Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49.63 MB, 124 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





PHAN VĂN NỘI




ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ HUYỆN MỸ HÀO,
TỈNH HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SỸ






Hà Nội 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




PHAN VĂN NỘI




ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ HUYỆN MỸ HÀO,
TỈNH HƯNG YÊN




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH



HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.



Tác giả luận văn



Phan Văn Nội












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được nội dung này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ rất
tận tình của PGS.TS. Vũ Thị Bình, sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo trong
khoa quản lý đất đai, Ban quản lý đào tạo. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Thị Bình và những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô giáo trong khoa quản lý đất đai .
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Ủy ban nhân dân huyện, phòng Tài nguyên
và Môi trường, phòng Thống kê, chính quyền các xã cùng nhân dân huyện Mỹ Hào
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động viên, giúp
đỡ trong quá trình thực hiện luận văn!

Tác giả luận văn



Phan Văn Nội

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vii
Danh mục ảnh viii

Danh mục ảnh viii
MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục đích, yêu cầu 3
Chương 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống điểm dân cư 4
1.1.1 Khái quát về điểm dân cư 4
1.1.2 Phân loại hệ thống điểm dân cư 6
1.1.3 Căn cứ pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư 9
1.1.4 Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư 11
1.2 Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư một số
nước trên thế giới 13
1.3 Thực trạng phát triển khu dân cư ở Việt Nam 17
1.3.1 Thực trạng phát triển đô thị 17
1.3.2 Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn. 17
1.3.3 Tác động của đô thị hoá với phát triển khu dân cư nông thôn
nước ta trong giai đoạn hiện nay 18
1.3.4 Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển
khu dân cư 19
1.3.5 Một số quan điểm cho phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn
tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 28
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4 Một số công trình nghiên cứu về quy hoạch dân cư thời gian qua. 30
Chương 2 : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1 Đối tượng nghiên cứu 32
2.2 Phạm vi nghiên cứu 32
2.3 Nội dung nghiên cứu 32
2.3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế, xã

hội liên quan đến phát triển mạng lưới dân cư huyện Mỹ Hào. 32
2.3.2 Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Mỹ Hào 33
2.3.3 Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong các điểm dân cư. 33
2.3.4 Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Mỹ Hào. 33
2.3.5 Đánh giá hiện trạng và định hướng quy hoạch khu trung tâm xã
Xuân Dục. 34
2.4 Phương pháp nghiên cứu 34
2.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu 34
2.4.2 Phương pháp tham vấn chuyên gia 35
2.4.4 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp 35
2.4.5 Phương pháp phân loại điểm dân cư 35
2.4.6 Phương pháp xây dựng bản đồ 37
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Mỹ Hào 38
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 38
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 44
3.2 Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư trên địa bàn
huyện Mỹ Hào. 51
3.2.1 Tình hình quản lý sử dụng đất huyện Mỹ Hào. 51
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Mỹ Hào 54
3.2.3 Phân loại hệ thống điểm dân cư 56
3.3 Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong các điểm dân cư 64
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.3.1 Kiến trúc cảnh quan nhà ở 64
3.3.2 Kiến trúc cảnh quan các công trình hạ tầng trong khu dân cư 65
3.3.3 Đánh giá chung về hiện trạng kiến trúc cảnh quan nhà ở và các
công trình trong điểm dân cư 70
3.4 Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Mỹ Hào 71

3.4.1 Các căn cứ cho định hướng phát triển mạng lưới dân cư 71
3.4.2 Định hướng phát triển mạng lưới dân cư 76
3.5 Đánh giá hiện trạng và định hướng quy hoạch khu trung tâm xã
Xuân Dục 84
3.5.1 Tính cấp thiết 84
3.5.2 Đánh giá hiện trạng khu trung tâm xã Xuân Dục. 84
3.5.3 Định hướng quy hoạch chi tiết hệ thống khu trung tâm xã Xuân Dục 89
3.5.4 Giải pháp thực hiện định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
1 Kết luận 101
2 Kiến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 106

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2 THPT Trung học phổ thông
3 THCS Trung học cơ sở
4 UBND Ủy ban nhân dân
5 HĐND Hội đồng nhân dân
6 CTCC Công trình công cộng
7 CN Công nghiệp
8 TTCN Tiểu thủ công nghiệp

