Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện khoái châu, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 116 trang )


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





LƯU QUANG PHÚC



ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN QUANG HỌC





HÀ NỘI - 2013















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và cha hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Lưu Quang Phúc


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu ñề tài, ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình và những lời
chỉ bảo chân tình từ rất nhiều ñơn vị và cá nhân cả trong và ngoài ngành quản
lý ñất ñai. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân
ñã dành cho tôi sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ nhiệt tình
của thầy giáo TS. Nguyễn Quang Học - Trưởng bộ môn Quy hoạch ñất là
người trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể hoàn thành ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các
thầy, cô trong Khoa Tài nguyên & Môi trường, các thầy cô trong Ban quản lý
ñào tạo.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của Uỷ ban nhân dân
huyện Khoái Châu, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, phòng Lao ñộng và thương binh xã hội, Chi cục Thống
kê và Uỷ ban nhân dân các xã ñã tạo ñiều kiện về thời gian và cung cấp số liệu
cho ñề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình, các anh, các chị
ñồng nghiệp, bè bạn trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài này.
Tác giả luận văn


Lưu Quang Phúc


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ vii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích và yêu cầu 2
2.1. Mục ñích 2
2.2. Yêu cầu 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất 4
1.1.1. Khái niệm về ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất 4
1.1.2. Sự cần thiết phải ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất 4
1.1.3. Vai trò của ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất trong công tác quản lý Nhà
nước về ñất ñai 4
1.1.4. Cơ sở pháp lý của ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất 5
1.2. ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 6
1.2.1. Khái quát về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 6
1.2.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 8
1.3. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 10
1.3.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất 10
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 13
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 16
1.4. Xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 17

1.4.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp 17

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iii

1.4.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới 19
1.4.3. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá 20
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát
triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá 25
1.5. Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nghiệp và phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá 29
1.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới 29
1.5.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 30
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 33
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 33
2.2. Nội dung 33
2.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Khoái Châu 33
2.2.2. ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Khoái Châu 33

2.2.3.ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 34

2.2.4. ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp huyện Khoái châu……………………………… 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu 34
2.3.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu, tài liệu 34
2.3.2. Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 34

2.3.3. Phương pháp chuyên gia 36
2.3.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu 36

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Khoái Châu 37
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thực trạng môi trường
37
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 41
3.2. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Khoái Châu 543
3.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất ñai của huyện 543

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iv

3.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp 57
3.2.3. Tình hình biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp 59
3.2.4. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Khoái Châu 60
3.2.5. Nông sản hàng hoá và thị trường nông sản hàng hoá 62
3.2.6. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Khoái Châu 65
3.3. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 70
3.3.1. Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp 70
3.3.2. ðánh giá hiệu quả về mặt xã hội của các kiểu sử dụng ñất 73
3.3.3. ðánh giá hiệu quả về môi trường của các kiểu sử dụng ñất 76
3.3.4. ðánh giá tổng hợp hiệu quả của các kiểu sử dụng ñất 82
3.4. ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp của huyện theo hướng sản xuất hàng hoá 84
3.4.1. Quan ñiểm về sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá85
3.4.2. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa 86
3.4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
1. Kết luận 94
2. Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96

PhiÕu ®iÒu tra 101












Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp v


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

TT
Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1
ðBSH ðồng Bằng Sông Hồng
2
CPTG Chi phí trung gian
3
FAO Tổ chức nông lương thế giới
4
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
5
GIS Hệ thống thông tin ñịa lý

6
GTGT Giá trị gia tăng
7
GTSX Giá trị sản xuất
8
IRRI Viện nghiên cứu lúa quốc tế
9
Lð Lao ñộng
10
LUT Loại hình sử dụng ñất
11
USD ðơn vị tiền tệ của Mỹ





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế qua một số năm 42
Bảng 3.2. Hiện trạng cơ cấu kinh tế của huyện qua các năm 43
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu về dân số và lao ñộng năm 2012 47
của huyện Khoái Châu 47
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Khoái Châu năm 2012 54
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012 57
Bảng 3.6. Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp năm 2012 so với năm 2005 58
Bảng 3.7. Kết quả ñiều tra nông hộ về mục ñích sản xuất các cây trồng
chính 63

