BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
**************
VŨ TUẤN ANH
ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
HỖ TRỢ, TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT DỰ
ÁN: SÀN GIAO DỊCH VỊÊC LÀM VÀ DỰ ÁN XÂY DỰNG
QUẢNG TRƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ NINH BÌNH
TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
**************
VŨ TUẤN ANH
ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
HỖ TRỢ, TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT DỰ
ÁN: SÀN GIAO DỊCH VỊÊC LÀM VÀ DỰ ÁN XÂY DỰNG
QUẢNG TRƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ NINH BÌNH
TỈNH NINH BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN DUNG
HÀ NỘI - 2014
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2014
Tác giả luận văn
Vũ Tuấn Anh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñược luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, giúp
ñỡ rất tận tình của thầy giáo - PGS.TS. Nguyễn Văn Dung, sự giúp ñỡ, ñộng
viên của các thầy cô giáo trong bộ môn Quy hoạch ñất ñai, các thầy cô giáo
quản lý ñất ñai, Viện ðào tạo Sau ñại học. Nhân dịp này cho phép tôi ñược
bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Dung và
những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong khoa quản lý
ñất ñai, Viện ñào tạo sau ñại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND Thành phố Ninh Bình, phòng
Kinh tế tổng hợp, phòng Tài nguyên và Môi trường, ban GPMB và TðC
thành phố, chính quyền các phường cùng nhân dân nơi có dự án GPMB ñã tạo
ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn./.
Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2014
Tác giả luận văn
Vũ Tuấn Anh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích và yêu cầu 2
2.1. Mục ñích 2
2.2. Yêu cầu 2
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Tổng quan về các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất 3
1.1.1 Tính tất yếu 3
1.1.2. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 3
1.1.3. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. 5
1.1.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB và TðC 5
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của một số nước trên thế giới 5
1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái ñịnh cư tại Trung Quốc 5
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư của
Hàn Quốc 7
1.2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư Thái
Lan 8
1.3. Thực trạng về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại Việt Nam 9
1.3.1. Những nội dung cơ bản của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 9
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
1.3.2. Tổng quan thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
và tái ñịnh cư 16
1.4. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng, tái ñịnh cư của tỉnh Ninh Bình 18
1.4.1. Các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật bồi thường, hỗ
trợ, tái ñịnh cư 19
1.4.2. Kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bồi thường và tái ñịnh cư 26
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 28
NGHIÊN CỨU 28
2.1. ðối tượng nghiên cứu 28
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Nội dung nghiên cứu 28
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
3.1. Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Ninh Bình 31
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 31
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Ninh Bình 33
3.2. Thực trạng việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất tại thành phố Ninh Bình 40
3.2.1. Khái quát về công tác quản lý ñất ñai. 40
3.2.2. Thực trạng chung 45
3.3. ðánh giá việc thực hiện bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi ñất tại
02 dự án trên ñịa bàn thành phố Ninh Bình 54
3.3.1. Khái quát hai dự án 54
3.3.2. ðánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng 57
3.3.3. Tốc ñộ và kết quả GPMB thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi ñất tại 2 dự án nghiên cứu 83
3.3.4. ðánh giá chung 85
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
3.4. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện công tác bồi thường
GPMB, hỗ trợ và táic ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất tại hai dụ án nghiên
cứu: 88
3.4.1. Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư 88
3.4.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện 89
3.4.3. Giải pháp về kinh phí 90
3.4.4. Giải pháp về ñào tạo và công tác cán bộ 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Kiến nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHẦN PHỤC LỤC 97
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Diện tích, cơ cấu sử dụng ñất năm 2012 - thành phố Ninh Bình 44
Bảng 3.2. Tổng hợp việc thực hiện GPMB một số dự án trên ñịa bàn thành
phố trong thời gian qua 49
Bảng 3.3. ðối tượng ñược bồi thường về ñất và không 62
ñược bồi thường về ñất 62