9 TNMT Tài nguyên môi trường
10 KDC Khu dân cư
11 DCNT Dân cư nông thôn
12 GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
13 NN &PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
14 XDCTCC Xây dựng công trình công cộng
15 GT Giao thông




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Phân loại đô thị 7
1.2 Định mức sử dụng đất trong khu dân cư 20
1.3 Chỉ tiêu sử dụng các loại đất trong khu dân cư 21
2.1 Tiêu chí phân loại điểm dân cư nông thôn 36
3.1 Dân số, lao động, số hộ năm 2013 huyện Mỹ Hào 46
3.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Mỹ Hào 55
3.3 Hiện trạng đất ở, dân số, dân số khu dân cư thị trấn bần năm 2013 57
3.5 Tổng hợp một số loại đất trong khu dân cư nông thôn huyện Mỹ Hào 58
3.7 Kết quả phân loại điểm dân cư nông thôn huyện Mỹ Hào 60
3.8 Kết quả phân loại điểm dân cư loại 1 năm 2013 huyện Mỹ Hào 61
3.9 Kết quả phân loại điểm dân cư loại 2 năm 2013 huyện Mỹ Hào 62
3.10 Kết quả phân loại điểm dân cư loại 3 năm 2013 huyện Mỹ Hào 63

3.4 Thực trạng phân bố một số khu chức năng trong thị trấn 77
3.11 Kết quả dự báo quy mô dân số giai đoạn 2013 - 2020 huyện Mỹ Hào 79
3.12 Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn huyện
Mỹ Hào đến năm 2020 83
3.15 Tổng hợp cơ cấu sử dụng đất khu trung tâm xã sau quy hoạch 97
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC ẢNH


STT Tên ảnh Trang


3.1 Một số kiến trúc nhà ở khu vực nông thôn xã Hưng Long, Ngọc Lâm 110
3.2 Một số kiến trúc nhà phổ biến của khu vực trung tâm huyện Mỹ Hào. 110
3.3 H ệ thống giao thông khu vực nông thôn 110
3.4 Hệ thống giao thông trung tâm huyện Mỹ Hào 111
3.5 Bệnh viện đa khoa Phố Nối và trạm y tế xã Phùng Chí Kiên 111
3.6 Hệ thống trường học trên địa bàn huyện Mỹ Hào 111
3.7 Nhà văn hoá huyện, nhà văn hóa xã Dị Sử, sân thể dục thể thao
huyện, trung tâm viễn thông huyện. 112
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Mục tiêu của Việt Nam đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công
nghiệp. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là đẩy nhanh quá trình CNH –
HĐH đất nước, hội nhập kinh tế toàn cầu, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản

xuất. Điều đó đã tác động mạnh tới các hoạt động kinh tế xã hội của người
dân đô thị và nông thôn, đặc biệt đối với người dân nông thôn là đời sống
được cải thiện, cơ sở hạ tầng được xây dựng khang trang, cuộc sống được tổ
chức tốt hơn
Tuy nhiên, ở nước ta trong những năm qua đã xẩy ra một số vấn đề
trong việc đầu tư phát triển, đó là tập trung xây dựng các khu trung tâm phát
triển, các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng điểm, bên cạnh đó việc đầu tư
cho phát triển ở các vùng nông thôn lại rất thấp và ít được chú trọng. Vì vậy
muốn thực hiện được mục tiêu phát triển đất nước theo xu hường công nghiệp
hoá thì phải hướng phát triển về vùng nông thôn, nhằm khai thác hợp lý và có
hiệu quả các nguồn tài nguyên cho sự phát triển, tạo nên sự phát triển cân đối,
hài hoà và thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Để phát triển vùng nông thôn trước hết phải đầu tư cho phát triển khu
dân cư, khu ở, bố trí các công trình phúc lợi công cộng nhằm đáp ứng tốt nhất
cho cuộc sống của người dân vì “có an cư mới lạc nghiệp”. Từ thực tế hiện
nay cho thấy nhiều khu dân cư đang phải chịu áp lực lớn về trật tự xây dựng,
mặt bằng sản xuất cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường, các khu ở bố trí không
hợp lý, manh mún nên rất kho cho việc đầu tư phát triển. Chính vì vậy việc
quy hoạch bố trí điển dân cư một cách khoa học, hợp lý là rất cần thiết.
Hội nghị lần thứ V ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khoá VII đã chủ trương “Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế xã hội
nông thôn” và chỉ đạo “Nghiên cứu giải quyết các vấn đề quy hoạch xây dựng
nông thôn mới , bố trí các điểm dân cư, kết cấu hạ tầng kiến trúc nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Tổ chức cuộc sống, bảo vệ và cải tạo môi trường sống”.
Ở khu vực nông thôn, loại hình quần cư nông thôn ngày nay đang có
nhiều thay đổi về chức năng, cấu trúc và hướng phát triển. Tuy nhiên, công
tác quy hoạch dân cư ở nông thôn hầu như vẫn chưa được chú trọng dẫn đến

