Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huỵện kim động, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.09 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



ðỖ VĂN VĨ

ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010
HUYỆN KIM ðỘNG, TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG HỌC




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao ñộng của chính tác giả. Các
số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



ðỗ Văn Vĩ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CÁM ƠN

Trong thời gian thực hiện Luận văn này tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn
nhiệt tình, chu ñáo từ các thầy cô giáo, sự ủng hộ giúp ñỡ của người thân, bạn bè
ñồng nghiệp. Nhân dịp này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn GVC.TS.
Nguyễn Quang Học, giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa sau ðại học - trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn, sự nhiệt tình giúp ñỡ của các phòng ban

thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hưng Yên; cơ quan, ban ngành của
huyện Kim ðộng mà trực tiếp là Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Nông nghiệp, Phòng thống kê và phòng kinh tế huyện ñã giúp ñỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia ñình bạn bè, ñồng nghiệp
ñã khích lệ và tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành luận văn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn


ðỗ Văn Vĩ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài. 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu. Error! Bookmark not defined.
2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng ñất. 4

2.2 Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch ở nước ngoài. 27
2.3 Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam. 29
2.4 Tình hình quy hoạch sử dụng ñất và thực hiện quy hoạch tỉnh Hưng
Yên. 37
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu. 40
3.2 Nội dung nghiên cứu. 40
3.3 Phương pháp nghiên cứu. 41
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43
4.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên. 43
4.1.1 Vị trí ñịa lý. 43
4.1.2 ðịa hình, ñịa mạo. 45
4.1.3 Khí hậu. 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

4.1.4 Thủy văn. 46
4.1.5 Các nguồn tài nguyên. 46
4.1.6 Thực trạng môi trường. 48
4.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội. 49
4.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 49
4.2.2 Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập. 53
4.2.3 Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn. 54
4.2.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. 55
4.2.5 Nhận xét chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cảnh quan môi
trường. 59
4.3 ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm
2010 của huyện Kim ðộng. 60
4.3.1 Tình hình quản lý ñất ñai. 60

4.3.2 Hiện trạng sử dụng ñất và biến ñộng các loại ñất. 69
4.3.3 ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất huyện
Kim ðộng ñến năm 2010. 82
4.4 Tình hình thực hiện dự án sử dụng ñất theo phương án Quy hoạch sử
dụng ñất ñã ñược phê duyệt. 94
4.4.1 Tình hình giao ñất, cho thuê ñất thực hiện dự án. 94
4.4.2 Hiện trạng việc thực hiện dự án. 95
4.5 Các giải pháp ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. 96
4.5.1 Nhóm giải pháp về quản lý và cơ chế, chính sách: 96
4.5.2 Nhóm giải pháp về sử dụng ñất: 97
4.5.3 Giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật: 97
4.5.4 Nhóm giải pháp về bảo vệ, cải tạo ñất và bảo vệ môi trường: 98
5 KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ
1 BQL Ban quản lý
2 CMðSDð Chuyển mục ñích sử dụng ñất
3 CP Cổ phần
4 CQ Cơ quan
5 FAO

Food and Agricultural Organization (Tổ chức nông
lương quốc tế)
6 GTSX Giá trị sản xuất
7 HTX Hợp tác xã
8 KCN Khu công nghiệp
9 KD Kinh doanh
10 KTCT Khai thác công trình
11 MNCD Mặt nước chuyên dùng
12 PTNN Phát triển nông nghiệp
13 QL Quốc lộ
14 STT Số thứ tự
15 SX Sản xuất
16 TL Tỉnh lộ
17 TM & SX Thương mại và sản xuất
18 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
19 TT Thị trấn
20 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
21 UBND Ủy ban nhân dân
22 VLXD Vật liệu xây dựng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

4.1 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Kim ðộng 49

4.2 Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Kim ðộng. 50
4. 3 Diện tích, sản lượng một số nông sản chủ yếu năm 2010 51
4.4 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 69
4.5 Hiện trạng sử dụng một số loại ñất nông nghiệp năm 2010 71
4.6 Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2010 75
4.7 Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp thời kỳ 2000-2010 77
4.8 Biến ñộng diện tích phi nông nghiệp thời kỳ 2000-2010 80
4.9 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất theo quy hoạch 88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ


STT Tên bảng Trang

4.1 Cơ cấu kinh tế huyện Kim ðộng năm 2010 50
4.2 Cơ cấu dân số huyện Kim ðộng năm 2010 54
4.3 Cơ cấu diện tích các loại ñất năm 2010 huyện Kim ðộng 70



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. ðẶT VẤN ðỀ


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là bộ phận hợp thành
của môi trường sống, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñịa bàn phân bố khu dân
cư và tổ chức các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Tại ñiều 17, ñiều 18, chương 2 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy ñịnh: “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý” và “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai
theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo việc sử dụng ñất ñúng mục ñích và
có hiệu quả” [6].
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan
trọng của quản lý Nhà nước về ñất ñai [8]. Trong thời gian qua, công tác lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp luôn nhận ñược sự quan tâm chỉ
ñạo của ðảng, Chính phủ, ñược triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước
và ñã ñạt ñược một số kết quả nhất ñịnh. Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh
ñã triển khai ở 64/64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Quy hoạch sử
dụng ñất cấp huyện ñã hoàn thành tại 369 huyện, quận, thị xã, thành phố -
chiếm 59,10% tổng số ñơn vị cấp huyện. Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã ñã
triển khai và hoàn thành tại 4.500 xã, phường, thị trấn - chiếm 42,8% tổng số
ñơn vị cấp xã

[9].
Uỷ ban nhân dân huyện Kim ðộng ñã xây dựng quy hoạch sử dụng ñất
của huyện thời kỳ 1997- 2010 ñược UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt tại Quyết
ñịnh số 2422/Qð-UBND ngày 2/12/1999 [12]. Với vị trí thuận lợi là cửa ngõ
trung tâm chính trị kinh tế của tỉnh, huyện Kim ðộng ñã ñạt ñược những thành
tựu ñáng kể về phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Các khu công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề ñã và ñang hình thành phát triển, nhu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


cầu quỹ ñất ñể xây dựng một số khu chức năng dân dụng, khu công nghiệp
ñang là vấn ñề bức thiết. ðòi hỏi cần phải ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
thời kỳ 1997-2010 làm căn cứ cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai trên
ñịa bàn huyện. Trên cơ sở ñó UBND huyện Kim ñộng ñã xây dựng phương án
“ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và lập kế hoạch sử dụng
ñất 5 năm (2006-2010)”. Tuy nhiên, quá trình triển khai và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất vẫn bộc lộ một số tồn tại nhất ñịnh. ðặc biệt sau
khi quy hoạch sử dụng ñất ñược phê duyệt và ñưa vào thực hiện, tình hình
theo dõi, giám sát việc thực hiện quy hoạch còn nhiều bất cập dẫn ñến tình
trạng “quy hoạch cheo” hoặc không ñiều chỉnh kịp những biến ñộng về sử
dụng ñất trong quá trình thực hiện quy hoạch tại ñịa phương.
Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên tôi nghiên cứu ñề tài:

ðánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất
ñến năm 2010 huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên
”.
ðây là vấn ñề quan trọng và cần thiết nhằm kiểm tra tình hình sử dụng
ñất thực tế trên ñịa bàn huyện, phát hiện kịp thời những nội dung sử dụng
ñất bất hợp lý, không phù hợp với phương án quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược
phê duyệt và thực hiện làm căn cứ ñể xây dựng phương án quy hoạch trong
giai ñoạn mới.
1.2. Mục ñích
- Phân tích biến ñộng trong sử dụng ñất ñai huyện Kim ðộng (giai ñoạn
2000 - 2010), ñánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất
trong phương án quy hoạch ñã ñược lựa chọn, phê duyệt. Rút ra những bất
hợp lý trong sử dụng ñất ñối với từng loại hình sử dụng ñất cụ thể: ðất nông
nghiệp, ñất phi nông nghiệp và ñất chưa sử dụng theo phương án quy hoạch
sử dụng ñất ñã ñược phê duyệt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