Bảng 3.4. Ý kiến của người bị thu hồi ñất về ñối tượng ñược bồi thường và
không ñược bồi thường 63
Bảng 3.5 Giá ñất thị trường thu ñược từ việc ñiều tra việc chuyển nhượng
quyền sử dụng ñất tại một số khu vực lân cận cùng vị trí 68
Bảng 3.6 So sánh ñơn giá bồi thường và ñơn gía Nhà nước khi thực hiện
GPMB thực hiện hai dự án 69
Bảng 3.7. Ý kiến của người bị thu hồi ñất về giá ñất tính bồi thường tại 2 dự
án 70
Bảng 3.8 Kinh phí bồi thường hỗ trợ dự án 1 73
Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí bồi thường về ñất và tài sản trên ñất cho 75
các hộ tại dự án 2 75
Bảng 3.10. Chính sách hỗ trợ hai dự án nghiên cứu 78
Bảng 3.11. Tổng hợp kinh phí hhỗ trợ cho các hộ gia ñình dự án 2 79
Bảng 3.12. Kết quả giao ñất tái ñịnh cư cho các hộ gia ñình ở dự án xây dựng
quảng trường và tượng ñài ðinh Tiên Hoàng ðế 83
Bảng 3.13 Tổng hợp kết quả việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi ñất tại hai dự án 84
Bảng 3.14. Kết quả giải phóng mặt bằng ở hai dự án nghiên cứu 85
Bảng 3.15. Tác ñộng việc tái ñịnh cư ñến ñời sống nhân dân 88
bị thu hồi ñất. 88
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Các chữ viết tắt Ký hiệu
1 Giải phóng mặt bằng GPMB
2 Quyền sử dụng ñất QSDð
3 Kinh tế - xã hội KT – XH
4 Hội ñồng nhân dân HðND
5 Uỷ ban nhân dân UBND
6 Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất GCNQSDð
7 Trung ương TW
8 Tái ñịnh cư TðC
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất nước sau hơn 20 năm ñổi mới ñã ñạt ñược nhiều thành tựu ñáng
quan trọng, nền kinh tế hội nhập và mở cửa sâu rộng ñã góp phần thúc ñẩy
phát triển kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ. Trong ñó ñặt ra rất nhiều vấn ñề
bức xúc từ Tài nguyên ñất nơi ñặt mọi nền móng cho mọi công trình ñể phát
triển. Hiện nay, ñất nước ñang phát triển với nhiều thành phần kinh tế, ña
dạng nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất. Từ hiến pháp nước năm 1980
ñã khẳng ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý
Trải qua nhiều năm nhà nước ñã ban hành nhiều văn bản và hướng dẫn
tổ chức các văn bản cụ thể: luật ñất ñai năm 1987, ra ñời luật ñất ñai năm
1993, và năm 2003 sửa ñổi bổ xung ñã góp phần nào giải quyết ñược những
nhu cầu thực tiễn của ñất nước.
Trước tình hình ñiều kiện quỹ ñất có hạn, giá ñất ngày càng cao và nền
kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng ñất khi
nhà nước giao ñất và thu hồi ñất vẫn ñang là một vấn ñề hết sức nóng bỏng và
cấp bách. Việc bồi thường ñất ñai, giải phóng mặt bằng, tái ñịnh cư là một
vấn ñề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác ñộng ñến mọi mặt của ñời sống kinh tế
- chính trị - xã hội.
Hiện tại, chúng ta ñã và ñang triển khai nhiều dự án ñầu tư xây dựng
và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án ñều cần quỹ ñất. Sự phát triển ñô thị,
khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất cũng ñều cần có quỹ ñất.
Việc giải phóng mặt bằng, thu hồi ñất ñang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều
khó khăn trong công tác bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư, làm ảnh hưởng ñến
tiến ñộ và thời gian thi công của các công trình gây nhiều thiệt hại cho Nhà
nước. Trong những năm qua việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñược thực
hiện theo các quy ñịnh của Nhà nước và chính phủ: Luật ðất ñai ngày
26/11/2003, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và mới ñây nhất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
là ngày 13/8/2009 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP quy
ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
Vì những lý do nêu trên, ñể nhìn nhận ñầy ñủ về công tác bồi thường,
GPMB ở thành phố Ninh Bình - tỉnh Ninh Bình, tôi tiến hành thực hiện ðề tài
“ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất
dự án: “Sàn giao dịch vịêc làm-Trung tâm giới thiệu việc làm và dự án xây
dựng quảng trường tại thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình”, nhằm góp
phần nghiên cứu ñề xuất những giải pháp tích cực cho công tác bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất, hướng tới giải quyết tốt hơn những bức xúc
hiện nay, ñáp ứng ñược yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
2. Mục ñích và yêu cầu
2.1. Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng và tái ñịnh cư của 02 dự án khi Nhà nước thu hồi ñất tại ñịa bàn thành
phố Ninh Bình.
- ðánh giá những ưu ñiểm, thuận lợi, khó khăn tồn tại vướng mắc trong
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
- Trên cơ sở ñó ñề xuất những giải pháp, kiến nghị góp phần ñẩy nhanh
tiến ñộ bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất phù hợp với
ñiều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
2.2. Yêu cầu
- Các tài liệu, số liệu khảo sát ñược phải ñúng thực tế ở ñịa phương,
phản ánh ñúng quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư của các dự án ñã và ñang ñược thực hiện tại ñịa bàn thành phố Ninh Bình
ñược phân tích, ñánh giá một cách khách quan.
