Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau khi chuyển đổi một phần sang đất công nghiệp và đô thị trên địa bàn huyện mỹ hào tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN XUÂN HƯNG



ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
SAU KHI CHUYỂN ðỔI MỘT PHẦN SANG ðẤT CÔNG NGHIỆP
VÀ ðÔ THỊ TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO – TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH





HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Nguyễn Xuân Hưng







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thiện luận văn, tôi ñã nhận
ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ nhiệt tình, quý báu của các nhà khoa học, của các cơ
quan, tổ chức, nhân dân và các ñịa phương.
Tôi xin ñược bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS Nguyễn Xuân Thành ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt

quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo trong khoa
Tài nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo sau ñại học và nhà trường ðại học Nông
Nghiệp - Hà Nội, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng NN và PTNT UBND
huyện Mỹ Hào… ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ, ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện tốt nhất về mọi mặt cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện ñề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng10 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Xuân Hưng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………… …………i
Lời cảm ơn…………………………………….………………………….…… ii
Mục lục………………………………………………………… …………… iii
Danh mục bảng…………………………………….…………… …………… vi
Danh mục viết tắt………………………………………….………… … … v
MỞ ðẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 3
1.1.1. Khái quát về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 3
1.1.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 4
1.2. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 6

1.2.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất 6
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 10
1.3. Xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 11
1.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp 11
1.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới 13
1.4. Xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá 15
1.4.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá 15
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và
phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá 19
1.4.3. Một số ñịnh hướng phát triển nền nông nghiệp phát triển sản xuất
hàng hoá 22
1.5. Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá…………………26
1.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới 26
1.5.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 28
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 30
2.2 Nội dung nghiên cứu 30
2.2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Hào 30
2.2.2 Tình hình quản lý sử dụng ñất ñai và biến ñộng ñất ñai của huyện
Mỹ Hào gây áp lực cho quỹ ñất nông nghiệp 30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

2.2.3 ðánh giá các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp trước và sau khi
chuyển một phần diện tích ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp,
ñô thị 30
2.2.4 ðề xuất loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào trong
tương lai 31
2.2.5 ðề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng ñất nông nghiệp trong tương lai 31
2.3 Phương pháp nghiên cứu 31
2.3.1. Chọn ñiểm nghiên cứu 31
2.3.2. Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu thứ cấp 31
2.3.3. Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu sơ cấp 31
2.3.4. Phương pháp ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp 31
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðiều kiện tự nhiên của huyện Mỹ Hào 33
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 33
3.1.2. Các nguồn tài nguyên 36
3.1.3. Cảnh quan môi trường 37
3.1.4. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi
trường 38
3.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 39
3.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 39
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 41
3.2.3. Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập 43
3.2.4. Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư 45
3.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 46
3.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi
trường 49
3.3.1. Thuận lợi 49
3.3.2. Khó khăn, hạn chế 49
3.3.3. Áp lực ñối với ñất ñai 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

3.4 Hiện trạng sử dụng ñất và biến ñộng ñất ñai 2007-2012 huyện Mỹ

Hào, tỉnh Hưng Yên 51
3.5 ðánh giá loại hình sử dụng ñất nông nghiệp trước và sau chuyển
ñổi một phần diện tích sang ñát công nghiệp và ñô thị huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên 54
3.5.1 Tình hình sản xuất nông nghiệp trước và sau khi chuyển một phần
diện tích ñất nông nghiệp của huyện Mỹ Hào 54
3.5.2 ðánh giá loại hình sử dụng ñất nông nghiệp trước và sau khi
chuyển một phần diện tích ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp
và ñô thị 55
3.5.3 ðánh giá hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên 58
3.5.4 ðánh giá hiệu quả xã hội loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Mỹ Hào 66
3.5.5 ðánh giá hiệu quả môi trường loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
huyện Mỹ Hào 69
3.5.6 Lựa chọn loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên ñến năm 2020 70
3.6 Một số giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp ở huyện Mỹ Hào 72
3.6.1 Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 72
3.6.2. Giải pháp ñầu tư 74
3.6.3 Giải pháp về nguồn nhân lực 74
3.6.4 Giải pháp về khoa học công nghệ và môi trường 75
3.6.5 Hoàn thiện và bổ sung các chính sách ưu ñãi cho hộ nông dân mất
ñất sản xuất nông nghiệp 75
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 77
Kết luận 77
ðề nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 82