- ðề xuất ñược một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy
hoạch sử dụng ñất giai ñoạn tiếp theo.
1.3. Yêu cầu
- ðánh giá chính xác thực trạng sử dụng các loại ñất trên ñịa bàn
huyện Kim ðộng về số lượng, chất lượng, phân bố loại hình sử dụng, hiệu
quả sử dụng ñất, xu thế biến ñộng các loại ñất, mức ñộ ñáp ứng nhu cầu ñất
ñai cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện.
- ðề xuất ñược một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao khả
năng thực hiện tốt hơn phương án quy hoạch sử dụng ñất cho những kỳ tiếp
theo.
1.4. Ý nghĩa của ñề tài
ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất huyện
Kim ðộng ñến năm 2010 từ ñó rút ra những thuận lợi, khó khăn trong việc
thực hiện phương án quy hoạch nhằm nâng cao hiệu quả phương án quy
hoạch, bổ dung dữ liệu ñể xây dựng phương án quy hoạch trong giai ñoạn tiếp
theo ñáp ứng ñược mục tiêu tăng trưởng kinh tế, xã hội trong thời kỳ tới và ñể
công tác quy hoạch ñi vào nề nếp, sử dụng ñất ñai một cách tiết kiệm.











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất

ðất ñai là một vùng lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất,
mảnh ñất, miếng ñất . . .) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (ñặc tính, thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa hình, ñiạ chất,
thuỷ văn, chế ñộ nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá
tính . . .) tạo ra ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích khác
nhau. Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch - ñây là quá trình
nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm phân ñịnh ý nghĩa, mục ñích của từng
phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh [14].
Về bản chất: ðất ñai là ñối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực
sử dụng ñất (gọi là mối quan hệ ñất ñai) và tổ chức sử dụng ñất như “tư liệu
sản xuất ñặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội [19]. Như vậy, Quy
hoạch sử dụng ñất là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện ñồng thời ba
tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó cần hiểu:
- Tính kinh tế: Thể hiện ở hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu . . .
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng ñất ñai ñúng pháp luật.
Từ ñó, có thể ñưa ra khái niệm: quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các
biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý,

hiệu quả, khoa học thông qua việc phân bổ ñất ñai cho các mục ñích sử dụng
và ñịnh hướng tổ chức sử dụng ñất cho các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

và người sử dụng ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện
ñường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan ñiểm sinh thái
bền vững [4].
Theo FAO [22]: “Quy hoạch sử dụng ñất là quá trình ñánh giá tiềm
năng ñất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và kinh tế -
xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy
hoạch sử dụng ñất là lựa chọn và ñưa ra phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn
ñể ñáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược
nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do
nhu cầu của con người và ñiều kiện thực tế sử dụng ñất thay ñổi nên phải
nâng cao kỹ năng sử dụng ñất”.
Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết ñịnh, xét duyệt là căn cứ ñể bố trí sử dụng ñất,
giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất ñặc biệt là
chuyển diện tích trồng lúa có hiệu quả cao sang các mục ñích phi nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc trồng cây lâu năm. Như vậy, mục ñích của
quy hoạch sử dụng ñất nhằm tạo ra những ñiều kiện về tổ chức lãnh thổ, thúc
ñẩy các ñơn vị sản xuất thực hiện ñạt và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñóng vai trò quan trọng, là cơ sở ñể
Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó
ñược xây dựng trên ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ñô thị, yêu cầu bảo vệ môi trường, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh
lam thắng cảnh; Hiện trạng quỹ ñất và nhu cầu sử dụng; ðịnh mức sử dụng
ñất, tiến bộ khoa học kỹ thuật; Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng ñất kỳ trước. Những năm gần ñây, quy hoạch ñã góp phần không nhỏ
tạo ra kết quả ñáng khích lệ, giúp khai thác, sử dụng ñúng mục ñích, tiết kiệm
và có hiệu quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về ñất, mở rộng diện tích ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

canh tác, nâng cao chất lượng, ñảm bảo an toàn lương thực [17].
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành
các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể
mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các
mối quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với
mục ñích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, kết hợp với bảo vệ ñất và
môi trường [13].
Căn cứ vào ñặc ñiểm, ñiều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
ñất ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp, các ngành trên ñịa bàn lập
quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất chi tiết của mình; xác lập sự ổn ñịnh về
mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai; làm cơ sở tiến hành
cấp ñất và ñầu tư phát triển sản xuất, ñảm bảo an ninh lương thực, phục vụ
các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ ñất nông nghiệp, lâm nghiệp (ñặc biệt là diện tích trồng
lúa và ñất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh
chấp, lấn chiếm huỷ hoại ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi
trường dẫn ñến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã
hội và hậu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở
từng ñịa phương, ñặc biệt là trong giai ñoạn chuyển ñổi sang nền kinh tế thị

