Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất giải pháp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá huyện ân thi tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - HÀ NỘI




VŨ HỒNG THÀNH






ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP HÀNG HÓA HUYỆN ÂN THI - TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số: 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HỒ QUANG ðỨC






HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn


Vũ Hồng Thành









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, học viên ñã
nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè ñồng nghiệp
và gia ñình.
Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hồ Quang
ðức, người ñã tận tình hướng dẫn và ñóng góp những ý kiến quý báu trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng và chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo Sau ñại học - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, UBND huyện Ân Thi, Sở Tài nguyên và Môi Trường tỉnh
Hưng Yên ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn tới tất cả các ñồng nghiệp, bạn bè và người thân ñã
luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn



Vũ Hồng Thành



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii

Danh mục hình viii

1 MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục ñích nghiên cứu 2

1.3 Yên cầu của ñề tài. 2

2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3

2.1 Một số vấn ñề liên quan ñến sử dụng ñất nông nghiệp 3

2.1.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 3


2.1.2 Sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 5

2.2 Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên thế
giới và ở Việt Nam 10

2.2.1 Hướng thị trường sản xuất hàng hoá nông nghiệp trên thế giới 10

2.2.2 Hướng thị trường sản xuất hàng hóa nông nghiệp ở Việt Nam 11

2.3 Hiệu quả sử dụng ñất trên cơ sở sản xuất hàng hóa 16

2.3.1 ðặc ñiểm sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp 16

2.3.2 ðánh giá những yếu tố ảnh hưởng chi phối ñến hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp sản xuất hàng hóa. 18

2.3.3 Một số tiêu chí ñánh giá hiệu quả sản xuất hàng hoá cho sản xuất
nông nghiệp 22

2.4 Tình hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam 25

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29

3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 29

3.2 Nội dung nghiên cứu 29


3.2.1 ðánh giá ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế- xã hội có liên quan ñến sử
dụng ñất ñai 29

3.2.2 ðiều tra ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 29

3.2.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa 30

3.2.4 ðề xuất các giải pháp cho sản xuất hàng hóa cho huyện Ân Thi 30

3.3 Phương pháp nghiên cứu 30

3.3.1 Phương pháp ñiều tra 30

3.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 31

3.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, tài liệu 31

3.3.4 Phương pháp minh họa bằng biểu ñồ, bản ñồ 31

3.3.5 Phương pháp ñánh giá 32

3.3.6 Các phương pháp khác 32

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33

4.1 ðiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện 33

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 33


4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 37

4.1.3

Hiện trạng sử dụng ñất 47

4.1.4

ðánh giá chung 54

4.2 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 56

4.2.2 Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng ñất chính 56

4.2.3 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 60

4.3 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 82

4.3.1 Cơ sở ñể xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất hàng hóa 82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.3.2 Xác ñịnh cây trồng hàng hoá 82

4.4 ðịnh hướng nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá 84


4.4.1 Những quan ñiểm chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 84

4.4.2 ðịnh hướng nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá 85

4.4.3 Các giải pháp chính cho sản xuất hàng hóa ở huyện Ân Thi 88

5 KẾT LUẬN 93

5.1 Kết luận 93

5.2 ðề nghị 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

Phụ lục 98


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 CNH-HðH Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
3 CPTG Chi phí trung gian
4 ð ðồng
5 ðVT ðơn vị tính

6 FAO Tổ chức nông lương thế giới
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 GTGT/Lð Giá trị gia tăng trên ngày công lao ñộng
9 GTSX Giá trị sản xuất
10 GTSX/Lð Giá trị sản xuất trên ngày công lao ñộng
11 HðND Hội ñồng nhân dân
12 HQðV Hiệu quả ñồng vốn
13 Lð Lao ñộng
14 LUT Loại hình sử dụng ñất
15 LX – LM Lúa xuân - lúa mùa
16 NTTS Nuôi trồng thủy sản
17 NXB Nhà xuất bản
18 SXHH Sản xuất hàng hóa
19 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
20 Tr.ñồng Triệu ñồng
21 UBND Ủy ban nhân dân
22 WTO Tổ chức thương mại thế giới





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


4.1 Tình hình dân số của huyện 38
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2011 48
4.3 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 50
4.4 Biến ñộng sản xuất ngành chăn nuôi qua một số năm 52
4.5 Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản 53
4.6 Hiện trạng các LUT huyện Ân Thi năm 2011 59
4.6 Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 1 61
4.7 Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 2 61
4.8 Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 3 62
4.9 Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 1 64
4.10 Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 2 66
4.10 Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 3 68
4.12 Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên 3 tiểu vùng 69
4.13 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 72
4.14 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 73
4.15 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 3 74
4.16 So sánh mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phương với tiêu
chuẩn bón phân cân ñối và hợp lý 76
4.17 Danh mục các loại thuốc BVTV người dân Ân Thi sử dụng 79
4.18 Mức ñộ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật 81
4.19 Các cây trồng hàng hoá chính của huyện 82
4.20 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp 88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii
DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

