.
2. 1. 1. Hiện tượng cháy bình thường:
Nếu hơi nhiên liệu có nhiệt độ tự cháy thích hợp, dễ tự bén cháy, thời gian
cháy trễ đủ ngắn thì khi bắt đầu cháy hơi nhiên liệu tích tụ trong buồng cháy không
quá nhiều, hiện tượng cháy xảy ra bình thường, áp suất, nhiệt độ buồng cháy tăng
đều đặn. Trường hợp này là cháy bình thường.
2. 1. 2. Hiện tượng cháy không bình thường:
Nếu hơi nhiên liệu khó tự cháy, thời gian cảm ứng kéo dài, làm cho hơi
nhiên liệu tích lũy khá nhiều trong buồng đốt, làm cho khi bắt đầu tự cháy, hơi
6
nhiên liệu sẽ cháy một cách mãnh liệt, làm áp suất, nhiệt độ buồng cháy tăng đột
ngột, gây sóng chấn động đập vào vách xylanh, tạo tiếng động lách cách. Hơi
nhiên liệu cháy không hết, xả ra khói đen là hydrocarbon dư…giống như hiện
tượng cháy kích nổ của động cơ xăng và gây ra tác hại tới tuổi thọ động cơ, lãng
phí nhiên liệu, ô nhiễm môi trường.
Như vậy để có thời gian cháy trễ ngắn thì trong nhiên liệu phải có nhiều các
chất n-parafin, vì các cấu tử này dễ bị oxy hóa, tức là rất dễ tự bốc cháy. Còn các
izo-parafin và các hợp chất hydrocarbon thơm rất khó bị oxy hóa nên thời gian

cháy trễ dài, khả năng tự bốc cháy kém. Có thể sắp xếp thứ tự theo chiều giảm khả
năng oxy hóa ( tức là tăng thời gian cảm ứng ) của các hydrocarbon như sau:
n-parafin< naphten < n-olefin < izo-naphten < izo-parafin <izo-olefin
<hydrocarbon thơm .
Như vậy, quy luật về ảnh hưởng của thành phần hydrocarbon đến tính chất
cháy của nhiên liệu trong động cơ diesel hoàn toàn trái ngược với tính chất cháy
trong động cơ xăng.
II-NHIÊN LIỆU DIESEL:
1. TRỊ SỐ XETAN:
1. 1. Khái niệm:
Để đặc trưng cho khả năng tự bốc cháy của nhiên liệu, người ta sử dụng đại
lượng trị số xetan. Trị số xetan là đơn vị đo quy ước, đặc trưng cho khả năng tự bắt
cháy của nhiên liệu diesel, là một số nguyên, có giá trị đúng bằng giá trị của hỗn
hợp chuẩn có cùng khả năng tự bắt cháy. Hỗn hợp chuẩn này gồm hai hydrocarbon
• n-xetan( n-C
16
H
34
) :công thức cấu tạo mạch thẳng, dễ tự cháy được quy định
có trị số xetan là 10
• α-metyl naphtalen ( C
11
H
10
) là chất rất khó tự cháy, nhiệt cháy cao, quy định
có trị số xetan là 0
7
Hỗn hợp của hai chất này sẽ có trị số xetan bằng số % thể tích của n-xetan trong
hỗn hợp.
1. 2. Cơ sở phương pháp xác định trị số xetan của nhiên liệu:

Cho nhiên liệu diesel thí nghiệm cần đo trị số xetan vào thiết bị xác định.
Ghi nhận trạng thái tự cháy của nhiên liệu đem thử. Cho từng nhiên liệu chuẩn có
trị số xetan khác nhau vào thử trong thiết bị và cũng ghi nhận trạng thái tự cháy
của nhiên liệu thử với các nhiên liệu chuẩn để tìm ra trạng thái tự cháy giống nhau
của nhiên liệu thử với một nhiên liệu chuẩn xác định nào đó. Từ đó suy ra nhiên
liệu thử có trị số xetan bằng với nhiên liệu chuẩn này.
1. 3. Trị số xetan của các nhóm hydrocarbon:
Các hydrocarbon khác nhau đều có trị số xetan khác nhau, có thể tóm tắt như sau:
 Khi có cùng một số nguyên tử hydrocarbon trong mạch thì hydrocarbon n-
parafin có trị số xetan cao nhất, rồi tới hydrocarbon naphten, hydrocarbon
dạng izo có trị số xetan thấp hơn, còn hydrocarbon thơm có trị số xetan thấp
nhất.
 Trong cùng một dãy đồng đẳng hydrocarbon, mạch hydrocarbon càng dài, trị
số xetan càng cao.
Trị số xetan của một số hydrocarbon cho dưới bảng sau:
Hydrocarbon Công thức Trị số xetan
n-dodecan C
12
H
26
75
3-etyldecan C
12
H
26
48
4, 5-dietyloctan C
12
H
26

20
n-hexadecan (xetan ) C
16
H
34
100
7, 8-dimetyl hexadecan C
16
H
34
41
n-hexadexen ( xeten ) C
16
H
34
91
5-butyl dohexen C
16
H
32
47
n-hexyl benzen C
16
H
32
27
n-heptyl benzen C
13
H
20