sự phân bố dân cư không theo quy hoạch. Do đó, cần phải có định hướng
chiến lược lâu dài về phân bố, phát triển các điểm dân cư nông thôn để ổn
định. Chính vì vậy, việc xây dựng quy hoạch hệ thống điểm dân cư, tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan xây dựng các công trình phúc lợi công cộng là
rất cần thiết cho phát triển vùng nông thôn.
Huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên là huyện nằm trong vùng tam giác kinh
tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, thuộc địa bàn trọng điểm kinh tế phía
bắc của tỉnh. Huyện có vị trí thuận lợi cho việc giao lưu tiếp cận với thị
trường trong vùng và cả nước. Trên địa bàn huyện đã và đang diễn ra quá
trình CNH – HĐH mạnh mẽ, nó đã tác động và làm chuyển dịch quỹ đất
không theo quy hoạch, gây áp lực lớn đối với đất đai của huyện nói chung và
đất khu dân cư nói riêng. Thực tế phát triển đô thị và các điểm dân cư nông
thôn trên địa bàn huyện Mỹ Hào hiện tập trung ở 1 thị trấn và 12 xã. Hiện
trạng, hệ thống điểm dân cư của huyện chưa có khu vực nào được quy hoạch
hoàn chỉnh, hệ thống giao thông, cấp nước, cấp điện, còn hạn chế nhất là với
các xã khu vực nông thôn, các công trình công cộng như: trường học, nhà
văn hoá, sân thể thao…còn nhỏ hẹp chưa đủ diện tích, tiêu chuẩn, chất lượng
còn thấp, đất ở nông thôn chưa đáp ứng đầy đủ. Trên địa bàn huyện có 1 thị
trấn (Bần Yên Nhân) đây tập trung các trung tâm chính trị, văn hoá thương
mại dịch vụ, công nghiệp của huyện tuy nhiên hệ cơ sở hạ tầng trong khu đô
thị vẫn chưa hoàn thiện, mức độ phục vụ chưa cao vv. Để góp phần nâng cao
đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của người dân địa phương, cần phải có
quy hoạch phát triển hệ thống điểm dân cư, thiết kế, tổ chức cảnh quan, xây
dựng hoàn thiện các công trình công cộng nhằm tạo tiền đề, nền tảng cho phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

triển kinh tế xã hội của huyện trong những giai đoạn tiếp theo.
Từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng
và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Mỹ Hào - tỉnh

Hưng Yên”
1.2 Mục đích, yêu cầu
1.2.1 Mục đích
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng đất, thực trạng
xây dựng và phát triển hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên.
- Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư, theo hướng đô thị và
nông thôn mới, cải tạo cảnh quan, cải thiện môi trường sống trong khu dân cư.
1.2.2 Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu sử dụng trong đề tài trung thực, phản
ánh đúng hiện trạng.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và đề xuất định hướng phát triển hệ thống
điểm dân cư toàn huyện Mỹ Hào và các giải pháp thực hiện phải thiết thực
phù hợp với đặc điểm của địa phương, tuân thủ các quy định theo tiêu chuẩn
Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.
- Định hướng quy hoạch phải dựa trên các cơ sở khoa học: tiềm năng
về đất đai, nguồn vốn đầu tư, lao động, dựa trên các chính sách, chỉ tiêu phát
triển kinh tế xã hội của địa phương nhằm đem lại tính khả thi cao nhất.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.1 Khái quát về điểm dân cư
- Một số khái niệm