2.1 Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam năm 2011 14
4.1 Cơ cấu kinh tế của huyện Ân Thi năm 2011 44
4.2 Cơ cấu sử dụng ñất của huyện Ân Thi năm 2011 47


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá ñối với mỗi quốc gia, là nhân tố
cơ bản, là ñiều kiện tiên quyết ñể con người và các sinh vật khác có thể tồn tại
và phát triển. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người thì ñất ñai luôn
ñóng một vai trò ñặc biệt quan trọng cho việc phát triển kinh tế xã hội. Trong
sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là một tư liệu sản xuất không thể thay thế ñể sản
xuất ra mọi sản phẩm cây trồng và vật nuôi và khả năng phát triển của nông
nghiệp ở mọi quốc gia trên thế giới luôn phụ thuộc vào số lượng và chất
lượng ñất ñai.
Việt Nam là một nước có tổng diện tích tự nhiên xếp vào hàng trung
bình ở vùng ðông Nam châu Á và có ñiều kiện sinh thái khá thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp, tuy nhiên do dân số ñông nên tỷ lệ bình quân ñất nông
nghiệp ñược xếp vào hàng gần thấp nhất trong vùng. Bên cạnh ñó diện tích
ñất có khả canh tác lại hạn chế tập trung chủ yếu ở các vùng ñồng bằng, ñặc
ñiểm sản xuất của các nông hộ ở những vùng có tiềm năng này lại rất manh
mún, không tập trung thành từng vùng chuyên canh lớn nên khó có thể tạo ra

ñược hiệu quả cao trong sản xuất trong ñiều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
Nhằm nâng cao hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp thì một trong những
hướng ñi ñang ñược xác ñịnh ñối với cả nước hiện nay ñó là phải mở rộng sản
xuất hàng hóa ñể tạo ra giá trị kinh tế và từng bước nâng cao cải thiện ñời
sống nông hộ mới có thể tạo ñà cho phát triển nông nghiệp bền vững.
Ân Thi là một huyện nông nghiệp nằm ở phía ðông của tỉnh Hưng
Yên, có tổng diện tích tự nhiên là 12871,5 ha. Với ñiều kiện tự nhiên thuận
lợi, nguồn tài nguyên ñất ñai màu mỡ cùng với sự phát triển của nền kinh tế
nông nghiệp - nông thôn, các mô hình kinh tế trang trại ñược hình thành và
phát triển bước ñầu có hiệu quả triển vọng. Về vị trí ñịa lý có những mặt lợi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

thế gần thành phố và các trung tâm công nghiệp nên việc lưu thông hết sức
thuận lợi, hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất lại khá phát triển rất thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá cần phải dựa trên cơ sở ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông. ðề tài:
“ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và ñề xuất giải pháp theo
hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên”
nhằm phát huy những lợi thế và khắc phục trở ngại trong sản xuất nông
nghiệp, ñồng thời ñề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất trên quan ñiểm phát triển bền vững.
1.2. Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn
huyện Ân Thi.
- ðề xuất giải pháp hợp lý nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển nông
nghiệp bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá.
1.3. Yên cầu của ñề tài

- ðiều tra ñược các ñịnh hướng thị trường sản xuất xuất nông nghiệp
trong vùng nghiên cứu;
- ðiều tra, thu thập những cơ sở thông tin dữ liệu chính xác ñảm bảo
cho ñánh giá tiềm năng các loại hình sản xuất hàng hoá nông nghiệp của
huyện Ân Thi;
- ðề xuất các giải pháp sản xuất hàng hoá cho sản xuất nông nghiệp
hợp lý và phù hợp với ñiều kiện thực tiễn của vùng nghiên cứu.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Một số vấn ñề liên quan ñến sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1. ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới.
Lịch sử của thế giới ñã chứng minh bất kỳ nước nào dù là nước phát
triển hay ñang phát triển thì sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương
thực quốc gia. ðối với các nước ñang phát triển, sản phẩm nông nghiệp còn là
nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ. Tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có thể
lựa chọn những nông sản phù hợp ñể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy
sản phẩm công nghiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong
nền kinh tế quốc dân.
Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng ñất
còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng ñất ñai ñang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi

trường sống của con người. Những diện tích ñất ñai thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do ñó con người phải mở mang thêm diện
tích ñất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả ñã gây ra quá trình
thoái hóa rửa trôi và phá hoại ñất một cách nghiêm trọng.
Chủ tịch Liên minh các Hiệp hội Khoa học về ðất châu Âu (ECSSS),
ông Winfried E. H. Blum cho biết trên toàn châu Âu, mỗi ngày có một diện
tích ñất rộng bằng khoảng một làng biến mất khỏi bản ñồ nông nghiệp. Trong
khi ñó, nhu cầu về ñất nông nghiệp ñang tăng lên do dân số tại châu Âu ñang
tăng khoảng 85 triệu người mỗi năm [32].
Tại Áo và các nước láng giềng, diện tích ñất nông nghiệp bị sử dụng sai
mục ñích hàng ngày lên ñến 12 hoặc 15 ha; ở Thụy Sĩ diện tích này là khoảng
từ 8 ñến 10 ha; cá biệt ở ðức con số này ñã lên tới khoảng 110 ñến 120 ha ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

xây dựng ñường phố, nhà ở và các toà nhà lớn khác [32]. Các chuyên gia ñưa
ra lời cảnh báo thế giới ñang ñứng trước nguy cơ thiếu hụt không chỉ dầu mỏ
và lương thực, mà cả ñất nông nghiệp do tình trạng sử dụng bừa bãi.
2.1.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam.
ðất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng. Sự phân chia cụ thể này sẽ giúp cho việc
khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên ñất ñai một cách tốt hơn.
Nước ta có các vùng ñất nông nghiệp trù phú như ñồng bằng sông
Hồng rộng gần 800 ngàn ha, ñồng bằng sông Cửu Long khoảng 2,5 triệu ha.
Nhưng chúng ñều bị chia nhỏ, manh mún khiến một số công trình thủy nông
không còn tác dụng. Mặt khác, ñất nông nghiệp ñang bị chuyển ñổi tùy tiện.
Diện tích ñất nông nghiệp bị mất là do quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa.

Việt Nam trong thời gian qua mất khoảng 0,4% diện tích ñất canh tác, riêng
ñất trồng lúa có tỷ lệ mất cao hơn khoảng 1%. Tuy nhiên với tốc ñộ công
nghiệp hóa ngày càng tăng thì tỷ lệ mất ñất sẽ không dừng ở mức ñộ trên.
Diện tích ñất canh tác Việt Nam vào loại thấp nhất thế giới. Trong khi
những mảnh ñất màu mỡ cứ ít ñi, nhường chỗ dần cho những khu công
nghiệp, sân golf thì bình quân mỗi năm dân số tăng khoảng 1 triệu người. Tuy
trước mắt Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu lương thực khá ổn ñịnh, an ninh
lương thực cấp quốc gia chưa phải là ñiều ñáng quan ngại. Nhưng cứ với tốc
ñộ chuyển ñổi ñất như hiện nay sẽ ñặt cho tương lai nhiều thách thức [33].
Hiện nay, Việt Nam ñang ñẩy mạnh sự nghiệp CNH - HðH ñất nước.
Quá trình ñô thị hóa và sự gia tăng dân số ñã gây áp lực mạnh mẽ ñến việc
chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất làm cho diện tích ñất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp. Hơn nữa, những ñòi hỏi của sự phát triển kinh tế và nhu cầu
ngày càng tăng của con người buộc chúng ta phải sử dụng ñất nông nghiệp
một cách có hiệu quả hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

2.1.2. Sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
2.1.2.1. Nguyên tắc sử dụng ñất bền vững theo FAO
ðể duy trì sự sống còn của con người, nhân loại ñang phải ñương ñầu
với nhiều vấn ñề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô
nhiễm và suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái Nhiều nước trên thế
giới ñã xây dựng và phát triển sản xuất nông nghiệp theo quan ñiểm sản xuất
nông nghiệp bền vững.
Theo FAO (1990) [34], nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu
quả tài nguyên cho nông nghiệp (ñất ñai, lao ñộng…) ñể ñáp ứng nhu cầu
cuộc sống của con người ñồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên

môi truờng.
Tại hội thảo quốc tế năm 1991 ở Nairobi ñã ñưa ra 5 nguyên tắc chính
là nền tảng cho việc sử dụng ñất bền vững [23]:
- Duy trì nâng cao sản lượng
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hoá ñất.
- Có thể tồn tại về mặt kinh tế
- Có thể chấp nhận ñược về mặt xã hội
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng ñất ñai bền vững, nếu
sử dụng ñất ñai ñảm bảo các nguyên tắc trên thì ñất ñai ñược bảo vệ cho phát
triển nông nghiệp bền vững.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân ðình và ðỗ Kim
Chung, 1997 [16]). Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền
vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm thoả
mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau [35].
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

tính quyết ñịnh trong sự phát triển chung của xã hội. ðiều cơ bản nhất của
phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự
tiếp cận ñúng ñắn về môi trường ñể giữ gìn tài nguyên ñất ñai cho thế hệ sau
và ñiều quan trọng nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên ñất ñai, giữ
vững cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn
ñịnh, tăng trưởng chất lượng cuộc sống, bình ñẳng các thế hệ và hạn chế rủi ro.
2.1.2.2. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững ở Việt Nam
Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức ña dạng