36
n-octyl benzen C
14
H
22
51
α –metyl naphtalen C
11
H
10
0
Butyl naphtalen bậc 3 C
14
H
16
3
8
Butyl decalin bậc 3 C
14
H
26
24
n-dodexyl benzen C
18
H
30
60
Phân đoạn gasoil chưng cất trực tiếp từ dầu mỏ bao giờ cũng có trị số xetan
rất cao. Ví dụ, trị số xetan của gasoil từ dầu mỏ Bacu: 60, từ dầu mỏ Grosny :
75÷80. Nói chung, gasoil khai thác trực tiếp từ dầu mỏ không cần qua quá trình

biến đổi hóa học thích hợp nào vẫn thích hợp để sử dụng làm nhiên liệu diesel. Yêu
cầu về trị số xetan của động cơ diesel tốc độ chậm (dưới 500 vg/ph) chỉ cần
khoảng 45 đến 50. Với động cơ diesel chạy nhanh (500÷1000 vg/ph) chỉ cần trên
50.
Nếu trị số xetan cao quá sẽ không cần thiết vì gây lãng phí nhiên liệu, một số
thành phần nhiên liệu trước khi cháy, ở nhiệt độ cao trong xylanh bị thiếu oxy nên
phân hủy thành cacbon tự do, tạo thành muội theo phản ứng:

t C
C
x
H
y
xC + H
2
Nếu trị số xetan thấp sẽ xảy ra quá trình cháy kích nổ do:trong nhiên liệu có
nhiều thành phần khó bị oxy hóa, khi lượng nhiên liệu phun vào trong xylanh quá
nhiều mới xảy ra quá trình tự cháy, dẫn đến cháy cùng lúc, gây tỏa nhiệt mạnh, áp
suất tăng mạnh, động cơ rung giật…. gọi là cháy kích nổ.
Để tăng trị số xetan, có thể thêm vào nhiên liệu các phụ gia thúc đẩy quá
trình oxy hóa như: izo-propyl nitrat, amyl nitrat…Với lượng khoảng 1. 5 % thể
tích, chất phụ gia có thể làm tăng trị số xetan lên 15 đến 20 đơn vị .
2. THÀNH PHẦN CỦA NHIÊN LIỆU DIESEL:
Có nhiều loại động cơ diesel, được chia thành 3 nhóm. Phù hợp với 3 nhóm
động cơ này có ba nhóm nhiên liệu diesel khác nhau về tính chất.
9
• Nhóm động cơ diesel cao tốc, có số vòng quay lớn hơn 1000vg/ph dùng cho
các loại ô tô buýt, ô tô tải, máy nông nghiệp . . Các loại động cơ này đòi hỏi
nhiên liệu có phạm vi nhiệt độ sôi thấp, chất lượng cao
• Nhóm động cơ có số vòng quay trung bình 500 ÷1000 vg/ph, dùng cho tàu

hỏa, xe lu, xe ủi, xe làm đường, . . động cơ diesel tĩnh tại, động cơ phụ trợ
trên tàu biển, …Loại nhiên liệu dùng cho động cơ này có phạm vi nhiệt độ
sôi cao hơn và độ nhớt cũng lớn hơn.
• Nhóm động cơ có số vòng quay thấp dưới 500 vg/ph dùng cho tàu thủy, các
nhà máy phát điện, . . Nhiên liệu cho loại động cơ này khá nặng, bao gồm
một phần nhiên liệu đốt lò.
Thành phần chủ yếu của nhiên liệu diesel là các hợp chất hydrocarbon có trong
các phân đoạn gasoil nhẹ, trung bình và nặng trong quá trình chưng cất trực tiếp
dầu mỏ. Phạm vi nhiệt độ sôi của phân đoạn gasoil thông thường trong khoảng
200÷360
0
C (cũng có thể mở rộng thêm tùy theo yêu cầu sản xuất ). Ngoài các phân
đoạn gasoil của chưng cất trực tiếp, còn dùng các phân đoạn gasoil của các quá
trình chế biến thứ cấp khác như cracking, hydrocracking, nhiệt phân và cốc hóa.
Về bản chất hóa học, nhiên liệu diesel là hỗn hợp hydrocarbon có nhiệt độ sôi phù
hợp với phạm vi nhiệt độ sôi của phân đoạn gasoil nhẹ. Thành phần có chất lượng
tốt nhất cho nhiên liệu diesel là các hydrocarbon n-parafin. Các hydrocarbon dạng
naphten và mạch nhánh có chất lượng kém hơn và kém nhất là các hydrocarbon
thơm.
Như vậy nhiên liệu diesel phù hợp với các cấu tử trái ngược với cấu tử
hydrocarbon trong xăng. Nguyên nhân sự khác nhau này là do sự khác nhau về
nguyên lí hoạt động của hai loại động cơ. Do đó trong công tác bảo quản và vận
chuyển cần tránh để hai loại nguyên liệu này trộn lẫn vào nhau. Sự trộn lẫn hai
10
nhiên liệu khác nhau đó sẽ gây nên những hoạt động không bình thường trong cả
hai loại động cơ.
Ngoài ra, trong nhiên liệu diesel còn có chứa một số phụ gia nhằm nâng cao
chất lượng nhiên liệu như phụ gia cải thiện trị số xetan, phụ gia chống đông, …
3. CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CỦA NHIÊN LIỆU DIESEL:
Để động cơ diesel làm việc ổn định, đòi hỏi nhiên liệu diesel phải đảm bảo các