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của huyện Mỹ Hào 40
Bảng 3.2: Cơ cấu GDP huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên 2007, 2012 40
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất và cơ cấu của ngành Nông nghiệp huyện Mỹ Hào 41
Bảng 3.4: Diện tích, dân số, mật ñộ dân số năm 2010 huyện Mỹ Hào 43
Bảng 3.5: Biến ñộng ñất ñai 2007 – 2012 trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào 51
Bảng 3.6: Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp theo ñơn vị hành chính cấp
xã huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên 53
Bảng 3.7: Diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng chính trên ñịa bàn
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên 54
Bảng 3.8: Loại hình và kiểu sử dụng ñất nông nghiệp huyện Mỹ Hào năm
2007 56
Bảng 3.9: Loại hình sử dụng ñất và kiểu sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, năm 2012 57
Bảng 3.10: Cơ sở phân cấp mức ñộ ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất 58
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên ñịa bàn huyện
Mỹ Hào năm 2007 59
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng ñất nông nghiệp huyện Mỹ
Hào, năm 2007 60
Bảng 3.13 Hiệu quả kinh tế các LUT trong toàn huyện Mỹ Hào năm 2007 60
Bảng 3.14: Phân cấp hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất nông
nghiệp huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên năm 2007 61
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên ñịa bàn
huyện Mỹ Hào năm 2012 63
Bảng 3.16: Hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng ñất nông nghiệp huyện Mỹ

Hào, năm 2012 64
Bảng 3.17 Hiệu quả kinh tế các LUT trong toàn huyện Mỹ Hào năm 2012 65
Bảng 3.18: Phân cấp hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất nông
nghiệp huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên năm 2012 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

Bảng 3.19 : Phân cấp các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội 66
Bảng 3.20: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
trước chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp, ñô thị
huyện Mỹ Hào (2007) 67
Bảng 3.21: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp sau
chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp, ñô thị huyện
Mỹ Hào (2012) 68
Bảng 3.22: Phân cấp các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường của các
LUT trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên 69
Bảng 3.23: Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên 70
Bảng 3.24: Loại hình và kiểu sử dụng ñất nông nghiệp ñược lựa chọn
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên ñến năm 2020 72


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á
BTNMT Bộ Tài Nguyên & Môi Trường
BVTV Bảo vệ thực vật
CNH - HðH Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
CPTG Chi phí trung gian
CTV Cộng tác viên
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
GDP Tổng sản phẩm nội ñịa
GTGT Giá trị gia tăng
GTNC Giá trị ngày công
GTSX Giá trị sản xuất
HQðV Hiệu quả ñồng vốn
KCN Khu công nghiệp
KHCN Khoa học công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
KT - XH Kinh tế - xã hội
LUT Loại hình sử dụng ñất (Land Use Type)
NN Nông nghiệp

NXB Nhà xuất bản
PTNT Phát triển nông thôn
SPSS Chương trình máy tính phục vụ công tác thống
TNHH Thu nhập hỗn hợp
UBND Ủy Ban Nhân Dân
UNESCO Tổ chức giáo dục - khoa học - văn hóa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