- ðề ra các giải pháp và kiến nghị phải phù hợp thực tế, ñảm bảo tôn
trọng và ñúng pháp luật hiện hành.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất
1.1.1 Tính tất yếu
Trong quá trình triển khai công nghiệp hóa hiện ñại hóa ñất nước vấn
ñề xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, an ninh, quốc
phòng ñòi hỏi một quỹ ñất tương ñối lớn. Vấn ñề cơ bản và then chốt giải
quyết những công việc trên chính là vấn ñề ñưa ra những chính sách về bồi
thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ñảm bảo hài hòa lợi
ích của người dân và lợi ích của Nhà nước ñây chính là vấn ñề luôn ñược
ðảng và Nhà nước quan tâm ñưa ra những quyết sách các văn bản thi hành
trên toàn quốc.
1.1.2. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
1.1.2.1.Bồi thường
ðặng Thái Sơn(2002)nói rằng: bồi thường có nghĩa là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hành
vi của chủ thể khác. Và giải phóng mặt bằng có nghĩa là quá trình thu hồi
ñất từ các chủ thể sử dụng ñất ñể lấy mặt bằng thi công xây dựng các công
trình.
Trong thực tế có thể thấy quá trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi ñất ñể GPMB, nhằm phục vụ thực hiện các dự án ñầu tư ñó là quá
trình giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể ñược Nhà
nước giao ñất, với các hình thức bồi thường có thể bằng tiền hoặc các vật chất
khác, tùy theo ñiều kiện hoàn cảnh cụ thể nhằm bù ñắp lại những lợi ích ñã bị
mất mát trong quá trình thu hồi ñất và quá trình này phải ñược thực hiện dựa
trên những chính sách, quy ñịnh pháp luật của Nhà nước.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
1.1.2.2. Hỗ trợ
Khái niệm về “hỗ trợ” ñược ñiều 4 Luật ðất ñai năm 2003 nêu: Hỗ trợ
có nghĩa ñó là những chính sách của Nhà nước nhằm giúp ñỡ, tạo ñiều kiện
cho những ñối tượng bị thu hồi ñất có ñược cuộc sống mới ổn ñịnh bằng hoặc
tốt hơn trước khi có dự án như: thông qua ñào tạo nghề mới, hỗ trợ kinh phí
ñể di dời dân ñến nơi ở mới
1.1.2.3. Tái ñịnh cư
Theo từ ñiển Tiếng Việt: tái ñịnh cư ñược hiểu là: ñến một nơi nhất
ñịnh ñể sinh sống một lần thứ hai theo ðặng Thái Sơn( 2002 )
Tái ñịnh cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về ñất và tài sản gắn
liền với ñất, chi phí di chuyển, ổn ñịnh và khôi phục cuộc sống cho những
người dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các dự án. Tái ñịnh cư còn bao gồm
hàng loạt các hoạt ñộng nhằm hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng do việc thực
hiện dự án gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống, tạo ñiều kiện phát
triển những cơ sở kinh tế và văn hoá - xã hội. Tái ñịnh cư nhằm giảm nhẹ các
tác ñộng xấu về kinh tế - văn hoá - xã hội ñối với một bộ phận dân cư phải di
chuyển nơi ở vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án TðC cũng ñược coi là
dự án phát triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác. Ngân
hàng và các Nhà nước ñang phát triển cần nhìn nhận vấn ñề này như cơ hội
chứ không phải là trở ngại. Cần thực hiện một chính sách TðC bắt buộc sẽ
tạo nên một môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước cần thu hồi ñất
phục vụ cho các mục ñích công cộng của quốc gia. Mặt khác, cần cải tiến
cách hiểu và lập kế hoạch thực hiện, sao cho các dự án luôn hướng tới sự phát
triển, không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn về môi trường, xã hội,
phương thức này phù hợp với hai mục tiêu là xoá ñói giảm nghèo và phát
triển bền vững.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
1.1.3. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư.
Nếu chỉ ñơn thuần khi Nhà nước thu hồi ñất, nhà nước chỉ tỉnh toán
ñịnh giá về ñất và tài sản gắn liến với ñất rồi trả lại giá trị này cho người dân
thì rõ ràng vấn ñề này không ổn.
Chúng ta nhận thấy sự ràng buộc về công tác bồi thường hỗ trợ và tái
ñịnh cư là mật thiết và hệ thống, không những giải quyết giá trị tài sản như
bài toán trên, việc hỗ trợ, TðC là một việc quan trọng sảy ra ñồng thời với
công tác bồi thường, GPMB vì nó ñem lại sự ổn ñịnh về ñời sống, về ñiều
kiện nơi ăn chỗ ở, trả lại cho các chủ thể bị thiệt hại những giá trị vô hình
không nhìn thấy bằng mắt thường ñược.
1.1.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB và TðC.
Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và TðC ñược thực hiện căn cứ vào
luật ñất ñai năm 2003 , nghị ñịnh số 181 hướng dẫn thi hành luật, nghị ñịnh số
84, nghị ñịnh số 197 và nghị ñịnh số 69 và các văn bản khác có liên quan.
Các quy ñịnh của Nhà nước ngày càng chặt chẽ, ñã ñảm bảo cho công
tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB ñược hoạt ñộng ñáp ứng nhu cầu thực tiễn ñề ra.