chỉ tiêu chất lượng như sau:
• Tính tự cháy phù hợp
• Độ bay hơi thích hợp
• Tính lưu chuyển tốt trong mọi điều kiện thời tiết
• Không gây ăn mòn và bào mòn máy
• Bảo đảm an toàn, chống cháy nổ
3. 1.Tính cháy của nhiên liệu diesel:
Tính cháy của nhiên liệu diesel biểu thị khả năng tự cháy thông qua chỉ tiêu
chất lượng là trị số xetan . Trị số xetan của nhiên liệu diesel có thể xác định bằng
phương pháp thực nghiệm hoặc tính toán
1. Trị số xetan xác định bằng phương pháp thực nghiệm:
Tiêu chuẩn xác định: ASTM D 613
Phương pháp thực nghiệm xác định trị số xetan chỉ có thể tiến hành trong
thiết bị chuyên dụng với các loại nhiên liệu tiêu chuẩn. Loại thiết bị chuyên dụng
này là một loại động cơ diesel đặc biệt cho phép ta quan sát được hiện tượng cháy
trong động cơ. Thiết bị đo trị số xetan chỉ có ở các phòng thí nghiệm nơi sản xuất
hoặc các cục tiêu chuẩn đo lường quốc gia.
2. Trị số xetan xác định gián tiếp qua tính toán:
Tiêu chuẩn xác định: ASTM D 976
11
Khi không có điều kiện xác định trị số xetan trong thiết bị đo trị số xetan, có
thể xác định gián tiếp qua điểm sôi 50% V và °API theo công thức:
TSXT = 454. 74 - 1641. 416 D + 774. 74 D² - 0. 554 B+97. 803 (log B)²
Trong đó: TSXT: Trị số xetan
D: Tỷ trọng của nhiên liệu diesel d
15/15
B:Điểm sôi 50%V đo bằng °C
Cũng có thể tính trị số xetan theo công thức khác như sau:
TSXT = -420. 34 +0. 016 G² + 0. 192 G logM + 65. 01(logM)² - 0. 0001809M²
Trong đó: G: Độ °API

M: Điểm sôi 50% V đo bằng °F
Cũng có thể không cần tính toán mà sử dụng biểu đồ quan hệ giữa °API và điểm
sôi 50%V để xác định TSXT của nhiên liệu diesel
3. 2. Tính bay hơi của nhiên liệu diesel:
Tính bay hơi của nhiên liệu diesel ảnh hưởng rất lớn đến sự tạo thành hỗn
hợp nhiên liệu và không khí. Khi quá trình tạo hỗn hợp cháy thực hiện đều đặn,
động cơ sẽ hoạt động bình thường và ổn định. Khi quá trình tạo hỗn hợp cháy xảy
ra thất thường sẽ làm cho hoạt động của động cơ bị trục trặc. Để đánh giá độ bay
hơi của nhiên liệu diesel, cũng như xăng, người ta xác định thành phần điểm sôi, tỷ
trọng và một chỉ tiêu có quan hệ tới tỷ trọng là màu sắc nhiên liệu. Không xác định
áp suất hơi bão hòa do trong diesel không có các thành phần hydrocarbon nhẹ
1. Thành phần điểm sôi:
Tiêu chuẩn xác định: TCVN 2698-1995, ASTM D 86
Chỉ tiêu chất lượng này được xác định trong dụng cụ chưng cất đã tiêu chuẩn
hóa. Đối với nhiên liệu diesel cần xác định thành phần điểm sôi như sau:
• Điểm sôi 10%V
• Điểm sôi 50%V
12
• Điểm sôi 90%V
Thành phần điểm sôi của nhiên liệu diesel có ý nghĩa thực tế khi sử dụng
a) Điểm sôi 10%V biểu thị cho thành phần nhẹ trong nhiên liệu diesel. Yêu
cầu thành phần này chỉ chiếm một tỷ lệ thích hợp. Thực tế yêu cầu t
10%
không thấp
hơn 200°C. Nếu t
10%
thấp hơn 200°C, chứng tỏ trong nhiên liệu diesel có tỉ lệ hợp
phần nhẹ cao, khi cháy sẽ làm tăng nhanh áp suất, động cơ làm việc quá ‘cứng’ dẫn
đến cháy kích nổ. Phần nhẹ quá nhiều khiến sự phun sương không tốt, giảm tính
chất đồng nhất của hỗn hợp cháy, làm cho khi cháy tạo nhiều khói đen, tạo muội,

làm bẩn máy và pha loãng dầu nhờn, động cơ làm việc kém công suất, giảm tuổi
thọ.
b)Điểm sôi 50%V ảnh hưởng đến tính khởi động máy. Nhiên liệu có t
50%

thích hợp(không vượt quá 280°C) sẽ khiến động cơ khởi động dễ dàng hơn.
c)Điểm sôi 90%V biểu hiện cho khả năng cháy hoàn toàn của hơi nhiên liệu,
t
90%
của nhiên liệu diesel không nên vượt quá 370°C.
Những điều trình bày ở trên là những hiểu biết chung về tính bay hơi thích hợp của
nhiên liệu diesel. Tuy nhiên thành phần điểm sôi của nhiên liệu diesel phải được
đánh giá thực tế trên cơ sở khả năng làm việc của động cơ và điều kiện sử dụng
của nhiên liệu.
Thực tế cho thấy thành phần điểm sôi của nhiên liệu diesel cũng ảnh hưởng tới
công suất làm việc và tuổi thọ của động cơ. Thành phần điểm sôi phù hợp đảm bảo
nhiên liệu sẽ được đốt cháy hoàn toàn trong động cơ, không xả khói đen và dư lại
làm loãng dầu bôi trơn. Người ta có những khảo sát để chứng minh rằng nếu nhiên
liệu nặng quá yêu cầu đòi hỏi thì tiêu hao nhiên liệu sẽ tăng rõ rệt.
 Khi ở 300°C cất được 93%V thì tiêu hao nhiên liệu là 100%.
 Khi ở 300°C cất được 80%V thì tiêu hao nhiên liệu là 117%.
 Khi ở 300°C cất được 20%V thì tiêu hao nhiên liệu là 131%
13
Đồng thời khi thành phần điểm sôi không hợp lí (quá nặng ) sẽ tăng sự mài mòn
secmang và xylanh do nhiên liệu cháy không hết còn đọng lại trên thành xylanh
làm loãng dầu bôi trơn giữa hai chi tiết ma sát này.
o Khi cất được 50% V ở 230°C thì khe hở miệng xecmang là 0. 6mm.
o Khi cất được 50%V ở 300°C thì khe hở miệng xecmang là 0. 8mm.
o Khi cất được 50%V ở 350°C thì khe hở miệng xecmang là 1. 2mm.
Khi thành phần cất quá nặng còn làm tăng lượng khói độc ở khí xả, ảnh hưởng tới