MỞ ðẦU

Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn
phân bố khu dân cư và các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
Quá trình ñô thị hoá, công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ khắp cả nước, sự
phát triển các khu công nghiệp trong thời gian qua ñã góp phần ñẩy nhanh sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, nhất là ñối
với các tỉnh thuần nông. Tuy nhiên việc ưu tiên thu hút ñầu tư ñể phát triển các
khu công nghiệp ñã tạo nên sự mất cân ñối trong phát triển kinh tế xã hội nông
thôn nhất là ñối với những vùng ñất chật người ñông như ñồng bằng sông Hồng.
Một số diện tích ñất phù sa màu mỡ chuyên trồng lúa ñã phải chuyển sang sử
dụng làm mặt bằng sản xuất công nghiệp và ñô thị dẫn ñến gây áp lực lớn ñến
quỹ ñất nông nghiệp, công ăn việc làm và ñời sống của người nông dân gặp
không ít khó khăn.
Mỹ Hào là một huyện thuần nông có tốc ñộ phát triển công nghiệp nhanh
của tỉnh Hưng Yên. Theo số liệu thống kê ñến năm 2010 cả huyện có diện tích
trên 228,21ha chuyển từ ñất sản xuất nông nghiệp sang ñất công nghiệp và ñô thị.
Những chuyển biến mạnh ñó ñã làm ảnh hưởng không nhỏ tới người dân
ñịa phương theo chiều hướng tích cực và tiêu cực ñến vấn ñề sản xuất nông

nghiệp. Người nông dân có ñất bị thu hồi gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống
ñòi hỏi phải tổ chức lại việc sử dụng phần ñất nông nghiệp còn lại, chuyển ñổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi cũng như chuyển ñổi các công việc làm ăn khác ñể ñảm
bảo và phát triển ñời sống.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ðánh giá
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp sau khi chuyển ñổi một phần sang ñất công
nghiệp và ñô thị trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”
Mục ñích
- ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp sau khi chuyển
một phần diện tích ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp và ñô thị trên ñịa bàn
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

- ðề xuất loại hình sử dụng ñất và giải pháp thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững trong tương lai
trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Yêu cầu

ðánh giá ñược hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp sau khi
chuyển một phần diện tích sang ñất công nghiệp và ñô thị, những thuận lợi và
thách thức ñối với nông hộ trên ñịa bàn nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1. ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1. Khái quát về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất

nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp. Theo Luật ñất ñai năm 2003 [15], ñất nông nghiệp ñược
chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp,
ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác.
Trong giai ñoạn ñầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của ñất là tập trung vào sản xuất vật chất, ñặc
biệt trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp ñể phục vụ việc
ăn, ở, mặc khi con người biết sử dụng ñất ñai vào cuộc sống cũng như sản xuất
thì ñất ñai ñóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Từ thế kỷ XVIII và nhất là từ thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và
khoa học kỹ thuật ñã ñem lại thành tựu kỳ diệu là thay ñổi hẳn bộ mặt trái ñất và
cuộc sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộ không có một
chiến lược phát triển chung nên ñã gây ra hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi trường
và thoái hoá ñất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tàn phá ở Châu Mỹ
la tinh và Châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha ñất ñai bị hoang
mạc hoá. Theo kết quả ñiều tra của UNDP và trung tâm thông tin nghiên cứu ñất
quốc tế (ISRIC) ñã cho thấy cả thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha ñất thì ñã có 2 tỷ ha
bị thoái hoá ở các mức ñộ khác nhau trong ñó Châu Á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha
chiếm 62% tổng diện tích ñất bị thoái hoá. Số liệu trên cho ta thấy ñất ñai bị thoái
hoá tập trung ở các nước ñang phát triển.
Theo E.r de Kimpe và Warkentin b.p (1998) thì ñất có các chức năng
chính: một là duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và ñịa hoá học, hai là phân phối
nước, ba là tích trữ và phân phối vật chất, bốn là tính ñệm và phân phối năng
lượng. Nhưng chức năng này trợ giúp khả năng ñiều chỉnh cân bằng hệ sinh thái.
Tuy nhiên, con người ñã tác ñộng lên các hệ sinh thái là thay ñổi vượt khả năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

tự ñiều chỉnh của ñất là nguyên nhân chính dẫn ñến sự mất cân bằng trong ñất,
làm suy thoái ñất. Ngoài ra con người còn tác ñộng ñến khí quyển làm thay ñổi