+ Cơ cấu cư dân:
Cơ cấu cư dân là toàn bộ các điểm dân cư của một nước, một tỉnh trong vùng
kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và hài hoà cân
đối trong mỗi điểm và giữa các điểm dân cư trong một đơn vị lãnh thổ (Vũ Thị
Bình, 2007).
Như vậy, cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và tương đối bền vững,
là một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các điểm dân cư
phân biệt với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mỗi quan
hệ phân công chức năng trong toàn bộ vùng. Vì vậy trong quy hoạch cơ cấu
dân cư phải lưu ý các mối quan hệ tương hỗ trong nội tạng cơ cấu của từng
điểm dân cư, cũng như cơ cấu của toàn bộ trong một nhóm các điểm dân cư
cụ thể.
+ Điểm dân cư đô thị:
Điểm dân cư đô thị là điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân phi
nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị (Nguyễn Thế Bá, 2004).
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương. Đô thị
bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, trị
trấn. Dân số toàn đô thị là dân số của khu vực nội thị và khu vực ngoại thị.
(Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

+ Điểm dân cư nông thôn:
* Theo quan điểm về xã hội học:
Điểm dân cư nông thôn là địa bàn cư tụ có tính chất cha truyền con nối
của người nông dân (xóm, làng, thôn, bản, buôn, ấp), đó là một tập hợp dân
cư sinh sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó được coi là những tế bào

của xã hội người Việt từ xa xưa đến nay (Vũ Thị Bình, 2007)
* Theo Luật Xây dựng (Điều 14):
Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong
phạm vi một khu vực nhất định (gọi chung là thôn), được hình thành do điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội - văn hoá, văn hóa, phong tục, tập quán
và các yếu tố khác (Vũ Thị Bình, 2007).
Đất đai trong khu dân cư bao gồm 2 thành phần cơ bản sau:
1/ Đất để phục vụ cho đời sống của gia đình gồm:
+ Đất để làm nhà ở và các công trình của gia đình.
+ Đất vườn, ao (nếu có) trong khuôn viên của các hộ gia đình.
2/ Đất sử dụng để phục vụ cho sinh hoạt cộng đồng tại nông thôn gồm:
+ Đất chuyên dùng, bao gồm: trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất phục vụ lợi ích công cộng (giao
thông đi lại; cấp thoát nước; cung cấp điện và các dịch vụ khác).
+ Đất tôn giáo tín ngưỡng; mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp
khác.
Như vậy, điểm dân cư nông thôn là một bộ phận của khu dân cư nông thôn
-Đặc điểm phát triển hệ thống điểm dân cư
- Các điểm dân cư trên các vùng lãnh thổ nước ta không đồng đều. Quá
trình hình thành và phát triển điểm dân cư phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên (đất
đai, khí hậu, địa hình ) và điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán của mỗi
vùng, trong đó các yếu tố về điều kiện tự nhiên giữ vai trò rất quan trọng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

+ Điểm dân cư đô thị
- Điểm dân cư đô thị có kiến trúc hạng tầng tốt, trình độ sản xuất hàng hoá
và tiếp cận thị trường nhanh, là trung tâm hành chính của huyện, tỉnh, quốc gia, có
thu nhập và đời sống cao, sớm tiếp cận với khoa học công nghệ dân cư chú yếu là

buôn bán.
+ Điểm dân cư nông thôn
- Điểm dân cư là nơi sinh sống và làm việc của cộng đồng dân cư chủ
yếu là nông dân, là nơi dân cư sản xuất nông nghiệp là chính, các hoạt động
sản xuất và dịch vụ khác chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp và nông dân.
- Điểm dân cư nông thôn có kết cấu hạ tầng kém phát triển, trình độ sản
xuất hàng hoá và tiếp cận thị trường thấp hơn, có thu nhập và đời sống thấp.
- Điểm dân cư nông thôn giầu tiền năng về tài nguyên thiên nhiên như
đất đa, nguồn nước, khí hâu đa dạng về điều kiện kinh tế xã hội, đa dạng về
hình thức tổ chức, quản lý về quy mô và trình độ.
1.1.2 Phân loại hệ thống điểm dân cư
- Phân loại đô thị
Nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về đô thị cũng như
để xác định cơ cấu và định hướng phát triển đô thị, đô thị được phân chia
thành nhiều loại khác nhau. Thông thường việc phân loại đô thị dựa theo
tính chất, quy mô và vị trí của nó trong mạng lưới đô thị quốc gia (Nguyễn
Thế Bá, 2004)
Ở nước ta, theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phân loại và phân cấp quản lý đô thị, đô thị
được chia thành 6 loại: đô thị đặc biệt; đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại
III, đô thị loại IV, đô thị loại V(Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009).
Căn cứ Thông tư 34/2009/TT – BXD ngày 30/9/2009 quy định chi tiết
một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ – CP ngày 07/5/2009 của
Chính phủ về phân loại đô thị, thể hiện qua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Các đô thị ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô
dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 70% so với
mức tiêu chuẩn quy định tại Nghị định 42/CP (Vũ Thị Bình, 2007).