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của một số nước trên thế giới
1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái ñịnh cư tại Trung Quốc.
Nguyễn Thị Song Hiền (2009)cho biết: Pháp luật ñất ñai của Trung
Quốc có nhiều nét tương ñồng với pháp luật ñất ñai của Việt Nam. Tuy nhiên
nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao. Có
thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là
hạn chế ñến mức tối ña việc thu hồi ñất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng
người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi ñất ñể thực hiện dự án ñầu tư. Nếu như
việc thu hồi ñất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án
bồi thường, trên cơ sở tính toán ñầy ñủ lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá
nhân, ñảm bảo cho những người bị thu hồi ñất có thể khôi phục lại hoặc cải
thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi ñất.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
Theo quy ñịnh của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi ñất thì
người nào sử dụng ñất sau ñó sẽ phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị
thu hồi ñất trước ñó. Người bị thu hồi ñất ñược thanh toán ba loại tiền ñó là:
tiền bồi thường ñất ñai, tiền trợ cấp về tái ñịnh cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa
màu trên ñất. Cách tính tiền bồi thường ñất ñai và tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn
cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân
với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên ñất ñược
tính theo giá cả hiện tại. Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng ñược thực
hiện theo nguyên tắc ñảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn
nơi ở cũ. Việc quản lý giải phóng mặt bằng ñược giao cho các cục quản lý tài
nguyên ñất ñai ở ñịa phương ñảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân ñược quyền sử
dụng thửa ñất nào sẽ trả tiền thuê một ñơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng. ðể
giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức chủ yếu
của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là, giá
cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là,
giá ñất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi
thường về nhà ở. Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc
bồi thường cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu ñất
ñai ở thành thị và nông thôn. ðối với nhà ở của người dân thành phố, nhà
nước bồi thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất ñộng sản
quyết ñịnh qua các tổ chức trung gian ñể ñánh giá, xác ñịnh giá. Với người
dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo
ñó, mỗi ñối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi
thường về sử dụng ñất ñai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập
thể. Theo ñánh giá của một số chuyên gia tái ñịnh cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất ñịnh trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là
do thứ nhất, ñã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc ñối
với các hoạt ñộng tái ñịnh cư, ñảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
người dân tái ñịnh cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái ñịnh
cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền ñịa phương khá mạnh.
Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương
trình bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư. Thứ ba, quyền sở hữu ñất tập thể làm cho
việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư có nhiều thuận lợi, ñặc biệt là ở
nông thôn. Tiền ñền bù cho ñất ñai bị mất không trả cho từng hộ gia ñình mà
ñược cộng ñồng sử dụng ñể tìm kiếm, phát triển ñất mới hoặc mua của các
cộng ñồng sở tại hay dùng ñể phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã
chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng. Bên cạnh những thành
công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của Trung Quốc
cũng bộc lộ những tồn tại nhất ñịnh mà chủ yếu là vấn ñề việc làm; tốc ñộ tái
ñịnh cư chậm, thiếu ñồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây
xong nhà tái ñịnh cư.
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư của
Hàn Quốc
Ánh Tuyết(2002)nói: Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích
là ñất ñồi, núi cho nên ñất công cộng ñược xem là một vấn ñề hết sức quan
trọng. Do ñó ñể sử dụng ñất một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch và quy
chế ñược coi như một hình thức pháp luật.
Thực hiện bồi thường theo luật pháp của Hàn Quốc ñược thực hiện theo
ba giai ñoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thường ñất ñai ñược giám ñịnh viên công cộng ñánh
giá trên tiêu chuẩn giá quy ñịnh ñể thu hồi ñất phục vụ cho công trình công
cộng. Giá quy ñịnh không dựa vào lợi nhuận khai thác do ñó có thể ñảm bảo
sự khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy ñịnh không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu ñất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi ñất. Quy
trình chấp thuận theo thứ tự là công nhận mục ñích, lập biên bản tài sản và ñất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
ñai, thương lượng, chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ
tích cực về mặt chính sách ñảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung cấp ñất
ñai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng cần
thiết của Nhà nước.