trường [4].
2.1.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

hợp thành quan trọng của của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế
quốc dân. Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất: [4]
- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có
một phương thức sản xuất xã hội thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất
(mối quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất)
và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất).
Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với ñất
ñai - là sức tự nhiên (như ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế . . .) cũng
như quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bằng về sở hữu và
quyền sử dụng ñất giữa người với chủ sử dụng ñất - GCN QSDð). Quy hoạch
sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản
xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ
phận của phương thức sản xuất xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về pháp lý
(là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân chia, tập
trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô . . . ). Ở nước ta, quy hoạch sử
dụng ñất phục vụ nhu cầu sử dụng ñất và quyền lợi của xã hội; góp phần tích
cực thay ñổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; nhằm sử dụng, bảo vệ ñất và nâng
cao hiệu quả sản xuất xã hội. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch
sử dụng ñất ñã góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh

tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng ñất, cũng như mâu
thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ở
hai mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ tài
nguyên ñất ñai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất nông, công nghiệp, môi
trường sinh thái . . Với ñặc ñiểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp
toàn bộ nhu cầu sử dụng ñất; ðiều hoà các mâu thuẫn về ñất ñai của các
ngành, lĩnh vực; xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bổ
sử dụng ñất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế
quốc dân luôn phát triển bền vững, ñạt tốc ñộ cao và ổn ñịnh.
- Tính dài hạn: Thể hiện ở việc xác ñịnh nhu cầu sử dụng ñất ñể phát
triển kinh tế - xã hội lâu dài.
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh
tế xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, ñô
thị hoá công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp . . .), từ ñó xác ñịnh quy
hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính
sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng
kế hoạch sử dụng ñất hàng năm, 5 năm và lâu hơn nữa.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho ñến khi
ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác ñịnh phương hướng, chính sách và
sử dụng ñất ñể phát triển kinh tế và hoạt ñộng xã hội) của quy hoạch sử dụng
ñất thường từ trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.

- Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: Với ñặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến ñược các xu thế thay ñổi phương hướng,
mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự kiến
ñược các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy, quy
hoạch sử dụng ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy
hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

ñất của các ngành như:
+ Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng
ñất trong vùng;
+ Cân ñối nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
+ ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bổ ñất ñai trong vùng;
+ Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai
trong vùng;
+ ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất.
Do khoảng thời gian dự báo là tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá, quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển kinh tế quốc
dân, phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh, chỉ
tiêu khống chế về dân số và môi trường sinh thái.
- Tính khả biến: Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước,
theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong

những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp
cho việc phát triển kinh tế trong thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các
dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ
sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết.
ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất luôn là
quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện . . .” với chất lượng,
mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.1.2. Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng ñất
Với những áp lực và thực trạng sử dụng ñất ñai hiện nay cho thấy
nguồn tài nguyên ñất ñai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới
gia tăng. Do ñó, ñòi hỏi phải có sự ñối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng ñất
ñai và loại ñất ñai ñể ñạt ñược khả năng tối ña về sản xuất ổn ñịnh và an toàn
lương thực, ñồng thời cũng bảo vệ ñược hệ sinh thái cây trồng và môi trường
sống. Quy hoạch sử dụng ñất ñai là nền tảng cho quá trình này, thông qua quy
hoạch sử dụng ñất, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối
quỹ ñất nhằm ñáp ứng nhu cầu về sử dụng ñất cho các ngành, các ñơn vị, cá
nhân sử dụng ñất và ñiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai. Như vậy quy hoạch
sử dụng ñất thực hiện ñồng thời hai chức năng: ñiều chỉnh mối quan hệ ñất
ñai và tổ chức sử dụng ñất như một tư liệu sản xuất ñặc biệt ñược xây dựng
dựa trên những nguyên tắc sau:
- Một là, Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về ñất ñai:
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt ñộng và biện pháp liên quan tới
quyền sử dụng ñất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt ñộng quy hoạch sử
dụng ñất. Nó không chỉ mang tính ý nghĩa kinh tế, mà còn là một vấn ñề chính