Bảng 3.8. Kết quả ñiều tra nông hộ về khả năng tiêu thụ sản phẩm 65
Bảng 3.9. Diện tích một số loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp chính
năm 2012 66
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất chính 71
Bảng 3.11. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất hiện trạng 75
Bảng 3.12. So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân ñối và
hợp lý 78
Bảng 3.13. Mức ñộ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật 80
Bảng 3.14. Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế 82
Bảng 3.15. Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội 82
Bảng 3.16. Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường 82
Bảng 3.17. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất bền vững của các kiểu sử dụng ñất 83
B¶ng 3.18. HiÖn tr¹ng vµ ®Þnh h−íng sö dông ®Êt 89

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ ẢNH

Biểu ñồ 01. Cơ cấu diện tích các loại ñất huyện Khoái Châu 54

Biểu ñồ 02. Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp của huyện năm 2012 57
Hình 3.1. Loại hình sử dụng ñất chuyên Lúa 67
Hình 3.2. LUT chuyên màu 68
Hình 3.3 LUT cây ăn quả 69
Hình 3.4. LUT cây cảnh 70








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần
quan trọng của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố của các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chúng ta
biết rằng không có ñất thì không thể sản xuất, cũng không có sự tồn tại của
con người và ñất là vị trí ñặc biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là một hoạt ñộng có từ xa xưa của loài người và hầu hết
các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp
cho việc phát triển của các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn
tài nguyên ñất ñai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng ñảm bảo cho
nông nghiệp phát triển bền vững.
Hội nghị Trung ương khóa XI cho thấy: cần phát triển toàn diện
nông nghiệp - công nghiệp và kinh tế nông thôn, coi ñó là nhiệm vụ cấp
bách. Thực hiện ñường lối ñổi mới của ðảng, nông nghiệp nước ta ñã ñạt
ñược nhiều thành tựu to lớn và quan trọng, góp phần ñáng kể vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Nông nghiệp nước ta cơ bản ñã chuyển
sang sản xuất hàng hoá, phát triển tương ñối toàn diện, tăng trưởng khá
(bình quân năm 4,3%/năm), sản lượng lương thực tăng 5,2%/năm, gấp hơn
2 lần tỷ lệ tăng dân số. Nông nghiệp ñóng góp 19 - 20% tổng GDP tính
theo giá trị hiện hành và ñóng góp tới 70% GDP ở khu vực nông thôn. Tỷ

trọng nông nghiệp hàng hoá chiếm hơn 70% sản lượng nông nghiệp nói
chung, nhiều nông sản có giá trị hàng hoá lớn như lương thực (50% là hàng
hoá, trong ñó 20% là xuất khẩu), các loại cây công nghiệp (90 - 97%) [26].
Kim ngạch xuất khẩu nông sản chiếm 30 - 40% tổng kim ngạch xuất khẩu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

cả nước [5]. Cùng với tăng trưởng sản lượng và sản lượng hàng hoá là quá
trình ña dạng hoá các mặt hàng nông sản trên cơ sở khai thác lợi thế so
sánh từng vùng.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước ta vẫn mang dáng dấp của nền
nông nghiệp sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp không còn phù hợp với
kinh tế thị trường ñã mở cửa. Trong ñiều kiện các nguồn tài nguyên ñể sản
xuất có hạn, mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo
hướng hàng hoá trong cả nước nói chung và huyện Khoái châu nói riêng là
hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế ñồng thời tạo ñà cho phát triển
nông nghiệp bền vững.
Khoái Châu là một huyện thuộc tỉnh Hưng Yên nằm trong vùng
ðồng bằng Sông Hồng, sản phẩm nông nghiệp là một trong những nguồn
thu chính của nhân dân trong huyện. Hiện nay, sản xuất nông nghiệp của
huyện không còn ñộc canh cây lúa mà từng bước chuyển sang sản xuất các
sản phẩm cung cấp cho thị trường. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng diễn ra ở
hầu hết các xã trong huyện, nhiều sản phẩm có giá trị hàng hoá và giá trị
kinh tế cao. Góp phần hình thành một nền kinh tế mới - kinh tế hàng hoá.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá còn mang tính tự
phát. Vì vậy, tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá thực trạng và ñề
xuất sử dụng ñất nông nghiệp huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên".
2. Mục ñích và yêu cầu
2.1. Mục ñích

- ðánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp nhằm góp
phần giúp người dân lựa chọn phương thức sử dụng ñất phù hợp trong ñiều
kiện cụ thể của ñịa phương.
- ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất ñáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