trên nhiều vùng ñất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng ñất bền vững
thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sản xuất và quản lý ñất ñai trên từng vùng ñất
xác ñịnh theo nhu cầu và mục ñích sử dụng con người.
Trong sản xuất nông nghiệp ñể ñảm bảo ñược tính bền vững thì vấn ñề
quan tâm trước tiên là phải sử dụng ñất ñai một cách hợp lý ñể có thể duy trì
ñược tính ña dạng và khả năng sinh lợi của các nguồn tài nguyên ñáp ứng
ñược những nhu cầu ñời sống hiện tại nhưng không làm tổn hại ñến khả năng
ñáp ứng ñược những nhu cầu cuộc sống của các thế hệ tương lai.
Ở Việt Nam sử dụng ñất ñược xem là bền vững phải ñạt ñược 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế.
- Bền vững về xã hội.
- Bền vững về môi trường [23].
+ Bền vững về kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị
trường chấp nhận.
Bền vững về kinh tế ñược thể hiện ở giá trị sản lượng cây trồng, hệ số
sử dụng ñất và thu nhập thuần cao, ñảm bảo an ninh lương thực.
Về chất lượng: sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương,
trong nước và xuất khẩu, tuỳ mục tiêu cụ thể của từng vùng.
+ Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

phì nhiêu của ñất, ngăn chặn thoái hoá ñất ñồng thời bảo vệ ñược môi trường
sinh thái.
+ Bền vững về xã hội: thu hút ñược lao ñộng, phù hợp với tập quán canh tác
của từng ñịa phương. ðịnh hướng thị trường, loại hình sử dụng ñất ñó sản xuất tự
túc hay sản xuất theo hướng hàng hoá, ñảm bảo ñời sống xã hội phát triển.
Nội dung sử dụng ñất bền vững bao hàm một vùng trên bề mặt trái ñất

với tất cả các ñặc trưng: khí hậu, ñịa hình, thổ nhưỡng, chế ñộ thuỷ văn, thực
vật, ñộng vật và cả những hoạt ñộng cải thiện quản lý ñất ñai như các hệ
thống tưới tiêu, xây dựng ñồng ruộng. Do ñó thông qua hoạt ñộng thực tiễn sử
dụng ñất, chúng ta phải xác ñịnh ñược những vấn ñề liên quan ñến các yếu tố
tác ñộng ñến khả năng bền vững ñất ñai trên phạm vi cụ thể của từng vùng, ñể
tránh những sai lầm trong sử dụng ñất, hạn chế ñược những tác hại ñối với
môi trường sinh thái.
Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử
dụng ñất hiện tại. Thông qua việc xem xét và ñánh giá các yêu cầu trên ñể
giúp cho việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở mỗi vùng sinh thái.
2.1.2.3. Những nghiên cứu và áp dụng sử dụng ñất nông nghiệp bền vững trên
thế giới và ở Việt Nam.
Hiện nay, xu hướng chung các nhà khoa học trên thế giới ñang nỗ lực
nghiên cứu sử dụng ñất có hiệu quả kinh tế kết hợp với hiệu quả xã hội, môi
trường ở hiện tại và trong tương lai. Thành tựu trong lĩnh vực này phải kể ñến
các công trình nghiên cứu sử dụng ñất ñể sản xuất lương thực thực phẩm và
sản xuất ra các sản phẩm khác dựa trên cơ sở xác ñịnh hệ thống cây trồng
(cây hàng năm cây lâu năm) và các loại hình sử dụng ñất hợp lý cho ñiều kiện
ñất ñai của từng vùng cụ thể.
Ở Philippin từ năm 1974 - 1975 các nhà khoa học của Trung tâm phát
triển ñời sống nông thôn (MBRLC) tại Mindanao, ñã tiến hành các thí nghiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

về việc sử dụng bằng hàng rào xanh chống xói mòn trên ñất dốc, ñó là kỹ
thuật canh tác trên ñất dốc (viết tắt là SALT).
Mô hình SALT bao gồm nhiều dạng SALT1, SALT2, SALT3, SALT4.
Kỹ thuật này ñã tăng ñộ che phủ, hạn chế xói mòn, làm giàu ñất và nâng cao