vấn đề an toàn môi trường, nhất là ở những nơi đông dân cư.
o Khi ở 300°C cất được 95% khói xả ra là 43 đơn vị khói.
o Khi ở 300°C cất được 75% khói xả ra là 63 đơn vị khói.
o Khi ở 300°C cất được 20% khói xả ra là 85 đơn vị khói.
2. Khối lượng riêng và tỷ trọng của nhiên liệu diesel:
Tiêu chuẩn xác định
 TCVN 3893-84, ASTM D 1298 : xác định tỷ trọng bằng phù kế
(aerometer).
 TCVN 2691-78, ASTM D 941: xác định tỷ trọng bằng bình đo tỷ trọng
mao quản với các dạng mao quản khác nhau.
 ASTM D 1217, ASTM 1480 : xác định tỷ trọng bằng bình đo tỷ trọng mao
quản, dùng cho chất lỏng nhớt.
 ASTM 4052 : xác định tỷ trọng bằng máy đo tỷ trọng hiện số.
Để suy tỷ trọng từ các nhiệt độ khác nhau về tỷ trọng tiêu chuẩn có công thức tính
hoặc sử dụng bảng số chuyển đổi:
d
20/4
= d
t/4
+ γ (t – 20 )
Trong đó : t ⇢ nhiệt độ bất kì
γ ⇢ hệ số điều chỉnh tỷ trọng
14
Tỷ trọng của các loại nhiên liệu dùng cho các loại động cơ trong khoảng 0.
820-0. 920 là phù hợp.
3. Màu sắc của nhiên liệu diesel :
Tiêu chuẩn xác định : TCVN 4354-86, ASTM D 156, ASTM D 1500
Các loại sản phẩm dầu mỏ thường được xác định màu sắc, để trên cơ sở đó
xem xét sản phẩm còn giữ được chất lượng hay không.
Các loại xăng không quy định đo màu sắc. Xăng thô thường không màu,

xăng thương phẩm thường được pha thêm chất màu như vàng, đỏ, xanh lam, nhằm
phân biệt với xăng không pha chì . Chỉ từ dầu hỏa trở lên cho tới các loại dầu nhờn
thì mới kiểm tra màu sắc. Sản phẩm có màu sáng, sản phẩm tồn chứa lâu, bị biến
chất màu sậm hơn.
Nguyên tắc xác định màu sắc là so sánh màu của sản phẩm với màu chuẩn
bằng mắt thường hoặc màu của máy so màu. Trên thực tế có hai thang màu chuẩn
dành cho hai tiêu chuẩn xác định khác nhau.
TCVN 4354- 86 và ASTM D 156 là tiêu chuẩn xác định màu theo thang
chuẩn Saybolt ( Saybolt colour scale ) có màu dầu sẫm nhất là -16 cho tới màu
sáng nhất là +30 . Tiêu chuẩn ASTM D 156 thường dùng đối với các sản phẩm
dầu sáng màu như dầu hỏa .
ASTM D 1500 là tiêu chuẩn xác định màu theo thang chuẩn màu ASTM
(ASTM colour scale ), hai mức liền nhau hơn kém nhau 0. 5 đơn vị. Có 16 chuẩn
màu được đánh số từ 0. 5 cho tới 8. 0 biểu thị màu từ sáng tới tối dần. Tiêu chuẩn
ASTM D 1500 dùng đối với các sản phẩm nặng như nhiên liệu diesel và dầu
nhờn .
3.3. Tính lưu chuyển của nhiên liệu diesel
Một trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng của nhiên liệu diesel là sự
lưu chuyển dễ dàng trong hệ thống cung cấp và nạp nhiên liệu vào buồng đốt của
15
động cơ. Tính chất đặc biệt quan trọng khi động cơ diesel làm việc ở các khu vực
có nhiệt độ môi trường thấp như các vùng lạnh, có tuyết.
Chất lượng này được đánh giá qua chỉ tiêu độ nhớt và nhiệt độ đông đặc
3.3.1. Độ nhớt động học
Tiêu chuẩn xác định TCVN 3171-1995, ASTM D 445
Có nhiều loại độ nhớt, thông thường sử dụng độ nhớt động học để đánh giá
tính lưu chuyển của nhiên liệu diesel. Cơ sở của phương pháp xác định độ nhớt
động học là đo thời gian chảy của một lượng thể lỏng xác định qua một ống mao
quản của ống đo độ nhớt. Độ nhớt động học được tính theo công thức:
٧ = C. t