cân bằng nhiệt lượng, làm suy giảm nguồn nước, mực nước biển dâng lên. Trong
nông nghiệp, việc lạm dụng phân hoá học và các hoá chất bảo vệ thực vật làm
hỏng kết cấu và làm nhiễm ñộc ñất vì vậy, nhằm hạn chế, cải tạo môi trường ñất
ñai, ñảm bảo sự sống hiện tại và tương lai của loài người thì cần có chiến lược
bảo vệ môi trường ñất.
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ nước nào dù phát triển hay
ñang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản phẩm
nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi
nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm công nghiệp ñể ñầu
tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Theo báo cáo của World Bank (1995) [36], hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150-200 triệu tấn, trong khi ñó vẫn
có 6 - 7 triệu ha ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1.200 triệu ha ñất
bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng
không hợp lý.
Ngày 28/02/2007, Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã phê duyệt công bố
diện tích ñất ñai năm 2005 của cả nước Việt Nam với tổng diện tích tự nhiên là
33.121.159 ha, trong ñó ñất nông nghiệp chỉ có 24.822.560 ha; dân số là 80.902,4
triệu người, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là 3.068 m2/người (theo báo cáo
của tổng cục thống kê năm 2005). So sánh với 10 nước khu vực ðông Nam Á,
tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2, bình quân diện tích ñất tự nhiên
trên ñầu người của Việt Nam ñứng vị trí thứ 9 trong khu vực.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của
người quản lý và sử dụng ñất.
1.1.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5


ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người về
các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. mặt khác ñất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất
nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất
nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận
dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng
xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai
thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Do ñó ñất nông nghiệp cần ñược sử
dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”.
* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững:
Thuật ngữ “sử dụng ñất bền vững” ñược dựa trên các quan ñiểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái ñất và nước.
- Có hiệu quả lâu bền.
- ðược xã hội chấp nhận.
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng ñất ñai bền vững, nếu sử
dụng ñất ñai ñảm bảo các nguyên tắc trên thì ñất ñai ñược bảo vệ cho phát triển
nông nghiệp bền vững.
ðể duy trì sự sống còn của con người, nhân loại ñang phải ñương ñầu với
nhiều vấn ñề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm và
suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái, nhiều nước trên thế giới ñã xây
dựng và phát triển nông nghiệp theo quan ñiểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập
ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Về vấn ñề này Altieri và cộng sự là
Susanna B.H. 1990 cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế ñộ ña

canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: Tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro, quan
ñiểm ña canh và ña dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn ñịnh này ñược
ngân hàng thế giới ñặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai. Một quan niệm khác cho rằng: phát
triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ
thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại
và mai sau. ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu
về tác dụng lâu bền của từng mô hình, ñể duy trì và phát triển ña dạng sinh học.
1.2. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. sau này khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa
kết quả và hiệu quả.
Theo trung tâm từ ñiển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu
của việc làm mang lại.
Kết quả hữu ích của một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con
người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người
mà người ta phải xem xét kết quả ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra ñể tạo
ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? chính vì thế
khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà
còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm
ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá
hiệu quả.

Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó nghiên cứu
áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một
trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có
tính ổn ñịnh và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm, bản
chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của mác và
những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét trên 3
mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
2.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas
“Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học ðức (Stienier, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ tiết kiệm chi
phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt ñộng
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm

thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý luận hệ
thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

Hiệu quả kinh tế phải ñược tính bằng tổng giá trị trong một giai ñoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho
vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong,
ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu
bệnh
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả ñạt
ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. kết quả ñạt ñược
là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và
tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. ñiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu ñạt
ñược một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa nghiệp phân bổ mới có
ñiều kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào
việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì
khi ñó mới ñạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng tiết
kiệm nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.