Luật bồi thường Hàn Quốc ñược thực hiện theo ba giai ñoạn trên ñối
với ñất ñai, bất ñộng sản và các quyền kinh doanh nông nghiệp, ngư nghiệp,
khoáng sản…ñể cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
1.2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư
Thái Lan
Theo ngân hàng phát triển Châu Á(2005) Ở Thái Lan, chưa có chính
sách bồi thường TðC quốc gia, nhưng tại Hiến Pháp năm 1982 quy ñịnh việc trưng
dụng ñất cho các mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn
tài nguyên cho ñất nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng
khác phải theo thời giá thị trường cho những người hợp pháp về tất cả các thiệt hại
do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi thường phải khách quan cho người
chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế tài sản ñó. Dựa trên các qui ñịnh này, các
ngành có qui ñịnh chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho việc
trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dụng tiện ích công cộng, quốc phòng,
phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho ñất nước, phát triển ñô thị,
nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích công cộng. Luật qui
ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại
tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành ñưa ra các qui ñịnh cụ thể về trình tự
tiến hành bồi thường TðC, nguyên tắc cụ thể xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước
lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán
bồi thường TðC, trình tự ñàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền
khởi kiện ñưa ra toà án. Ví dụ:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
Trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án
bồi thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách riêng với mục tiêu: “
ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông qua việc
cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối ña nhu cầu, ñảm bảo cho
những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và ñược tham gia nhiều hơn vào
quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế ñã tỏ ra hiệu quả khi cần thu hồi ñất trong
nhiều dự án.
1.3. Thực trạng về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại Việt Nam
1.3.1. Những nội dung cơ bản của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
2.3.1.1. Trước khi có Luật ðất ñai 1993.
Ở nước ta, sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần ñầu
tiên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ban hành Hiến pháp vào năm 1946. Bản
Hiến pháp này chỉ nói ñến ñất ñai một cách khái quát như sau: “ Nhiệm vụ của dân
tộc ta trong giai ñoạn này là phải bảo toàn lãnh thổ, giành ñộc lập hoàn toàn và
kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ……
ðến năm 1953, Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng ñất nhằm phân
chia lại ruộng ñất thực hiện khẩu hiệu: “Người cày có ruộng” và Luật Cải cách
ruộng ñất ñược ban hành. Một trong những mục tiêu ñầu tiên của cuộc cải cách là:
Thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng ñất của thực dân Pháp và ñế quốc xâm lược ở Việt
Nam, xoá bỏ chế ñộ phong kiến, chiếm hữu ruộng ñất của giai cấp ñịa chủ, thực
hiện chế ñộ sở hữu ruộng ñất của nông dân. Luật này quy ñịnh các ñiều khoản về
tịch thu ruộng ñất, trưng thu, trưng mua ruộng ñất tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ
thể. Tuy nhiên, trên thực tế, việc trưng mua, tịch thu là chủ yếu còn việc trưng mua
ít xảy ra với giá cả thị trường và ñược Nhà nước trả dần.
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 151/TTg quy
ñịnh về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng ñất, sau ñó Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và
Bộ nội vụ ban hành thông tư liên bộ số 1424/TTLB ngày 06/ 7/1959 về việc thi
hành Nghị ñịnh số 151/TTg của Chính phủ quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
ruộng ñất ñể làm ñịa ñiểm xây dựng các công trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc
phải ñảm bảo kịp thời và diện tích ñủ cần thiết cho công trình xây dựng kiến thiết cơ
bản, ñồng thời chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của người có ruộng ñất.
ðất thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở hữu của Nhà
nước. Theo Nghị ñịnh 151/TTg, việc bồi thường thiệt hại do lấy ñất gây nên phải
bồi thường hai khoản: về ñất thì bồi thường từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường niên
của ruộng ñất bị trưng thu. Ngoài ra, còn ñược bồi thường những tài sản bị thiệt hại
có trên ñất như nhà, công trình phục vụ sinh hoạt, mồ mả, hoa màu bị thiệt hại.
Cách bồi thường như vậy ñược thực hiện cho ñến khi có Hiến pháp 1980 ra ñời [8].
Hiến pháp 1980 quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, chính vì vậy việc
thực hiện bồi thường về ñất không ñược thực hiện mà chỉ thực hiện bồi thường
những tài sản có trên ñất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi ñất gây nên. Sau ñó
Luật ðất ñai năm 1988 ban hành cũng dựa trên những ñiều cơ bản ñó. Ngày
31/5/1990, Hội ñồng Bộ trưởng ban hành Qð số 186/HðBT về việc bồi thường
thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi bị chuyển sang sử dụng vào mục ñích
khác thì phải bồi thường thiệt hại. Tổ chức, cá nhân ñược Nhà nước giao ñất nông
nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích khác thì phải bồi thường về ñất nông
nghiệp, ñất có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền này ñược nộp vào ngân sách Nhà
nước và ñược sử dụng vào việc khai hoang, phục hoá, trồng rừng, cải tạo ñất nông
nghiệp, ổn ñịnh cuộc sống ñịnh canh, ñịnh cư cho vùng bị lấy ñất.
1.3.1.2. Từ sau Luật ñất ñai 1993 ñến 01 tháng 07 năm 2004 (Luật ñất ñai
2003 có hiệu lực)
Khi Hiến pháp 1992 ra ñời thay thế Hiến pháp 1980 ñã quy ñịnh : “Nhà
nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng XHCN”. Tại ðiều 17 quy ñịnh : “ðất ñai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Và ðiều 18 quy ñịnh:
“Các tổ chức và cá nhân ñược Nhà nước giao ñất sử dụng lâu dài và ñược chuyển
nhượng QSDð theo quy ñịnh của pháp luật”. ðặc biệt, tại ðiều 23 quy ñịnh : “Tài
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật
cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc
trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường.
Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật ñịnh” . Những quy ñịnh trên ñã tạo ñiều
kiện củng cố quyền hạn riêng của Nhà nước trong việc thu hồi ñất ñai cho mục ñích
an ninh, quốc phòng và các lợi ích quốc gia.
Luật ðất ñai 1993 quy ñịnh các loại ñất sử dụng, các nguyên tắc sử dụng
từng loại ñất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất. Một thủ tục rất quan trọng
và là cơ sở pháp lý cho người sử dụng ñất là họ ñược cấp GCNQSDð và quyền sở
hữu nhà. Chính ñiều này làm căn cứ cho quyền ñược bồi thường khi Nhà nước thu
hồi ñất.
Tại ðiều 12 Luật ðất ñai 1993 ñã quy ñịnh: “Nhà nước xác ñịnh giá các loại
ñất ñể tính thuế chuyển QSDð, thu tiền khi giao ñất hoặc cho thuê ñất. Tính giá trị
tài sản khi giao ñất, bồi thường thiệt hại khi thu hồi ñất. Chính phủ quy ñịnh khung
giá các loại ñất ñối với từng vùng theo thời gian ðiều 27 quy ñịnh: “Trong trường
hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người thu hồi ñất ñược bồi thường thiệt hại”.
Sau khi Luật ðất ñai 1993 ñược ban hành, Nhà nước ñã ban hành rất nhiều
các văn bản dưới luật như Nghị ñịnh, Thông tư và các văn bản pháp quy khác về
quản lý ñất ñai nhằm cụ thể hoá các ñiều luật ñể thực hiện các văn bản ñó, bao gồm:
Nghị ñịnh 90/CP ngày 17/9/1994 quy ñịnh về việc bồi thường thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào các mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng.
Nghị ñịnh 22/1998/ Nð-CP ngày 24/4/1998, thay thế Nghị ñịnh 90/CP nói trên.
* Luật sửa ñổi một số ñiều của Luật ðất ñai ban hành năm 1998
Về cơ bản, Luật ðất ñai sửa ñổi năm 1998 vẫn dựa trên nền tảng cơ bản của
Luật cũ, chỉ một số ñiều ñược bổ sung thêm cho phù hợp với thực tế. Vấn ñề ñịnh
giá ñất và công tác bồi thường thiệt hại chưa ñược ñề cập nhiều mặc dù hiện nay
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
vấn ñề GPMB ñang là việc làm hết sức nóng cần giải quyết. Thực tế hiện nay công
tác GPMB diễn ra quá chậm và các chính sách chưa rõ ràng.
Tháng 10/1999, Cục quản lý Công sản - Bộ tài chính ñã tiến hành dự thảo
lần thứ nhất về việc sửa ñổi bổ sung Nghị ñịnh 22/1998/CP về việc bồi thường thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi ñất. Trong ñó, một số ñiều cơ bản ñã ñược ñề nghị sửa ñổi
như xác ñịnh mức ñất ñể tính bồi thường, giá bồi thường, lập khu TðC, quyền và
nghĩa vụ của người bị thu hồi ñất phải chuyển ñến nơi ở mới, các chính sách hỗ trợ
và các ñiều kiện bắt buộc phải có của khu TðC, Hội ñồng bồi thường GPMB và
thẩm ñịnh phương án bồi thường GPMB.
Thông tư 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
ñịnh 22/1998/Nð-CP bao gồm các phương pháp xác ñịnh hệ số K, nội dung và chế
ñộ quản lý, phương án bồi thường và một số nội dung khác.
Văn bản số 4448/TC-QLCS ngày 04/9/1999 của Cục Quản lý Công sản - Bộ
tài chính hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB.
* Công tác bồi thường, GPMB theo Luật ðất ñai sửa ñổi năm 2001
Có rất nhiều các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, khu
thương mại ñang ñược thực hiện và trong tương lai con số các dự án sẽ tăng lên rất
nhanh. Các dự án này ñều ñòi hỏi phải có mặt bằng ñể xây dựng vì vậy Nhà nước
phải thu hồi một phần ñất của nhân dân. Khi thu hồi ñất, người ta ñã tính toán ñến
lợi ích thu ñược từ việc sử dụng ñất, chuyển ñổi cơ cấu ngành nghề, ổn ñịnh cuộc
sống của người dân trong diện ñược bồi thường, ñảm bảo công bằng ñồng thời cũng
góp phần ñiều chỉnh hiện trạng sử dụng ñất theo quy hoạch.
Nhưng vấn ñề GPMB diễn ra rất chậm, chưa hiệu quả, còn nhiều sai sót gây
khiếu kiện trong nhân dân làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ ñầu tư, triển khai dự án, ñồng
thời công tác quy hoạch và quản lý xây dựng còn nhiều bất cập ảnh hưởng ñến tiến
ñộ của các dự án.