Bảng 1.1: Phân loại đô thị
Loại đô thị
Số dân và tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp

Mật độ
dân số
Tính chất đô thị
Loại đặc biệt (đô
thị cực lớn)
>=5 triệu người
>=90% LĐ phi nông
nghiệp
>=15.000
người/km
2

- Thủ đô, thành phố lớn
- Có vai trò thúc đẩy phát triển KT-
XH
của cả nước và giao lưu quốc tế
Loại I
(đô thị lớn)
50 vạn – >=1 triệu
85% LĐ phi nông
nghiệp
10.000 -
12.000
người/km
2


- Thành phố thuộc trung ương
- Có vai trò thúc đẩy phát triển KT-
XH
một vùng liên tỉnh hoặc của cả nước
Loại II
(đô thị TB lớn)
30 vạn – >=80 vạn
80% LĐ phi nông
nghiệp
8.000-
10.000
người/km
2

- Thành phố thuộc tỉnh
- Có vai trò thúc đẩy phát triển KT-
XH
một vùng liên tỉnh hoặc một số l
ĩnh vực
đối với cả nước
Loại III
(đô thị vừa)
15 vạn – 30 vạn
75% LĐ phi nông
nghiệp
6.000
người/km
2


- Thành phố thuộc tỉnh
- Có vai trò thúc đẩy phát triển KT-
XH
của 1 tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh
Loại IV
(đô thị TB nhỏ)
5 vạn – 15 vạn
70% LĐ phi nông
nghiệp
4.000
người/km
2

- Thị xã
- Có vai trò thúc đ
ẩy phát triển trong 1
tỉnh hoặc của vùng liên tỉnh
Loại V
(đô thị nhỏ)
4.000 người – 5 vạn
65% LĐ phi nông
nghiệp
2.000
người/km
2

- Thị trấn
- Có vai trò thúc đ
ẩy phát triển trong 1
huyện hoặc một cụm xã

Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị
- Phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn
Phân loại điểm dân cư nông thôn theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4418 (TCVN)
năm 1987. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4418 quy định phương pháp đánh giá và
phân loại điểm dân cư nông thôn như sau: Mạng lưới điểm dân cư hiện trạng
được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: Đây là những điểm dân cư trung tâm của xã đã đầu tư xây
dựng các công trình tương đối hoàn chỉnh như trường học, trạm y tế, bưu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

điện, sân vận động, giao thông, thuỷ lợi, điện, nhà ở dân cư …vv để trở thành
điểm dân cư chính thức của hệ thống dân cư chung trên toàn huyện, được ưu
tiên quy hoạch và đầu tư xây dựng đồng bộ. Các điểm dân cư này có các
trung tâm sản xuất và phục vụ công cộng chung của xã.
+ Loại 2: Các điểm dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các điểm
dân cư này có mối quan hệ hoạt động sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các
điểm dân cư chính, chúng được khống chế về quy mô mở rộng, về mức độ
xây dựng trong giai đoạn quá độ, không được đầu tư xây dựng những công
trình có giá trị.
+ Loại 3: Những xóm, trại, ấp nhỏ không có triển vọng phát triển,
không thuận lợi cho tổ chức sản xuất và đời sống, trong tương lai cần có biện
pháp và kế hoạch di chuyển theo quy hoạch (Bộ xây dựng, 1987).
- Tiêu chuẩn đánh giá phân loại điểm dân cư nông thôn:
Ở những khu vực dân cư đông đúc đã tồn tại mạng lưới dân cư từ lâu
đời cần dựa trên các tiêu chuẩn sau đây để đánh giá phân loại điểm dân cư:
+ Thôn xóm chính đảm nhận từ 100 ha canh tác trở lên.
+ Cự ly trung bình từ điểm dân cư đến cánh đồng xa nhất không quá từ
1,5 đến 2 km.
+ Có điều kiện thuận lợi về đất đai, vị trí địa lý, khả năng trang bị kỹ