trị quan trọng, bởi vì tài nguyên ñất ñã ñược quốc hữu hoá là ñối tượng sở hữu
Nhà nước, ñồng thời là căn cứ quan trọng ñể phát triển sức sản xuất, ñể củng cố
và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, ñặc biệt là nông nghiệp.
Luật pháp nhà nước tuyệt ñối nghiêm cấm việc sử dụng ñất không ñúng
mục ñích, bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng ñất và tính ổn ñịnh
của mỗi ñơn vị sử dụng ñất, ñó là cơ sở quan trọng nhất ñể phát triển sản xuất.
Theo quy ñịnh tại ñiều 5 của Luật ñất ñai năm 2003: ñất ñai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước là ñại diện chủ sở hữu. Quyền quản lý tập trung thống nhất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

của Nhà nước ñược thể hiện theo luật pháp và thể hiện ở nhiều mặt như ñại
diện chủ quyền quốc gia về lãnh thổ; quyền giao ñất sử dụng ổn ñịnh lâu dài
cho các tổ chức, hộ gia ñình cá nhân; quyền cho các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước thuê ñất; quyền quyết ñịnh mục ñích sử dụng ñất; quyền xác ñịnh
khung giá ñất; quyền giám sát, xử lý các vi phạm pháp luật về ñất ñai. ðể
thực hiện quyền quản lý tập trung, thống nhất của mình, Nhà nước phải nắm
và sử dụng tốt các công cụ quản lý cơ bản về quy hoạch sử dụng ñất, công cụ
tài chính, pháp luật và các chính sách kinh tế khác.
Quy hoạch sử dụng ñất còn có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa
các hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các ñơn vị sử dụng ñất. Khi
quy hoạch sử dụng ñất, người ta ñã thiết lập nên ñường ranh giới giữa các ñơn
vị sử dụng ñất, giữa sản xuất nông nghiệp với khu dân cư, giữa các chủ sử
dụng ñất với nhau, tức là ñã xác ñịnh phạm vi quyền lợi của mỗi chủ sử dụng
ñất. Nhà nước cho phép các chủ sử dụng ñất có các quyền về sử dụng ñất,
quyền sử dụng ñất của các chủ sử dụng ñược xác nhận bằng các văn bản pháp
luật và ñược luật pháp Nhà nước bảo hộ. Mọi thay ñổi trong cơ cấu ñơn vị sử
dụng ñất phải ñược phản ánh kịp thời trong các tài liệu thích hợp.
- Hai là, sử dụng ñất tiết kiệm, bảo vệ ñất và bảo vệ tài nguyên thiên

nhiên:
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñiều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền
với hoạt ñộng của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của
Nhà nước, có vai trò quan trọng với con người. ðất ñai có một ñặc ñiểm rất
quan trọng là nếu ñược sử dụng ñúng mục ñích và hợp lý thì chất lượng ngày
càng tốt lên. Tính chất ñặc biệt này của ñất ñòi hỏi chúng ta phải hết sức chú
ý trong việc sử dụng ñất. Trong ñiều kiện diện tích ñất ñai có hạn, trong khi
dân số không ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn ñối với việc sử dụng ñất ñai.
ðiều này ñòi hỏi việc sử dụng ñất phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng ñất tiết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