Mặt khác, các chính sách ñất ñai ñã ñược ñổi mới nhiều song công tác quản
lý ñất ñai ở nước ta vẫn còn nhiều yếu kém. ðối với một số ñịa phương, công tác
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
GPMB dường như là công việc luôn luôn mới vì chỉ khi có dự án mới thành lập hội
ñồng bồi thường. Hội ñồng bồi thường thông thường chỉ kiêm nhiệm hoặc ñiều
ñộng tạm thời, thậm chí là hợp ñồng ngắn hạn, không có bộ phận chuyên trách thực
hiện công việc, do ñó khi tích luỹ ñược chút ít kinh nghiệm là lúc kết thúc dự án.
Mặt khác, thường là khi thu hồi ñất và giải quyết bồi thường thiệt hại về ñất ñi ñôi
với việc giải quyết tranh chấp, giải quyết các trường hợp vi phạm pháp luật về ñất
ñai mà trong ñó giải quyết những trường hợp sử dụng ñất bất hợp pháp là rất khó
khăn mang tính chất xã hội phức tạp. Việc bồi thường thiệt hại nhìn chung Nhà
nước chỉ bồi thường về giá trị ñất và tài sản trên ñất còn cuộc sống của người dân bị
mất ñất sau thu hồi thì chưa quan tâm triệt ñể hoặc nếu có thì chỉ mang tính hình
thức. Việc bồi thường thiệt hại về tài sản có trên ñất tiến hành từ trước tới nay khá
dễ dàng nhưng vấn ñề bồi thường thiệt hại ñất ñai mới ñược thực hiện sau khi Luật
ðất ñai 1993 ban hành, tức là khi Nhà nước ban hành chính sách giao ñất cho người
dân sử dụng ổn ñịnh lâu dài.
Từ thực tế tình hình quản lý Nhà nước và các chính sách ñất ñai, chính sách
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất qua các thời kỳ và hiện tại, chúng tôi
nhận thấy rằng việc chỉnh lý, bổ sung chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi
ñất là cần thiết nhằm góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ GPMB thực hiện CNH- HðH, ổn
ñịnh ñời sống nhân dân.
1.3.1.3.Từ năm 2004 ñến nay
Luật ñất ñai năm 2003 ñã ñưa ra một bước tiến dài trong công tác quản lý
ñất ñai và cụ thể hơn trong GPMB, hỗ trợ bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất.
Trích khoản 2, 3, 4, 5 ñiều 42 – Luật ñất ñai 2003:
2. Người bị thu hồi loại ñất nào thì ñược bồi thường bằng việc giao ñất mới
có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể bồi thường thì ñược bồi thường
bằng giá trị QSDð tại thời ñiểm có Qð thu hồi.
3. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án
TðC trước khi thu hồi ñất ñể bồi thường bằng nhà ở, ñất ở cho người bị thu hồi ñất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu TðC ñược quy hoạch chung cho nhiều dự án trên
cùng một ñịa bàn và phải có ñiều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp không có khu TðC thì người bị thu hồi ñất ñược bồi thường
bằng tiền và ñược ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước ñối với
khu vực ñô thị; bồi thường bằng ñất ở ñối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị
QSDð ở bị thu hồi lớn hơn ñất ở ñược bồi thường thì người bị thu hồi ñất ñược bồi
thường bằng tiền ñối với phần chênh lệch ñó.
4. Trường hợp thu hồi ñất của hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà
không có ñất ñể bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc ñược bồi
thường bằng tiền, người bị thu hồi ñất còn ñược Nhà nước hỗ trợ ñể ổn ñịnh ñời
sống, ñào tạo chuyển ñổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.
Người bị thu hồi ñất ñược TðC trước khi bị thu hồi ñất và khu TðC phải có
cùng một ñịa bàn và có ñiều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. ðây là
nhưng nét mới vô cùng quan trọng trong Luật ñất ñai năm 2003, ñã mở rộng quyền
lợi của người bị thu hồi ñất ñồng thời có thể nói Luật ñất ñai năm 2003 sẽ giúp các
dự án ñẩy nhanh tiến ñộ GPMB.
Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất, Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại
ñất ñã cụ thể hoá những quy ñịnh trong Luật ñất ñai năm 2003 như sau:
- Xoá bỏ hệ số K không còn hợp lý trong cách tính giá ñất khi tiến
hành GPMB.
- Quy ñịnh khung giá mới phù hợp với thực tế sử dụng ñất làm căn cứ ñể xác
ñịnh giá bồi thường khi thu hồi ñất.