2.2. Yêu cầu
- Xác ñịnh những lợi thế và những khó khăn về các ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng ñến việc phát triển nông nghiệp của huyện.
- ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp.
- ðánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng ñất ñể lựa chọn các loại
hình sử dụng ñất thích hợp trên ñịa bàn huyện Khoái Châu.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất
1.1.1. Khái niệm về ñánh giá thực trạng sử dụng ñất
Theo FAO (1993): ðất ñai là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả
các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất
ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất.
ðánh giá thực trạng sử dụng ñất là mô tả thực trạng sử dụng từng
quỹ ñất (ñất nông nghiệp, ñất phi nông nghiệp, ñất chưa sử dụng). Từ ñó,
rút ra những nhận ñịnh, kết luận về tính hợp lý hay chưa hợp lý trong sử
dụng ñất, là cơ sở ñể ñề ra những quyết ñịnh sử dụng ñất có hiệu quả kinh
tế cao, nhưng vẩn ñảm bảo việc sử dụng ñất theo hướng bền vững.

1.1.2. Sự cần thiết phải ñánh giá thực trạng sử dụng ñất
ðánh giá thực trạng sử dụng ñất là một bộ phận quan trọng trong
việc ñánh giá tài nguyên thiên nhiên. ðối với quá trình quy hoạch và sử
dụng ñất cũng vậy, công tác ñánh giá thực trạng sử dụng ñất là một nội
dung quan trọng, là cơ sở ñể ñưa ra những quyết ñịnh cũng như ñịnh hướng
sử dụng ñất hợp lý cho ñịa phương. ðánh giá thực trạng sử dụng ñất làm cơ
sở khoa học cho việc ñề xuất phương thức sử dụng ñất hợp lý. Việc ñánh
giá chính xác, ñầy ñủ, cụ thể thực trạng sử dụng ñất giúp cho các nhà lãnh
ñạo, các nhà chuyên môn ñưa ra các quyết ñịnh chính xác, phù hợp với việc
sử dụng ñất hiện tại và hướng sử dụng ñất trong tương lai.
1.1.3. Vai trò của ñánh giá thực trạng sử dụng ñất trong công tác
quản lý Nhà nước về ñất ñai
Theo thông tư số 30/2004/TT-BTNMN ngày 01 tháng 11 năm 2004
về việc hướng dẫn lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy hoạch sử dụng ñất thì
ñánh giá thực trạng sử dụng ñất là bước thứ hai trong quá trình lập quy
hoạch sử dụng ñất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

ðể sử dụng ñất tiết kiệm và bền vững, ñòi hỏi việc sử dụng ñất phải
theo quy hoạch, kế hoạch hóa ở các cấp. Trên thực tế ñể có ñược một
phương án quy hoạch sử dụng ñất hợp lý, có tính khả thi cao thì người lập
quy hoạch phải hiểu một cách sâu sắc về hiện trạng sử dụng ñất cũng như
những tiềm năng và nguồn lực của vùng cần lập quy hoạch. ðánh giá thực
trạng sử dụng ñất cũng như những biến ñộng trong những năm vừa qua, từ
ñó ñưa ra những ñịnh hướng sử dụng ñất phù hợp với ñiều kiện của vùng
nghiên cứu.
Như vậy có thể nói rằng ñánh giá thực trạng sử dụng ñất là công
việc không thể thiếu ñược trong công tác quy hoạch sử dụng ñất. ðánh giá

thực trạng sử dụng ñất là cơ sở nền tảng cho một phương án quy hoạch có
tính khả thi cao, phù hợp với ñịa bàn nghiên cứu.
Trong ñiều kiện nguồn tài nguyên ñất là có hạn mà nhu cầu sử dụng
ñất cho phát triển là vô hạn thì quản lý chặt chẽ ñược quỹ ñất là một yêu
cầu cấp thiết, muốn vậy thì cần thiết nắm bắt ñược các thông tin, dữ liệu về
thực trạng sử dụng ñất. Các kết quả ñánh giá thực trạng sử dụng ñất sẽ tạo
cơ sở cho việc nắm chắc và quản lý chặt chẽ quỹ ñất ở ñịa phương. Vì vậy,
công tác ñánh giá thực trạng sử dụng ñất có một vai trò hết sức quan trọng
ñối với công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai.
1.1.4. Cơ sở pháp lý của ñánh giá thực trạng sử dụng ñất
Căn cứ ñiều 18 Hiến pháp Nước CHXHCNVN, mục 2 chương II
Luật ñất ñai 2003 và các văn bản dưới Luật. Thông tư số 30/2004/TT-
BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc hướng dẫn lập, ñiều chỉnh và
thẩm ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất và ñược cụ thể hóa tại Quyết
ñịnh số 04/2005/Qð-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005 về việc ban hành
quy trình lập và ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất. Thông tư số
19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 Quy ñịnh chi tiết việc
lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

