Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá tình hình thưc hiện quy hoạch sử dụng đất huyện phù cừ, tỉnh hưng yên, giai đoạn 2006 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 106 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LÊ QUANG SỰ


ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
S
Ử DỤNG ðẤT HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN,
GIAI ðOẠN 2006 - 2010



Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.85.10.03


Người hướng dẫn khoa học :
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THỜI



Hà Nội - 2013



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào, các thông
tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Lê Quang Sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii
LỜI CẢM ƠN


Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn
Khắc Thời ñã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường ðại học Nông
nghiệp – Hà Nội, Lãnh ñạo Khoa Tài nguyên và Môi trường và toàn thể các
thầy cô giáo trong Khoa, ñặc biệt các thầy, cô giáo trong Bộ môn Trắc ñịa
và ðo ñạc bản ñồ. Tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân huyện Phù
Cừ và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên, anh chị em ñồng
nghiệp, gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên tạo mọi ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn

thành luận văn này./.

Tác giả luận văn



Lê Quang Sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan……………………………………………………………… i
Lời cảm ơn…………………………………………………………………ii
Mục lục……………………………………………………………………iii
Danh mục bảng……………………………………………………………vi
Danh mục viết tắt…………………………………………………………vii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
2.1. Mục ñích 2
2.2. Yêu cầu 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của Quy hoạch sử dụng ñất 3
1.1.1. Cơ sở lý luận 3
1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất 7
1.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của một số nước
trên thế giới và Việt Nam.
8
1.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của một số nước
trên thế giới 8

1.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của Việt Nam 10
1.3. Những nghiên cứu ñánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử
dụng ñất.
22
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 26
2.2. Nội dung nghiên cứu 26
2.2.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Phù Cừ 26
2.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng ñất 26
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv
2.2.3. ðánh giá tình hình thực hiện phương án “Quy hoạch sử dụng
ñất giai ñoạn 2006 – 2010 huyện Phù Cừ
26
2.2.4. ðề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy
hoạch sử dụng ñất.
26
2.3. Phương pháp nghiên cứu 26
2.3.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu 26
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu thông tin 27
2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh 27
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 27
2.3.5. Phương pháp minh họa bằng bản ñồ 28
2.3.6. Phương pháp chuyên gia 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
3.1. ðiều tra ñiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Phù Cừ 29
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 29
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội của huyện Phù Cừ 35
3.1.3. Thực trạng phát triển ñô thị và khu dân cư nông thôn 41

3.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 42
3.1.5. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường 44
3.2. Tình hình quản ly và hiện trạng sử dụng ñất 46
3.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai 46
4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất 52
3.3. Phương án quy hoạch sử dụng ñất huyện Phù Cừ giai ñoạn
2006- 2010
56
3.3.1. Quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp. 57
3.3.2 Quy hoạch ñất phi nông nghiệp 58
3.3.3 Quy hoạch ñất chưa sử dụng: 59
3.4. ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

3.4.1. ðánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất giai ñoạn
2006-2010 của huyện Phù Cừ
61
3.4.2. ðánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch ñất nông nghiệp 62
3.4.3. ðánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu ñất phi nông nghiệp: 64
3.4.4 ðánh giá việc thực hiện chỉ tiêu ñất chưa sử dụng: 70
3.4.5. ðánh giá chung về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 71
3.6.1. Giải pháp về kinh tế 76
3.6.2. Giải pháp về chính sách 76
3.6.3. Giải pháp về tổ chức 77
3.6.4. Giải pháp nâng cao chất lượng phương án quy hoạch sử dụng ñất 77
4.6.5. Giải pháp quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
1. Kết luận 79

2. KIẾN NGHỊ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2008 – 2012 huyện Phù Cừ 36
Bảng 3.2: Dân số, mật ñộ dân số phân theo ñơn vị hành chính xã, thị trấn 40
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 Của huyện Phù Cừ 1
Bảng 3.4: Các loại ñất ñược phê duyệt theo quy hoạch ñến năm 2010 57
Bảng 3.5: Chỉ tiêu ñất nông nghiệp hiện trạng năm 2005 và quy hoạch
ñược phê duyệt ñến năm 2010 huyện Phù Cừ
58
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu sử dụng ñất phi nông nghiệp trong kỳ quy hoạch
2006- 2010
60
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất theo quy hoạch
ñến 2010
61
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 62
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất phi nông nghiệp 65
Bảng 3.10: Diện tích ñất khu dân cư phát sinh ngoài quy hoạch 67
Bảng 3.11: Tổng hợp các công trình sản xuất chưa thực hiện theo quy hoạch 68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



CN Công nghiệp
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
GPMB Giải phóng mặt bằng
KCN Khu công nghiệp
KHSDð Kế hoạch sử dụng ñất
NN Nông nghiệp
Qð Quyết ñịnh
QH Quy hoạch
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
QL Quốc lộ
SXKD Sản xuất kinh doanh
XD Xây dựng
TP Thành phố
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài.
Quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng không chỉ cho
trước mắt mà cả lâu dài, việc thực hiện ñúng phương án quy hoạch ñóng
vai trò quyết ñịnh tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử
dụng ñất. Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy
hoạch kế hoạch sử dụng ñất còn nhiều hạn chế bất cập, ñặc biệt ở những
ñịa phương có ñiều kiện thuận lợi về giao thông, gần các trung tâm kinh tế
lớn, tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh.