Trong đó : ٧ độ nhớt động học (mm²/sec)
C : hằng số của ống đo độ nhớt
t: thời gian thể lỏng chảy qua mao quản (sec)
Chỉ tiêu độ nhớt biểu hiện cho tính lưu chuyển của thể lỏng được đánh giá
đối với nhiên liệu diesel, nhiên liệu phản lực và dầu nhờn ở những nhiệt độ thích
hợp. Có thể xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới độ nhớt động học của nhiên liệu
diesel:
a) Cấu trúc phân tử của thể lỏng :
Phân tử có cấu trúc càng cồng kềnh, nhiều nhánh, nhiều mạch thì độ nhớt
càng lớn. Trong các nhóm hydrocarbon, n-parafin có độ nhớt thấp nhất, kế đến các
hydrocarbon naphten, hydrocarbon thơm. Các hydrocarbon izo parafin có độ nhớt
lớn nhất, độ phân nhánh càng cao thì độ nhớt càng lớn
b) Nhiệt độ
Nhiệt độ tăng thì độ nhớt của thể lỏng giảm và ngược lại. Đặc biệt độ nhớt thay đổi
nhanh trong phạm vi nhiệt độ dưới 0°C. Nhiệt độ có ảnh hưởng khác nhau đối với
các nhóm hydrocarbon. Độ nhớt động học của hydrocarbon n-parafin thay đổi ít
theo nhiệt độ, ngược lại các hydrocarbon thơm có độ nhớt thay đổi nhiều.
16
Yêu cầu nhiên liệu diesel có độ nhớt động học phù hợp. Nếu độ nhớt nhiên liệu
diesel cao, tính lưu chuyển bị hạn chế, nhiên liệu khó vận chuyển và nạp cho
buồng đốt. Nếu độ nhớt quá thấp sẽ làm giảm hệ số nạp liệu và tăng sự mài mòn
của bơm nhiên liệu. Do đó để xác định tính phù hợp về độ nhớt của nhiên liệu với
sự hoạt động của động cơ, cần phải đánh giá cụ thể đối với từng loại động cơ và
từng vùng khí hậu khác nhau trong đó động cơ hoạt động. Thông thường độ nhớt
của nhiên liệu diesel, ở 20°C từ 1. 5 đến 6. 0 là phù hợp. Nhiên liệu diesel mùa
đông có độ nhớt thấp hơn nhiên liệu dùng vào mùa hè, VD ở Liên Xô cũ có quy
định:
• Nhiên liệu vào mùa hè có độ nhớt: 3. 0 ÷ 6. 0 cSt ở 20°C
• Nhiên liệu vào mùa đông có độ nhớt: 1. 8 ÷ 3. 2 cSt ở 20°C
• Nhiên liệu vùng Bắc Cực có độ nhớt: 1. 5 ÷ 2. 5 cSt ở 20°C

3.3. 2. Nhiệt độ đông đặc của nhiên liệu:
Tiêu chuẩn xác định TCVN 3753-1995, ASTM D 97
Trong phạm vi chỉ tiêu chất lượng này, trên thực tế ở các nước xứ lạnh cần
phân biệt 2 loại nhiên liệu diesel: loại nhiên liệu cho mùa đông và loại nhiên liệu
cho mùa hè. Loại dùng cho mùa đông có nhiệt độ đông đặc rất thấp, đôi khi tới
-45°C. Ngoài ra còn có loại nhiên liệu diesel dùng cho vùng Nam và Bắc cực. Ở
các nước nhiệt đới như nước ta chỉ dùng nhiên liệu diesel cho mùa hè, tùy theo
vùng khí hậu có thể sử dụng nhiên liệu diesel có nhiệt độ đông đặc không vượt quá
+5°C hoặc +9°C.
3.4. Tính ăn mòn của nhiên liệu diesel:
Cũng như xăng, trong nhiên liệu diesel có mặt một lượng tạp chất mang tính
ăn mòn kim loại. Yêu cầu lượng tạp chất này không được vượt quá giới hạn cho
phép, để tính ăn mòn kim loại không ảnh hưởng đến chất lượng nhiên liệu. Tính ăn
mòn kim loại của nhiên liệu diesel được đánh giá bằng các chỉ tiểu chất lượng:
Kiểm nghiệm ăn mòn mảnh đồng, hàm lượng lưu huỳnh tổng số và độ axit của
nhiên liệu.
17
3.4.1.Kiểm nghiệm ăn mòn mảnh đồng :
Tiêu chuẩn xác định TCVN 2694-1995, ASTM D 130
Các nhiên liệu diesel cần phải kiểm nghiệm ăn mòn mảnh đồng, ở nhiệt độ
xác đinh trong khoảng thời gian quy định.
3.4.2.Hàm lượng lưu huỳnh tổng số:
Tiêu chuẩn xác định ASTM D129, ASTM D 2622.
Khác với tiêu chuẩn ASTM D 1266 (TCVN 2708-78) chỉ dùng cho các sản
phẩm nhẹ, có thể cháy hòan toàn trong dụng cụ đốt đèn. Đối với những sản phẩm
cháy không hòan toàn trong dụng cụ đốt đèn như nhiên liệu diesel, nhiên liệu đốt
lò, và cả các loại dầu nhờn có hoặc không có phụ gia và mỡ nhờn, không thể sử
dụng theo tiêu chuẩn ASTM D1266. Trong những trường hợp này cần dùng tiêu
chuẩn ASTM D 129 hoặc ASTM D 2622.
• Tiêu chuẩn ASTM D 129 dùng xác định hàm lượng lưu hùynh tổng số (%

KL) bằng cách thiêu đốt mẫu phân tích trong bom khí oxy có thể tích không
nhỏ hơn 300ml và áp suất cao. Các hợp chất lưu huỳnh cháy trong điều kiện
này hình thành SO
3
, được chuyển thành thể muối kết tủa bari sunfart
(BaSO
4
). Lượng muối này được định lượng theo phương pháp phân tích
khối lượng.
• Tiêu chuẩn ASTM D 2622 xác định hàm lượng lưu huỳnh tổng số của các
sản phẩm dầu lỏng hoặc rắn có thể chuyển thành dạng lỏng bằng cách gia
nhiệt vừa phải hoặc hòa tan trong dung môi hữu cơ. Mẫu được đặt trong
chùm tia X và đo cường độ của vạch phổ lưu huỳnh. So sánh với cường độ
của các mẫu có hàm lượng lưu huỳnh đã chuẩn bị trước, từ đó tính ra hàm
lượng lưu huỳnh trong mẫu thí nghiệm. Hàm lượng lưu huỳnh của các loại
nhiên liệu diesel yêu cầu phải nhỏ hơn từ 0.5 tới 1% KL.
Hàm lượng lưu huỳnh trong động cơ diesel cao sẽ gây nên sự ăn mòn các chi tiết
trong động cơ rất nhanh. Khi hàm lượng lưu huỳnh tăng từ 0,12- 0,57, mức ăn mòn
xécmăng và piston tăng lên 5,5 lần, còn ăn mòn xi lanh tăng 3,5 lần. Để giảm tác
hại ăn mòn người ta dùng các loại dầu nhờn có trị số kiềm tổng cao tương ứng, đủ
trung hòa hết phần axit tạo thành khi nhiên liệu cháy trong động cơ. Hiện nay có
18
xu hường tiết giảm hàm lượng lưu huỳnh trong các loại nhiên liệu do các quy định
bảo vệ môi trường.
3.4.3. Độ axit:
Tiêu chuẩn xác định TCVN 2695-1995, ASTM D 974
TCVN 6325-1997, ASTM D 664
Cũng như đối với xăng, để đánh giá tính ăn mòn của nhiên liệu diesel cần
xác định độ axit hay tổng axit (TAN) biểu thị bằng lượng kali hydroxit (KOH) đủ
trung hòa lượng axit có trong 1 gam nhiên liệu (đơn vị đo mg KOH/g), cũng có thể