1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải thu hút ñược nhiều lao
ñộng, ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và
nguồn lực của ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về
ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phù hợp với tập quán, nền văn hoá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

của ñịa phương thì việc sử dụng ñó bền vững hơn, ngược lại sẽ không ñược
người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995)[20], hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất
nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện
tích ñất nông nghiệp.
2.2.1.3. Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải bảo
vệ ñược ñộ mầu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường
sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). ða
dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Trong thực tế tác ñộng của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều
hướng khác nhau. cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp với ñặc
tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác ñộng của các
hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những
ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh giá
thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân bón

và thuốc bảo vệ thực vật trong quá tŕnh sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt,
cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử
dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt
ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử dụng ñất ñể
ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp.
+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so
sánh có thang bậc.
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan ñiểm
và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho
nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối ngoại,

nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học. Và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
ñược tạo ra trong một kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào và dịch vụ
sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và (CPTG), là giá trị sản
phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên một ñồng CPTG, bao gồm GTSX/CPTG và
GTGT/CPTG ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả. nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao ñộng (lñ) quy ñổi, bao gồm:
GTSX/lñ và GTGT/lñ. thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống cho
từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng, làm cơ sở ñể so sánh với chi phí cơ hội
của người lao ñộng.
Các chỉ tiêu phân tích ñược ñánh giá ñịnh lượng (giá trị tuyệt ñối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, ñịnh tính (giá trị tương ñối) ñược tính bằng mức ñộ
cao, thấp. Các chỉ tiêu ñạt ñược mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Theo hội khoa học ñất Việt Nam (2000)[8], hiệu quả xã hội ñược phân
tích bởi các chỉ tiêu sau:
- ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.

- ðáp ứng ñược mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
- Góp phần ñịnh canh, ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Tăng cường sản phẩm hàng hoá, ñặc biệt là hàng xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu hiệu quả môi trường
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc ñánh giá
ảnh hưởng của sản xuất cây trồng tới ñất ñai, việc ñầu tư phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật cho các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
1.3. Xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
1.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp
Theo ðường Hồng Dật (1995)[6], trên con ñường phát triển nông nghiệp,
mỗi nước chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau,
nhưng phải giải quyết các vấn ñề chung sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

- Không ngừng nâng cao năng suất chất lượng nông sản, nâng cao năng
suất lao ñộng trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư.
- Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học vào quá trình phát
triển nông nghiệp. Chiều hướng chung là phấn ñấu giảm lao ñộng chân tay, ñầu tư
nhiều lao ñộng trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng quản lý và tổ chức.
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn ñề chung trên mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông
nghiệp khác nhau, có thể chia thành 2 hướng:
+ Nông nghiệp công nghiệp hoá: dựa chủ yếu vào các yếu tố vật tư, kỹ
thuật, hoá chất và các sản phẩm khác của công nghiệp.
+ Nông nghiệp sinh thái: nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự
nhiên, có chú ý hơn ñến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. tuy nhiên, trong

nhiều trường hợp nông nghiệp sinh thái không ñảm bảo hiệu quả cao.
Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững. ñó
là một dạng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nông nghiệp ñi ñôi
với giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái ñảm bảo cho nông nghiệp phát triển
bền vững, lâu dài.
Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, ñan xen các xu hướng
vào nhau ở nhiều mức ñộ khác nhau. cụ thể như:
- Vào những năm của thập kỷ 60, ở các nước phát triển ở châu Á, Mỹ la
tinh ñã ñược thực hiện cuộc “cách mạng xanh’’. Thực chất cuộc cách mạng này
dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất lúa cao (lúa
nước, lúa mì, ngô ) xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hoá
học. “Cách mạng trắng’’ ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia súc có
tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học ñạt ñược trong việc tăng
năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn nuôi mang
ít nhiều tổ chức công nghiệp.
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông
dân với ruộng ñất. trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân ñối với ñất ñai,
khuyến khích tính cần cù của họ ñể năng suất và sản lượng trong nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc, tháo gỡ những khó
khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông nghiệp
lâu dài và bền vững.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu ñạt
ñược của khoa học công nghệ, ở giai ñoạn hiện nay muốn ñưa nông nghiệp ñi lên
phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì, tính phong phú
ña dạng và ñầy biến ñộng của nông nghiệp ñòi hỏi những hiểu biết và những xử
lý ñầy trí tuệ và rất biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện,
nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong mọi mặt hoạt ñộng của

hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù
hợp, hợp lý. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở
ñỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý ñược vận dụng
phù hợp, với ñiều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng.