thuật và nguồn nhân lực để xây dựng nhiều công trình phục vụ sản xuất, sớm
hình thành cụm trung tâm sản xuất tập trung của xã.
+ Có điều kiện để xây dựng các công trình văn hóa phúc lợi công cộng
chung của xã và phải có những điều kiện thuận lợi khác về đất đai, vị trí,
trang bị kỹ thuật, đối với điểm dân cư phụ phải có quy hoạch dân số tối thiểu
là 500 người để xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo.
+ Có nhiều công trình có giá trị như: các cơ sở vật chất kỹ thuật của
Hợp tác xã hoặc công trình phuc lợi công cộng của xã, nhà ở của dân được xây
bằng gạch, ngói từ 30% đến 40% trở lên. Những điểm dân cư có các công trình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

di tích lịch sử văn hóa, công trình đặc biệt hoặc có phong cảnh đẹp, khí hậu tốt
cần quy hoạch cải tạo thành nơi nghỉ, dưỡng bệnh hoặc tham quan du lịch.
+ Có vị trí thuận lợi gần tuyến giao lưu đầu mối kỹ thuật (Bộ xây
dựng,1987).
1.1.3 Căn cứ pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư
- Hệ thống các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước về phát triển khu
dân cư.
Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Luật xây dựng năm 2003 ;
Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến
năm 2020;
Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô
thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn

năm 2010-2020;
Quyết định số 1738/QĐ-TTg ngày 20/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ
thành lập Thường trực Ban chỉ đạo trung ương Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
Quyết định số 498/QĐ –TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về bổ xung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
- Hệ thống các tiêu chuẩn ngành trong quy hoạch phát triển khu dân cư
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về Quy hoạch xây dựng
(thay thế Nghị định 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

quản lý quy hoạch đô thị);
Quyết định số 682/BXD ngày 14/02/1996 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành Quy chuẩn xây dựng (trong đó có Quy chuẩn quy hoạch xây dựng khu dân
cư nông thôn);
Thông tư số 07/BXD/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch xây dựng ngày 07/4/2008;
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về
ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng;
Bộ tiêu chí Nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009;
Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây
dựng về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông
thôn;
Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ

trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy
hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy
định việc lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới;
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc
phân loại đô thị;
Thông tư số 34/2009/TT – BXd ngày 30/9/2009 quy định chi tiết một
số nội dung của nghị định số 42/2009/NĐ – CP ngày 07/5/2009 của Chính
phủ về phân loại đô thị;
Thông tư số 41/2013/TT – BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu quốc gia
về nông thôn mới;
Thông tư số 03/2013/TT – BKHĐT ngày 07/8/2013 của Bộ kế hoạch
đầu tư về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ – TTg ngày 21/3/2013
của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
1.1.4 Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư
- Nguyên tắc phát triển không gian đô thị
Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về địa lí và phát triển kinh tế: Mỗi
đô thị đều phải gắn bó với sự phát triển của toàn vùng vì quy hoạch vùng đã
cân đối sự phát triển cho mỗi điểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
- Triệt để khai thác các lợi thế của điều kiện tự nhiên: Những đặc
trưng của cảnh quan thiên nhiên là cơ sở để hình thành cấu trúc không gian đô
thị. Các giải pháp quy hoạch, đặc biệt là trong cấu trúc chức năng cần phải tận
dụng triệt để các điều kiện tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả của
cảnh quan môi trường đô thị và hình thành cho đô thị một đặc thù riêng hòa

hợp với thiên nhiên ở địa phương đó.
- Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạt của địa
phương và dân tộc: Mỗi địa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán
khác nhau. Đó là vốn tri thức bản địa quý giá cần được khai thác và kế thừa
để tạo cho mỗi đô thị một hình ảnh riêng của dân tộc và địa phương mình.
Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị còn phải hết sức lưu ý đến
vấn đề cơ cấu tổ chức của các khu ở, khu trung tâm đô thị và các khu đặc
trưng khác như khu vực danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử, khu vực tâm
linh tôn giáo
- Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng: Cần phải kết hợp và
phát huy mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong đô thị, giữa truyền thống
và hiện đại, đặc biệt chú ý đến công trình kiến trúc có giá trị, các khu phố cổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