Trong thời kỳ ñổi mới, cùng với sự chuyển ñổi mạnh mẽ của nền
kinh tế thì nhu cầu sử dụng ñất cho các ngành, các cấp ngày càng gia tăng
và ñang ñặt ra nhiều vấn ñề phức tạp, gây áp lực lớn tới nguồn tài nguyên
ñất, chính vì vậy quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất là một vấn ñề hết sức
cần thiết và có vai trò ñặc biệt quan trọng, nó giúp các ngành, các cấp sắp
xếp, bố trí sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên ñất ñai, tránh sự
chồng chéo gây lãng phí, ñồng thời thúc ñẩy sự phát triển kinh tế xã hội
của ñịa phương trong giai ñoạn trước mắt và xa hơn.
Quy hoạch ñất ñai có một vai trò chức năng rất quan trọng, nó tạo ra
ñiều kiện lãnh thổ cần thiết ñể tổ chức sử dụng ñất có hiệu quả cao. Quy
hoạch sử dụng ñất ñai có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp lại nền sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, các công trình xây dựng cơ bản, các khu dân cư và
các công trình văn hóa phúc lợi một cách hợp lý.
Huyện Phù Cừ là huyện mới ñược tái lập vì thế việc lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất là cần thiết và rất quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và là căn cứ pháp lý ñể UBND
huyện thực hiện ñúng chức năng Quản lý Nhà nước về ñất ñai trên ñịa bàn
huyện. Xác ñịnh rõ tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất ñai trong giai ñoạn hiện nay. ðược sự giúp ñỡ của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện và các phòng ban
của huyện Phù Cừ ñã phối kết hợp với Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và
Môi trường tổ chức triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai thời
kỳ 2006- 2010. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện còn vướng
mắc do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Vì vậy cần có những ñánh
giá ñầy ñủ nhằm rút kinh nghiệm nhằm xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch các thời kỳ tiếp theo tốt hơn và phù hợp với tình hình phát triển kinh

tế xã hội trên ñịa bàn huyện.
Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi tiến hành thực hiện ðề tài “ðánh giá
tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên, giai ñoạn 2006- 2010 ”

với mong muốn tìm giải pháp góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng
ñất tại ñịa phương.
2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
- ðánh giá thực trạng công tác thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất huyện Phù Cừ thời kỳ 2005– 2010.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án
quy hoạch sử dụng ñất huyện Phù Cừ thời kỳ 2011– 2020.
2.2. Yêu cầu
- Thu thập các số liệu về các chỉ tiêu sử dụng ñất trong quá trình thực
hiện phương án quy hoạch giai ñoạn 2006 – 2010.
- ðánh giá ñúng thực trạng và ñầy ñủ các chỉ tiêu sử dụng ñất ñã
ñược UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt phương án quy hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 2006-2010.
- ðề ra những giải pháp thiết thực, phù hợp với ñiều kiện thực tế ở
ñịa phương và coi ñây như cơ sở khoa học ñể lập phương án quy hoạch sử
dụng ñất giai ñoạn tiếp theo, tránh tình trạng quy hoạch treo như trước ñây.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của Quy hoạch sử dụng ñất

1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch nói chung là sự chuyển hoá tư duy hiện tại thành hành
ñộng tương lai nhằm ñạt những mục tiêu nhất ñịnh. Quy hoạch là kế hoạch
hoá trong không gian, thực hiện những quyết ñịnh của Nhà nước trên một
lãnh thổ nhất ñịnh. Quy hoạch mang tính ñịnh hướng, tạo ra khả năng thực
hiện các chính sách phát triển, kiểm soát các hoạt ñộng sử dụng nguồn lực,
tạo ra sự cân bằng sinh thái trong môi trường sống, sự công bằng trong ñời
sống xã hộii.
Quy hoạch sử dụng ñất (QHSDð) là một hệ thống các biện pháp
kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ,
hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ ñất
cả nước, tổ chức SDð như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản
xuất khác gắn liền với ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo ñiều
kiện bảo vệ ñất và bảo vệ môi trường.
Lê Cảnh ðịnh cho rằng: “QHSDð là hệ thống các biện pháp kinh tế,
kỹ thuật và chính sách của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý ñất ñai
ñầy ñủ, khoa học, hợp lý có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ
ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất” [16].
Hiểu sai lệch khái niệm QHSDð là hết sức nguy hại, ñặc biệt ñối với
hoạt ñộng có tác ñộng lâu dài như QHSDð. Tổ chức nông lương thế giới
FAO (Food and Agriculture Organization) ñã khẳng ñịnh: "QHSDð ñôi khi
bị hiểu lầm là một quá trình mà trong ñó các nhà quy hoạch ñưa ra nội
dung cụ thể việc mọi người phải làm, như một kiểu hành ñộng từ trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