Theo trung tâm thông tin chuyên ñề nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất nông
nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng và ña dạng hoá sản xuất như: Philipin năm 1987-1992 chính phủ ñã có
chiến lược chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá cây trồng nhằm thúc ñẩy
nông nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996 ñã có những chính sách
ñầu tư phát triển nông nghiệp; Ấn ðộ kể từ thập kỷ 80, khi sản xuất lương thực
ñã ñủ ñảm bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát triển nông nghiệp của
chính phủ cũng chuyển sang ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá
sản xuất, phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực
1.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới
Những năm gần ñây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước ñầu ñã gắn
phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và ñang từng bước
giảm bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và hướng mạnh
ra xuất khẩu
Trên cơ sở thành tựu kỹ thuật nông nghiệp của gần 20 năm ñổi mới, dựa
trên những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào ñiều kiện cụ thể, phương
hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới sẽ là:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

- Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm ngành hàng, nhóm
sản phẩm, xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong
nước, thế giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng.
- Xác ñịnh cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã

hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước ño ñể xác ñịnh cơ
cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch ñối với từng nông sản hàng
hoá[10].

- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ
trọng lao ñộng nông nghiệp xuống còn 50%[9], tăng quỹ ñất nông nghiệp bình
quân trên một lao ñộng nông nghiệp. ðồng thời ñẩy mạnh công nghiệp hoá, phát
triển ngành nghề công nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp. Mặt khác, cần phải
phát triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ trong nông nghiệp ñể giải quyết lao
ñộng nông nhàn.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu cao hơn của
công nghiệp hoá [10]. ðể khuyến khích sản xuất nông sản hàng hoá, khuyến
khích các sản phẩm xuất khẩu, cần tiếp tục tạo lập ñồng bộ các yếu tố của kinh tế
thị trường và từng bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa. ðặc biệt là thị trường ruộng ñất, tạo ra sự lưu chuyển ñất nông nghiệp
nhằm tạo ra các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hàng hoá với quy mô thích
hợp[2].
- ðẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp. cần ứng
dụng ñồng bộ các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hoá,
nâng cao trình trình ñộ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, lưu thông
tiếp thị nông sản hàng hoá.
Sản phẩm làm ra chứa ñựng một lượng tri thức khoa học - kỹ thuật và tổ
chức quản lý cao ñể không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm và tiếp cận tích cực nhất với kinh tế tri thức ñang diễn ra trên toàn
cầu[4].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15


1.4. Xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
1.4.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
Nông nghiệp là một hoạt ñộng sản xuất mang tính chất cơ bản của mỗi
quốc gia[19]. Nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản
xuất công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn, nông
nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ, nhưng những khó khăn, trở ngại trong nông
nghiệp ñã gây ra không ít những xáo ñộng trong ñời sống xã hội và ảnh hưởng
sâu sắc ñến tốc ñộ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung. ðể nông
nghiệp có thể thực hiện vai trò quan trọng của mình ñối với nền kinh tế quốc dân
ñòi hỏi nông nghiệp phát triển toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc.
Cuộc toạ ñàm ‘‘Xây dựng cánh ñồng 50 triệu ñồng/ha và hộ 50 triệu
ñồng/năm ở vùng ñồng bằng sông Hồng’’ do Ban kinh tế Trung ương, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình và báo
Nhân dân phối hợp tổ chức tháng 5/2003 ở Thái Bình, nhằm bước ñầu nhận thức
rõ những thành tựu, bài học kinh nghiệm, cũng như những khó khăn thách thức
và những vấn ñề nảy sinh từ thực tiễn ñể có giải pháp chỉ ñạo, tổ chức, hướng
dẫn giúp ñỡ những người nông dân trong phát triển sản xuất hàng hoá.
ðặc biệt ngày nay khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO.
Hai mươi năm nay, hàng nông sản Việt Nam ñã ñược xuất khẩu ñi nhiều nước,
nhiều mặt hàng nằm trong tốp ñứng ñầu thế giới như gạo mỗi năm xuất khẩu 4,5-
5 triệu tấn, cà phê 6000 tấn, hồ tiêu 100000 ngàn tấn, hạt ñiều chế biến 50.000
tấn, gia nhập WTO, Việt Nam có một sân chơi khổng lồ cho nông nghiệp phát
triển. Do ñó phải tuân thủ ‘‘luật chơi’’. Vào WTO, trong vòng 5-7 năm, thuế
nhập khẩu bình quân giảm từ 17,4% xuống còn 13,4%; riêng hàng nông sản
trong 5 năm tới thuế nhập khẩu giảm từ 23,5% hiện xuống còn 20,9%. Hiện nay
chúng ta trồng cây gì, nuôi con gì cũng nhỏ lẻ thiếu tập trung. Vậy chúng ta phải
nhanh chóng ñổi mới nền nông nghiệp ñể ñáp ứng ñược nhu cầu của thị trường,
ñảm bảo chất lượng. Con ñường tất yếu ñể phát triển nông nghiệp nước ta hiện
nay là phải chuyển từ sản xuất nhỏ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16