Cùng với việc cấp GCN QSDð tại các vùng ñã có quy hoạch ñã ñẩy mạnh
công tác cấp GCN trên cả nước tạo ñiều kiện thuận lợi hơn cho công tác GPMB
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
1.3.1.4. Nhận xét và ñánh giá
ðể ñáp ứng nhu cầu phát triển của ñất nước, chúng ta cần nhiều quỹ ñất ñể
ñặt nền móng cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến thiết, trong mỗi
thời kỳ Nhà nước ñã ban hành các văn bản pháp luật liên quan ñến ñất ñai, trong ñó
nội dung cơ bản nhằm hoàn thiện và củng cố hơn nữa công tác bồi thường, hỗ trợ,
GPMB và tái ñịnh cư. Các văn bản của Nhà nước ra ñời ñặc biệt trong thời gian gần
ñây ñã giúp cho việc phân loại ñồi tượng bồi thường, thiệt hại ngày càng rõ hơn (ví
dụ như nghị ñịnh số 197 có ñiều 7 về các trường hợp ñược bồi thường về ñất, và các
giấy tờ kèm theo). Theo thời gian và tiếp thu ý kiến phản ảnh của nhân dân qua việc
thực hiện các dự án gần ñây chính phủ ñã ban hành một sồ văn bản ñạc biệt như
nghị ñịnh số 69 năm 2009 bổ sung một số ñiều về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất,
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất. Trong ñó có ñiều 22 ñã
nâng mức hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và ñào tạo nghề cho các hộ bị thu hồi ñất
từ mức 1,5 ñến 5 lần diện tích ñất bị thu hồi, với mức hộ trợ cao như thế ñã tạo ñiều
kiện cho các hộ bị thu hồi ñất có ñiều kiện khôi phục lại cuộc sống tốt hơn, tiếp ñó
trình tự thủ tục tiến hành bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư ñã giải quyết ñược
nhiều khúc mắc trong thời gian qua, giúp cho các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện công tác bồi thường, tái ñịnh cư ñạt hiệu quả.
Mặt khác trong thời gian qua công công tác cán bộ trong lĩnh vực này
ngày càng ñông ñảo và có kinh nhiệm hơn, công tác tuyên truyền và phổ biến
các chế ñộ chính sách ngày càng minh bạch và ñược phổ biến rộng rãi ñã góp
phần ñẩy lùi việc tham nhũng.
Nhờ những cải thiện về quy ñịnh pháp luật về
phương pháp tổ chức, về năng lực cán bộ thực thi giải phóng mặt bằng, tiến
ñộ giải phóng mặt bằng trong các dự án ñầu tư gần ñây ñã ñược rút ngắn hơn
so với các dự án cũ, góp phần giảm bớt tác ñộng tiêu cực ñối với người dân
cũng như ñối với dự án.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16
Tuy nhiên, bên cạnh ưu ñiểm chúng ta cũng còn những tồn tại, vướng
mắc khi tiến hành áp dụng các chế ñộ chính sách ñể bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư, trong ñó ñặc biệt là vấn ñề giá ñền bù.
Cần phải có một chính sách thống nhất ñảm bảo tính thống nhất, nhất
quán trong chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư, tránh tình trạng mỗi ñịa
phương, mỗi dự án, mỗi công trình có mức bồi thường và hỗ trợ khác nhau, từ
ñó làm nảy sinh ý tưởng so sánh quyền lợi từ phía người dân. Khẩn trương
hoàn thiện các quy ñịnh của pháp luật, theo hướng dựa trên cơ sở thị trường
ñể giải quyết vấn ñề bồi thường cho người bị thu hồi ñất.
Các văn bản của Nhà nước ñể xác ñịnh nguồn gốc ñất, ñể phân loại ñối
tượng ñược bồi thường và không ñược bồi thường còn chồng chéo khó hiểu
và khó phân tích.
1.3.2. Tổng quan thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng và tái ñịnh cư
Thời gian qua, việc áp dụng các quy ñịnh hiện hành của Luật ðất ñai
năm 2003 và các nghị ñịnh hướng dẫn thi hành Luật ðất ñai ñã phát huy vai
trò tích cực và tính khả thi ñối với vấn ñề bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất. ðối tượng bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư ngày càng ñược xác ñịnh ñầy ñủ, chính xác, phù hợp với tình hình
thực tiễn của ñịa phương từng dự án, công trình; giúp cho công tác quản lý
nhà nước về lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái ñịnh cư
ñược nâng cao và ngày càng hoàn thiện; người nhận ñền bù, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ tái ñịnh cư cảm thấy thỏa ñáng, yên tâm và sẵn sàng giao ñất cho
Nhà nước ñể thực hiện các dự án, công trình theo quy hoạch.
Mức bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư ngày càng cao, tạo ñiều kiện cho
người dân bị thu hồi ñất có thể khôi phục lại chỗ ở ổn ñịnh. Một số biện pháp
hỗ trợ ñã ñược bổ sung và quy ñịnh rõ ràng. Việc quy ñịnh về quyền tự thỏa
thuận của các nhà ñầu tư ñối với người sử dụng ñất ñã góp phần giảm sức ép