năng suất cây trồng từ 2 - 3 lần so với canh tác truyền thống [26]. SALT là hệ
thống canh tác trồng nhiều băng cây thay ñổi giữa cây lâu năm và cây hàng
năm theo ñường ñồng mức, góp phần bảo vệ ñược môi trường sinh thái,
chống xói mòn và nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất so với các phương
thức canh tác trước ñây.
Hàng năm các Viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới cũng ñã ñưa
ra nhiều giống cây trồng mới, những kiểu sử dụng ñất mới, giúp cho việc tạo
thành một số hình thức sử dụng ñất mới ngày càng có hiệu quả cao hơn. Viện
nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ñã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và
hệ thống cây trồng trên ñất lúa.
Ở Inñônêxia, Các chương trình bảo vệ ñất cũng ñã ñược thực hiện
nhằm bảo vệ các vùng ñất bậc thang và trồng cây theo ñường ñồng mức.
Ngoài ra, Chính phủ ưu tiên hàng ñầu cho chương trình phát triển lương thực
nhằm tìm ra các giống cây trồng lương thực, cây ñậu ñỗ phù hợp với ñặc ñiểm
ñiều kiện tự nhiên của từng vùng sinh thái. Kết quả là ñã tạo ñược một số
giống ngô có năng suất cao chất lượng tốt, ví dụ: giống ngô trắng Bague có
thời gian sinh trưởng 90 ngày, năng suất ñạt 4 - 5 tấn/ha so với giống ngô cũ
chỉ ñạt 1 - 2 tấn/ha; hoặc cây lúa Miến là loại cây có giá trị dinh dưỡng cao,
làm thức ăn cho người và gia súc có năng suất ñạt 3,50 tấn/ha có thể trồng tái
giá, sức chống chịu sâu bệnh tốt với ñầu tư chi phí thấp [26].
Nói chung về việc sử dụng ñất ñai, các nhà khoa học trên thế giới ñều
cho rằng: ñối các vùng nhiệt ñới có thể thực hiện các công thức luân canh cây
trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế ñộ canh tác cũ sang chế ñộ canh tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

mới tiến bộ hơn, mang kết quả và hiệu quả cao hơn.
Ở Việt Nam, khi trình ñộ sản xuất nông nghiệp còn thấp, phần lớn diện

tích ñất nông nghiệp ñều tập trung vào sản xuất lương thực, thực phẩm. Song
song với việc nâng cao mức sống, ñòi hỏi phát triển các cây thức ăn cao cấp
hơn như cây có ñạm (ñậu, ñỗ, ), cây có dầu (lạc, vừng ), rau củ và các loại
cây ăn quả có giá trị, có hiệu quả kinh tế cao ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
xã hội, có tác dụng bảo vệ, cải tạo môi trường ñất.
Việt Nam là nước có dân số ñông, tốc ñộ tăng dân số bình quân là
2,0%. Theo dự kiến nếu tốc ñộ tăng dân số là 1-1,2% năm thì dân số nước ta
sẽ là 100,8 triệu người vào năm 2015 [21] vì thế bình quân diện tích ñất trên
ñầu người sẽ tiếp tục giảm. Trong khi ñó diện tích ñất nông nghiệp ñang có
chiều hướng giảm nhanh do chuyển mục ñích sử dụng. Vì thế nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp là yêu cầu cần thiết ñối với Việt Nam trong
những năm tới [19].
Giai ñoạn 1963 - 1978 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
ñã ñưa ra hàng chục giống mới như lúa, ngô, ñậu ñỗ, khoai tây, khoai lang,
mía, chè, cam, quýt, vải Giai ñoạn 1990 - 2004, có khoảng 105 giống trong
ñó 55 giống thuộc 14 loại cây trồng ñạt tiêu chuẩn Quốc gia: lúa, ñậu tương,
lạc, khoai lang, khoai tây, khoai sọ, sắn… có năng suất cao có khả năng chống
chịu sâu bệnh tốt ñã ñược ñưa vào sản xuất rộng rãi ở những vùng sinh thái góp
phần thay ñổi cơ cấu mùa vụ, thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng ñất [3].
Từ những năm 60, với nhiều giống cây trồng mới ñược áp dụng trong
sản xuất, hệ thống tưới tiêu ñược cải tạo, diện tích tưới tiêu ñã ñược tăng lên
và phân khoáng, thuốc trừ sâu ñược dùng với số lượng lớn. Do vậy, những kết
quả về năng suất lúa và các cây trồng khác không ngừng tăng lên qua các
năm. Chỉ trong hai thập kỷ qua, sản xuất lương thực của Việt Nam ñã tăng
hơn hai lần, từ 14,4 triệu tấn (năm 1980) lên 4.059 triệu tấn (năm 2004) [30].
Tuy nhiên, việc sử dụng quá mức các dạng phân khoáng và phân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10