xuống (top-down). ðó là cách hiểu sai lầm! Ngược lại, các nhà nghiên cứu
của FAO ñã chỉ rõ QHSDð thực chất phải là hệ thống ñánh giá các yếu tố

tự nhiên, xã hội và kinh tế theo cách ñể giúp ñỡ và ñộng viên người sử
dụng ñất lựa chọn phương án sử dụng ñất làm tăng năng suất, sử dụng bền
vững ñồng thời ñáp ứng ñược nhu cầu của xã hội. Người nông dân và
những người sử dụng ñất khác nên tham gia vào các hoạt ñộng trong
QHSDð, vì họ có kiến thức thực tế, có sự kiểm nghiệm so sánh giữa nhu
cầu phát triển thực tiễn với lý thuyết phát triển bền vững" [11].
1.1.1.2. Hệ thống quy hoạch sử dụng ñất
Trong quá trình phát triển, hệ thống QHSDð thiết lập ranh giới rõ
ràng, làm cơ sở quan trọng ñể tổ chức phân bố hợp lý lực lượng sản xuất.
QHSDð là một hệ thống, ñược tiến hành ở các quy mô khác nhau, từ vĩ mô
ñến vi mô. Các nhà nghiên cứu ñưa ra nhiều loại hệ thống, tùy trường hợp
cụ thể ñể áp dụng cho phù hợp. Hệ thống QHSDð ñược các nhà quản lý
ñặc biệt quan tâm là hệ thống phân theo lãnh thổ hành chính. Ở Việt Nam,
hệ thống này gồm 4 cấp, ñó là:
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cả nước.
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh (bao gồm tỉnh và thành phố
trực thuộc trung ương).
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện (bao gồm các huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã (bao gồm xã, phường, thị trấn)
ñược gọi là quy hoạch sử dụng ñất chi tiết.
Ngoài ra, Luật ðất ñai 2003 còn quy ñịnh việc lập QHSDð theo
ngành, bao gồm quy hoạch sử dụng ñất ñai của Bộ Quốc phòng; quy hoạch
sử dụng ñất ñai của Bộ Công an…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

1.1.1.3. Những ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất

ðặc ñiểm của QHSDð ñược quy ñịnh cụ thể theo hệ thống pháp luật
của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
ñại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý. Hiến pháp Nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam xác ñịnh rõ Nhà nước quản lý ñất
ñai thông qua quy hoạch và pháp luật. Quy ñịnh này thể hiện tính ưu việt
của chế ñộ chính trị nước nhà. QHSDð ñược duyệt là cơ sở pháp lý quan
trọng ñể tiến hành các hoạt ñộng quản lý Nhà nước, Nhà nước tiến hành
các nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai theo khoản 2 ðiều 6 Luật ðất ñai
2003. Mục 2 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất gồm 10 ñiều (từ ðiều 21
ñến ðiều 30) của Luật ðất ñai cũng ñưa ra các quy ñịnh, ñặc ñiểm chi tiết.
1.1.1.4. Các bước chính của quy hoạch sử dụng ñất
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác QHSDð, FAO ñưa ra một
hướng dẫn chung về các bước lập QHSDð [12]. Hướng dẫn mang tính khái
quát chung, tùy trường hợp có những bổ sung, ñiều chỉnh cho thích hợp. Sơ
ñồ quy trình biểu diễn các bước như sau:

Hình 2.1: Sơ ñồ các bước chính của QHSDð theo FAO

1. Xây dựng
các mục tiêu
2. Tổ chức
công việc
4. Lựa chọn
các phương
án hữu hiệu
5. ðánh giá
mức ñộ thích

nghi ñất ñai
3. Phân tích

các cơ hội
10.
Xem xét
và s
ửa ñổi kế
hoạch
9. Thực hiện
kế hoạch
8. Chuẩn bị
k
ế hoạch sử
dụng ñất
7. Chọn
phương án
tốt nhất
6. ðánh giá
các phương
án lựa chọn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