sử dụng đơn vị đo mg KOH/ 100mL nhiên liệu.
Tiêu chuẩn TCVN 2695-1995, ASTM D 974 được sử dụng để xác định độ
axit của nhiên liệu diesel và cả của các loại dầu nhờn bằng chuẩn độ thể tích với
chất chỉ thị màu thích hợp.
Tiêu chuẩn TCVN 6325-1997, ASTM D 664 là phương pháp chuẩn độ đo
điện thế.
3.4.4.Hàm lượng nước:
Tiêu chuẩn xác định ASTM D 95
Nước lẫn vào nhiên liệu làm tăng sự điện ly của các chất gây ăn mòn có lẫn
trong sản phẩm. Hàm lượng nước được xác định đối với các nhiên liệu nặng như
diesel, nhiên liệu đốt lò và các loại dầu nhờn. Phương pháp xác định là chưng cất
tách nước trong dụng cụ thí nghiệm chuyên dụng. Quy định hàm lượng nước trong
nhiên liệu diesel không được vượt quá tỷ lệ cho phép. Cũng có thể xác định hàm
lượng nước cùng tạp chất cơ học hoặc cùng với cặn đáy.
3.5.Tính mài mòn kim loại của nhiên liệu diesel:
Khi vận hành, ở bất cứ loại hay kiểu động cơ đốt trong nào, cũng đều có cặn
cacbon tạo thành ở các dạng khác nhau. Hiện tượng này đặc biệt thấy rõ trong
động cơ diesel do nhiên liệu diesel tương đối nặng và điều kiện làm việc của động
cơ khá khắc nghiệt. Cặn cacbon tạo thành là nguyên nhân cơ bản làm tăng tính mài
mòn các chi tiết ma sát và có thể làm hỏng các chi tiết riêng biệt. Do đó yêu cầu
hạn chế hiện tượng mài mòn này tới tối thiểu. Ngoài ra trong nhiên liệu diesel có
19
thể lẫn các loại bụi cát, mùn kim loại… có tên chung là tạp chất cơ học (cặn đáy).
Các loại tạp chất này cùng với cặn cacbon làm tăng tính mài mòn đối với các chi
tiết máy của động cơ do đó cần được kiểm tra kỹ lưỡng.
Tình mài mòn kim loại của nhiên liệu diesel được đánh giá bằng các chỉ tiêu
chất lượng : hàm lượng tro, độ cốc conradson hay độ cốc Ramsbottom, hàm lượng
nước và tạp chất cơ học, hàm lượng cặn đáy.
3.5.1.Hàm lượng tro:
Tiêu chuẩn xác định TCVN 2690-1995, ASTM D 482

Tro là chất cặn không bị đốt cháy của nhiên liệu. Trong tro có những muối,
tạp chất vô cơ chứa trong các sản phẩm dầu. Thực chất của phương pháp xác định
tro là đốt cháy một lượng sản phẩm dầu rùi nung cặn tới khối lượng không đổi.
Hàm lượng trong được xác định theo đơn vị phần trăm khối lượng.
3.5.2.Độ cốc conradson:
Tiêu chuẩn xác định TCVN 6324-1997, ASTM D 189
Chỉ tiêu này nhằm định lượng cặn than còn lại sau khi đã bay hơi và phân
hủy hết một lượng sản phẩm dầu mỏ. Hàm lượng cặn cacbon biểu diễn bằng %KL.
Có thể định lượng cặn cacbon trong nhiên liệu diesel ( hoặc trong cặn 10% khối
lượng của nó) và xác đinh đối với dầu nhờn. Thực chất của phương pháp này là
làm bay hơi và hóa than một lượng sản phẩm dầu mỏ xác định trong điều kiện nhất
định, thực hiện trong một bộ dụng cụ chuyên dụng có tên là dụng cụ conradson,
sau đó định lượng cặn than tạo thành.
3.5.3.Độ cốc Ramsbottom:
Tiêu chuẩn xác đinh TCVN 6018-1995, ASTM D 524
Tương tự độ cốc conradson, độ cốc Ramsbottom biểu hiện cho xu hướng tạo
cặn than trong động cơ đốt trong. Nguyên tắc xác định là nung cháy một lượng
mẫu tại nhiệt độ cao, không có không khí, để nhiên liệu phân hủy và cháy hết chỉ
còn cặn cốc ở lại, đem xác định theo phần trăm khối lượng theo mẫu thí nghiệm.
Tiêu chuẩn chất lượng này cũng dành cho nhiên liệu diesel và các loại dầu nhờn.
20
Hàm lượng tro và độ cốc là những chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với
nhiên liệu diesel. Nhiên liệu diesel dùng cho động cơ tốc độ cao ở nước ta theo quy
định phải có hàm lượng tro không vượt quá 0,01%KL và độc cốc conradson không
được vượt quá 0.3%KL (có nước quy định đánh giá độ cốc Ramsbottom). Ngoài ra
còn có thể đánh giá tính chống mài mòn nhờ hai chỉ tiêu hàm lượng nước và tạp
chất cơ học.
3.5.4.Nước và tạp chất cơ học:
Tiêu chuẩn xác định ASTM D 2709, ASTM D 95, ASTM D 96
Nước và tạp chất cơ học được đánh giá theo phần trăm thể tích so với nhiên