chuồng không xử lý có ảnh hưởng không tốt ñến môi trường, các chế phẩm
phân vi sinh thuộc các nhóm vi sinh vật ñã ñược sản xuất: vi sinh vật cố ñịnh
ni-tơ phân tử cộng sinh, vi sinh vật tự do cố ñịnh ni-tơ phân tử tự do và hội
sinh, vi sinh vật phân giải các chất hữu cơ dùng cho cây lúa và cây trồng cạn,
vi sinh vật phân giải lân khó hòa tan, chế phẩm hỗn hợp giữa vi sinh vật cố
ñịnh ni-tơ và phân giải quặng phốt-phát.
Từ năm 1995 ñến năm 2000, Nguyễn Ích Tân [22] ñã tiến hành nghiên
cứu tiềm năng ñất ñai, nguồn nước và xây dựng mô hình sản xuất nông
nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả kinh tế cao ñối với vùng úng trũng xã
Phụng Công, huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: trên ñất vùng úng trũng xã Phụng Công, huyện Châu Giang, tỉnh Hưng
Yên có thể áp dụng mô hình lúa xuân - cá hè ñông cho lãi từ 9.258-12.527,2
ngàn ñồng/ha. Mô hình lúa xuân - cá hè ñông và cây ăn quả, cho lãi từ
14.315,7-18.949,25 nghìn ñồng/ha.
Các nhà khoa học ñã chú trọng ñến công tác lai tạo và chọn lọc giống
cây trồng mới năng suất cao, chất lượng tốt hơn ñể ñưa vào sản xuất. Làm
phong phú hơn hệ thống cây trồng, góp phần ñáng kể vào việc tăng năng suất
cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.
2.2. Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên thế giới
và ở Việt Nam
2.2.1. Hướng thị trường sản xuất hàng hoá nông nghiệp trên thế giới
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản là cầu nối giữa người sản
xuất và tiêu dùng, ở ñó người sản xuất thực hiện việc trao ñổi hàng hoá, ñiều
này giúp cho họ thực hiện ñược tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
Thị trường hàng nông sản thế giới ñang có xu hướng chuyển dần về
khu vực các nước ñang phát triển, nhất là các nước ở khu vực Châu á. Nhóm
các nước này ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong giá trị thương mại quốc tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



11
về các sản phẩm nông nghiệp, nhất là giá trị nhập khẩu. Xu hướng chuyển
dịch này của thị trường hàng nông sản thế giới sẽ tác ñộng ñến các sản phẩm
nông nghiệp Việt Nam.
Theo ðặng Kim Sơn và Trần Công Thắng (2001) [20], khi nghiên cứu
sự chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp của một số nước ðông Nam Á cho thấy:
- Các nước ñang chuyển ñổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông
nghiệp theo hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ ñể
ñương ñầu với những thách thức mới của thế kỷ XXI.
+ Thái Lan: phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nông
nghiệp và xuất khẩu nông sản theo hướng ña dạng hoá sản phẩm, giảm bớt rủi
ro thị trường và tăng cường ñầu tư công nghệ chế biến.
+ Malaixia: tập trung sản xuất hàng hoá có lợi thế cạnh tranh cao ñể
xuất khẩu, phát triển nông nghiệp thành một lĩnh vực hiện ñại và thương mại
hoá cao. Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp
dựa vào tài nguyên của từng ñịa phương.
+ Inñônêxia: hướng mạnh vào sản xuất hàng hoá các mặt hàng có lợi thế
như: hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tôm ñông lạnh và cá ngừ
+ Philipin: phát huy thế mạnh sẵn có xây dựng các vùng chuyên canh
gắn với công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng
cường ñầu tư cho nghiên cứu chuyển giao, áp dụng công nghệ và khuyến
nông. Thay ñổi chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang
tăng cường cạnh tranh.
2.2.2. Hướng thị trường sản xuất hàng hóa nông nghiệp ở Việt Nam
Trong thế kỷ 21, nông nghiệp Việt Nam giữ một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tạo việc
làm và thu nhập cho hơn 54,2% lực lượng lao ñộng cả nước, ñảm bảo ñời
sống cho khoảng 70% dân số, giữ gìn và bảo vệ các nguồn tài nguyên môi
trường sinh thái. ðứng trước những cơ hội cũng như thử thách mới, ngành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