truyền thống.
- Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến: Thiết kế quy hoạch
tổng thể xây dựng đô thị phải đảm bảo phát huy tốt các mặt về kỹ thuật đô thị,
trang thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là giao thông đô thị. Cần đảm
bảo thực hiện các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật xây dựng. Phải tuân thủ
các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương về xây
dựng phát triển đô thị, hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện giao
thông vận tải, thông tin liên lạc.
- Tính cơ động và hiện thực của đồ án quy hoạch: Bất kỳ một đồ án
nào khi thiết kế cũng phải đề cập đến khả năng thực thi của nó và trong từng
giai đoạn. Muốn thực hiện được ý đồ phát triển tốt thì tính cơ động và linh
hoạt của đê án phải rất cao, có nghĩa là trước những hiện tượng đột biến về
đầu tư xây dựng, hoặc những chủ trương mới của chính quyền về xây dựng đô
thị thì hướng phát triển cơ bản và lâu dài của đô thị vẫn dươc bảo đảm
(Nguyễn Thế Bá, 2004).

- Nguyên tắc phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn
- Dựa trên những cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, phát triển sản xuất
(trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), đồng
thời phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội của địa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao động, dân cư trên địa bàn huyện và
phải xem xét đến quan hệ với các điểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ
với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thủy lợi,
quy hoạch giao thông, quy hoạch đồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về đất đai, nhân lực,
vốn đầu tư, theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đồng thời
phải phù hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn…), phù hợp
với các truyền thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

vùng, từng dân tộc.
- Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
- Cần xét đến triển vọng phát triển trong tương lai, phải đáp ứng các
yêu cầu sản xuất và đời sống trong giai đoạn trước mắt, đồng thời phải có
phương hướng quy hoạch dài hạn từ 15 đến 20 năm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt để tận dụng
những cơ sở cũ có thể sử dụng được vào mục đích sản xuất và phục vụ đời
sống (Vũ Thị Bình, 2007)
1.2 Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư một số nước
trên thế giới
- Đài Loan
Đài Loan là một hòn đảo có khoảng 36.000 km, có một nền kinh tế
năng động, tư bản,dựa vào xuất khẩu đi cùng với việc dần dần giảm sự can dự
của nhà nước trong đầu tư và thương mại quốc tế. Một số ngân hàng và các

hãng công nghiệp lớn do chính quyền điều hành đã được tư nhân hoá, nền
nông nhiệp là rất nhỏ chỉ chiếm 3%, các ngành công nghiệp đòi hỏi tính kỹ
thuật cũng như vốn đầu tư lớn, các khu công nghệ cao đã có mặt tất cả các
vùng tại Đài Loan.
Hệ thống giao thông của Đài Loan rất phát triển, đi lại thuận tiện,
đường cao tốc Bắc Nam và hệ thống đường bộ đường sắt hoàn chỉnh nối liền
với nhau.
Đài Loan chia toàn lãnh thổ thành ba khu hành chính gồm Đài Bắc, Đài
Trung và Đài Nam. Đài Bác là khu vực phát triển nhất nhiều khu công nghiệp
ở đó, Đài Bác còn có một ngành điện ảnh phát triển. Đài trung cũng có khu
công nghiệp nhưng ít hơn ở Đài Bắc. Đài Nam chủ yếu là vùng nông nghiệp.
Chính quyền Đài Loan quản lý được chia thành tỉnh Đài Loan, tỉnh
Phúc Kiến, thành phố Đài Băc và thành phố Cao Hùng. Tỉnh Đài Loan chia
làm 18 huyện và 7 thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh phúc kiến được chia làm 2
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