liệu, theo tiêu chuẩn ASTM D 2709 bằng phương pháp ly tâm, theo tiêu chuẩn
ASTM D 95 bằng phương pháp chưng cất.
Hàm lượng nước và cặn đáy được đánh giá theo ASTM D 96 sử dụng cho
mẫu dầu thô.
Ý nghĩa thực tế của hai chỉ tiêu này theo ASTM D 2709 và ASTM D 95
tương tự như nhau, chỉ khác nhau ở phương pháp thí nghiệm. Yêu cầu các nhiên
liệu diesel phải có hàm lượng nước và tạp chất cơ học không vượt qúa 0,05%V.
3.5.5.Hàm lượng cặn đáy:
Tiêu chuẩn xác định ASTM D791, ASTM D 473.
Cặn đáy được xác định theo hai tiêu chuẩn
• Tiêu chuẩn ASTM D 791 bằng phương pháp ly tâm và đo bằng phần trăm
khối lượng so với mẫu thí nghiệm.
• Tiêu chuẩn ASTM D 473 bằng phương pháp triết tách và đo bằng phần trăm
khối lượng so với mẫu thí nghiệm.
• Tính năng an toàn và chống cháy nổ
• Để đặc trưng cho tính an toàn chống chảy nổ của các loại sản phẩm
dầu mỏ, người ta quy định chỉ tiêu cần xác địn là nhiệt độ chớp cháy (điểm
chớp cháy). Nhiệt độ chớp cháy là nhiệt độ mà tại đó hơi nhiên liệu ( hoặc
21
dầu nhờn) được đốt nóng tạo thành hỗn hợp với không khí, bị bén cháy khi
có tia lửa ở gần. Người ta phân biệt
• Nhiệt độ chớp cháy cốc kín
• Tiêu chuẩn xác định TCVN 2693-1995, ASTM D93
• Nhiệt độ chớp cháy cốc hở
• Tiêu chuẩn xác định TCVN 2699-1995, ASTM D92
• Hai phép đo này chỉ khác nhau ở chỗ một bên mẫu thí nghiệm đặt
trong cốc kim loại đậy kín, một bên đựng trong cốc kim loại để hở. Các mẫu
cốc đều được đốt nóng và theo dõi nhiệt độ. Tại thời điểm hơi trên bề mặt
cốc bén cháy khi có tia lửa ở gần thì nhiệt độ mẫu tại thời điểm đó là nhiệt
độ chớp cháy.

• Đối với nhiên liệu và dầu nhờn máy bay, cần xác định nhiệt độ chớp
cháy cốc kín. Đối với các loại dầu nhờn xác định theo nhiệt độ chớp cháy
cốc hở.
• Quy định nhiệt độ chớp cháy của nhiên liệu diesel không được thấp
hơn giới hạn cho phép. Nếu nhiệt độ chớp cháy của một loại nhiên liệu
diesel thấp hơn giới hạn quy định, nghĩa là nó lẫn nhiên liệu nhẹ hơn và khi
sử dụng sẽ gây mất an toàn cháy nổ, nhất là trong không gian nóng và kém
thông thoáng. Tùy từng loại nhiên liệu diesel nhiệt độ chớp cháy quy định
không thấp hơn 50-65
o
C.
3.6.Tính năng an toàn và chống cháy nổ:
Để đặc trưng cho tính an toàn chống chảy nổ của các loại sản phẩm dầu mỏ,
người ta quy định chỉ tiêu cần xác địn là nhiệt độ chớp cháy (điểm chớp cháy).
Nhiệt độ chớp cháy là nhiệt độ mà tại đó hơi nhiên liệu ( hoặc dầu nhờn) được đốt
nóng tạo thành hỗn hợp với không khí, bị bén cháy khi có tia lửa ở gần. Người ta
phân biệt
1) Nhiệt độ chớp cháy cốc kín:
Tiêu chuẩn xác định TCVN 2693-1995, ASTM D93
22
2) Nhiệt độ chớp cháy cốc hở:
Tiêu chuẩn xác định TCVN 2699-1995, ASTM D92
Hai phép đo này chỉ khác nhau ở chỗ một bên mẫu thí nghiệm đặt trong cốc
kim loại đậy kín, một bên đựng trong cốc kim loại để hở. Các mẫu cốc đều được
đốt nóng và theo dõi nhiệt độ. Tại thời điểm hơi trên bề mặt cốc bén cháy khi có tia
lửa ở gần thì nhiệt độ mẫu tại thời điểm đó là nhiệt độ chớp cháy.
Đối với nhiên liệu và dầu nhờn máy bay, cần xác định nhiệt độ chớp cháy
cốc kín. Đối với các loại dầu nhờn xác định theo nhiệt độ chớp cháy cốc hở.
Quy định nhiệt độ chớp cháy của nhiên liệu diesel không được thấp hơn giới
hạn cho phép. Nếu nhiệt độ chớp cháy của một loại nhiên liệu diesel thấp hơn giới