Theo Nguyễn Quốc Vọng, kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản năm 1995
của Việt Nam là 1,3 tỉ USD, năm 2005 ñã ñạt 5,7 tỉ USD. So với Thái Lan,
Malaixia, Philipin - các nước có tiềm năng tương tự Việt Nam, họ ñã ñạt và vượt
mức này từ lâu. Mailaixia ñạt kim ngạch xuất khẩu 14 tỉ USD từ năm 1986,
Thái Lan ñạt 10 tỉ USD năm 1987, Philipin năm 1992. hiện nay kim ngạch xuất
khẩu của Thái Lan, Malaixia, Philipin ñều lớn hơn Việt Nam.
Ở Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu nông sản ñã chiếm tới 30-40% tổng
kim ngạch xuất khẩu cả nước. Một số mặt hàng tăng trưởng cả về số lượng và
kim ngạch xuất khẩu như cà phê 7% về lượng và 56% về kim ngạch xuất khẩu,
cao su tăng lần lượt là 45% và 121%,
Mặc dù ñạt kết quả khả quan song bước tăng trưởng chưa bền vững, sâu
bệnh hại lúa và mạ như rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá lúa, bệnh ñạo ôn vẫn
có xu hướng tăng nhanh. Dịch bệnh cúm gia cầm vẫn có nguy cơ tái phát trở lại,
việc nâng cao chất lượng nông sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa ñược
ñặc biệt chú trọng. Diện tích ñất canh tác hiện vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, ñặc
biệt công tác dồn ñiền, ñổi thửa gặp phải nhiều khó khăn ñã hạn chế, phát triển
nông nghiệp hàng hoá. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất gieo trồng
chưa ñược phổ biến rộng rãi. ðặc biệt, khả năng ñầu tư số vốn lớn ñể phát triển
các mô hình có quy mô lớn còn hạn chế, theo Nguyễn Quang Thạch (2001),
một trong những nguyên nhân của việc xuất khẩu hàng hoá sụt giảm là “vì chúng
ta chưa có tập quán sản xuất nông nghiệp chất lượng cao ñể cạnh tranh với thị
trường thế giới’’. Mặt khác, số ñông nông dân còn thiếu những hiểu biết về thị
trường, thiếu năng lực, bản lĩnh và trình ñộ tổ chức sản xuất kinh doanh nông
nghiệp hàng hoá. do ñó, sản xuất hàng hoá phần nhiều mang tính tự phát, thiếu
ổn ñịnh và thiếu ñịnh hướng thị trường.
Vì vậy, yêu cầu ñặt ra ñối với phát triển nông nghiệp hiện nay là phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có ñịnh hướng và thị trường ổn ñịnh.
muốn vậy chúng ta cần phải có hệ thống sản xuất ñồng bộ, ñạt tiêu chuẩn.

Sản xuất hàng hoá phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố kinh tế xã hội, tự nhiên,
môi trường, do ñó khả năng rủi ro trong sản xuất là không thể tránh khỏi. Mặt

×