1.1.1.5. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng ñất
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- ðược lập từ tổng thể ñến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cấp
trên; kế hoạch sử dụng ñất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất ñã
ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh, xét duyệt.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cấp trên phải thể hiện nhu

cầu sử dụng ñất của cấp dưới.
- Sử dụng ñất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của mỗi kỳ phải ñược quyết ñịnh,
xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước ñó.
1.1.1.6. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất với các loại quy hoạch
chuyên ngành khác
Quy hoạch là một hệ thống gồm nhiều loại hình quy hoạch khác nhau.
Mỗi loại hình quy hoạch có vị trí, vai trò riêng biệt, không thể thay thế.
Nhưng các loại hình quy hoạch không ñộc lập mà có sự tác ñộng qua lại. Ở
một quốc gia, hệ thống quy hoạch ñược ñánh giá là có chất lượng khi các
loại hình quy hoạch có sự thống nhất ñồng bộ, kịp thời ở tất cả các cấp.
QHSDð có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều loại hình quy hoạch
khác. QHSDð là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hoá quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế, xã hội. ðối với quy hoạch phát triển nông
nghiệp, QHSDð có tác dụng chỉ ñạo vĩ mô, khống chế và ñiều hoà cơ cấu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

sử dụng ñất. Giữa quy hoạch ñô thị và quy hoạch sử dụng ñất có mối quan
hệ diện và ñiểm, cục bộ và toàn bộ. Ngoài ra, quan hệ giữa quy hoạch sử
dụng ñất với quy hoạch phát triển các ngành là quan hệ tương hỗ vừa phát
triển vừa hạn chế lẫn nhau.
1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất
1.1.2.1. Tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất nói chung
Quy hoạch sử dụng ñất là công tác có ý nghĩa quan trọng trong việc
quản lý và sử dụng ñất ñai. ðây là công cụ hữu hiệu tạo ra những ñiều kiện

lãnh thổ cần thiết ñể tổ chức sử dụng ñất có hiệu quả cao. Ở Việt Nam,
QHSDð ñược hiểu là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ chức,
quản lý nhằm sử dụng hiệu quả tối ña tài nguyên ñất trong mối tương quan
với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác gắn với bảo vệ môi trường ñể
phát triển bền vững trên cơ sở phân bố quỹ ñất vào các mục ñích sử dụng
ñất ở nhiều phạm vi khác nhau. QHSDð mang tính dự báo, phải thể hiện
ñược những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Sau khi ñược
phê duyệt, QHSDð trở thành công cụ quản lý Nhà nước về ñất ñai ñể các
cấp, các ngành quản lý, ñiều chỉnh việc khai thác sử dụng ñất phù hợp với
yêu cầu của từng giai ñoạn phát triển, xử lý các vấn ñề còn bất cập và các
vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng ñất ñai.
1.1.2.2. Tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh và cấp huyện
Trong hệ thống quy hoạch sử dụng ñất theo 4 cấp hành chính của
nước ta, quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh và cấp huyện là hai bộ phận quan
trọng:
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh có vị trí trung tâm, tạo khung sườn
trung gian giữa tổng thể và cụ thể, giữa Trung ương và ñịa phương. Nó có
tác ñộng trực tiếp tới việc sử dụng ñất của các Bộ, ngành, vùng, các huyện,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

các dự án; ñồng thời cũng có vai trò cụ thể hóa, bổ sung, hoàn thiện quy
hoạch sử dụng ñất cả nước.
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện là cơ sở ñể cụ thể hóa quy hoạch sử
dụng ñất cấp tỉnh và cả nước, trực tiếp chỉ ñạo và khống chế quy hoạch sử
dụng ñất của nội bộ các ngành, các xí nghiệp, kế thừa quy hoạch cấp trên.
1.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của một số nước trên
thế giới và Việt Nam.
1.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của một số nước trên

thế giới.
Ở mọi quốc gia, công tác quy hoạch sử dụng ñất ñai luôn là một
trong những nội dung ñược quan tâm hàng ñầu trong lĩnh vực quản lý nhà
nước ñối với tài nguyên nói chung và ñất ñai nói riêng. Mỗi quốc gia có
những ñặc ñiểm riêng biệt, ñiển hình là sự khác biệt trong hệ thống luật
pháp và trình ñộ phát triển, cho nên phương pháp tiến hành lập và quá trình
thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của mỗi nước cũng mang những nét ñặc
thù khác nhau.
ðối với các nước phát triển, hệ thống luật ñất ñai tương ñối hoàn
thiện nên công tác quản lý ñất ñai nói chung và công tác quy hoạch nói
riêng ñã có hệ thống lý luận khá ñầy ñủ, khoa học và ñược triển khai ñồng
bộ, hiệu quả trong thực tiễn, ñảm bảo hiệu quả trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội,
môi trường.
Tại Pháp, quy hoạch sử dụng ñất ñược xây dựng theo hình thức mô
hình hóa nhằm ñạt hiệu quả kinh tế cao trong sử dụng ñất và các nguồn lực
khác. Nguyên tắc xây dựng phương án quy hoạch là dựa trên bài toán quy
hoạch tuyến tính có cấu trúc và sản xuất hợp lý, nhằm thúc ñẩy nền kinh tế
phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