hạn quy định, nghĩa là nó lẫn nhiên liệu nhẹ hơn và khi sử dụng sẽ gây mất an toàn
cháy nổ, nhất là trong không gian nóng và kém thông thoáng. Tùy từng loại nhiên
liệu diesel nhiệt độ chớp cháy quy định không thấp hơn 50-65
o
C.
4.PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT NHIÊN LIỆU DIESEL
THƯƠNG PHẨM:
4.1.Phân loại nhiên liệu diesel:
4.1.1.Phân loại nhiên liệu diesel theo số vòng quay động cơ và trị số xetan của
nhiên liệu:
Theo cách phân loại này có hai nhóm nhiên liệu diesel:
Nhóm 1: Nhiên liệu diesel dùng cho động cơ cao tốc,phân thành hai loại nhiên liệu:
 Loại Super có TSXT bằng 50 và phạm vi nhiệt độ sôi 180÷320°C,được dùng
cho động cơ tốc độ cao như xe bus,xe hàng,xe tải,…Loại này thường được
sản xuất từ phân đoạn gasoil nhẹ chưng cất trực tiếp.
 Loại thường có TSXT bằng 52 nhưng phạm vi nhiệt độ sôi rộng hơn
175÷345°C,thường được sản xuất bằng cách pha trộn theo những tỷ lệ hợp lí
các phân đoạn naphta,kerosen, gasoil của các dây chuyền chế biến sâu
cracking,hydrocracking…Nhiên liệu này cũng dùng cho động cơ cao
tốc,nhưng chất lượng kém hơn loại Super.
23
Nhóm 2: Nhiên liệu diesel cho động cơ tốc độ thấp ,cũng đòi hỏi có những tiêu
chuẩn chất lượng tương tự nhiên liệu cho động cơ cao tốc,tuy vậy TSXT của chúng
kém hơn,chỉ bằng 40÷45,độ bay hơi thấp,điểm sôi cuối cao hơn (FBP vào khoảng
360÷370°C).
4.1.2.Phân loại nhiên liệu diesel theo hàm lượng lưu huỳnh:
Theo TCVN 5689-1997 ,dựa vào hàm lượng lưu huỳnh có thể phân chia
nhiên liệu diesel thành hai loại như sau:
a) Nhiên liệu diesel có hàm lượn lưu huỳnh không lớn hơn 0.5% khối lượng,ký
hiệu DO 0.5% S.

b) Nhiên liệu diesel có hàm lượng lưu huỳnh từ lớn hơn 0.5÷1 % khối lượng,ký
hiệu DO 1% S.
4.2.Yêu cầu kỹ thuật của nhiên liệu diesel:
4.2.1.Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5689-1997
Trong thời kì kinh tế kế hoạch hóa trước đây,nước ta thường sử dụng các
loại nhiên liệu diesel mùa hè,sản xuất ở Liên Xô cũ,dùng cho các loại động cơ có
tốc độ cao như các loại nhiên liệu nhãn hiệu DL,DC và L theo GOST 4749-73 và
305-73.Các loại nhiên liệu này tương đương nhiên liệu số 0 và số 10(của Trung
Quốc),với loại MIL-16884 (của Mỹ),với loại số 1 và số 2 JISK 2204-1965(của
Nhật)
Hiện nay ta thường nhập khẩu nhiên liệu diesel từ các nước trong khu
vực.Ta đã xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu kỹ thuật đối với nhiên liệu
diesel.Sau đây sẽ trích dẫn nội dung chủ yếu của TCVN 5689-1997 về yêu cầu kỹ
thuật với nhiên liệu diesel
a) Phạm vi áp dụng:
Tiêu chuẩn này qui định yêu cầu kỹ thuật và các phương pháp thử cho nhiên
liệu diesel dùng cho động cơ diesel.Nhiên liệu diesel được ký hiệu là DO.
b) Tiêu chuẩn trích dẫn:
TCVN 2690-1995 Sản phẩm dầu mỏ.Xác định hàm lượng tro.
24
TCVN 2690-1995 Sản phẩm dầu mỏ.Phương pháp xác định điểm chớp cháy cốc
kín.
TCVN 2694-1995 Sản phẩm dầu mỏ.Phương pháp xác định độ ăn mòn mảnh
đồng.
TCVN 2698-1995 Sản phẩm dầu mỏ.Phương pháp xác định thành phần cất.
TCVN 2715-1995 Chất lỏng dầu mỏ.Lấy mẫu thủ công.
TCVN 3178-79 Nhiên liệu motor.Xác định nhựa thực tế.
TCVN 3753-1995 Sản phẩm dầu mỏ.phương pháp xác định điểm đông đặc.
TCVN 3891-84 Sản phẩm dầu mỏ.Đong rót,ghi nhãn vận chuyển và bảo quản.
TCVN 6234-1997 Sản phẩm dầu mỏ. Phương pháp xác định cặn cacbon

Conradson.
ASTM D 129-91 Xác định hàm lượng lưu huỳnh trong sản phẩm dầu mỏ (phương
pháp bom).
ASTM D 445-88 Phương pháp xác định độ nhớt động học của các chất lỏng trong
suốt và không trong suốt (và cách tính toán độ nhớt động lực học ).
ASTM D 976-91 Phương pháp xác định trị số xetan trong nhiên liệu chưng cất
bằng cách tính.
ASTM D 2622-87 Xác định lưu huỳnh trong sản phẩm dầu mỏ bằng phương pháp
quang phổ tia X
ASTM D 2709-88 Xác định nước và tạp chất trong nhiên liệu chưng cất bằng
phương pháp ly tâm
c)Yêu cầu kỹ thuật:
Chỉ tiêu chất lượng nhiên liệu diesel thông dụng được cho trong bảng sau:
Chỉ tiêu chất
lượng
Phương
pháp thử
theo chất
Mức quy
định theo
Petrolimex
Tiêu chuẩn Việt
Nam
SNG
Phương Mức Phương Mức quy
25

×