kiệm nghĩa là phải bố trí hài hoà giữa nhu cầu sử dụng ñất của các ngành, hạn
chế tối ña việc chuyển ñất canh tác có hiệu quả cao sang sử dụng và các mục
ñích phi nông nghiệp, ñảm bảo an toàn lương thực quốc gia, thoả mãn nhu
cầu nông sản cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp, ñồng thời cân
ñối quỹ ñất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước,
nâng cao chất lượng ñất và mở rộng diện tích.
Một trong những vấn ñề bảo vệ ñất quan trọng nhất là ngăn ngừa và
dập tắt các quá trình xói mòn do gió và nước gây nên. ðặc biệt ñối với nước
ta với ñặc ñiểm ñịa hình ñồi núi chiếm tới 3/4 lãnh thổ, lại nằm ở vùng nhiệt
ñới, mưa nhiều và tập trung, nhiệt ñộ không khí cao, các quá trình khoáng hoá
diễn ra mạnh trong ñất nên dễ bị rửa trôi, xói mòn, nghèo chất hữu cơ và chất
dinh dưỡng dẫn ñến suy thoái; quan trọng hơn nữa trong thời gian qua do nạn
chặt phá, ñốt rừng diễn ra bừa bãi, sử dụng ñất không bền vững làm cho nhiều
vùng ñất bị thoái hoá ngày càng nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng sản
xuất và xu hướng hoang mạc hoá ngày càng tăng. Những ñiều này có tác hại
rất lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, nếu chúng ta không có biện
pháp chống xói mòn một cách có hệ thống thì hậu quả ngày càng lớn. Xói

mòn sẽ làm mất ñi lớp ñất mặt mầu mỡ nhất. Khi tổ chức các biện pháp chống
xói mòn cần tính ñến các ñặc ñiểm ñịa hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn của từng
vùng. Tổ hợp các biện pháp chống xói mòn sẽ ñược giải quyết trong một ñồ
án quy hoạch có luận chứng khoa học.
Nhưng trong lĩnh vực bảo vệ ñất, quy hoạch sử dụng ñất không chỉ làm
nhiệm vụ chống xói mòn, mà còn phải chống các quá trình ô nhiễm ñất, bảo
vệ các yếu tố của môi trường thiên nhiên.
Ô nhiễm môi trường là vấn ñề ñáng quan tâm của toàn xã hội. ðất có
thể bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, nước thải ra từ
các nhà máy và nước thải sinh hoạt từ các ñô thị lớn, ô nhiễm bởi các chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

phóng xạ, bởi việc sử dụng quá mức các hoá chất bảo vệ thực vật ñộc hại và
lạm dụng phân hoá học. Trong các phương án quy hoạch sử dụng ñất cần dự
kiến các biện pháp chống ô nhiễm một cách có hiệu quả.
ðể tránh lãng phí, khi cấp ñất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, trong
các phương án quy hoạch sử dụng ñất phải bố trí hợp lý các công trình nhà ở
và phục vụ sản xuất theo tinh thần tiết kiệm ñất.
- Ba là, tổ chức phân bổ quỹ ñất cho các ngành ñáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội:
Khi phân bổ quỹ ñất cho các ngành, cần bảo ñảm nguyên tắc tổ chức sử
dụng tài nguyên ñất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng
ngành nói riêng, trong ñó ưu tiên cho ngành nông nghiệp.
Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận
tải, xây dựng, thuỷ ñiện, dầu khí . . . ñều ñòi hỏi phải có ñất. Việc bố trí các xí
nghiệp công nghiệp, các tuyến giao thông vận tải, các khu khai thác khoáng
sản và công trình xây dựng lớn thường ñược dự kiến trước trong kế hoạch
phát triển kinh tế quốc dân dài hạn, với tiêu chí: những khoanh ñất giao cho

các nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ ñất chưa sử dụng hoặc ñất sử dụng
kém hiệu quả trong nông nghiệp.
Khi giao ñất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ cũng
làm thay ñổi cơ cấu sử dụng ñất của ñơn vị bị mất ñất. Do ñó, khi xây dựng
dự án giao ñất cần lưu ý ñể hoạt ñộng sản xuất của các cơ sở ñó không bị hoặc
ít bị ảnh hưởng nhất. Trong trường hợp, nếu việc giao ñất cho nhu cầu phi
nông nghiệp làm cho cơ cấu sử dụng ñất bị thay ñổi nhiều, tổ chức lãnh thổ
bên trong bị ñảo lộn thì phải quy hoạch lại toàn bộ hoặc một phần hoặc từng
bộ phận cho ñơn vị sử dụng ñất ñó.
Khi ñánh giá về mặt kinh tế những hậu quả do việc giao ñất gây ra. Chủ
sử dụng ñất bị mất ñất có quyền ñòi hỏi chủ ñược giao ñất phải bồi thường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