Ở Mỹ, nội dung quy hoạch sử dụng ñất ñã gắn liền với môi trường,
xây dựng một hệ thống quy hoạch tổng thể nhằm ñảm bảo cảnh quan môi
trường và sử dụng ñất tiết kiệm, bền vững góp phần tăng tính khả thi cho
phương án quy hoạch sử dụng ñất.
Một ñất nước ñiển hình khác ñược nhắc tới khi nghiên cứu về quy
hoạch là ðức. Chỉ vài năm sau khi thống nhất toàn lãnh thổ, năm 1994 hệ
thống quy hoạch sử dụng ñất của ðức ñã ñược xây dựng. Hệ thống quy
hoạch sử dụng ñất ñược xây dựng với bản ñồ tỷ lệ 1:50.000. Sau ñó, việc

ñiều chỉnh và cập nhật những biến ñộng ñất ñai cho phù hợp với sự thay
ñổi của nền kinh tế, xã hội và mục tiêu của Chính phủ ñược tiến hành
thường xuyên. Do ñó, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất của ðức nhìn
chung có hiệu quả cao, ñảm bảo sử dụng ñất hiệu quả, tiết kiệm và bền
vững, tạo ñà cho sự phát triển của nền kinh tế.
ðối với các quốc gia ñang phát triển, do nền kinh tế kém phát triển,
thiếu kinh phí, thiếu cán bộ chuyên môn nên nhìn chung hệ thống pháp luật
ñất ñai còn chưa ñồng bộ, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất cũng có chất
lượng không cao gây ảnh hưởng không nhỏ ñến sự phát triển của nền kinh tế,
ñể lại nhiều hậu quả cần khắc phục sau này. Ví dụ ở nước láng giềng
Campuchia, công tác quản lý ñất ñai ñã không ñược quan tâm ñúng mức
trong một thời gian dài. Nguyên nhân là do nền kinh tế kém phát triển, có
xuất phát ñiểm thấp, tình hình chính trị không ổn ñịnh. ðến năm 2000, Bộ
Quy hoạch ðất ñai và Xây dựng mới hoàn thiện Luật ðất ñai. Luật Bất
ñộng sản ra ñời năm 2001 xác ñịnh quy hoạch sử dụng ñất là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhưng việc thực hiện công tác này còn nhiều
bất cập. Kế hoạch sử dụng ñất ở từng ñịa phương không rõ ràng dẫn tới sử
dụng ñất kém hiệu quả làm suy thoái ñất ñai. Tuy nhiên, nhờ có sự cố gắng
học hỏi, nghiên cứu về công tác quản lý, sử dụng ñất ñai của nhiều nhà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10
khoa học nên Campuchia ñang từng bước xây dựng một hệ thống Luật ðất
ñai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñồng bộ.
1.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
Theo báo cáo số 238/BC- BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ngày 21 tháng 11 năm 2008 về kết quả rà soát, kiểm tra việc quản lý
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất theo Quyết ñịnh số 391/Qð-TTg ngày 18
tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, kiểm tra thực

trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng ñất 5 năm 2006-2010
trên ñịa bàn cả nước, theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003 và chỉ ñạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị 05/2004/CT-TTg về thi hành Luật ðất
ñai (sau ñây gọi là báo cáo số 238/BC-BTNMT), việc lập, ñiều chỉnh quy
hoạch sử dụng ñất các cấp ñến năm 2010 và lập kế hoạch sử dụng ñất 5
năm kỳ cuối (giai ñoạn 2006 - 2010) phải ñược hoàn thành trong năm
2005-2006, tuy nhiên trên thực tế tình hình thực hiện cụ thể ở các cấp tỉnh
ñến thời ñiểm báo cáo như sau:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cả nước:
Quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của cả nước ñã ñược Quốc hội
khóa XI, Kỳ họp thứ 5 thông qua theo Nghị quyết số 29/2004/QH11 ngày
15 tháng 6 năm 2004. Kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006 - 2010) của cả
nước ñã ñược Quốc hội khóa XI, Kỳ họp thứ 9 thông qua theo Nghị quyết
số 57/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh:
ðến nay ñã có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bao gồm cả
tỉnh Hà Tây cũ) xây dựng xong phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
ñến năm 2010 và lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm kỳ cuối (2006 - 2010) và
ñã ñược Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng các Bộ, ngành liên quan thẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11
ñịnh; trong ñó có 62 tỉnh ñã ñược Chính phủ xét duyệt; riêng thành phố Hà
Nội ñang trình Chính phủ xét duyệt; tỉnh Hà Giang ñang hoàn chỉnh tài liệu
theo ý kiến thẩm ñịnh của các Bộ, ngành ñể trình Hội ñồng nhân dân thông qua
trước khi trình Chính phủ xét duyệt.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất cấp huyện:
Cả nước có 531/681 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là huyện) hoàn thành việc lập quy hoạch ñến năm 2010 (chiếm
77,97%); 98 huyện ñang triển khai (chiếm 14,4%); còn lại 52 huyện chưa