12
nông nghiệp ñã xác ñịnh rõ: tiếp tục ñẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. ðể khuyến khích sự phát triển của
nền nông nghiệp hàng hóa, Chính phủ ban hành một số chính sách về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Theo ñó
ngành sản xuất hàng hoá quan trọng của nông nghiệp nước ta cần phát triển
theo ñịnh hướng sau:
- Về lĩnh vực trồng trọt mục tiêu ñến năm 2015 ổn ñịnh diện tích ñất
lúa là 3,8 triệu ha; sản lượng thu hoạch 40triệu tấn/ năm. Tổng sản lượng cây
có hạt ñạt 46,3 triệu tấn [29].
- Về chăn nuôi: phát triển ñàn lợn phù hợp với nhu cầu của thị trường
tiêu dùng trong nước, một số vùng chăn nuôi lợn chất lượng cao ñể xuất khẩu.
Phát triển ñàn bò sữa, nâng cao chất lượng và năng suất sữa. Phát triển ñàn
gia cầm, thủy cầm. Mục tiêu giai ñoạn 2011-2015 ñạt mức tăng giá trị sản
xuất bình quân 6-7% /năm[29].
- Về thuỷ sản: cùng với việc phát triển ñánh bắt xa bờ, tập trung ñầu tư
phát triển bền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản. Tôm là ngành chủ lực trong nuôi
trồng thuỷ sản gồm tôm nước lợ và tôm nước ngọt. ðồng thời phát triển mạnh
nuôi các loại cá nước ngọt, nước lợ, nước mặn và các loại ñặc sản khác phấn ñấu
ñạt tốc ñộ phát triển 6-7% /năm [29].
- Ngành lâm nghiệp: phấn ñấu phát triển toàn diện trong 5 năm tới giá trị
sản xuất tăng bình quân 1,5-2%/năm [29].
Tháng 11 năm 2006, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) tạo cơ hội cho nước ta mở rộng thị trường xuất khẩu, tuy nhiên cũng
ñặt ra cho nước ta nói chung và nền nông nghiệp nói riêng những khó khăn và
thách thức lớn. Việt Nam sẽ phải ñối mặt với sản phẩm nông nghiệp của các
nước thành viên trong tổ chức WTO cả ở thị trường trong nước và nước
ngoài. Những khó khăn về cạnh tranh thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13
nghiệp Việt Nam sẽ lớn hơn khi mà sản xuất nông nghiệp vẫn trong tình trạng
lạc hậu, năng suất, chất lượng sản phẩm thấp, chi phí cao và nhất là sự yếu
kém của ngành công nghiệp chế biến.
Kể từ khi tham gia WTO, hàng nông sản Việt Nam ñã ñược xuất khẩu
ñi nhiều nước, nhiều mặt hàng nằm trong tốp ñứng ñầu thế giới như gạo, cà
phê, hồ tiêu, hạt ñiều,
Lúa gạo là hàng hóa xuất khẩu chủ lực có mặt và có uy tín trên nhiều
thị trường thế giới như Philipin, Singapo, Malaixia, Inñônêxia và những thị
trường khó tính như EU, Mỹ, Nhật Bản. Ngoài ra còn một số thị trường tiềm
năng như Ôxtrâylia, Châu Phi, Trung ðông và Mỹ la tinh. Mặc dù ñứng thứ 2
trên thế giới về xuất khẩu gạo nhưng ñến nay gạo Việt Nam chưa có thương
hiệu riêng trên thị trường thế giới.
Ngoài lúa gạo, cà phê là mặt hàng nông sản xuất xuất khẩu có giá trị
lớn ñứng thứ hai sau gạo. Giá trị cà phê xuất khẩu thường chiếm gần 10%
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Thị trường xuất khẩu cà phê của nước ta
chủ yếu là thị trường EU, Mỹ và Nhật Bản.
Hồ tiêu và hạt ñiều của Việt Nam xuất khẩu cũng ñứng nhất, nhì thế
giới, nhưng do năng suất và chất lượng thấp nên 2 loại sản phẩm này thời gian
vừa qua xuất khẩu nhiều về số lượng nhưng kim ngạch thu về chưa tương
xứng với tiềm năng. Hồ tiêu Việt Nam hiện ñã và ñang có mặt ở thị trường 80
quốc gia và vùng lãnh thổ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14


Hình 2.1: Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam năm 2011
Gạo vẫn là một mặt hàng nông sản chủ ñạo, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng giá trị xuất khẩu nông sản của nước ta (chiếm 26,8% tổng kim ngạch xuất
khẩu nông sản). Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy năm 2011
lượng gạo xuất khẩu ñạt 7,1 triệu tấn và trị giá ñạt 3,66 tỷ USD, chỉ tăng nhẹ
3,3% về lượng và tuy nhiên tăng khá 12,6% về trị giá so với năm trước [31].
Cà phê: lượng cà phê xuất khẩu trong tháng 12/2011 là 155,6 nghìn
tấn, trị giá ñạt 325 triệu USD, tăng 119,9% về lượng và tăng 116,6% về trị giá
so với tháng trước. Tính ñến hết 12 tháng/2011, lượng cà phê xuất khẩu của
nước ta ñạt gần 1,26 triệu tấn, trị giá ñạt 2,75 tỷ USD, tăng 3,2% về lượng và
tăng 48,7% về trị giá so với năm 2010 [31].
Thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của nước ta trong năm 2011 bao
gồm EU: 490 nghìn tấn, tăng 1,8% và chiếm 39% tổng lượng xuất khẩu nhóm
hàng này của Việt Nam; tiếp theo là Hoa Kỳ: 138,5 nghìn tấn, giảm 9,5%;
Nhật Bản: 50,7 nghìn tấn, giảm 4,4% so với năm 2010 [31].
Cao su: tháng 12/2011, lượng cao su xuất khẩu ñạt 111 nghìn tấn, trị
giá 335 triệu USD, giảm 11,8% về lượng và giảm 11,1% về trị giá so với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15
tháng trước. Tính ñến hết tháng 12/2011, tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này
của cả nước ñạt 817 nghìn tấn, tăng 4,4%, trị giá ñạt 3,23 tỷ USD, tăng 35,4%
so với năm 2010 [31].
Trung Quốc vẫn là ñối tác chính tiêu thụ cao su nhập khẩu từ Việt Nam
trong năm 2011 với 502 nghìn tấn, tăng 8% và chiếm tới 61,4% lượng cao su
xuất khẩu của cả nước. Tiếp theo là các thị trường: EU: 67,1 nghìn tấn, tăng
6,2%; Malaixia: 57,8 nghìn tấn, giảm 2%; ðài Loan: 34,3 nghìn tấn, tăng
7,6%…
ðối với ngành chăn nuôi, từ năm 1990, lợn sữa Việt Nam ñã thâm nhập