toàn bộ những khoản thiệt hại do việc thu hồi ñất và giao ñất gây ra và cả
những chi phí ñể quy hoạch lại. Việc bồi thường những khoản chi phí trên cho
chủ bị mất ñất là nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ ñược giao ñất.
- Bốn là, quy hoạch sử dụng ñất phải tạo ra những ñiều kiện tổ chức
lãnh thổ hợp lý:
Quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà
nước, của ngành và của từng ñơn vị sử dụng ñất cụ thể. Trên cơ sở ñó có thể
áp dụng các hình thức quản lý kinh tế tiên tiến, ứng dụng các công nghệ mới,
các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử
dụng ñất và sử dụng lao ñộng.
Quy hoạch sử dụng ñất phải nhằm mục ñích tạo ra những ñiều kiện về
tổ chức lãnh thổ thúc ñẩy các ñơn vị sản xuất thực hiện ñạt và vượt mức kế
hoạch Nhà nước giao. Khi quy hoạch sử dụng ñất, người ta dự kiến phương
hướng sử dụng ñất trong một thời gian dài.
Quy hoạch sử dụng ñất phải có sự kết hợp hài hoà nhu cầu sử dụng ñất

của các ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các ngành
cân ñối theo chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng ñất ñã ñịnh.
- Năm là, phải phù hợp với ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của
vùng lãnh thổ:
Mỗi vùng, mỗi ñơn vị sử dụng ñất ñều có những ñiểm khác biệt về ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nên phương án quy hoạch xây dựng phù hợp cho
từng vùng cũng khác nhau. Nếu không thì không thể tổ chức sử dụng hợp lý
ñất ñai.
ðiều kiện tự nhiên là các yếu tố về khí hậu, ñiều kiện ñất ñai (ñịa hình,
thổ nhưỡng), khí hậu, ánh sáng, nguồn nước và các ñiều kiện khác ñây là các
yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ
thể và sâu sắc nhất ñối với hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

thực tiễn việc sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế
nhằm ñạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.[2]
Trong số các ñiều kiện kinh tế - xã hội phải kể ñến các yếu tố như chế
ñộ xã hội, dân số, lao ñộng, chính sách ñất ñai, sức sản xuất và trình ñộ phát
triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các ñiều kiện
về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải . . . Căn cứ
vào yêu cầu của thị trường và xã hội, xác ñịnh mục ñích sử dụng ñất, kết hợp
chặt chẽ yêu cầu sử dụng ñất với ưu thế tài nguyên thiên nhiên ñất ñai ñể ñạt
tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích ñất ñai có hạn sẽ mang lại hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng ñất ñai ñược bền vững.
2.1.3. Một số lý luận về sử dụng ñất hợp lý
2.1.3.1. ðất ñai và chức năng của ñất ñai
ðịnh nghĩa ñất ñai theo Brinkman và Smyth (1976), về mặt ñịa lý mà
nói ñất ñai “là một vùng ñất chuyên biệt trên bề mặt của trái ñất có những ñặc

tính mang tính ổn ñịnh, hay có chu kỳ dự ñoán ñược trong khu vực sinh khí
quyển theo chiều thẳng từ trên xuống dưới, trong ñó bao gồm: không khí, ñất
và lớp ñịa chất, nước, quần thể thực vật và ñộng vật và kết quả của những
hoạt ñộng bởi con người trong việc sử dụng ñất ñai ở quá khứ, hiện tại và
trong tương lai”.
ðến năm 1993, trong Hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio de janerio,
Brazinl, (1993) [25], ñất ñai về mặt thuật ngữ khoa học ñược hiểu theo nghĩa
rộng ñược xác ñịnh ñất ñai là: “diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm
tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó, bao
gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước (hồ, sông, suối,
ñầm lầy), các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với nước ngầm và khoáng sản
trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật và ñộng vật, trạng thái ñịnh cư của con
người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