triển khai (chiếm 7,64%), phần lớn là các ñô thị (quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh).
Cả nước có 20 tỉnh ñã hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất các cấp huyện, tỉnh; ngoài ra còn có 17 tỉnh hoàn thành việc lập
quy hoạch sử dụng ñất, nhưng chưa lập xong kế hoạch sử dụng ñất của các
huyện. Một số tỉnh ñã triển khai nhưng kết quả ñạt ñược còn thấp như Phú
Thọ, Hà Nội, Gia Lai, Phú Yên, thành phố Hồ Chí Minh, ðồng Tháp và
thành phố Cần Thơ.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất cấp xã:
Cả nước có 7.576/11.074 xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
ñã lập quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 (ñạt 68,41%); 1.507 xã ñang
triển khai (ñạt 13,61%); còn lại 1.991 xã chưa triển khai (chiếm 17,98%).
Nhìn chung, việc lập, ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
các cấp ở các ñịa phương thực hiện còn chậm so với yêu cầu, nhất là cấp
huyện và xã; mặc dù kỳ quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001 ñến 2010 và
việc lập kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006-2010 chỉ còn 2 năm, nhưng
ñến nay vẫn còn 22,04% số huyện và 31,59% số xã chưa hoàn thành [3].
1.2.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất
Cũng theo báo cáo số 238/BC-BTNMT, kết quả kiểm tra, ñối chiếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12
các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất giữa cấp xã với cấp tỉnh và
giữa cấp tỉnh với cấp huyện trong giai ñoạn 5 năm (2005-2010) ở các ñịa
phương cho thấy phần lớn các ñịa phương ñã lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất ñều có sự không thống nhất về các chỉ tiêu sử dụng ñất, chỉ tiêu
chuyển mục ñích và chỉ tiêu thu hồi ñất. ðiều này phản ánh chất lượng của
các phương án QHSDð ñược lập chưa cao.
- Về chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010:
Trong tổng số 557 huyện ñã ñược kiểm tra ñối chiếu giữa quy hoạch,

kế hoạch sử dụng ñất của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ duyệt với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất của cấp huyện ñã ñược xét duyệt:
+ Có 482 huyện có chênh lệch chỉ tiêu quy hoạch ñất sản xuất nông
nghiệp (chiếm 86,5%) và chỉ có 75 huyện thống nhất số liệu; tổng diện tích
trong quy hoạch của cấp huyện chênh lệch giảm so cấp tỉnh 191.042 ha (giảm
2,32%). ðặc biệt, 449 huyện có chênh lệch chỉ tiêu quy hoạch ñất chuyên
trồng lúa nước (chiếm 80,6%) và chỉ có 108 huyện thống nhất số liệu; tổng
diện tích chênh lệch giảm trong quy hoạch cấp huyện so với cấp tỉnh 8.315
ha (giảm 0,3%); một số tỉnh giảm mạnh, như: Kiên Giang giảm tới 23.709
ha, Long An giảm 4.854 ha, Tiền Giang giảm 4.280 ha, Trà Vinh giảm
3.317 ha, Bình Phước giảm 3.554 ha, Quảng Ngãi giảm 3.309 ha.
+ Có 462 huyện có chênh lệch chỉ tiêu quy hoạch ñất ở (chiếm
82,9%) và chỉ có 95 huyện thống nhất số liệu; tổng diện tích chênh lệch
giảm trong quy hoạch cấp huyện so với cấp tỉnh 65.340 ha (giảm 11,7%).
+ Có 463 huyện có chênh lệch chỉ tiêu quy hoạch ñất sản xuất kinh
doanh (chiếm 82,9%) và chỉ có 94 huyện thống nhất số liệu; tổng diện
tích chênh lệch giảm trong quy hoạch cấp huyện so với cấp tỉnh 2.382 ha
(giảm 0,8%) [3].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13
- Về chỉ tiêu chuyển mục ñích sử dụng từ ñất nông nghiệp sang
các mục ñích khác từ năm 2006 ñến 2010:
Trong tổng số 557 huyện ñã ñược kiểm tra ñối chiếu giữa quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ duyệt với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất của cấp huyện ñã ñược xét duyệt:
+ Có 505 huyện chênh lệch chỉ tiêu chuyển mục ñích từ ñất sản xuất
nông nghiệp sang phi nông nghiệp (chiếm 90,6%) và chỉ có 52 huyện thống
nhất số liệu; tổng diện tích chênh lệch trong quy hoạch cấp huyện thấp hơn
chỉ tiêu trong quy hoạch của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ xét duyệt là 696