1.2. ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất
nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc
nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Hiện nay, trên thế giới, tổng diện
tích ñất tự nhiên là 148 triệu km
2

. Những loại ñất tốt thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp chỉ chiếm 12,6% tổng diện tích. Diện tích ñất trồng trọt chỉ
chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên.
Nông nghiệp là một hoạt ñộng mang tính chất cơ bản của mỗi quốc
gia. Trong giai ñoạn ñầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của ñất là tập trung vào sản xuất nông
nghiệp nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp ñể phục vụ việc ăn, ở, mặc Khi con người
biết sử dụng ñất ñai vào cuộc sống cũng như sản xuất thì ñất ñai ñóng vai
trò quan trọng trong hiện tại và tương lai. Từ thế kỷ XVIII, nhất là từ thế kỷ
XX, việc phát triển công nghiệp và khoa học kỹ thuật ñã ñem lại thành tựu
kỳ diệu, thay ñổi hẳn bộ mặt trái ñất và cuộc sống con người.
Trong giai ñoạn ñầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của ñất là tập trung vào sản xuất vật
chất, ñặc biệt trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp ñể
phục vụ việc ăn, ở, mặc, Khi con người biết sử dụng ñất ñai vào cuộc
sống cũng như sản xuất thì ñất ñai ñóng vai trò quan trọng trong hiện tại và
tương lai.
Từ thế kỷ XVIII và nhất là từ thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp
và khoa học kỹ thuật ñã ñem lại thành tựu kỳ diệu là thay ñổi hẳn bộ mặt
trái ñất và cuộc sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục
bộ không có một chiến lược phát triển chung nên ñã gây ra hậu quả tiêu
cực: ô nhiễm môi trường và thoái hoá ñất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

nhiệt ñới bị tàn phá ở châu Mỹ La tinh và châu Á. Cân bằng sinh thái bị
phá vỡ, hàng triệu ha ñất ñai bị hoang mạc hoá. Theo kết quả ñiều tra của
UNDP và trung tâm thông tin nghiên cứu ñất quốc tế (ISRIC) ñã cho thấy
cả thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha ñất thì ñã có 2 tỷ ha bị thoái hoá ở các mức

ñộ khác nhau trong ñó châu Á và châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng
diện tích ñất bị thoái hoá. Số liệu trên cho ta thấy ñất ñai bị thoái hoá tập
trung ở các nước ñang phát triển.
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ nước nào dù phát triển
hay ñang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc
gia. Sản phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi
thế của mình mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy
sản phẩm công nghiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác
trong nền kinh tế quốc dân.
Theo báo cáo của World Bank (1995), hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150-200 triệu tấn, trong khi ñó
vẫn có 6 - 7 triệu ha ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1.200
triệu ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản
xuất do sử dụng không hợp lý.
Theo Quyết ñịnh số 2097b/Qð-BTNMT ngày 29/10/2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên môi trường thì diện tích ñất ñai năm 2009 của Việt
Nam là 33.105,1 nghìn ha. Trong ñó ñất nông nghiệp chỉ có 25.127,3 nghìn
ha, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là 2.928 m
2
/người . So sánh với 10
nước khu vực ðông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ
4, bình quân diện tích ñất tự nhiên trên ñầu người của Việt Nam ñứng vị trí
thứ 9 trong khu vực (Quyết ñịnh 2097b/Qð-BTNMT, 2009).
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu
cho xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong các mối quan tâm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8


lớn nhất của người quản lý và sử dụng ñất. ðể nông nghiệp có thể thực
hiện ñược vai trò quan trọng của mình ñối với nền kinh tế quốc dân ñòi
hỏi sản xuất nông nghiệp phải phát triển toàn diện, mạnh mẽ và vững
chắc. Con ñường tất yếu ñể phát triển nông nghiệp nước ta là phải chuyển
từ sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa.
1.2.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
- ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con
người về các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác, ñất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì
vậy, sử dụng ñất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở
cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi
thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi
trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác
và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai.
- Do ñó, ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ,
hợp lý và hiệu quả”.
* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững:
Phát triển nông nghiệp bền vững nhằm khắc phục nạn ô nhiễm ñất,
nước không khí bởi hệ thống nông nghiệp và công nghiệp cùng với sự mất
mát của các loài ñộng thực vật, suy giảm các tài nguyên thiên nhiên không
tái sinh. Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài.
Một trong những cơ sở quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết
lập ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Thuật ngữ “sử dụng ñất bền
vững” ñược dựa trên các quan ñiểm sau:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9

- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất;
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa ñất và nước;
- Có hiệu quả lâu bền;
- ðược xã hội chấp nhận.
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng ñất ñai bền vững,
nếu sử dụng ñất ñai ñảm bảo các nguyên tắc trên thì ñất ñai ñược bảo vệ
cho phát triển nông nghiệp bền vững.
ðể duy trì sự sống còn của con người, nhân loại ñang phải ñương
ñầu với nhiều vấn ñề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, tình
trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái, Nhiều
nước trên thế giới ñã xây dựng và phát triển nông nghiệp theo quan ñiểm
nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài.
Một trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là
thiết lập ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Về vấn ñề này Altieri và
cộng sự là Susanna B.H. 1990 cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền
vững là chế ñộ ña canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lượng,
tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại,
giảm nguy cơ rủi ro, Quan ñiểm ña canh và ña dạng hoá nhằm nâng cao
sản lượng và tính ổn ñịnh này ñược ngân hàng thế giới ñặc biệt khuyến
khích ở các nước nghèo.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện
tại, vừa ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai. Một quan niệm khác cho
rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi
về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
con người cả cho hiện tại và mai sau. ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở
nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, ñể

duy trì và phát triển ña dạng sinh học.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

1.3. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.3.1. Khái quát về hiệu quả và kết quả sử dụng ñất
Khi nhận thức của con người còn hạn chế, người ta thường quan
niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi nhận thức của con người phát
triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả (Từ
ñiển tiếng việt, 1992).
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh.
Chính vì vậy khi ñánh giá kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không chỉ
dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà phải ñánh giá chất lượng hoạt ñộng tạo
ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội
dung của ñánh giá hiệu quả (ðỗ Thị Tám, 2001).
Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh
doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả lao
ñộng là năng suất lao ñộng ñược ñánh giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể
sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất
ra trong một ñơn vị thời gian.
Trong lĩnh vực sử dụng ñất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng ñánh
giá kết quả sử dụng ñất trong hoạt ñộng kinh tế. Thể hiện qua lượng sản
phẩm, lượng giá trị thu ñược bằng tiền, ñồng thời về mặt xã hội là thể hiện
hiệu quả của lực lượng lao ñộng ñược sử dụng trong cả quá trình hoạt ñộng
kinh tế cũng như hàng năm ñể khai thác ñất. Riêng ñối với ngành nông
nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao
ñộng trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản
lượng nông sản thu hoạch ñược, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa

chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh về
kinh tế - xã hội ñất nước.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ
cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay
của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của
các nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông
nghiệp mà còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái
niệm, bản chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết
học của Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả
phải ñược xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả
môi trường.
*) Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp
tới nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế
khác. Vì thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết
kiệm thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý

thuyết hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng
của hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục
vụ cho lợi ích của con người.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

Hiệu quả kinh tế phải ñược tính bằng tổng giá trị trong một giai
ñoạn, phải trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn
lãi xuất tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu
chuẩn tiêu thụ trong, ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt
hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh,
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật
và giá trị ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu ñạt ñược một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa
phân bổ mới có ñiều kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt hiệu
quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ thì khi ñó mới ñạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù
kinh tế sử dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một
khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật
chất và lao ñộng tiết kiệm nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về
vật chất của xã hội [2].
*) Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt
xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là một phạm trù

thống nhất (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001).
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải thu hút ñược
nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát
triển, nội lực và nguồn lực của ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu cầu
của hộ nông dân về ăn, mặc và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phù hợp
với tập quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc sử dụng ñó bền vững
hơn, ngược lại sẽ không ñược người dân ủng hộ.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác
ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp
(Nguyễn Duy Tính, 1995).
*) Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ mầu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ
môi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh
thái (> 35%). ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm:
hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh
học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng
sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại
hình sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp
mà vẫn ñạt ñược mục tiêu ñặt ra.

Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước của các kiểu sử dụng
ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.3.2.1. Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt
trời dựa trên các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác. ðiều kiện về ñất
ñai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng ñối với sản xuất nông nghiệp.
Nếu ñiều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể lợi dụng những

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

yếu tố ñầu vào không kinh tế thuận lợi ñể tạo ra nông sản hàng hoá với giá
rẻ. Bởi vì, các yếu tố của ñiều kiện tự nhiên là tài nguyên ñể sinh vật tạo
nên sinh khối. Do vậy, cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên ñể trên cơ sở
ñó xác ñịnh cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và ñịnh hướng ñầu tư thâm
canh ñúng.
Theo Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang - người ñược giải Noben vê giải quyết lương thực cho các
nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông
dân thiếu vốn là ñộ phì của ñất.
1.3.2.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác ñộng của con người vào ñất ñai,
cây trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình
sản xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những
vấn ñề thể hiện sự hiểu biết về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều kiện
môi trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Có
nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho

kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển ñổi sử dụng
ñất. Cho ñến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật
có thể góp phần ñến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện
pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác ñất
theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
1.3.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội, tổ chức
Phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên và trên
cơ sở dự báo và ñánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển
công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế
luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường. ðó là cơ sở ñể phát triển hệ
thống cây trồng, vật nuôi và khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý, ñồng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

thời tạo ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá,
chuyên môn hoá, hiện ñại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc khai
thác và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải thực
hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ
thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ
giữa sản xuất - dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá.
Hệ thống chính sách về ñất ñai, ñiều chỉnh cơ cấu ñầu tư, hỗ trợ, có
ảnh hưởng lớn ñến sản xuất hàng hoá của nông dân. ðó là công cụ ñể nhà
nước can thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất các
loại nông sản hàng hoá. Từ khi có chính sách ñổi mới về cơ chế quản lý,
nhất là từ khi có Nghị quyết 10 của ðảng (ngày 5/4/1988) ñến nay, việc giao
quyền sử dụng ñất lâu dài cho các nông hộ và hàng loạt các chính sách kinh
tế ñược ban hành (Nguyễn Văn Tiêm, 1996) ñã tác ñộng có lợi lớn ñến sản

xuất nông nghiệp. Từ chỗ phải nhập khẩu lương thực triền miên trong vài
thập kỷ, năm 1989 ñã xuất khẩu ñược ñược 1,4 triệu tấn gạo hàng hoá và ñến
nay ñứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo (Nguyễn Ngọc Trinh, 2000).
Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư
phát triển nông nghiệp của Nhà nước. Cùng với những kinh nghiệm, tập
quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực của các chủ thể kinh doanh,
là những ñộng lực thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Theo Lê Khả
Phiêu (1998), trong quá trình nông nghiệp chuyển mạnh sang nền kinh tế
hàng hoá hội nhập quốc tế thì nguồn ñộng lực quan trọng trước hết vẫn là
những lợi ích chính ñáng của nông dân ñược bảo vệ bằng các chính sách ñã
ban hành, ñồng thời tiếp tục hoàn thiện, xây dựng các chính sách mới.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16

1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.3.3.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế trên 1 ha ñất nông nghiệp gồm:
+ Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
ñược tạo ra trong một thời gian nhất ñịnh, thường là 1 năm. Trong sản xuất
của nông hộ, giá trị sản xuất là giá trị các loại sản phẩm chính, phụ sản xuất
ra trong năm.
GO = ∑Qi*Pi
Trong ñó: Qi là sản phẩm thứ i ñược tạo ra
Pi là ñơn vị sản phẩm i
+ Tổng thu: là giá trị các loại sản phẩm chính, phụ sản xuất ra trong
năm, tính cho từng loại cây trồng, từng ngành, công thức luân canh, nhóm hộ.
+ Chi phí trung gian là toàn bộ các khoản chi phí thường xuyên về
vật chất (không kể khấu hao) và dịch vụ ñược sử dụng trong quá trình sản
xuất ra sản phẩm trong một thời kỳ nhất ñịnh. Trong nông nghiệp, chi phí

trung gian bao gồm chi phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, dịch vụ làm
ñất, thủy lợi, bảo vệ thực vật.
IC = ∑Cj
Trong ñó: Cj là khoản chi phí thứ j
+ Giá trị gia tăng - GTGT là giá trị tăng thêm của quá trình sản xuất
sau khi ñã loại bỏ chi phí vật chất và dịch vụ.
VA = GO - IC
+ Thu nhập hỗn hợp - TNHH (thu nhập thực tế): là phần trả cho người
lao ñộng chân tay và người quản lý cùng tiền lãi thu ñược của việc sử dụng
ñất.
TNHH = VA - KHTS - Thuế - Thuê lao ñộng
+ Thu nhập thuần
Thu nhập thuần = Thu nhập hỗn hợp - chi phí công lao ñộng

×