hồ chứa nước, hay hệ thống thoát nước, ñường xá, nhà cửa . . .).
Như vậy, ñất ñai có thể gồm: Khí hậu, ðất, Nước, ðịa hình/ñịa chất,
Thực vật, ðộng vật, Vị trí, Diện tích, Kết quả hoạt ñộng của con người. [15]
Theo ñịnh nghĩa về ñất ñai của Luật ñất ñai năm (2003) [8] thì: “ðất là
tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là ñối tượng lao ñộng ñồng thời
cũng là sản phẩm lao ñộng. ðất còn là vật mang của hệ sinh thái tự nhiên và
hệ sinh thái canh tác, ñất là mặt bằng ñể phát triển nền kinh tế quốc dân.”
Theo FAO (1995), các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất
và tồn tại của xã hội loài người ñược thể hiện qua các mặt như sau: sản xuất,
môi trường sống, ñiều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tồn trữ và cung cấp
nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu, khoáng sản trong lòng ñất); không gian sự
sống, bảo tồn, lịch sử; vật mang sự sống; phân vị lãnh thổ. Như vậy, có thể khái
quát. ðất ñai là ñiều kiện chung nhất ñối với mọi ngành sản xuất và hoạt ñộng

của con người, vừa là ñối tượng lao ñộng (cho môi trường ñể tác ñộng như: xây
dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm ñất . . .), vừa là phương tiện lao ñộng
(cho công nhân nơi ñứng, dùng ñể gieo trồng, nuôi gia súc . . .). Như vậy, ñất
không phải là ñối tượng của từng cá thể mà chúng ta ñang sử dụng coi là của
mình, không chỉ thuộc về chúng ta. ðất là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể tồn tại
và tái sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy trong sử dụng ñất
cần làm cho ñất tốt hơn cho các thế hệ mai sau (Tổng cục ðịa chính 1996).
Nhu cầu tăng trưởng kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng
nổ dân số ñã làm cho mối quan hệ giữa con người và ñất ngày càng căng
thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng ñất (có
ý thức hoặc vô ý thức) dẫn ñến huỷ hoại môi trường ñất, một số chức năng
nào ñó của ñất bị yếu ñi. Vấn ñề sử dụng ñất ñai ngày càng trở nên quan
trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển không ngừng của sức sản
xuất, chức năng của ñất ñai cần ñược nâng cao theo hướng ña dạng nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17

tầng nấc, ñể truyền lại cho các thế hệ mai sau. [15]
Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của
xã hội loài người theo Lê Quang Trí [14], ñược thể hiện ở các mặt sau:
- Chức năng sản xuất: ðất ñai là nền tảng cho hệ thống hỗ trợ sự sống,
thông qua việc sản xuất sinh khối ñể cung cấp lương thực, thực phẩm chăn
nuôi, sợi, dầu, gỗ và các vật liệu sinh vật sống khác cho con người sử dụng,
một cách trực tiếp hay thông qua các vật nuôi như nuôi trồng thuỷ sản và
ñánh bắt thuỷ sản vùng ven biển.
- Chức năng về môi trường sống: ðất ñai là nền tảng của ña dạng hoá
sinh vật trong ñất thông qua việc cung cấp môi trường sống cho sinh vật và
nơi dự trữ nguồn gen cho thực vật, ñộng vật và vi sinh vật, ở trên và bên dưới
bề mặt ñất.

- Chức năng ñiều hoà khí hậu: ðất ñai và sử dụng ñất ñai là nguồn và
nơi chứa khí ga từ nhà kính hay hình thành một sự cân bằng năng lượng toàn
cầu giữa phản chiếu, hấp thu hay chuyển ñổi năng lượng bức xạ mặt trời và
của chu kỳ thuỷ văn của toàn cầu.
- Chức năng trữ nước: ðất ñai ñiều hoà sự tồn trữ và lưu thông của
nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm, và những ảnh hưởng của chất
lượng nước.
- Chức năng tồn trữ: ñất ñai là kho chứa các vật liệu và chất khoáng thô
cho việc sử dụng của con người.
- Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiếm: ðất ñai có khả năng hấp
thụ, lọc, ñệm và chuyển ñổi những thành phần nguy hại.
- Chức năng không gian sống: ðất ñai cung cấp nền tảng tự nhiên
cho việc xây dựng khu dân cư, nhà máy và các hoạt ñộng xã hội như thể
thao, nghỉ ngơi.
- Chức năng bảo tồn di tích lịch sử: ðất ñai là nơi chứa ñựng và bảo vệ

×