huyện, thành phố Đài Bắc được chia làm 12 khu, thành phố Cao hùng được
chia làm 10 khu, các huyện lại được chia thành, thành phố trực thuộc huyện,
trấn, và hương. hiện nay thành phố trực thuộc huyện của Đài Loan gồm có 32
đơn vị, các thành phố trực thuộc huyện được chia thành các lý.
- Thái Lan
Thái Lan là một nước nông nghiệp lớn trong vùng Đông Nam Á, là
nước có khối lượng nông sản xuất khẩu khá lớn. Cả nước có khoảng 53.000
làng xóm, trải qua nhiều kế hoạch phát triển 5 năm, trong đó chú trọng đến sự
phát triển các vùng nông thôn. Chính phủ đã xây dựng nhiều dự án phát triển
các khu vực nông thôn với sự tham gia của các Bộ, ngành liên quan, nhờ đó
mà đời sống của nông dân đã được cải thiện đáng kể.
Chính sách kinh tế của Thái Lan là ưu tiên phát triển giao thông, đặc
biệt là giao thông đường bộ, cung cấp nước tưới tiêu trong nông nghiệp và

nước sinh hoạt nông thôn. Việc đầu tư xây dựng giao thông, thủy lợi nông thôn
phần lớn tập trung vào các vùng có tiềm năng lớn trong sản xuất. Tuy nhiên
vẫn còn một số làng thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp, thiếu nước sinh hoạt
và chưa có đường giao thông cho ô tô tới khu trung tâm. Mặc dù đã phát triển
hệ thống giao thông nông thôn trên phạm vi toàn quốc nhưng sự phân hóa giàu
nghèo trong nông thôn ngày càng lớn. Đó là những vấn đề gây bức xúc mà đến
nay Thái Lan vẫn phải đương đầu để vượt qua ( Vũ Thị Bình, 2007).
- Cộng hòa Ấn Độ
Ấn Độ là một quốc gia đất rộng người đông, đứng thứ 2 ở Châu Á (sau
Trung Quốc). Theo các chuyên gia kinh tế, đặc điểm của đất nước Ấn Độ
được khái quát là:
Nền kinh tế chậm phát triển, tài nguyên phân bố không đồng đều, mất
cân đối giữa các vùng, khác biệt lớn giữa thành thị và nông thôn, bình quân
thu nhập đầu người rất thấp, tốc độ tăng dân số quá nhanh, nhiều người thất
nghiệp, di dân từ nông thôn ra thành thi khá lớn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

Các chuyên gia phát triển nông thôn Ấn Độ cho rằng muốn đạt được
mục tiêu xây dựng nông thôn mới cần có 3 hệ thống trung tâm nông thôn
được phân cấp và hoạch định như sau:
Hệ thống trung tâm thứ nhất gọi là làng trung tâm, có chức năng đảm
bảo các dịch vụ cơ bản cho dân cư trong làng cũng như các khu vực xung
quanh.
Hệ thống trung tâm thứ hai được gọi là trung tâm dịch vụ, có nhiệm vụ
cung cấp các dịch vụ ở mức trung bình.
Hệ thống trung tâm thứ ba là trung tâm phát triển, đáp ứng các nhu cầu
dịch vụ ở mức độ cao.
Các trung tâm trên không chỉ đơn thuần là nơi có hạ tầng kỹ thuật thích
ứng mà còn là các điểm nút để tổ chức toàn bộ hoạt động phát triển cho từng

vùng, từng địa phương.
Các kế hoạch 5 năm của Nhà nước Ấn Độ luôn chú ý tới việc xoá bỏ
đói nghèo, cải thiện điều kiện vật chất và đời sống cho người nghèo, phát
triển các trung tâm thị trường và dịch vụ cho các vùng nông thôn sâu trong
nội địa, đồng thời chú ý nâng cấp giáo dục, đầu tư cho các nhu cầu về tinh
thần. của Chính phủ Ấn Độ trên bình diện quốc gia đã phần nào làm cho bộ
mặt nông thôn thay đổi. Tuy nhiên kết quả phát triển nông thôn không được
như Sự cố gắng mong muốn, sự phân hoá giàu nghèo ở nông thôn lại tăng
lên, mục tiêu giảm chênh lệch giữa khu vực nông thôn - thành thị không đạt
được (Vũ Thị Bình, 2007).
- Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Trung Quốc là nước nông nghiệp lâu đời, đất rộng, người đông. Dân
số trên 1,3 tỷ người, trong đó dân số nông thôn chiếm xấp xỉ 80%. Đơn vị
cơ sở ở nông thôn Trung Quốc là làng hành chính (traditional village).
Làng truyền thống chia thành hai hay nhiều làng hành chính. Toàn quốc có

×