vào thị trường Hồng Kông. Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam
có nhiều cơ hội xuất khẩu thịt bò sang các nước khu vực sông Mê Kông nếu
chúng ta tăng ñược sản lượng thịt bò trên mức ñộ tự cung cấp như hiện nay.
Việc sản xuất thịt dê và thịt cừu ñể xuất khẩu sang các nước ñạo Hồi cũng là
một lợi thế mà Việt Nam có thể khai thác.
Trên thị trường thế giới ñang diễn ra hướng gia tăng nhanh chóng giá
trị xuất nhập khẩu các sản phẩm như thịt chế biến, dầu mỡ, sữa của nhóm các
nước ñang phát triển. ðây là cơ hội lớn ñể thúc ñẩy ngành chăn nuôi trong
nước, cải thiện cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam, ñồng thời
tạo ra khả năng chống lại sự dao ñộng cao của giá cả các sản phẩm trồng trọt,
mang lại sự ổn ñịnh hơn cho sản xuất nông nghiệp trong nước. Tuy nhiên, khả
năng tiếp cận thị trường nước ngoài của các sản phẩm thịt chế biến của Việt
Nam còn ở mức ñộ thấp so với yêu cầu thị trường thế giới và so với sản phẩm
của các nước khác trong khu vực, do ñó, sẽ bất lợi lớn nếu không có chiến
lược phát triển sản phẩm này một cách thận trọng.
Tuy có những ñóng góp tương ñối lớn trong kim ngạch xuất khẩu
nhưng nhìn chung, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng
hoá Việt Nam còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16
cạnh ñó, dịch bệnh gia súc, gia cầm ñang tái phát trở lại, việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất gieo trồng chưa ñược phổ biến rộng rãi, số ñông
nông dân còn thiếu những hiểu biết về thị trường, thiếu năng lực, bản lĩnh và
trình ñộ tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hoá. Sản xuất hàng
hoá phần nhiều mang tính tự phát, thiếu ổn ñịnh, chưa thực sự gắn liền với
công nghệ chế biến và thị trường ñầu ra.
Có thể khẳng ñịnh xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là
hướng ñi ñúng, là sự vận ñộng phát triển phù hợp quy luật. Trong nhiều con

ñường dẫn dắt tới một nền sản xuất hàng hóa gắn với một thị trường một cách
bền vững, có sức cạnh tranh cao thì việc xây dựng một hệ thống thông tin thị
trường ñể chuyền tải những kết quả nghiên cứu về thị trường một cách
nghiêm túc, khoa học là một công việc cần ñược ñầu tư và triển khai gấp rút.
2.3. Hiệu quả sử dụng ñất trên cơ sở sản xuất hàng hóa
2.3.1. ðặc ñiểm sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp
Trong kinh tế chính trị Mác - Lênin, hàng hóa ñược ñịnh nghĩa là sản
phẩm của lao ñộng thông qua trao ñổi, mua bán. Sản xuất hàng hoá là một
kiểu tổ chức sản xuất mà trong ñó sản phẩm làm ra không phải ñể ñáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của người trực tiếp sản xuất ra mà là ñể ñáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội thông qua việc trao ñổi mua bán. Sản xuất hàng hóa ra
ñời và phát triển dựa trên cơ sở phát triển các phương thức sản xuất và sự
phân công lao ñộng xã hội. Sự phân công ấy càng cao, càng sâu sắc, sự phân
công chuyên môn hoá cao thì sản xuất hàng hóa càng phát triển, ñời sống
người dân ngày một nâng cao, làm cho quá trình trao ñổi hàng hoá diễn ra
mạnh mẽ hơn, sản xuất hàng hóa phát triển ngày càng ña dạng hơn.
Sản xuất hàng hoá là sự biểu hiện của lực lượng sản xuất ñã phát triển có
sự tồn tại của sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Sản xuất hàng hoá phản ánh
về trình ñộ của lực lượng sản xuất và sự phân công lao ñộng xã hội. Sự phân

×