ha. Các tỉnh có chênh lệch tăng vượt chỉ tiêu cho phép của Chính phủ ñiển
hình là: Hà Tây 11.915 ha, Bình Phước 8.530 ha, Hưng Yên 4.705 ha, Cà
Mau 3.402 ha, Long An 2.785 ha, Tây Ninh vượt 2.044 ha, Lâm ðồng
3.233 ha, Nghệ An vượt 2.836 ha, Sơn La vượt 2.119 ha. Trong ñó có 392
huyện chênh lệch chỉ tiêu chuyển mục ñích từ ñất trồng lúa sang phi nông
nghiệp (chiếm 70,4%) và chỉ có 165 huyện thống nhất số liệu.
ðặc biệt có 439 huyện có chênh lệch chỉ tiêu chuyển mục ñích từ ñất
chuyên trồng lúa nước sang phi nông nghiệp (chiếm 78,8%) và chỉ có 118
huyện thống nhất số liệu; tổng diện tích chênh lệch chung trong quy hoạch
cấp huyện tăng vượt chỉ tiêu trong quy hoạch cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ
xét duyệt là 20.225 ha.
+ Có 380 huyện chênh lệch chỉ tiêu chuyển mục ñích từ ñất lâm
nghiệp sang phi nông nghiệp (chiếm 68,6%); tổng diện tích chênh lệch
chung trong quy hoạch cấp huyện thấp hơn chỉ tiêu trong quy hoạch của
cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ xét duyệt là 15.742 ha.
+ Có 336 huyện chênh lệch chỉ tiêu chuyển mục ñích từ ñất nuôi
trồng thuỷ sản sang phi nông nghiệp (chiếm 60,3%); tổng diện tích chênh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14
lệch chung trong quy hoạch cấp huyện tăng vượt chỉ tiêu trong quy hoạch
của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ xét duyệt là 1.626 ha;
+ Có 312 huyện chênh lệch chỉ tiêu chuyển mục ñích từ ñất chuyên
trồng lúa nước sang nuôi trồng thuỷ sản (chiếm 56,0%); tổng diện tích
chênh lệch chung trong quy hoạch cấp huyện tăng vượt chỉ tiêu trong quy
hoạch của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ xét duyệt là 13.445 ha; các tỉnh tăng
mạnh ñiển hình là Trà Vinh 4.177 ha, Bến Tre 3.107 ha, Nam ðịnh 3.024
ha, Bắc Giang 2.564 ha.
+ Có 163 huyện chênh lệch chỉ tiêu chuyển mục ñích từ ñất chuyên
trồng lúa nước sang trồng cây lâu năm (chiếm 29,3%); tổng diện tích chênh

lệch chung trong quy hoạch cấp huyện tăng vượt chỉ tiêu trong quy hoạch
của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ xét duyệt là 7.773 ha, tập trung chủ yếu ở
ðồng bằng sông Cửu Long, ñiển hình là các tỉnh Vĩnh Long 3.249 ha, Hậu
Giang 2.724 ha, Bến Tre 2.672 ha, Trà Vinh 2.461 ha, Bắc Giang 2.564 ha.
Như vậy, các huyện ñã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có
chênh lệch chỉ tiêu diện tích chuyển mục ñích sử dụng ñất trong quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006-2010) của cấp huyện so với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ phê duyệt chiếm tỷ lệ
cao (chủ yếu từ 56% ñến 90% số huyện). Trong ñó, chỉ tiêu chuyển mục
ñích sử dụng từ các loại ñất nông nghiệp sang phi nông nghiệp trong quy
hoạch, kế hoạch của cấp huyện ña số là tăng vượt so với chỉ tiêu trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ xét duyệt.
- Về chỉ tiêu thu hồi ñất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 2006- 2010 của các ñịa phương
Trong tổng số 569 huyện ñã ñược kiểm tra ñối chiếu giữa quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ duyệt với quy hoạch,
kế hoạch của cấp huyện:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15
+ Có 502 huyện không thống nhất chỉ tiêu thu hồi ñất sản xuất nông
nghiệp với tổng diện tích thu hồi trong quy hoạch, kế hoạch của cấp huyện
ñã ñược duyệt tăng vượt so với quy hoạch, kế hoạch của cấp tỉnh ñã ñược
Chính phủ xét duyệt là 13.445 ha.
Trong ñó có 427 huyện không thống nhất chỉ tiêu thu hồi ñất chuyên
trồng lúa với tổng diện tích thu hồi trong quy hoạch, kế hoạch của cấp
huyện ñã ñược duyệt tăng vượt so với quy hoạch, kế hoạch của cấp tỉnh ñã
ñược Chính phủ xét duyệt là 37.684 ha; ñiển hình là các tỉnh Hà Tây vượt
20.986 ha, Long An vượt 6.155 ha, Hậu Giang 2.435 ha, Cà Mau 2.486 ha,
Hải Dương 3.687 ha, Hưng Yên 3.615 ha.

+ Có 372 huyện không thống nhất chỉ tiêu thu hồi ñất lâm nghiệp với
tổng diện tích thu hồi trong quy hoạch, kế hoạch của cấp huyện ñã ñược
duyệt giảm so với quy hoạch, kế hoạch của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ xét
duyệt là 21.325 ha.
+ Có 319 huyện không thống nhất chỉ tiêu thu hồi ñất lâm nghiệp với
tổng diện tích thu hồi trong quy hoạch, kế hoạch của cấp huyện ñã ñược duyệt
tăng vượt so với quy hoạch, kế hoạch của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ xét
duyệt là 4.494 ha.
1.2.2.3. ðánh giá chung về tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất
- Những mặt ñã làm ñược
Công tác quản lý ñất ñai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñang
từng bước ñi vào thực chất, góp phần tích cực vào việc sử dụng ñất hợp lý và
có hiệu quả, ñảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về ñất
ñai. Nhìn chung, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã tuân thủ các
nguyên tắc, căn cứ, trình tự, nội dung mà pháp luật ñất ñai quy ñịnh. Việc giao
ñất, cho thuê ñất, cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất và thu hồi ñất về cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16
bản ñã bám sát và tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã cơ cấu lại góp
phần sử dụng ñất phù hợp với quá trình chuyển ñổi cơ cấu kinh tế, ñẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất trong nông nghiệp, nông thôn phù
hợp với nền kinh tế hàng hóa; hạn chế có hiệu quả việc chuyển ñất lúa
nước, ñất lâm nghiệp có rừng sang mục ñích khác.
Diện tích ñất có rừng che phủ từ chỗ bị suy giảm mạnh, gần ñây ñã
ñược khôi phục và tăng nhanh. Nhiều vùng tập trung chuyên canh trong
nông nghiệp ñược hình thành và phát triển. Kinh tế nông thôn ñã thoát khỏi
tình trạng tự cung, tự cấp và chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa. Bộ mặt

kinh tế - xã hội nông thôn ñược cải thiện.
ðất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ
tầng, phát triển ñô thị ñược mở rộng, cơ bản ñáp ứng nhu cầu của giai ñoạn
ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước và nhu cầu ñô thị hoá.
Nhiều ñịa phương ñã triển khai việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất chi tiết ñến từng thửa ñất, ñánh dấu một bước tiến mới trong quá trình
hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
- Những yếu kém, hạn chế
Công tác lập và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp,
nhất là cấp huyện, cấp xã còn chậm.
Chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất thấp, ñặc biệt chưa có
dự báo chính xác về nhu cầu quỹ ñất, nhất là ñất cho phát triển các khu
công nghiệp, dẫn tới tình hình vừa thiếu, vừa thừa quỹ ñất và thường phải
ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất. Công tác quy hoạch sử dụng
ñất thiên về sắp xếp các loại ñất theo mục tiêu quản lý hành chính, chưa
tính toán ñầy ñủ về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường nhằm bảo ñảm
phát triển bền vững trong sử dụng ñất, chưa phát huy cao nhất tiềm năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

17
ñất ñai. Nội dung quy hoạch sử dụng ñất cấp xã chưa gắn ñược với bản ñồ
ñịa chính. Nội dung quy hoạch nặng về phân bổ các chỉ tiêu sử dụng ñất
của cấp dưới bị áp ñặt từ cấp trên. Quan niệm này không còn phù hợp ñối
với nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, gây hạn
chế sự chủ ñộng của các ñịa phương trong việc xác ñịnh cơ cấu sử dụng ñất
của ñịa phương mình, hạn chế tính phù hợp và tính khả thi của các phương
án quy hoạch tại các ñịa phương, làm cho quy trình lập quy hoạch cồng
kềnh, tốn kém, chậm trễ. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng ñất theo quy ñịnh
hiện hành ñược quy ñịnh chung cho tất cả các cấp lập quy hoạch sử dụng
ñất, ñiều này là chưa phù hợp.

Kỳ QHSDð theo quy ñịnh hiện nay chưa hợp lý (quy ñịnh chung
cho tất cả các cấp là 10 năm). Nguyên tắc quy hoạch cấp dưới phải phù hợp
với quy hoạch của cấp trên mà việc lập quy hoạch của cấp dưới luôn có ñộ
trễ thời gian nhất ñịnh so với việc lập quy hoạch của cấp trên, xảy ra tình
trạng khi xây dựng QHSDð cấp xã thì thời gian còn lại của kỳ quy hoạch
rất ngắn, còn trong khoảng thời gian ñầu kỳ quy hoạch chung chưa có
phương án QHSDð mới của cấp dưới ñặc biệt là cấp xã.
Việc bảo vệ nghiêm ngặt ñất chuyên lúa nước, ñất có rừng tự nhiên
và dành quỹ ñất cho xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục - ñào tạo, y tế, văn hoá,
thể dục - thể thao chưa ñược ñề cập ñúng mức trong các quy hoạch, kế hoạch
sử dụng ñất. Việc rà soát và quy hoạch lại ñối với ñất nông trường, lâm trường,
ñất sản xuất kinh doanh, ñất làm nhà ở của các ñơn vị thuộc lực lượng vũ trang
triển khai còn chậm.
Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành và ñịa phương trong công tác lập và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất nhìn chung chưa tốt, nhất là
giữa quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây dựng, giữa quy hoạch sử
dụng ñất cho sản xuất nông nghiệp và quy hoạch sử dụng ñất cho nuôi

×